Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

DỰ án KHỞI NGHIỆP Sinh Viên ĐH nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.37 KB, 10 trang )

DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP
KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Giới thiệu chung.
1.1 Đối tượng : Surimi hương tôm tẩm bột chiên xù.
1.2 Nhiệm vụ : Phát triển sản phẩm gốc surimi ăn liền có hương vị hấp dẫn người

tiêu dùng nhằm gia tăng giá trị của thủy sản cụ thể là sản phẩm từ surimi.
1.3 Tính khả thi của dự án :
• Đánh vào xu hướng tiêu dùng của khách hàng.
• Hướng đến tính tiện dụng không cần phải qua chế biến, có hương vị
phù hợp với nhiều người.
2. Giới thiệu công ty :
Tên công ty: Công ty TNHH Vĩnh Nguyên.
Công ty có định hướng vào thị trường nội địa, tổ chức nghiên cứu thị trường để
biết được nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng tiềm năng có thể khai thác là
người dân đô thị vừa nhỏ, có thu nhập trung bình nhưng thiếu thời gian nấu nướng
hay có hướng tìm những thực phẩm dễ chế biến nhanh, ngon miệng có thể chế
biến dễ dàng, nhanh tại nhà. Với mục tiêu như vậy kết hợp với tiền đề là công ty
chế biến thủy sản đã có sản phẩm surimi dạng thô muốn gia tăng giá trị sản phẩm
công ty đã cho xây dựng đội ngũ phát triển sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc
surimi để phát triển tại thị trường Việt Nam.
SẢN PHẨM DỊCH VỤ:
1. Tên sản phẩm: Surimi tôm chiên giòn.
2. Quy trình sản xuất surimi tôm chiên.


Surimi

Xay nhuyễn

Bảo quản



Phối trộn

Đóng thùng

Định đình

Dò kim loại

Tẩm bột

Bao gói

Chiên

Làm nguội

 Thuyết minh quy trình :
1. Nguyên liệu: surimi đạt chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
2. Xay nhuyễn :

Sau khi rã đông surimi được chuyển sang công đoạn cắt nhỏ và xay
nhuyễn trong thiết bị khuấy trộn có dao cắt.QC tại công đoạn này kiểm
tra độ dẻo, dai của surimi sau khi trộn để kết thúc quá trình xay nhuyễn
này.
Yêu cầu: Hỗn hợp sau xay nhuyễn phải có độ
3. Phối trộn : Kết thúc công đoạn xay nhuyễn QC sẽ cho lượng phụ gia,
hương liệu tôm đã được tính toán vào thiết bị khuấy trộn và tiếp tục quá
trình phối trộn trong điều kiện giữ lạnh cho khối hỗn hợp.
4. Định hình : Hỗn hợp sau khi phối trộn được chuyển sang bước định

hình. Công đoạn này bước đầu có thể thao tác bằng tay bằng cách
hướng dẫn thao tác định hình cho công nhân.
Yêu cầu : Hình dạng surimi sau định hình có hình dáng đồng đều,
không gãy vỡ, đẹp mắt và khối lượng đúng yêu cầu bán thành phẩm.
Bán thành phẩm sau định hình được cho vào kho để giữ lạnh và định
hình sơ bộ cho sản phẩm tránh gãy vỡ.
5. Tẩm bột : Bán thành phẩm sau định hình được chuyển đến băng chuyền
có đội ngũ công nhân thao tác tẩm bột cho sản phẩm.


Thao tác : Công nhân lấy bán thành phẩm trên băng chuyền
nhúng qua 3 lớp bột:
 Lớp bột áo : Sử dụng bột khô.
 Lớp bột nhão : Sử dụng bột chiên giòn ở dạng sệt đã được
QC ở công đoạn pha bột chuẩn bị sẵn.
 Lớp bột gai bánh mì : Sử dụng bột xù ( bột gai bánh mì)
• Yêu cầu : Bán thành phẩm sau tẩm bột được phủ đều tất cả các
bề mặt, và có khối lượng đúng yều cầu trước và sau tẩm bột.
Chiên : Bán thành phẩm sau tẩm bột được đưa trở lại băng chuyền sản
xuất và cho chạy qua thiết bị chiên trong dầu.
• Yêu cầu :
 Bán thành phẩm sau khi chiên có màu vàng cam sang,
bóng đẹp không bị cháy khét, sẫm màu.
 Dầu chiên phải được thay theo tần suất do QC tính toán.
Làm nguội : Sau khi chiên băng chuyền tiếp tục đưa sản phẩm tới buồng
làm nguội.
Bao gói : Bán thành phẩm đi theo băng chuyền đến công đoạn bao gói
bằng thiết bị bao gói.
• Yêu cầu :
 Bao gói kín, không bị hở.

 Bao gói đồng đều, đúng kích thước, khối lượng.
Dò kim loại : Từng bao gói sản phẩm được cho chạy qua mày dò kim
loại. Nếu sản phẩm có lẫn kim loại máy dừng lại báo lỗi và công nhân
chuyển bao gói sản phẩm này cho QC kiểm tra và tiếp tục chuyển sang
sản phẩm tiếp theo.
Đóng thùng : Sản phẩm đóng thùng đúng nhãn dán, khối lượng, số
lượng bao gói trong mỗi thùng theo đơn hàng của khách hàng.
Bảo quản : Sản phẩm được sau đóng thùng được nhanh chóng chuyển
đến kho bao quản.


6.

7.
8.

9.

10.
11.

3. Nguồn nguyên liệu:
• Nguyên liệu chính: Surimi được công ty sản xuất, có tính ổn định cao.

Surimi là thịt cá được tách xương, rửa sạch, nghiền nhỏ, không có mùi vị và
màu sắc đặc trưng, có độ kết dính vững chắc, là một chế phẩm bán thành
phẩm, là một nền protein, được sử dụng rộng rãi làm làm nhiều sản phẩm
gốc thủy sản khác.



Nguyên liệu phụ: Hương liệu tôm bột tẩm và một số phụ gia khác đều dễ
kiếm, dồi dào.
4. Công nghệ :
• Máy móc thiết bị cho quy trình sản xuất surimi đã có sẵn,
• Máy móc và công nghệ tẩm phủ bột, định hình sản phẩm có thể làm thủ
công bằng tay ở quy mô nhỏ. Nếu sản phẩm được người tiêu dùng ưa
chuộng có thể đầu tư trang thiết bị cho quy trình sản xuất để mơ rộng quy
mô nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
• Các máy móc cho dây chuyền tẩm bột đã có thể nhập từ nước ngoài hay đặt
hàng các nhà sản xuất máy móc theo yêu cầu của sản phẩm.
• Hiện nay nếu làm thủ công thì chi phí đầu tư cho máy móc chưa cần nhiều
mà chủ yếu là chi phí thử nghiệm sản phẩm và chi phí nhân công.


5. Định dạng sản phẩm:

Surimi tôm chiên giòn là dòng sản phẩm gia trị gia tăng phát triển từ sản phẩm gốc surimi
có bổ sung hương liệu tôm và tẩm bột chiên để tạo hương vị cũng như mùi vị cho sản
phẩm.Đây là dòng sản phẩm ăn liền không qua chế biến.
6. Các chỉ tiêu cảm quan sản phẩm:
• Hình dạng : Hình trụ dài khoảng 5- 6cm.
• Màu sắc : Màu vàng cam sáng.
• Trạng thái : Bên ngoài giòn, bên trong dai.
• Mùi : Mùi thơm đặc trưng của tôm với bột chiên.
• Vị : Vị ngọt đạm của surimi.

Sản phẩm có hương vị đặc trưng của dòng sản phẩm tẩm phủ bột được rất nhiều người ưa
thích, Với vị ngọt đạm từ surimi hòa tan, giòn dai trong miệng kết hợp với vị cay của
tương ớt và béo của nước sốt tạo nên hương vị hấp dẫn cho sản phẩm.Sản phẩm có thể ăn
kèm với các loại rau sống như cà chua, sà lách …sẽ tạo vị hấp dẫn lạ miệng và bớt ngán

do đầu chiên.


7. Tính tiện dụng: sản phẩm có thể chế biến nhanh bằng hấp hay chiên lại là có thể sử
dụng.
Sản phẩm có thể dùng để ăn chơi, dùng cho bữa ăn gia đình hay di picnic dã ngoại,…
Hiên nay các sản phẩm có tính chất như vậy chưa phổ biến trên thị trường, sản phẩm
chưa phong phú đa dạng. Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam chưa sử dụng nhiều các sản
phẩm từ surimi.
8. Tính cạnh tranh:






Nguyên liệu surimi có ưu thế cạnh tranh về giá so với nguyên liệu tôm truyền
thống.
Suirimi có tính dai, ngọt nhẹ kết hợp với hương tôm sẽ làm cho người sử dụng dễ
ưa thích mùi vị của sản phẩm.
Tính mới lạ từ nguyên liệu sẽ thu hút được sự chú ý của giới trẻ từ đó sản phẩm
dễ tiếp cận với nhóm khách hang này.
Sản phẩm nội địa nên sẽ dễ tiếp nhận với các siêu thị, đại lý bán lẻ, siêu thị gia
đình,….
Sản phẩm có giàu protein từ cá của surimi đảm bảo cung cấp cho người sử dụng
nguồn dinh dưỡng hợp lý, nhiều protein ít béo phù hợp với nhóm khách hàng có
tiền sử bệnh tiểu đường hay người muốn giảm béo.

9. Thời gian dự kiến đưa sản phẩm ra thị trường: Trong thời điểm sắp tết sức mua của
tất cả mặt hàng đều tăng đột biến thì các sản phẩm có thể tung ra để phục vụ nhu cầu mua

sắm các sản phẩm cho gia đình, bạn bè vào dịp lễ cuối năm. Vì sản phẩm có tính tiện
dụng cao có thể phục vụ cho các bữa tiệc nhẹ xum họp gia đình, bạn bè tại nhà hay có thể
mang đi trong các buổi đi chơi của các bạn trẻ.


PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG:
Phân đoạn thị trường:
Thi trường hướng đến là các thành phố nơi tập trung đông đúc dân cư nên sức
mua lớn, buôn bán phân phối dễ dàng.
• Khách hàng mục tiêu :
 Những người lao động có thu nhập vừa phải, những người làm công việc
văn phòng ít có thời gian nấu nướng.
 Những bạn trẻ học sinh, sinh viên sử dụng trong các buổi đi chơi ăn uống
dã ngoại với bạn bè.
 Những quầy hàng ăn vặt phục vụ cho giới trẻ, trẻ em.


Nhà phân phối sản phẩm có thể là hệ thống siệu thị lớn nhỏ, của hàng bán lẻ,…
Những nơi này phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, dễ tìm kiếm, thuận tiện
cho giao thông và vận chuyển.
• Phân tích nghành:
 Ngành sản xuất và chế biến thủy hải sản của Việt Nam là một trong những
ngành kinh tế tăng trưởng mạnh và mang lại kim ngạch xuất khẩu hàng đầu
cho đất nước.
 Ngành Công nghệ chế biến thủy sản (Aquatic Product Processing) tham gia
quá trình thu hoạch, bảo quản và chế biến thủy sản. Qua các công đoạn xử lý
để hải sản đến với người tiêu dùng mà vẫn giữ được dinh dưỡng, chất lượng,
mùi vị của thủy sản. Và chế biến thủy sản thành các thành phẩm khác nhau
phục vụ thị trường tiêu dùng.



• Đối thủ cạnh tranh:
 Các công ty sản xuất các sản phẩm ăn liên khác như tôm tẩm bột, cá tẩm bột…

như công ty cổ phần Việt Long Sài Gòn với dòng sản phẩm tôm tẩm bột,
Happy Food,…


 Tính cạnh tranh của sản phẩm: Nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục thay

vì dùng sản phẩm tẩm bột từ tôm có thể bị hạn chế người dùng do cơ địa có
người bị dị ứng với một số loại thủy, hải sản như tôm, cua, mực thì cá lại ít bị
hạn chế hơn. Bởi vậy, dòng sản phẩm từ surimi này phù hợp với nhóm đối
tượng này.Ngoài ra, nguồn nguyên liệu chính từ surimi cạnh tranh về giá cả
hơn so với các dòng sản phẩm tôm, cá,..tẩm bột hơn.
CHIẾN LƯỢC MAKETING
Maketing là hoạt động rất quan trọng trong phát triển sản phẩm mới và bán hàng
của sản phẩm.Bởi vậy công việc maketing cần được quan tâm chú trọng trong
từng công việc và thực hiện các chiến lược cụ thể như:
1. Chiến lược giá cả: Sản phẩm hướng đến nhóm khách hàng mục tiêu là

người cho thu nhập trung bình và thấp nên chiến lược giá cả cũng theo xu
hướng tiếp cận thị trường với mức giá trung bình tùy theo khối lượng bao
gói thành phẩm phù hợp với bữa ăn gia đình Việt.
2. Chiến lược bán hàng, phân phối :
• Sản phẩm dự tính được bán tại các hệ thống siêu thị, đại lý bán lẻ có trang bị
quầy hàng có tủ lạnh vì yêu cầu sản phẩm cần bảo quản lạnh
• Sản phẩm được phân phối bằng xe bảo ôn tới các hệ thống siêu thị và đại lý
bán lẻ.
3. Dịch vụ và hỗ trợ:

• Quảng cáo bằng các băng rôn tại các của hàng, siêu thị.
• Tìm cách để sản phẩm đặt ở những nơi dễ thấy trong siêu thị.
• Mở rộng bán hàng sang các thành phố vừa và nhỏ lân cận như Cam
Ranh, Diên Khánh,…
• Thiết kế bao bì bắt mắt và tằng kèm nước sốt ăn kèm trong bao gói
sản phẩm.

TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN.
1. Cơ cấu nhân sự của dự án.

Quản lý dự án


Chuyên
gia dinh
dưỡng

Chuyên
gia dinh
dưỡng

Chuyên
gia dinh
dưỡng

Chuyên
gia dinh
dưỡng

Chức năng , nhiệm vụ từng bộ phận.

1. Quản lý dự án:
 Là thành viên của ban giám đốc công ty có uy tín và chịu trách nhiệm cao

nhất về dự án.
 Tổ chức triển khai dự án , phân công công việc cho các thành viên trong
nhóm phát triển dự án, kiểm tra tiến độ làm việc của dự án và duy trì hoạt
động của dự án.
2. Chuyên gia thực phẩm:
 Là kĩ sư chế biến thực phẩm hay chế biến thủy sản.
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm, các tính chất cảm quan, vật lý, hóa học, vi
sinh và khả năng bảo quản hư hỏng có thể xảy ra đối với sản phẩm.
 Đóng vai trò là QC trong từng khâu sản xuất.
3. Chuyên gia dinh dưỡng: Xác định thành phần dinh dưỡng nên có trong sản phẩm.
4. Maketing: Lên kế hoạch bán hàng, maketing cho sản phẩm, hoạch toán chi phí sơ
bộ và tổng hợp đưa ra kết quả phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm.

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU
TÊN
máy khuấy trộn kiểu trục vít
máy hút chân không DZ500

SỐ
THỜI HẠN SỬ
CHI PHÍ KHẤU
ĐƠN GIÁ LƯỢNG
THÀNH TIỀN DỤNG
HAO
60,000,00

0
1 60,000,000
84
714,286
15,000,00
1 15,000,000
56
267,857


0
máy đóng đai thùng bán tự động
KZB-1
Máy chiên công nghiệp Verly DBB20D
Rổ nhựa vuông
rổ nhựa tròn
khay inox
thau nhựa
cân điện tử
TỔNG

7,900,000
64,900,00
0
16,000
15,000
20,000
12,000
750,000


1

7,900,000

56

141,071

1
20
20
20
40
8

64,900,000
320,000
300,000
400,000
480,000
6,000,000
155,300,000

48

1,352,083

12

500,000

2,975,298

CHI PHÍ HÀNG THÁNG
SÔ TIỀN

CHI PHÍ
điện năng
thuê nhân viên
Nước
surimi nguyên liệu
hương liệu tôm
gia vị
dầu chiên
bột chiên giòn
bột xù
phụ gia
bao bì
chi phí khấu hao
cho phí khác
Tổng

4,000,000
30,000,000
3,000,000
100,000,000
2,000,000
1,000,000
3,000,000
1,000,000
2,000,000

2,000,000
10,000,000
2,975,298
1,000,000
161,975,298

Ước tính sản phẩm tạo ra hàng tháng là : 5000 bao với giá mỗi bao là 40,000 vnđ
Doanh thu dự kiến sẽ là 200,000,000 vnđ.
Sau khi trừ các chi phí hàng tháng dự kiến ta có lợi nhuận khoảng 38,204,702vnđ.
Như vậy, ta sẽ hoàn vốn sau 4 tháng kinh doanh và bắt đầu có lời.




×