Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.11 KB, 21 trang )

Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 01
ĐỀ ÁN SỐ : 50 MÃ 05

XÂY DỰNG CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TỪ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN
TIỀN TỆ

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì việc
phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công việc quan trọng, ngày càng chiếm nhiều
công sức và thời gian của nhà quản trị, các giám đốc tài chính.Thật sự như vậy, sự tồn
vong của doanh nghiệp ngày càng lệ thuộc rất nhiều vào hoạt động tiền tệ cụ thể là sự
kiểm soát dòng tiền thu vào và chi ra tại doanh nghiệp và các dự án liên quan đến tiền.
Kế hoạch lưu chuyển tiền đóng một vai trò rất quan trọng nó có thể đánh giá khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán được lượng tiền trong kỳ tiếp theo.
Trong thực tế cũng giống như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh có rất nhiều chỉ tiêu được phân tích được thiết lập và sử dụng rộng rãi ở
hầu hết các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với vai trò
quan trọng như trên nhưng có ít chi tiêu được xây dựng và đưa ra ứng dụng trong thực
tiễn. Với lý do trên cùng với việc kết hợp với các báo cáo tài chính khác em quyết định
chọn đề tài: “Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để có một
hệ thống tỷ số có ý nghĩa nhất định, có khả năng làm sáng tỏ bản chất bên trong của
tình hình tài chính tại một hoàn cảnh cụ thể, một doanh nghiệp cụ thể đặc biệt là biết
được nguồn gốc của tiền, các khoản tương đương tiền và việc sử dụng các nguồn tiền
như thế nào.

SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK



Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 02

PhầnI: NỘI DUNG,Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN
TIỀN TỀ.
1.1.NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.
1.1.1Các thuật ngữ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gởi không kỳ hạn.
Tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả
năng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển
đổi thành tiền.
Luồng tiền : Là luồng tiền vào và luồng tiền ra và tương đương tiền, không bao
gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh: là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh
nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài
chính.
Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán
các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc khoản tương đương tiền.
Hoạt động tài chính:Là hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô kết cấu của vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.1.2.Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng
tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó
cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt
động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến
hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên
ngoài.Thông tin từ các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được hoạt động tài
chính sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp cho người sử dụng dự đoán được
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền thu từ việc bán hàng cung cấp dịch vụ,
tiền thu từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí ,hoa hồng…), tiền chi trả cho người

cung cấp hàng hoá dịch vụ, tiền chi trả cho người lao động, tiền thưởng, tiền chi trả lãi
vay, tiền thu nhập doanh nghiệp, tiền thu do hoàn thuế …
-Luồng tiền từ hoạt động đầu tư : là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm,
xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc
tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt đông đầu tư bao gồm: tiền chi để
mua sắm xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác, bao gồm những khoản
tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hoá tài sản cố định vô hình, tiền
thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác, tiền chi
cho vay đối với bên khác trừ tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ
chức tài chính, tiền thu hồi vốn vay đối với bên khác, tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn
vị khác, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay…

SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 03

-Luồng tiền từ hoạt động tài chính:là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về
quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền
chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của
chủ sở hữu, tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu chủ chính doanh
nghiệp phát hành, tiền thu từ khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn, tiền chi trả nợ gốc đã
vay, tiền chi trả nợ thuê tài chính, cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu .
1.2.Ý NGHĨA CỦA BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên
quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà nước và nhà cung cấp có thế đánh giá khả năng tạo ra
các dòng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ
cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nước. Đồng thời, đó

cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài
chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở để dự đoán các dòng tiền của doanh
nghiệp, trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt động
của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người ra quyết định có thể
đánh giá thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp để ra quyết định kịp thời.
1.3.CÁC PHƯONG PHÁP LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ .
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau khi tính lượng tiền lưu
chuyển từ hoạt động kinh doanh , còn lượng tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính được tính như nhau. Nếu phương pháp gián tiếp chọn chỉ tiêu lãi
thuần từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm điểm
bắt đầu để điều chỉnh các khoản theo cơ sở tiền, nhằm xác định lượng tiền lưu chuyển
của hoạt động kinh doanh thì phương pháp trực tiếp bắt đầu từ chỉ tiêu doanh thu bán
hàng.
Để xác định luợng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính , cả hai phương
pháp đều thực hiện giống nhau là lấy tổng các nguồn thu trừ cho các nguồn chi.
Sau khi xác định được các lượng tiền thuần từ ba mặt hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính những kết quả này được tổng hợp lại để cho kết quả
về tình hình biến động tiền tệ trong kỳ.
 Cơ sở số liệu để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
Bảng cân đốI kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Sổ kết toán tài khoản: tiền mặt, tiền gởi, tiền đang chuyển.
Sổ kế toán tài khoản :đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Sổ kế toán tài khoản: phải thu, phải trả.
Sổ kế toán các tài khoản khác.
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.

1.3.1Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phưong pháp trực tiếp:
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 04

Theo phương pháp này, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được xác định và trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích
và tổng hợp trực tiếp các khoản thu vào và chi ra theo từng nội dung thu chi từ các sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh :
(1).Tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (MS 01): Được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hoá, thành
phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí hoa hồng và các khoản doanh thu khác,
trừ các khoản doanh thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các
khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến giao dịch bán hàng hoá cung
cấp dịch vụ và các doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu
được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá dịch vụ .
(2).Tiền trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ (MS02): Được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung cấp hàng hoá, dịch
vụ; mua chứng khoán vì mục đích thương mại, kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ
phải trả liên qua đến giao dịch mua hàng hoá,dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng
kỳ này mới trả và số tiền ứng trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
(3).Tiền trả cho người lao động (MS 03): Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả
cho người lao động trong kỳ về tiền lương, phụ cấp..do doanh nghiệp đã thanh toán.
(4).Tiền lãi vay đã trả (MS 04): Được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi đã trả trong
kỳ báo cáo, gồm tiền lãi phát sinh và trả ngay trong kỳ, tiền lãi vay đã trả phát sinh từ
các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, tiền lãi vay đã trả trước trong kỳ này.
(5).Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (MS 05): Được lập căn cứ vào tổng

số tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước trong kỳ.
(6).Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (MS 06): Được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, trừ số tiền phản ánh ở MS01,
như tiền thu từ các khoản thu nhập khác, tiền thu do hoàn thuế, tiền thu do nhận ký
quỹ, ký cược, tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có)…
(7).Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (MS 07): Được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã chi từ các khoản khác, ngoài các khoản tiền liên quan đến đến các MS
02,03,04,05, như: Tiền bồi thường, bị phạt và các khoản chi khác; tiền nộp các loại
thuế (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ), tiền nộp các loại phí, lệ phí,tiền thuê đất ,…
(8).Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (MS 20): Chỉ tiêu này phản
ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
MS20=MS01 + MS02 + MS03 + MS04 + MS05 + MS06 + MS07
 Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư.
(1).Tiền mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác (MS 21):
lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm xây dựng tài sản cố định, tiền chi cho
hoạt đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo.
(2).Tiền thu thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác (MS
22)
Được lập căn vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định và bất động đầu tư trong kỳ báo cáo.
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 05

(3).Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (MS 23): Được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các bên khác và, mua công cụ nợ của đơn vị khác
nhằm nắm giữ đầu tư trong kỳ.
(4).Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ cho đơn vị khác. (MS 24). Được lập

căn cứ vào từ việc thu hồi các số tiền gốc đã cho vay, từ việc bán lại hoặc thanh toán
các các công cụ nợ của đơn vị trong kỳ báo cáo.
(5).Tiền chi vào đầu tư vốn vào đơn vị khác (MS 25): Căn cứ vào tổng số tiền đã
chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác trong kỳ gồm tiền chi mua cổ phiếu , góp
vốn liên doanh liên kết (không bao gồm tiền mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)
(6).Tiền thu hồi vốn vào đơn vị khác (MS 26): Căn cứ vào tổng số tiền thu về các
khoản đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ.
(7).Thu lãi tiền vay, cổ tức lợi nhuận được chia (MS 27): Lập căn cứ vào số tiền
thu về khoản lãi cho vay, lãi tiền gởi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư và công cụ nợ, cổ
tức và lợi nhuận nhận được từ vốn góp vào đơn vị khác trong đơn vị trong kỳ.
(8).Lưuchuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (MS 30): Chỉ tiêu này phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong
kỳ.
MS30 = MS21 + MS22 + MS23 +MS24 +MS25 + MS26 + MS 27.
 L ưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
(1).Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp của chủ sở hữu (MS 31): Được lập
căn cứ vào số tiền đã thu do các chủ sở hữu doanh nghiệp góp vốn, do nhà nước cấp
vốn trong kỳ. Chỉ tiêu này không gồm các khoản vay và nợ chuyển thành vốn cổ phần
hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng các tài sản …
(2).Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu mua lại cổ phiếu đã phát hành
(MS32): Được lập căn cứ vào số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp dưới hình thức hoàn
trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để hủy bỏ
hoặc sử dụng làm cổ phiếu ngân quỹ trong kỳ.
(3).Tiền vay nhận được (MS 33): Được lập căn cứ vào số tiền đã nhận do doanh
nghiệp đi vay ngắn hạn dài hạn của ngân hàng, tổ chức tài chính.
(4).Tiền trả nợ vay (MS 34): Được lập căn cứ vào vào số tiền đã trả về khoản nợ
vay ngắn hạn, dài hạn, nợ thuê tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính.
(5).Tiền chi trả nợ thuê tài chính (MS 35): Chi tiêu này được lập căn cứ vào số
tiền đã trả về nợ thuê tài chính trong kỳ.
(6).Cổ tức, lợi nhuận đã trả (MS 36): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền đã

trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu doanh nghiệp trong kỳ.
(7).Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (MS 40): Chỉ tiêu này phản ánh
chênh lệch giữa số tiền thu vào với số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ.
MS40 = MS31 + MS32 + MS33 +MS34 + MS35 +MS36 .
 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (MS50):Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch
giữa số tiền thu vào với số tiền chi ra từ các hoạt động trong kỳ.
MS 50 =MS20 + MS30 + MS 40.
 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (MS 60).Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ, gồm:MS110,cột “ Số đầu kỳ “
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 06

trên bảng cân đối kế toán và số dư của khoản tương đương tiền trên sổ kế
toán chi tiết TK “Đầu tư ngắn hạn”.
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái ngoại tệ (MS 61): Chỉ tiêu này phản ánh
chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư của tiền (MS110) và khoản
tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (MS 70): Được lập căn cứ vào số dư tiền và
tương đương tiền cuối kỳ báo cáo (MS 110, cột “Số cuối kỳ “ trên bảng cân đối kế
toán và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ tài khoản “Đầu
tư chứng khoán ngắn hạn” đối với khoản đầu tư ngắn hạn thỏa mãn định nghĩa là
tương đương tiền ).
MS 70 = MS50 + MS60 + MS61
2.Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp này, các luồng tiền vào và ra từ hoạt đông kinh doanh được
tính và xác định hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận kinh doanh trước thuế thu nhập
doanh nghiệp khỏi ảnh hưởng của khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong

kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các hoạt
động và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính..
 Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể :
(1).Lợi nhuận trước thuế (MS 01): Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu “tổng lợi
nhuận trước thuế (MS 50 ) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
(2). Điều chỉnh các khoản:
-Khấu hao tài sản cố định (MS 02): Được lập căn cứ vào bảng tính khấu hao tài
sản cố định, số phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Khấu hao tài sản cố định là một
lượng giá trị, không phải là tiền (Chỉ tính đưa vào chi phí nên dã làm cho tổng lợi
nhuận trước thuế giảm. Vì vậy để trả về đúng ý nghĩa của nó nên pahir công vào chỉ
tiêu tổng lợi nhuận trước thuế.
-Các khoản dự phòng ( MS 03): Được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư
cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản dự phòng như :TK129, TK139, TK159, TK
229 trong sổ cái. Do dự phòng là chi phí phát sinh vào chi phí năm nay nhằm tích lũy
tích lũy một số vốn đáng kể để được phân chia, nhằm bù đắp các khoản giảm giá khi
chúng thực sự phát sinh.
Do vậy đây cũng là một lượng giá trị chứ không phải là tiền chi ra nên nó phải
cộng vào lợi nhuận trước thuế nếu SDCK > SDĐK vì đã tính vào chi phí.Còn SDCK <
SDĐK thì trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế vì đây là phân doanh nghiệp cần hoàn
nhập.
-Lãi lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện :(MS 04).Chỉ tiêu này được
phản ánh lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ. Kết quả này không phải là kết quả
của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Khi xác định lợi nhuận đã cộng lãi và trừ
đi số lỗ trong các hoạt động này vì vậy, để xác định lượng tiền thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải tính ngược lại tức là trừ đi số lãi, cộng vào số lỗ các hoạt
động này từ lời nhuận sau thuế .
-Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư (MS 05).Chỉ tiêu này phản ánh lãi lỗ phát sinh trong
kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại từ luồng tiền hoạt
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK



Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 07

động đầu tư như lãi lỗ từ thanh lý tài sản cố định, lãi cho vay, tiền gởi, cổ tức và lợi
nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn … Số liệu chi tiêu này được công vào chỉ
tiêu lợi nhuận trước thuế ,nếu lỗ và được trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế,
nếu lãi.
-Chỉ tiêu lãi vay (MS06): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay được ghi nhận vào
báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ
tiêu lợi nhuận trước thuế.
-Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động (MS08): chỉ tiêu
này được phản ánh luồng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ sau khi đã loại
trừ những ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và những khoản chi phí không phải
bằng tiền..Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp cộng (+) các khoản điều chỉnh.
MS08 = MS01 + MS02 + MS03 + MS 04 +MS05 + MS 06
-Tăng giảm các khoản phải thu (MS 09): Được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản phải thu như: TK 131, TK
331” trả trước cho người bán “, TK 133,TK136,TK138, TK141.Những khoản phải thu
này có SDCK > SDĐK nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên nhưng doanh
nghiệp chưa thu được tiền .Vì vậy để phản ánh đúng bản chất chúng ta phải trừ vào chỉ
tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những biến động của vốn lưu động ròng. Tương tự
nếu SDCK vốn lưu động”.
-Tăng, giảm hàng tồn kho ( MS 10): Được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa
số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản tồn kho. Đối với hàng tồn kho, SDCK
>SDĐK, tiền chi ra để mua hàng hóa thì nhiều nhưng bán được ít hàng hóa nên cuối
kỳ hàng tồn kho nhiều và giá vốn của hàng bán ra sẽ giảm nên lợi nhuận trước lại tăng

lên
vì vậy để trả lại đúng nghĩa của nó nên chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu trừ vào chỉ
tiêu “lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn vốn lưu động” và ngược lại
nếu SDCK < SDĐK sẽ được cộng vào chỉ tiêu “lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi của vốn vốn lưu động”.
-Tăng giảm các khoản phải trả (MS 11): Được lập căn cứ vào tổng chênh lệch
giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các khoản như phải trả như TK331,TK131”
người mua trả tiền trước ”, TK 333,TK334,TK335,TK336,TK338 trong sổ Cái. Đối
với các khoản phải trả nếu SDCK > SDĐK, vật tư hàng hóa của doanh nghiệp tăng lên
nhưng không chi tiền ra nên giá vốn tăng vì vậy lợi nhuận trước thuế giảm nên để trả
đúng ý nghia của nó ta cộng vào chỉ tiêu “lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
của vốn vốn lưu động” Ngược lại nếu SDCK < SDĐK ta phải trừ vào chi tiêu MS08.
-Tăng giảm chi phí trả trước (MS12). Được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa
số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK “Chi phí trả trước” và chi phí trả trước dài hạn
trong kỳ.Chỉ tiêu này được cộng vào chỉ tiêu MS08 nếu tổng SDCK< SDĐK.Trừ nếu
tổng SDCK >SDĐK.
- Tiền vay đã trả (MS 13): Được lập căn cứ vào số tiền thu chi tiền mặt, số tiền lãi
vay thực trả trong kỳ, sổ kế toán tài khoản “phải thu khách hàng “, phần trả tiền lãi vay
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 08

từ các khoản phải thu khách hàng …Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “lợi
nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn vốn lưu động”.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (MS 14). Được lập căn cứ vào số tiền thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Số liệu này được trừ vào vào chỉ tiêu “lợi nhuận kinh
doanh trước những thay đổi của vốn vốn lưu động”.
-Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (MS 15): Chỉ tiêu này phản ánh các

khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu trên từ
MS 01 đến MS 14 trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “lợi nhuận kinh
doanh trước những thay đổi của vốn vốn lưu động”.
-Lưu chuyển tiền từ hoạt đông kinh doanh (MS 20): Phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt đông sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ MS 08 đến MS 16.
PHẦN 2: XÂY DỰNG CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TỪ BÁO CÁO LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với báo cáo tài chính khác giúp cho việc đáng
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể cho biết lượng tiền tạo ra và
chi tiêu thế nào trong kỳ, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền và tiền được
sử dụng vào mục đích gì, doanh nghiệp đã thực hiện tốt viếc trả nợ vay, thanh toán kịp
thời tiền lương cho cán bộ công nhân viên hay không.
Để trả lời những vấn đề này doanh nghiệp cần phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và căn cứ vào thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà tiến hành phân tích để
quyết định phù hợp. Điều này càng chứng tỏ việc xây dựng các tỷ số tài chính từ báo
cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò rất quan trọng đối với những người quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG TẠO RA TIỀN
TRONG TƯƠNG LAI TRÊN BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.
2.1.1. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt
động sản xuất kinh doanh

=

Dòng tiền vào từ hoạt động SXKD
Tổng dòng tiền vào từ các hoạt động

Tổng dòng tiền vào từ các hoạt động doanh nghiệp được tổng hợp từ các dòng

tiền thu vào từ ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính.
Hệ số này cung cấp cho người đọc một tỷ lệ, mức độ về năng lực tạo ra tiền từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng dòng tiền thu vào từ hoạt động
kinh doanh cao thể hiện khoản mục tạo ra tiền chủ yếu trong doanh ngiệp là do hoạt
động sản xuất kinh doanh đem lại như lợi nhuận ròng, số tiền thu hồi từ khách hàng.
Như vậy người quản lý sẽ an tâm hơn về tình hình thanh toán nợ và mua sắm tài sản.
2.1.2. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt
động đầu tư

=
=

SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK

Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư
Tổng dòng tiền vào từ các hoạt động


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 09

Nếu hệ số này cao tức dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nếu
chưa đầu tư doanh nghiệp phải phải nghĩ ngay đến việc điều phối nguồn tiền ưu tiên
thanh toán các khoản nợ dài hạn hạn đến hạn trả hoặc trả trước hạn để giảm chi phí lãi
vay. Sau đó điều tiết vốn cho hoạt động kinh doanh để giảm các khoản vay ngắn hạn .
2.1.3.Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt
động tài chính


=

Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính
Tổng dòng tiền vào từ các hoạt động

Hệ số này cho biết tổng dòng tiền thu vào từ các hoạt động thì mức đóng góp của
dòng tiền vào hoạt động tài chính là bao nhiêu.
Nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động dầu tư
buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính tức là tiền được tạo
ra từ các hoạt động như phát hành trái phiếu, đi vay… Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp đã sử dụng vốn bên ngoài nhiều hơn là từ nội lực của doanh nghiệp hay từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy nếu dòng tiền vào trong kỳ chủ yếu được tạo ra ngoài hoạt động kinh
doanh thì đó là điều không bình thường vì vậy doanh nghiệp và nhà cho vay phải tìm
hiểu nguyên nhân, kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhất là hoạt động
kinh doanh từ đó điều chỉnh vốn vay trong kỳ tới.
2.2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CHI TRẢ THỰC TẾ TẠI ĐƠN VỊ.
Để phân tích các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp phải dùng tổng bộ tài sản
thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán. Nhưng không thể dùng tài
sản cố định để thanh toán do thời gian thu hồi vốn lâu hơn thời gian đáo hạn trả nợ.
Phần tài sản dùng để trả nợ chỉ có thể là tài sản lưu động, vì nó là tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền trong thời gian nhất định thường dưới một năm. Tuy nhiên tài sản dùng
để thanh toán ngay chỉ có thể là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản đầu tư được
xem là tương đương tiền.
Trong thực tế các chủ nợ, nhà cho vay và những nhà đầu tư thường sử dụng hệ số
lưu chuyển tiền tệ hơn vì những hệ số này cung cấp được nhiều thông tin về khả năng
trả nợ thực tế hơn hệ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán hiện thời trên bảng cân
đối kế toán.
Các hệ số trong lưu chuyển tiền tệ cho thấy bức tranh sinh động về các khoản nợ

khi tới hạn.
1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ
=
ngắn hạn

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng nợ ngắn hạn

Trong đó:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh được lấy từ báo cáo lưu chuyển
tiền tệ (MS 20).
Tổng nợ ngắn hạn lấy từ bảng cân đối kế toán (MS 310).
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
010

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn chỉ ra rằng doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ hay
không từ lượng tiền thu được của hoạt động kinh doanh. Hệ số càng cao khả năng trả
nợ của doanh nghiệp càng cao.
2.2.2. Hệ số trả lãi vay.
Hệ số trả
lãi vay

=

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Tất cả các khoản lãi đã trả ngắn hạn và dài hạn

Trong đó: Chỉ tiêu tất cả các khoản trả ngắn hạn và dài hạn được lấy từ báo cáo
lưu chuyển tiền tệ ( MS 13).
Hệ số này cho thấy một cách thực tế hơn về tình hình doanh nghiệp có đủ khả
năng trả lãi hay không. Nếu doanh nghiệp có vốn vay nhiều thì hệ số này thấp ngược
lại nếu doanh nghiệp đó vốn vay ít hệ số này cao.
2.2.3. Hệ số trả nợ cho nhà cung cấp.
Hệ số trả nợ cho
=
nhà cung cấp

Số tiền trả nợ cho nhà cung cấp trong kỳ
Phải trả cho người bán cuối kỳ

Trong đó:
Số tiền trả cho nhà cung cấp được lấy từ (MS 02) trên báo cáo tiền tệ theo
phương pháp trực tiếp.
Phải trả cho người bán lấy từ bảng cân đối kế toán (MS 314).
Hệ số này cho biết trong một đồng chiếm dụng nhà cung cấp dịch vụ thì doanh
nghiệp đã trả bao nhiêu đồng.
Hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng khả năng thanh toán cho nhà cung
cấp.
2.2.4. Hệ số thanh toán nợ phải trả.
Hệ số thanh toán
=
nợ phải trả

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Nợ phải trả


Trong đó :
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được láy từ báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Nợ phải trả được lấy từ bảng cân đối kế toán MS300.
Hệ thanh toán nợẩphỉ trả chỉ ra rằng có đủ khả năng trả nợ hay không từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hệ số này cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp
càng cao.
2.3 .CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHOẢN TIỀN THU VÀO,CHI RA TRONG TỔNG SỐ
TIỀN THU TRONG KỲ.
2.3.1.Tỷ lệ tiền thu bán hàng trên tổng doanh thu.
Tỷ lệ tiền thu
bán hàng
=

Tiền thu bán hàng cung cấp dịch vụ trong kỳ

SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
011

thu vào trong kỳ

Tổng doanh thu

Trong đó:
Tiền thu bán hàng cung cấp dich vụ trong kỳ được lấy trên báo cáo lưu chuyển

tiền tệ (MS 01).
Tổng doanh thu được lấy trên báo kết quả hoạt động kinh doanh (MS10).
Hệ số này cho biết trong tổng doanh thu bán hàng doanh nghiệp đã thu được tiền
là bao nhiêu. Nếu hệ số này lớn chứng tỏ lượng tiền thu được từ việc bán hàng và cung
cấp dịch vụ là lớn.
2.3.2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thu =từ hoạt động
sản xuất kinh doanh

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt đông SXKD
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD

Trong đó :
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (MS 30).
Hệ số này cho biết với lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền
thu được t ừ hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu
2.3.3.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng doanh thu
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thu từ
= hoạt động
sản xuất kinh doanh

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt đông SXKD
Tổng doanh thu

Trong đó:
Tổng doanh thu được lấy trên báo cáo kết quả kinh doanh (MS10).
Hệ số này cho biết trong tổng doanh thu được thì tiền thu từ hoạt động sản xuất

kinh doanh chiếm là bao nhiêu.
2.3.4.Tỷ lệ tiền thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khác trên tổng dòng tiền
thu trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ tiền thu bán hàng
= vụ trong kỳ
cung cấp dịch

Tiền thu bán hàng cung cấp dịch vụ trong kỳ
Tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động SXKD

Trong đó:
Tiền thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ: Lấy từ MS 01 trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Tỷ số này cho biết trong tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động SXKD thì số tiền đã
thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ là chiếm bao nhiêu.
Tỷ số này mà lớn chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã thu được tiền từ việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
012

2.3.5.Tỷ lệ tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác trong tổng dòng tiền
thu vào trong kỳ từ hoạt động đầu tư.
Tỷ lệ tiền thu=hồi đầu
tư góp vốn vào đơn vị khác

Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư

Trong đó:
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác:Được lấy từ MS 26 trên báo cáo lưu
chuyển tiền theo phương pháp trực tiếp.
Tỷ số này cho biết trong tổng dòng tiền vào trong kỳ từ hoạt động đầu tư thì tiền
thu hồi đầu tư vốn góp vào đơn vị khác là chiếm bao nhiêu.
2.3.6.Tỷ lệ tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ từ hoạt động tài chính.
Tỷ lệ tiền thu vào từ phát hành
=
cổ phiếu, nhận vốn góp CSH

Tiền thu vào từ phát hành cp,nhận vốn csh
Tổng dòng tiền thu vào trong kỳ từ hoạt động tài chính

Trong đó:
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu: Được lấy từ MS 31
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Tỷ số này cho biết trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ từ hoạt động tài chính
thì tiền thu vào từ việc phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp chủ sở hữu chiếm là bao
nhiêu.
2.3.7.Tỷ số các khoản chi bằng tiền từ dòng tiền thu trong kỳ.
Tỷ số từng nội dung phát
=
sinh đã sử dụng tiền trong kỳ

Số tiền thực chi cho nội dung đó
Tổng dòng tiền thu vào


Trong đó tổng dòng tiền thu vào trong kỳ có thể xác định cho từng hoạt động hay
cho cả ba hoạt động tùy theo yêu cầu và mục đích phân tích.
Giả sử có tỷ số tiền mặt dùng để trả lãi vay trong tổng số tiền thu được từ hoạt
động kinh doanh thì là có nghĩa là trong tổng số tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh
thì đã dùng bao nhiêu tiền để chi trả lãi vay (không nên lấy số tiền tổng cộng từ ba
dòng tiền thu vào từ ba hoạt động vì doanh nghiệp vay tiền chủ yếu phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như vậy tiền chi trả lãi vậy tiền chi trả lãi vay sẽ lấy từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.)
Tỷ lệ này cao thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng số tiền thu dược từ hoạt
động kinh doanh để trả lãi, mỗi doanh nghiệp tùy theo mục đích và nhu cầu của mỗi
thời kỳ mà có thể đưa ra giới hạn để xác định tỷ số này.Có thể sử dụng các tỷ số sau.
.Tỷ số tiền mặt dùng để trả lãi vay trong tổng số tiền thu được từ hoạt động
kinh doanh.
Tỷ số tiền mặt= dùng để trả
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK

Số tiền mặt dùng để trả lãi vay


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
013
lãi vay

Tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động SXKD

Trong đó :
Số tiền mặt dùng để trả lãi vay: Được lấy từ MS 04 trên báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo phương pháp trực tiếp.
Tỷ số này cho biết trong tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh

thì đã dùng bao nhiêu tiền để chi trả lãi vay.
Tỷ số tiền chi nộp thuế thu nhậpdoanh nghiệp trong tổng dòng tiền vào
trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính.
Tỷ số tiền mặt chi nộp thuế
=
thu nhập doanh nghiệp

Số tiền mặt dùng để chi nộp thuế TNDN
Tổng dòng tiền thu vào trong kỳ từ 3 hoạt động

Trong đó:
Số tiền mặt dùng để chi nộp thuế TNDN: Được lấy từ MS05 trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Tỷ số này cho biết trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ từ 3 hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, tài chính thì số tiền mặt dùng để chi nộp thuế doanh nghiệp là
chiếm bao nhiêu.
Tỷ số tiền chi ra để trả cho người lao động trong tổng dòng tiền vào trong kỳ
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính.
Tỷ số tiền chi trả cho
người lao động=

Tiền chi trả cho người lao động
Tổng dòng tiền thu vào trong kỳ từ 3 hoạt động

Trong đó:
Tiền chi trả cho người lao động: Được lấy từ MS 03 trên báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo phương pháp trực tiếp.
Tỷ số này cho biết trong tổng dòng tiền thu vào từ 3 hoạt động thì số tiền chi trả
cho người lao động là chiếm bao nhiêu.
Tỷ số tiền chi khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong tồng dòng tiền

thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tỷ số tiền chi khác cho
hoạt động sản =xuất kinh doanh

Tiền chi khác cho hoạt động SXKD
Tổng dòng tiền thu vào trong kỳ hoạt động sxkd

Trong đó:
Tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh:Được lấy từ MS07 trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Tỷ số này cho biết trong tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thì số tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu.
2.4.CÁC TỶ SỐ DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ KHẢ NĂNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐỂ
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC.
2.4.1.Tình hình khả năng chi trả và lợi nhuận của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
014

Trong thời gian gần khả năng chi trả và lợi nhuận có thể không có được mối liên
hệ tương quan. Đó là vì trong kỳ ngay cả doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn
có thể hết tiền do đó không có khả năng trả nợ:bán được hàng nhưng không thu được
tiền, hoặc dùng tiền vào mục đích khác của doanh nghiệp: mua tài sản trả tiền ngay…
Hoặc ngược lại một doanh nghiệp kinh doanh không có lãi những vẫn có khả năng chi
trả trong nhiều năm, bởi vì doanh nghiệp có nhiều nguồn lợi to lớn khác hay có khả
năng vay mượn nợ.Để đánh giá triển vọng tương lai của bất kỳ doanh nghiệp nào, chủ

sở hữu vốn nên đánh giá cả hai tỷ chỉ tiêu: khả năng chi trả và khả năng sinh lời.
Đặc biệt các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm nhiều đến khả năng trả nợ là lợi
nhuận của doanh nghiệp .
2.4.2Xác định các tỷ số tiền tệ về khả năng tài chính.
Tỷ số tài trợ vốn.
=

Tỷ số tài
trợ vốn

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt đông SXKD
Tiền chi mua tài sản cố định và tài sản dài hạn khác

Hệ số này cho biết trong một đồng tiền để chi ra mua tài sản cố định và các tài
sản khác thì doanh nghiệp đã tài trợ bao nhiêu đồng từ dòng tiền thuần hoạt động kinh
doanh. Tỷ số này thể hiện vốn sẵn có để đầu tư phát triển cho doanh nghiệp. Tỷ số này
càng lớn thì việc đầu tư tài sản chủ yếu lấy từ bên trong doanh nghiệp, ngược lại thì
việc đầu tư lấy từ vốn bên ngoài.
Tỷ số trả hết các khoản nợ.
Tỷ
= số trả hết
các khoản nợ

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
Các khoản nợ phải trả khi đến hạn

Tỷ số này thể hiện khoản nợ phải trả khi đến hạn có lấy từ thu nhập hoạt động
kinh doanh chi trả hay không. Đồng thời cũng thể hiện thời gian cần thiết trả hết các
khoản nợ (Với giả định: lượng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh dùng hết cho việc
trả nợ).

Tỷ số tài trợ từ cổ đông và chủ sở hữu.
Tỷ số tài trợ từ các
=
cổ đông

Lượng tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp csh
Lượng tiền chi mua TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

Hệ số này cho biết trong một đồng tiền để chi ra mua sắm tài sản cố định và tài
sản dài hạn khác thì có bao nhiêu đồng được tài trợ từ phát hành từ cổ phiểu, nhận vốn
góp.
PHẦN 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT V Ề CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TRÊN BÁO
CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
I.NHẬN XÉT CHUNG VỀ BÁO CÁO LƯƯCHUYỂN TIỀN TỆ
3.1. Nhận xét chung về nội dung, cấu trúc báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
015

Nội dung cấu trúc báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt Nam
cũng có các phần giống với quy định của của chuẩn mực kế toán quốc tế như phân
chia quá trình lưu chuyển tiền theo các hoạt động, xác định tổng lưu chuyển thuần
trong kỳ của doanh nghiệp và chỉ tiêu tiền tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Nhưng mỗi phần của
các hoạt động chưa được hiểu một cách rõ ràng do đó có một số nghiệp vụ người lập
sẽ nhầm lẫn hoặc không biết xếp vào dòng tiền nào.
Nội dung cơ bản của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã phản ánh:
-Dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính.

-Đảm bảo được tính hợp lý cân đối về thu chi của báo cáo tài chính.
-Mặc dù trước đây quan niệm về tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao
gồm những khoản thuộc vốn bằng tiền, không bao gồm những khoản tương đương tiền
thì nay báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã phản ánh tiền bao gồm cả khoản vốn bằng tiền và
tương đương tiền .
-Các chỉ tiêu phản ánh trong từng nội dung còn thiếu, chồng chéo với nhau giữa
các hoạt động: các khoản thu chi hộ các khoản chênh lệch ngoại tệ được phản ánh cho
hoạt động nào.
Nhận xét về phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trong phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp có
những ưu điêm sau:
-Đơn giản, dễ lập.
-Có thể hiểu ngay nội dung phương pháp và đinh hướng được những công việc
lập báo cáo.
Đối với các doanh nghiệp chỉ cần tổ chức tốt hệ thống kế toán chi tiết về tiền và
nắm rõ việc phân loại các nghiệp vụ thu chi theo các hoạt động thì sẽ dễ dàng phân
tích các chỉ tiêu theo đúng các chi tiêu theo đúng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo,
đồng thời sẽ làm rõ được từng khoản tiền và lượng tiền từ hoạt động nào.
Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là: nó không chỉ rõ ra được lý do tại sao
lượng tiền thuần từ hoạt động doanh nghiệp khác với lãi ròng.
Phương pháp gián tiếp được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp trong kỳ để điều chỉnh các khoản không trực tiếp thu chi tiền nhưng có ảnh
hưởng đến việc tăng giảm lợi tức, và các khoản lãi lỗ ngoài hoạt động kinh doanh đã
tính vào lợi nhuận trước thuế.
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp này sẽ thấy được quan hệ
giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và lượng tiền thùân từ hoạt động kinh
doanh phát sinh trong kỳ đó như thế nào.
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ nêu ra tổng lượng tiền chứ không cụ thể
từng khoản, từng loại tiền từ hoạt động kinh doanh. Để có lượng tiền thuần phải phải
qua nhiều khoản điều chỉnh, nhưng các khoản cần điều chỉnh này do không trực tiếp

liên quan đến những kết quả sau khi tính toán có được lượng tiền thùân thì làm cho
người đọc khó hiểu,dễ cảm thấy phức tạp khi để có thể thực hiện trong việc lập báo
cáo.
Để phương pháp này có thể được mọi người sử dụng thì cần phải giải thích rõ
ràng, cụ thể từng chỉ tiêu: tại sao phải sự dụng chỉ tiêu này để điều chỉnh, tại sao được
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
016

oộng vào hoặc trừ ra … Có như vậy người lập, người đọc báo cáo sẽ hiểu được nguồn
gốc của sự tính toán chỉ tiêu , dễ nhớ vấn đề hơn.
Trong hai phương pháp này, theo chế độ Việt Nam cho phép các doanh nghiệp
tùy thuộc vào tính chất hoạt động và khả năng của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương
pháp vận dụng cho phù hợp.
Doanh nghiệp có thể vận dụng phưong pháp trực tiếp trong trường hợp:
-Với những doanh nghiệp nhỏ, thực hiện các công việc kế toán bằng thủ công, số
lượng nghiệp vụ phát sinh trong ít, nội dung nghiệp vụ thường đơn giản…do đó việc
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể căn cứ trực tiếp vào sổ Nhật ký đặc biệt thu tiền
và chi tiền hoặc các sổ chi tiết để phản ánh về tiền ví dụ sổ chi tiết tài khoản 111.TK
112,TK113.. qua sự phân loại các thu chi theo đúng nội dung của các chỉ tiêu tương
ứng trên báo cáo.
-Với những doanh nghiệp lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và đa dạng, nếu
thực hiện kế toán bằng thủ công thì việc xem xét sổ nhật ký thu và chi tiền cho cả một
kỳ (thường là năm), tiến hành phân loại dòng tiền tệ có nội dung kinh tế giống nhau,
sau đó cộng lại dòng tiền tệ của nhiều chỉ tiêu riêng rẽ. Với cách làm đó thì công việc
kế toán quá phức tạp và, tốn nhiều thời gian, dồn công việc vào cuối kỳ, sẽ làm chậm
trễ với việc lập hệ thống báo cáo tài chính.Tuy nhiên trong trường hợp áp dụng tin học

vào lĩnh vực kế toán thì việc liệt kê những dòng tiền thu chi nội dung kinh tế giống từ
những tập tin phản ánh tiền và tài sản tương đương tiền của doanh nghiệp theo phương
pháp trực tiếp được thực hiện một cách dễ dàng nhanh chóng. Các doanh nghiệp
thường áp dụng phương pháp này để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
Khi thực hiện phương pháp gián tiếp, giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ
nguyên nhân sự khác nhau giữa lãi ròng với lượng tiền sinh ra từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc áp dụng phương pháp này ở Việt Nam hiện nay it được doanh nghiệp
sử dụng: do phải hiểu được nội dung của các khoản điều chỉnh phải phân tích các chỉ
tiêu cần điều chỉnh có liên quan đến hoạt động nào.(Ví dụ điều chỉnh tài khoản về
khoản thu từ khách hàng giữa đầu và cuối kỳ thuộc hoạt động kinh doanh, nhưng thực
tế hiện nay tài khoản 131 theo dõi tất cả các khoản phải thu khách hàng về mua hàng
hóa, mua tài sản cố định, đơn vị đi thuê tài sản…và các tài khoản 138, 331, 338.. cũng
có hiện tượng như vậy .
3.2 MỘT SỐ NHẬN XÉT, SUY NGHĨ VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TRÊN
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ĐÃ LẬP.
Việc xây dựng các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã phản ánh và giám
đốc một cách thường xuyên liên tục mọi hoạt động thu chi tiền trong kỳ.Với các tỷ số
như hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư cũng như
hoạt động tài chính đã cung cấp cho người đọc về một tỷ lệ, một mức độ về năng lực
tạo ra tiền từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư ,tài chính.
Đây là những tỷ số sẽ giúp cho người quản lý có thể biết được trong tổng số tiền
vào của doanh nghiệp thì dòng tiền vào do hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm bao
nhiêu nếu dòng tiền sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn thì nhà quản lý tin rằng
trong kỳ doanh nghiệp hoạt động đạt hiểu quả, doanh nghiệp sẽ tiếp tục phát huy
những lợi thế đang có để sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiểu quả hơn nữa, còn nếu
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang

017

lượng tiền vào của doanh nghiệp chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà hệ số
dòng tiền vào từ hoạt động này mà thấp thì doanh nghiệp phải xem xét lại tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thảo luận tìm ra nguyên nhân để
khắc phục tình hình nay.
Như vậy trên cơ sở phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra của từng hoạt
động, người quản lý, những nhà đầu tư và chủ nợ có cái nhìn sâu hơn về những dòng
tiền tệ ở doanh nghiệp.
Như ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp,
trong một thời gian dài cần thiết phải tạo ra tiền tệ dương từ hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp mới tồn tại.Như vậy hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so
với tổng dòng tiền vào mà lớn sẽ duy trì được hoạt động của doanh nghiệp, từ đó kéo
theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ có được những dòng tiền thu - chi .
Thực tế khả năng của một doanh nghiệp tạo ra dòng tiền thông qua hoạt động tài
trợ thì phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tạo ra nguồn thu từ hoạt động kinh doanh.Chủ
nợ và cổ đông sẽ rất do dự khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp mà không tạo ra đủ
tiền từ hoạt động kinh doanh, bởi vì có điều kiện đủ để thanh toán những khoản nợ đến
hạn trả lãi tiền vay...Do đó hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng
dòng tiền vào là một chi tiêu quan trọng để những người quan tâm đến doanh nghiệp
có thể sử dụng để làm chi tiêu phân tích.
Bên cạnh, các chi tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ về phân tích khả năng chi
trả thực tế trong doanh nghiệp như: chi tiêu hệ số thanh toán nợ vay, hệ số trả lãi
vay, hệ số trả nợ cho nhà cung cấp cũng đã phản ánh được tình hình chi trả nợ của
doanh nghiệp. Với các tỷ số này cho phép các nhà đầu tư phân tích để xem xét doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ mà doanh nghiệp đã nợ hay không, việc kinh
doanh của doanh nghiệp có đủ khả năng để trả các khoản lãi vay trong quá trình vay
vốn hay tiền trả lương cho người lao động hay không.Nếu các hệ số này cao chứng tỏ
doanh nghiệp đã hoạt động có hiểu quả và các nhà đầu tư có thể đầu tư vào doanh
nghiệp, hoặc dựa vào khả năng chi trả ở doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể vay

vốn ở ngân hàng hay là doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn ở nhiều lĩnh vực
khác.
Cũng giống như các tỷ số tài chính ở trên tỷ lệ tiền thu bán hàng trong kỳ
cũng đã phản ánh được khả năng thu tiền bán hàng của khách hàng trong kỳ . Mục
đích của việc xây dựng tỷ số này là để doanh nghiệp theo dõi theo dõi tình hình thu hồi
nợ của của doanh nghiệp trong năm. Tỷ lệ tiền thu bán hàng trong kỳ của doanh
nghiệp mà cao chứng tỏ doanh nghiệp trong kỳ đã thu được tiền của khách hàng từ
việc bán hàng hoá, vì thế qua tỷ số này doanh nghiệp có thể đánh giá được công tác
thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp có tốt không. Từ đó có thể đưa ra biện pháp
quản lý thích hợp với các khách hàng cũng như nhân viên thu hồi nợ của mình.
Việc doanh nghiệp muốn biết được trong tổng số tiền thu vào trong kỳ của doanh
nghiệp, doanh nghiệp đã sử dụng vào những mục đích gì thì doanh nghiệp sử dụng tỷ
số các khoản chi bằng tiền từ dòng tiền thu vào trong kỳ để biết được tiền của doanh
nghiệp đã chi vào những khoản nào, nếu tỷ lệ cho một khoản nào đó quá lớn thì doanh
nghiệp cần xem lại để có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
018

Vì thế doanh nghiệp đã đáp ứng được những nhu cầu phân tích về khả năng chi
trả thực tế tại doanh nghiệp, các khoản tiền chi tiêu trong tổng dòng tiền vào của doanh
nghiệp bên cạnh đó giám đốc cần biết được doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các
vấn đề tài chính khả năng hoạt động cũng như xu hướng đầu tư lâu dài vào vào doanh
nghiệp như thế nào, doanh nghiệp có khả năng giữ hoặc tăng số lượng cổ đông hay
không. Và để trả lời những câu hỏi trên doanh nghiệp đã sử dụng tỷ số tài trợ vốn, tỷ
số tài trợ từ các cổ đông để phân tích, tỷ số này đã đánh giá được khả năng của doanh
nghiệp trong sử dụng lượng vốn sẵn có để đầu tư phát triển.

Trên đây là những đánh giá, nhận xét, các tỷ số tài chính đã xây dựng trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhìn chung các tỷ số được xây dựng ở trên đã đáp ứng các nhu
cầu phân tích của những người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN
Như vậy trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn có chổ
đứng vững và có một vị thế quan trọng thì doanh nghiệp đó một mặt không chỉ thể
hiện qua lợi nhuận doanh nghiệp đem lại trong kỳ mà còn thể hiện khả năng tài chính
của doanh nghiệp có vững mạnh hay không, điều này còn phụ thuộc vào luồng tiền đi
ra và đi vào của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ thông
qua các tỷ số được xây dựng ở trên sẽ góp phần giúp những người sử dụng biết được
những thông tin tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cáo báo cáo lưu chuyển tiền tệ có
ý nghĩa lớn trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Như ta biết một

trong những ràng buộc lớn nhất của doanh nghiệp là ở thời điểm nào cũng phải đủ tiền
để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh vì vậy quản lý tiền là chức năng chủ chốt
của doanh nghiệp.
Một lần nữa có thể khẳng định tính chất quan trọng của tiền cũng như vai trò
quan trọng trong việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với các báo cáo tài
chính khác để biết rõ hơn về khả năng thanh toán cũng như tiềm lực, triển vọng của
doanh nghiệp trong tương lai.
Trên đây là phần trình bày về đề án môn học. Mặc dù có nhiều cố gắng nghiên
cứu song kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên không tránh
khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu nội dung về vấn đề cần phân tích. Mong
giáo viên hướng dẫn tận tình góp ý để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.

SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK



Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
019

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em trong
việc hoàn thành đề án môn học này.
SVTH: Trần Thị Thắng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phân tích hoạt động kinh doanh (phần 2)_TS.Trương Bá Thanh, Th.S Trần Đình
Nguyên_NXB Giáo dục_Năm 2001.
2.Hướng dẫn Lập - Đọc –Phân tích Báo Cáo Tài Chính và Báo Cáo Kế Toán Quản
Trị _TS.Võ Văn Nhị. Đoàn Ngọc Quế, Th.S.Lý Thị Bích Châu_ NXB. Thống Kê.
3.Lập -Đọc -Kiểm tra và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính _Nguyễn Năng Phúc,
Nguyễn Văn Công, Trần Quý Liêm _ NXB. Tài Chính.
4.Phân tích hoạt động doanh nghiệp_Th.S. Nguyễn Tấn Bình _NXB. Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
5.Phân tích tài chính doanh nghiệp _Tập thể tác giả với sự hướng dẫn của bad Ngô
Thị Cúc.
6.Chuẩn mực và thông tư hướng dẫn chuẩn mực số 24.

SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
020

MỤC LỤC

XÂY DỰNG CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TỪ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Lời mở đầu
Phần 1:NỘI DUNG, Ý NGHĨA, PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ
1.1. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.1. Các thuật ngữ sử dụng trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.2. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiên tệ
1.2. Ý nghĩa của phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.3. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phần 2:XÂY DỰNG CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TỪ BÁO CÁO LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ CHÍNH
2.1.Các chi tiêu dùng để phản ánh khả năng tạo ra tiền trong tương lai trên
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1.1.Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào
2.1.2.Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào
2.1.3.Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào
2.2.Các chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng chi trả thực tế tại đơn vị
2.2.1.Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
2.2.2.Hệ số trả lãi vay
2.2.3.Hệ số trả nợ cho nhà cung cấp
2.2.4.Hệ số thanh toán nợ phải trả
2.3.Các chi tiêu dùng để phân tích các khoản tiền thu vào trong tổng số tiền
thu trong kỳ
2.3.1.Tỷ lệ tiền thu bán hàng trong tổng doanh thu
2.3.2.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên lợi nhuân thuần từ hoạt
động kinh doanh
2.3.3.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng doanh thu thuần từ
hoạt động kinh doanh
2.3.4.Tỷ lệ tiền thu bán hàng vad cung cấp dịch vụ khác trong tổng dong tiền thu

trong kỳ từ hoạt đốngản xuất kinh doanh
2.3.5.Tỷ lệ tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác trong tổng dòng tiền thu
vào trong kỳ từ hoạt động đầu tư
2.3.6.Tỷ lệ tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu trong tổng
dòng tiền thu vào trong kỳ từ hoạt động tài chính
2.3.7.Tỷ số các khoản chi bằng tiền từ dòng tiền thu vào trong kỳ
2.4.Các tỷ số dùng để phân tích triển vọng của doanh nghiệp và khả năng về
tình hình tài chính của doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động liên tục
2.4.1.Tình hình chi trả và lợi nhuận của doanh nghiệp
2.4.2.Các tỷ số tiền tệ và khả năng tài chính
SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK


Đề án môn học: Xây dựng các tỷ số tài chính từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang
021

Phần 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TRÊN BÁO
CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
3.1.Nhận xét chung về báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.2.Một số nhận xét và suy nghĩa về các tỷ số tài chính trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ đã lập
Kết luận.

SVTH: Trần Thị Thắng- K21-ĐĂK LĂK



×