Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Địa hình việt nam và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.74 KB, 22 trang )

ĐỊA HÌNH VIỆT NAM VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP TRONG THI HỌC
SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÍ
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong vấn đề dạy và học môn Địa lí ở nhà trường phổ thông hiện nay, Địa lí Tự
nhiên Việt Nam là học phần quan trọng, hay nhưng khó đối với giáo viên và học sinh.
Trong nội dung đó, phần Địa hình Việt Nam là phần khó nhất, đòi hỏi tư duy phân tích, tổng
hợp của học sinh ở mức độ cao.
Trong các đề thi môn Địa lí, đặc biệt trong thi đề thi học sinh giỏi quốc gia những
năm gần đây, các câu hỏi về Địa hình Việt Nam xuất hiện khá nhiều với mức độ khó tăng
dần, góp phần phân hóa tốt từng đối tượng học sinh.
Có thể liệt kê ra những câu hỏi Địa hình Việt Nam từng xuất hiện trong các đề thi
học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí:
- Đề thi năm 2004 – 2005:
a) Sử dụng các bản đồ Các miền tự nhiên (miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ) của
Atlat Địa lí Việt Nam, vẽ lát cắt địa hình thẳng từ biên giới Việt Nam –
Campuchia quan thành phố Buôn Ma Thuột, núi Vọng Phu tới bờ đông bán đảo
Hòn Gốm theo tỉ lệ ngang 1: 2000000, tỉ lệ đứng 1: 100000.
b) Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên dọc lát cắt.
- Đề thi năm 2005 – 2006
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân hóa đa
dạng của địa hình đồi núi nước ta.
b) Độ cao đồi núi nước ta đã ảnh hưởng đến sự phân hóa đất như thế nào?
- Đề thi năm 2006 – 2007
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: nêu ý nghĩa của lát cắt
địa hình từ Thành Phố Hồ Chí Minh đến thành phố Đà Lạt
b) Trình bày đặc điểm địa hình, thủy văn, đất và thực vật dọc theo lát cắt trên.
- Đề thi năm 2008 – 2009
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự
khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn
Nam.


b) Tại sao nói, trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất đối
với sự phân hóa thiên nhiên nước ta?
- Đề thi năm 2009 – 2010
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích nguyên nhân tạo
nên sự phân bậc và các hướng chính của địa hình đồi núi Việt Nam.
b) Tại sao nói địa hình đồi núi nước ta có ảnh hưởng quan trọng đến tính đa dạng
của sinh vật?
- Đề thi năm 2011 – 2012
1


Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của địa
hình đến sông ngòi, đất và sinh vật nước ta.
- Đề thi năm 2013 – 2014
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích sự đa dạng của địa hình
ven biển nước ta.
Trong quá trình dạy và học, giáo viên và học sinh các trường THPT Chuyên có thể
gặp nhiều bài tập liên quan đến học phần này trong các sách tham khảo như: Hướng dẫn ôn
thi học sinh giỏi môn Địa lí – Lê Thông (chủ biên) – NXB Giáo Dục Việt Nam, hoặc
Hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Lê Thông (chủ biên) – NXB Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh,… Tuy nhiên, phần lớn các tài liệu này đều mới chỉ đưa ra các câu
hỏi cụ thể và lời giải cho từng câu khiến học sinh gặp nhiều khó khăn trong khi nắm bắt
kiến thức. Nếu câu hỏi rơi vào phần này nhưng không giống với các sách tham khảo thì
thường học sinh rất bỡ ngỡ và làm lạc đề, đạt kết qủa không cao. Cho đến nay chưa có một
giáo trình chuyên biệt nào giảng dạy riêng cho phần này.
Xuất phát từ vai trò, vị trí và mức độ khó, đa dạng của phần Địa hình Việt Nam, tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “Địa hình Việt Nam và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi Quốc
gia môn Địa lí”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi và giá trị sử dụng của đề tài:
2.1. Mục đích

- Tổng kết kiến thức Địa hình Việt Nam.
- Xây dựng dạng bài tập phần địa hình Việt Nam với hướng dẫn cụ thể
- Góp phần nâng cao kết qủa học tập, đặc biệt trong kì thi học sinh giỏi quốc gia
THPT của bộ môn Địa lí.
2.2. Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu phương pháp làm câu hỏi học phần Địa hình Việt Nam.
- Đưa ra những dạng bài cụ thể của phần địa hình Việt Nam gắn liền với việc khai
thác Atlat qua thực tế kiểm nghiệm của bản thân.
2.3. Phạm vi của đề tài :
- Chương trình SGK địa lí lớp 12 chuyên sâu
- Giới hạn trong phương pháp dạy học kĩ năng làm bài thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí.
2.4. Giá trị sử dụng của đề tài :
- Đề tài có thể ứng dụng hoặc làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy địa lí nói
chung và hướng dẫn làm bài thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí nói riêng.
- Tư duy lô gic trong đề tài có thể ứng dụng trong việc tìm hiểu các thành phần khác
của tự nhiên Việt Nam như: khí hậu, đất....
3. Phương pháp nghiên cứu
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy học sinh giỏi quốc gia .
- Phương pháp thử nghiệm .
- Phương pháp sưu tầm tài liệu.
2


PHẦN II: NỘI DUNG
I.

KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Các nhân tố tác động đến địa hình Việt Nam
1.1. Khái quát chung
Địa hình là thể tổng hợp tất cả các dạng hình thái của bề mặt Trái Đất nói chung hay

một khu vực nói riêng. Nó là kết quả của tác dụng tương hỗ giữa các quá trình nội sinh và
ngoại sinh được thể hiện trên bề mặt Trái Đất.
Như vậy, sự tác động nội lực và ngoại lực đã hình thành những dạng địa hình trên
Trái Đất nói chung và địa hình Việt Nam nói riêng. Đây là 2 nhân tố căn bản tạo nên địa
hình và làm thay đổi địa hình với những điểm đặc trưng: độ cao, hướng, cấu trúc bề mặt,
các dạng địa hình.
Nội lực và ngoại lực có mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau:
Nội lực và ngoại lực xảy ra đồng thời, liên tục và có tính đối lập nhau về phương
hướng: nội lực làm nâng lên hoặc hạ xuống các bộ phận của vỏ Trái Đất, có khuynh hướng
làm tăng cường tính gồ ghề của bề mặt đất. Trong khi đó, ngoại lực có khuynh hướng san
bằng những chỗ gồ ghề đó.
Mặc dù đối lập nhưng hai quá trình lại thống nhất với nhau: nếu vận động kiến tạo
nâng lên sinh ra miền núi thì ngoại lực có hướng phá hủy; còn vận động hạ xuống thì
phương chung của ngoại lực là bồi tụ.
Vai trò của nội lực và ngoại lực trong các yếu tố địa hình cụ thể là không giống nhau.
Trong việc hình thành các yếu tố địa hình lớn (dạng địa hình kiến tạo), nội lực đóng vai trò
chủ yếu. Đối với địa hình nhỏ (địa hình bóc mòn – bồi tụ) nội lực đóng vai trò thứ yếu còn
ngoại lực đóng vai trò chủ yếu.
1.2. Các nhân tố tác động đến địa hình Việt Nam
Ngoài 2 nhân tố chủ đạo là nội lực và ngoại lực, đối với việc nghiên cứu địa hình khu
vực, ta cần nghiên cứu thêm vị trí địa lí kiến tạo.
1.2.1. Nội lực
Để tìm hiểu tác động nội lực, cần phải nắm chắc được lịch sử hình thành và phát triển
lãnh thổ nước ta và tác động của từng giai đoạn đến địa hình Việt Nam cũng như các khu
vực địa hình. Trong đó, nội lực tác động chủ yếu đến khu vực đồi núi nước ta.
Lịch sử hình thành lãnh thổ Việt Nam diễn ra lâu dài và phức tạp với 3 giai đoạn:
Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo. Mỗi giai đoạn này có đặc điểm và ý nghĩa riêng
đối với địa hình nước ta:
Giai đoạn Tiền Cambri
Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu địa hình Việt Nam với những nền móng

cổ rắn chắc, định hình cho cấu trúc địa hình Việt Nam sau này:
- Đông Bắc: hình thành khối Vòm sông Chảy, đới đứt gãy sông Hồng
- Tây Bắc: Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt,…
- Trường Sơn Bắc: Rào Cỏ, Puxailaileng
- Trường Sơn Nam: hình thành khối Kon Tum.
Giai đoạn Cổ kiến tạo
3


Về cơ bản địa hình nước ta trong giai đoạn này đã hình thành xong: Trên cơ sở các
mảng nền cổ của giai đoạn Tiền Cambri được củng cố, nâng lên và tiếp tục phát triển.
Cuối giai đoạn này, lãnh thổ nước ta trải qua thời kì tương đối ổn định và tiếp tục
được hoàn thiện đưới chế độ lục địa, chủ yếu tác động bởi các quá trình ngoại lực. Lãnh thổ
lúc này giống như một bán bình nguyên cổ - khá là bằng phẳng.
Giai đoạn Tân kiến tạo
Giai đoạn này nước ta chịu tác động mạnh mẽ bởi vận động tạo núi Anpo –
Himmalaya từ đầu kỉ Neogen. Vận động tạo núi với các pha nâng lên, hạ xuống đã tác động
mạnh mẽ đến đặc điểm địa hình Việt Nam hiện nay.
Vận động tạo núi này đã làm địa hình nước ta nâng cao, mang tính chất trẻ lại.
Cường độ nâng cao ở tây – tây bắc, yếu ở đông – đông nam đã khiến hướng nghiêng
chung của địa hình Việt Nam là hướng tây bắc – đông nam thấp dần ra phía biển.
Cường độ tác động của các pha nâng khác nhau giữa các khu vực làm địa hình nước
ta có sự phân hóa rõ rệt theo các khu vực
+ Đông Bắc: cường độ nâng yếu tạo nên địa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Khu vực
được nâng lên chủ yếu là vòm sông Chảy tạo nên địa hình núi cao ở phía Bắc.
+ Tây Bắc: cường độ nâng mạnh nhất đã tạo nên các khu vực có độ cao lớn nhất
nước ta.
+ Trường Sơn Bắc: cường độ trung bình, nâng cao các mảng nền cổ giai đoạn trước,
hình thành cấu trúc địa hình cao ở hai đầu, thấp trũng ở giữa.
+ Trường Sơn Nam: vận động diễn ra muộn và kết thúc sớm kết hợp với hiện tượng

phun trào macma hình thành các bề mặt cao nguyên phủ bazan rộng lớn.
Vận động tạo núi này diễn ra theo nhiều đợt (6 đợt), mỗi đợt có cường độ khác nhau,
đợt sau kế thừa đợt trước khiến địa hình nước ta có sự phân bậc rõ nét.
Trong giai đoạn này, bên cạnh các pha nâng còn có các pha sụt võng, đây là cơ sở để
hình thành các dạng địa hình đồng bằng dưới tác động của yếu tố ngoại lực.
+ Khu vực Tây Bắc:
1.2.2. Ngoại lực
Đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đã khiến các quá trình ngoại lực ở nước
ta diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt dưới tác động của yếu tố khí hậu và sông ngòi. Tác động của
ngoại lực đối với địa hình nước ta chủ yếu được thể hiện dưới tác động sau:
Tạo nên đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi núi thấp của Việt Nam. Dưới tác động xâm
thực, bóc mòn của ngoại lực diễn ra trong thời gian dài đã hạ thấp độ cao địa hình khiến
Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Khắc sâu tính chất trẻ lại của địa hình Việt Nam. Nhận định “Ở Việt Nam không có
núi, chỉ có thung lũng” đã khẳng định tính chất trẻ lại của địa hình Việt Nam dưới tác động
của ngoại lực (chủ yếu với các quá trình xâm thực, bóc mòn, cắt xẻ địa hình dưới tác động
của dòng chảy trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa).
Hình thành những dạng địa hình mới: đặc trưng nhất là địa hình caxto ở vùng núi đá
vôi và sự hình thành các địa hình đồng bằng châu thổ, đồng bằng ven biển.
1.2.3. Vị trí địa lí kiến tạo
Vị trí địa lí về mặt kiến tạo cho thấy tác động của các vận động địa kiến tạo đối với
lãnh thổ nước ta.
4


Nước ta thuộc xứ địa máng Đông Dương, liền với nền Hoa Nam (Trung Quốc) là
khu vực có lịch sử hình thành và phát triển diễn ra lâu dài và phức tạp, trải qua nhiều chu kì
tạo núi trong các đại Trung Sinh, Cổ sinh và Tân sinh nên địa hình chủ yếu là đồi núi.
Tuy nhiên, vị trí nước ta không nằm trong các vành đai uốn nếp lớn mà chỉ ảnh
hưởng của các vận động tạo núi, được nâng lên với cường độ trung bình và yếu nên Việt

Nam không có nhiều núi cao.
Ba nhân tố (nguyên nhân) trên được sử dụng chủ yếu để giải thích cho các đặc điểm
chung và đặc điểm từng khu vực địa hình Việt Nam. Việc vận dụng các nhân tố vào giải
thích yêu cầu học sinh phải linh động và có tư duy tổng hợp tốt.
2. Đặc điểm địa hình Việt Nam
2.1. Đặc điểm chung địa hình Việt Nam
2.1.1. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở phía tây – tây bắc. Hệ thống
núi kéo dài từ biên giới Việt Trung đến Đông Nam Bộ với chiều dài khoảng 1400km.
+ Đồng bằng: chỉ chiếm ¼ diện tích, trong đồng bằng còn nhiều núi sót, ở nhiều nơi
núi ăn ra sát biển.
- Chủ yếu là đồi núi thấp:
o Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích. Nếu kể cả đồng bằng thì
địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích.
o Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích lãnh thổ.
2.1.2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình nước ta là địa hình cổ được trẻ lại trong tân sinh
- Địa hình mang tính phân bậc rõ nét
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng tây bắc – đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
+ Hướng vòng cung: thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ
(Trường Sơn Nam)
- Trong cấu trúc địa hình Việt Nam có sự tương phản và thống nhất giữa các dạng
địa hình
2.1.3. Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Xâm thực mạnh ở miền núi
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn,
rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thúc đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi tạo
thành địa hình caxto với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô,…
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen các thung
lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng

5


Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền núi là sự bồi
tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng ở hạ lưu. Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông
Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài
chục đến gần trăm mét.
- Địa hình có lớp vỏ phong hóa dày, làm địa hình vùng đồi núi thấp ở nước ta có
dạng địa hình mềm mại
2.1.4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ bởi con người
Địa hình bề mặt đất là nơi cư trú và diễn ra mọi hoạt động của con người. Chính vì
vậy, địa hình luôn chịu tác động mạnh mẽ bởi con người và có những biến đổi rõ rệt.
- Tác động tích cực: Trồng rừng, trồng cây làm tăng độ che phủ bảo vệ lớp vỏ phong
hóa và đất; chống xâm thực, bóc mòn; chắn gió, chống sự di chuyển của cát. Làm ruộng bậc
thang, canh tác theo đường đồng mức để hạn chế xói mòn nơi sườn dốc. Đắp đê, san lấp
vùng trũng, lấn biển để bảo vệ đồng ruộng và mở rộng diện tích. Xây dựng các công trình kĩ
thuật để khắc phục những trở ngại về địa hình núi (xây dựng cầu, đường, hầm) hoặc khai
thác tổng hợp nhiều mục đích…
- Tác động tiêu cực: Tàn phá rừng; Khai thác khoáng sản bừa bãi làm phá hủy bề
mặt địa hình; Canh tác không hợp lí làm tăng xói mòn, mất đất.
2.2. Các khu vực địa hình Việt Nam
Đặc điểm các khu vực địa hình Việt Nam đã được trình bày rõ trong chương trình
sách giáo khoa lớp 12. Ở đây, tác giả đề tài chỉ nêu lại sự phân chia các khu vực địa hình để
làm căn cứ cho việc thiết lập các dạng bài tập trong phần II.

2.2.1. Khu vực đồi núi
a. Khu vực núi
Gồm 4 khu vực: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam với những
điểm khác nhau rõ nét về độ cao, hướng nghiêng, hướng núi và cấu trúc bề mặt địa hình.
b. Đồi trung du và bán bình nguyên
Là dạng địa hình chuyển tiếp giữa địa hình núi và đồng bằng. Địa hình đồi trung du
thể hiện rõ nhất ở cùng rìa Đồng bằng sông Hồng còn địa hình bán bình nguyen điển hình
nhất nằm ở vùng Đông Nam Bộ.
2.2.2. Khu vực đồng bằng
Đồng bằng nước ta chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, được chia làm 2 loại: đồng bằng châu
thổ và đồng bằng ven biển.
Đồng bằng châu thổ: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long: khá rộng,
do phù sa các con sông bồi đắp.
Đồng bằng ven biển: các đồng bằng duyên hải miền Trung: nhỏ, hẹp, biển đóng vai
trò quan trọng trong sự hình thành các đồng bằng này.
2.2.3. Khu vực bờ biển và thềm lục địa
Độ nông sâu, rộng, hẹp của địa hình vùng bờ biển và thềm lục địa có mối quan hệ
mật thiết với vùng đồng bằng và miền núi phía Tây.
2.3. Các kiểu địa hình Việt Nam
2.3.1. Địa hình núi

6


Địa hình núi có độ cao tuyệt đối và tương đối khá lớn. Về hình thái địa hình núi
thường có độ chia cắt sâu và sườn dốc lớn.
Địa hình núi cao: độ cao trên 2000m, chiếm tỉ lệ diện tích không lớn, phân bố chủ yếu ở
biến giới phía bắc và phía tây: ví dụ: Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3143m.
Địa hình núi trung bình: độ cao tuyệt đối từ 1000 – 2000m: chiếm diện tích không
lớn lắm, phân bố rộng ở biên giới phía bắc đến phía nam của Trường Sơn.

Miền núi thấp: độ cao trung bình từ 500 – 1000m: chiếm phần lớn diện tích, thường
gặp ở vùng liền kề với vùng núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với các bậc
địa hình cao thấp khác nhau. Cũng có khi địa hình núi thấp còn được gặp ngay ở vùng đồng
bằng và vùng ven biển dưới dạng núi sót.
2.3.2. Địa hình cao nguyên, sơn nguyên
Cao nguyên đá vôi: điển hình ở phía bắc và tây bắc nước ta như Đồng Văn, Tà
Phình, Sơn La, Mộc Châu, Bắc Hà.
Cao nguyên badan: các cao nguyên ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với địa hình
mềm mại, bằng phẳng hơn cao nguyên đá vôi.
Cao nguyên hỗn hợp: gồm các loại đá trầm tích, đá macma, đá biến chất: Cao nguyên
Lâm Viên.
Sơn nguyên: có độ cao tuyệt đối như núi nhưng vùng vẫn giữ dạng đồi thấp, lượn
sóng với độ cao tương đối từ 25-100m.
2.3.3. Địa hình đồi, bán bình nguyên
Địa hình đồi có độ cao tuyệt đối dưới 500m, tương đối là 25 – 100m, dạng bát úp,
đỉnh tròn, sườn thoải, thường gặp ở vùng Đông Bắc.
Bán bình nguyên: độ cao tuyệt đối từ 100 – 200m, độ dốc dưới 8%, có bề mặt lượn
sóng, phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ.
2.3.4. Địa hình đồng bằng
Là dạng địa hình thấp nhất, phân bố ở phía đông lãnh thổ, tiếp giáp với Biển Đông.
Đặc điểm chung là rất bằng phẳng, tuyệt đại bộ phận có độ cao thấp, thường không quá
15m, được bồi đắp hàng năm bằng trầm tích biển, lục địa và phù sa các con sông lớn trên
các vùng trũng, sụt lún mạnh.
Có 2 loại đồng bằng: đồng bằng châu thổ (ĐBSH và ĐBSCL) và đồng bằng ven biển
(ĐB duyên hải miền Trung)
2.3.5. Địa hình đặc biệt
- Địa hình caxto
Tập trung chủ yếu ở miền Bắc (từ biên giới phía Bắc tới Quảng Bình), phía Nam chỉ
có một ít ở Đà Nẵng và Hà Tiên (Kiên Giang)
Địa hình gồm các dạng: thung – động caxto (rìa núi Bắc Sơn), núi Caxto (Puthaca –

Hà Giang), sơn nguyên caxto (Quảng Bạ - Đồng Văn), hang động caxto,…
- Địa hình bờ biển
Địa hình bờ biển bồi tụ: dọc bờ biển ĐBBB và ĐBNB.
Địa hình bờ biển mài mòn: xuất hiện ở những khu vực đồi núi tiếp xúc với bờ biển,
điển hình nhất là đoạn bờ biển từ mũi Đại Lãnh (Phú Yên) đến Mũi Dinh (Ninh Thuận)

7


Địa hình bờ biển bồi tụ - mài mòn: tương đối bằng phẳng, xuất hiện ở vùng Trung Bộ
và khu vực ven biển Quảng Ninh.
3. Ảnh hưởng của địa hình Việt Nam đối sự phát triển kinh tế - xã hội
3.1. Thuận lợi
Địa hình đồi núi có nhiều thuận lợi về: khoáng sản, rừng và đất trồng với nguồn thủy
năng phong phú và chứa đựng nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp có điều kiện tốt phát triển
du lịch,…
Địa hình đồng bằng bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, xây dựng
các đô thị, khu công nghiệp, phá triển giao thông, ngoài ra cũng có thế mạnh về thủy sản,
khoáng sản và lâm sản.
3.2. Khó khăn
Địa hình núi: thường xảy ra những tai biến thiên nhiên như sạt lở, lũ quét, động đất;
độ dốc và độ chia cắt lớn gây khó khăn cho việc xây dựng các công trình giao thông, thông
tin liên lạc,… gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế xã hội về mọi mặt.
Địa hình đồng bằng: dễ bị úng ngập, sạt lở (bờ sông, bờ biển), bị ảnh hưởng bởi các
cơn bão tàn phá, các cơn lũ lớn từ miền núi tràn về, thủy triều và nước biển dâng,…
II.

CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Dạng trình bày đặc điểm địa hình và giải thích các đặc điểm đó.
1.1. Nhận dạng

Các câu hỏi thường yêu cầu học sinh nêu những đặc điểm địa hình của:
- 1 khu vực địa hình: khu vực đồi núi hoặc khu vực đồng bằng
- 1 miền địa hình: thường gặp nhất là 3 miền tự nhiên nước ta, ngoài ra có thể theo
các vùng địa hình đặc trưng theo vùng kinh tế.
- 1 lát cắt địa hình: có thể theo lát cát Atlat và tự xây dựng lát cắt.
1.2. Câu hỏi
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình vùng núi Tây Bắc.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình đồng bằng sông Hồng.
Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nước ta.
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình vùng Bắc Trung Bộ nước ta.
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình dọc theo lát cắt địa hình A – B từ Sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình.
Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình dọc lát cắt thẳng từ biên giới Việt Nam – Campuchia quan thành phố Buôn
Ma Thuột, núi Vọng Phu tới bờ đông bán đảo Hòn Gốm. Từ đó rút ra những đặc điểm
chung của địa hình mà lát cắt đi qua.

8


Câu 7: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình dãy Trường Sơn.
Dựa trên cách đặt câu hỏi này, ta có thể đưa ra rất nhiều khu vực khác nhau để có thể
trình bày và giải thích các đặc điểm địa hình.
1.3. Cách làm
Các bài tập dạng này bao giờ cũng gồm 2 phần là: trình bày đặc điểm địa hình và giải

thích đặc điểm địa hình. Học sinh có thể làm bài theo 2 cách:
Cách 1: Trình bày hết các đặc điểm địa hình, sau đó giải thích các đặc điểm địa hình.
Cách 2: Trình bày các đặc điểm địa hình và giải thích kèm theo những đặc điểm đó.
Hai cách làm đều có thể chấp nhập, tuy nhiên tùy từng trường hợp ta có thể có những
cách làm khác nhau và phù hợp để không bị lẫn, nhầm hay thiếu giải thích để tránh mất điểm.
Phần trình bày: đối với mỗi phần khu vực có những tiêu chí riêng, cần trình
bày theo những tiêu chí đó:
Trình bày địa hình
Tiêu chí
- Giới hạn (+ chiều dài nếu trình bày về dãy núi)
- Độ cao
Núi/ Dãy núi
- Hướng nghiêng
- Hướng núi
- Cấu trúc bề mặt địa hình
- Diện tích
- Nguồn gốc
- Hình dạng
Đồng bằng
- Đặc điểm địa hình (độ cao, hướng nghiêng, bề mặt địa
hình bị chia cắt như thế nào)
- Xu hướng tiến biển
- Giới thiệu: vị trí, phạm vi
- Khái quát chung đặc điểm của miền
o Gồm những khu vực địa hình nào. Tỉ lệ diện
tích giữa các dạng địa hình, dạng địa hình
chính.
o Hướng nghiêng chung của địa hình.
1 miền tự nhiên
- Đặc điểm từng khu vực địa hình: trình bày đặc điểm

o Khu vực đồi núi
o Khu vực đồng bằng
o Khu vực bờ biển, thềm lục địa: nông, sâu,
rộng, hẹp,…
- Giới thiệu khái quát: thuộc miền nào, chạy từ đâu đến
1 lát cắt
đâu, dài bao nhiêu km?
- Đặc điểm chung
o Hướng
o Đi qua những dạng địa hình nào
o Độ cao: đi qua khu vực nào với phân tầng độ cao,
cao nhất,…
9


-

-

Đặc điểm từng khu vực: phân khu với tiêu chí viết:
o Chiều dài
o Độ cao, độ chia cắt so với toàn lát cắt
o Mô tả địa hình theo từng độ cao
Rút ra những đặc điểm chung

Phần giải thích: dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến địa hình: Vị trí địa kiến
tạo, lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (nội lực) và ngoại lực.
1.4. Một số ví dụ minh họa
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích
đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc.

HƯỚNG DẪN
- Phạm vi, giới hạn: vùng núi Tây Bắc nằm từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả.
- Độ cao, độ chia cắt:
o Là vùng núi cao và đồ sộ nhất nước ta, với độ cao trung bình từ 1500 –
2000m, nhiều đỉnh có độ cao trên 2500m.
o Độ chia cắt mạnh, (chủ yếu là núi trẻ đỉnh nhọn, sườn dốc)
- Hướng nghiêng chung địa hình: Tây Bắc – Đông Nam thấp dần ra phía biển
- Hướng địa hình: hướng Tây Bắc – Đông Nam biểu hiện ở hướng núi và hướng các
thung lũng sông.
- Cấu trúc địa hình: chia làm 3 mạch:
+ Phía Đông: là dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ, có đỉnh Phanxipang cao nhất
nước ta (3143m)
+ Phía Tây là các dãy núi trung bình chạy song song và so le nhau dọc biên giới Việt – Lào.
+ Ở giữa là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu ,
tiếp nối là những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa.
+ Xen giữa là các thung lũng sông cùng hướng: Sông Đà, Mã, Chu.
- Giải thích
+ Độ cao lớn nhất do: Nằm trong xứ địa máng Đông Dương, hoạt động địa chất diễn ra
mạnh. Trong Tân kiến tạo, đây là khu vực được nâng lên với cường độ mạnh nhất nước ta
+ Hướng nghiêng chung: do cường độ nâng giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
+ Hướng núi: do chịu sự định hướng của các mảng nền cổ Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt quy định.
+ Bề mặt địa hình: các cao nguyên đá vôi được hình thành do hoạt động trầm tích diễn ra
mạnh trong đại cổ sinh và trung sinh
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích
đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nước ta.
HƯỚNG DẪN
Giới thiệu khái quát về miền:
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm ở tả ngạn sông Hồng, phía Bắc giáp Trung Quốc, đông
và đông nam giáp Vịnh Bắc Bộ, tây và tây nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Đặc điểm chung về địa hình

- Bao gồm 2 bộ phận địa hình: Đồi núi và đồng bằng: Đồi núi chiếm 2-3 diện tích toàn
miền, phân bố chủ yếu ở phía bắc. Đồng bằng chiếm 1-3 diện tích, phân bố ở phía nam
10


-

Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc – đông nam do vào thời kì Tân
kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên cao trong khi phần phía đông và đông
nam lại là vùng sụt lún và dược bồi tụ thành các đồng bằng.
Đặc điểm từng khu vực địa hình
- Khu vực đồi núi
+ Chiếm 2-3 diện tích toàn miền, phân bố ở phía bắc lãnh thổ
+ Độ cao: phần lớn là địa hình đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 1000m, một bộ
phận nhỏ có độ cao trên 1500m. Do: Nằm ở rìa địa máng Hoa Nam nên hoạt động địa chất
diễn ra yếu; trong Tân kiến tạo cường độ nâng yếu.
+ Hướng các dãy núi: có 2 hướng chính:
Hướng vòng cung: là hướng sơn văn chính của vùng; thể hiện rõ nét qua 4 cánh cung
là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Độ cao của các cánh cung giảm dần từ tây
bắc xuống đông nam. Nguyên nhân: do chịu ảnh hưởng định hướng của khối Vòm sông
Chảy (Việt Bắc); trong tân sinh cường độ nâng yếu dần từ tây bắc xuống đông nam nên độ
cao các cánh cung giảm dần.
Hướng tây bắc – đông nam: đượ thể hiện qua dãy Con Voi, Tam Đảo là do ảnh hưởng
của mảng nền cổ Hoàng Liên Sơn và đứt gãy sông Hồng.
+ Đặc điểm hình thái: Chủ yếu là các núi già trẻ lại nên các núi ở đây chủ yếu có
đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra trong vùng còn có nhiều dạng địa hình caxtơ, lòng chảo,
cánh đồng giữa núi. Do ngoại lực - tác động xâm thực của dòng nước trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Cấu trúc địa hình: Phía Bắc: Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng
nguồn sông chảy (Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti). Giáp biên giới Việt Trung là các khối núi

đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng với độ cao trên 1000m. Ở Trung tâm là các vùng đồi núi
thấp có độ cao trung bình 500 – 600m. Ở giữa là các thung lũng sông cùng hướng: sông
Thương, Cầu, Lục Nam
- Khu vực đồng bằng
+ Chiếm 1-3 diện tích lãnh thổ, phân bố ở phái nam, đông nam, trong đó lớn nhất là
đồng bằng bắc bộ
+ Hình dạng: đồng bằng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì, đáy
kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình
+ Nguồn gốc: hình thành do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp
(riêng đồng bằng duyên hải ven biển Quảng Ninh do các con sông nhỏ trong vùng bồi
đắp)
+ Độ cao: khá thấp dưới 50m
+ Đặc điểm địa hình: Bề mặt địa hình bằng phẳng, bị chia cắt bởi hệ thống đê ngăn lũ
nên đồng bằng bị chia thành nhiều ô, trong đó có nhiều vùng còn khá trũng, thấp như Hà Nam,
Nam Định bị ngập nước vào mùa lũ. Còn nhiều đồi núi sót, tập trung ở phía Tây và phía Bắc
của đồng bằng: Hải Dương, Ninh Bình,…
+ Xu hướng phát triển ra biển: khá mạnh từ 80 – 100m do hàm lượng phù sa lớn, vịnh
biển nông.
- Khu vực bờ biển và thềm lục địa
+ Khu vực Quảng Ninh: nhiểu đảo, bờ biển khúc khuỷu
+ Hải Phòng – Nam Định: nhiều cửa sông
+ Thềm lục địa: rộng và nông, thoải.
11


Câu 2: Dựa vào Atlat, phân tích lát cắt C – D và rút ra những đặc điểm chính của địa hình
miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
HƯỚNG DẪN
Khái quát chung
- Lát cắt C – D chạy từ biên giới Việt – Trung qua núi Phanxipang, núi Phu Pha Phong

đến sông Chu, có tổng chiều dài 360km
- Lát cắt chạy theo hướng tây bắc – đông nam.
- Lát cắt chạy qua các dạng địa hình chính là: vùng núi cao, cao nguyên và vùng đồi chuyển tiếp.
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực: khu Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và vùng đồi núi thấp Hòa
Bình – Thanh Hóa với 8 thang bậc địa hình: 0 – 50, 50 – 200, 200 – 500, 500 – 1000, 1000 –
1500, 1500 – 2000, 2000 – 2500 và trên 2500m với đỉnh cao nhất là đỉnh Phanxipang (3143m).
Đặc điểm các khu vực
• Khu Hoàng Liên Sơn
- Chạy từ biên giới Việt – Trung đến thung lũng sông Đà với chiều dài khoảng 205m
chiếm 3-5 tổng chiều dài lát cắt.
- Đây là vùng núi cao và hiểm trở nhất nước ta, có độ chia cắt lớn.
- Từ biên giới Việt – Trung, lát cắt chạy qua vùng địa hình núi cao và hiểm trở của dãy
Hoàng Liên Sơn với độ cao trung bình trên 2500m, độ chia cắt sâu rất lớn. Lát cắt chạy qua
những đỉnh núi cao nhất nước ta như: Phanxipang (3143m) Phu Luông (2985m). Qua dãy
Hoàng Liên Sơn địa hình có xu hướng thấp dần xuống còn khoảng 500m trước khi đến
thung lũng sông Đà có độ cao 50m.
• Khu Tây Bắc (Sơn La – Hòa Bình)
- Khu Tây Bắc chạy từ bờ trái thung lũng sông Đà đến thung lũng sông Mã; tổng chiều
dài khoảng 96km
- Nhìn chung, khu vực này có độ cao và độ chia cắt của địa hình thấp và nhỏ hơn khuu
Hoàng Liên Sơn, đỉnh cao nhất là núi Phu Pha Phong (1578m)
- Bắt đầu từ thung lũng sông Đà từ 50m địa hình nâng lên cao với độ cao khoảng 500m
– 1000m của cao nguyên Mộc Châu với địa hình khá bằng phẳng, độ chia cắt sâu nhỏ hơn.
Hết cao nguyên Mộc Châu độ cao địa hình đột ngột hạ thấp xuống còn 50m trước khu nâng
lên đột ngột độ cao 1578m của núi Phu Pha Phong. Vượt qua dãy Phu Pha Phong, địa hình hạ
thấp xuống 50m đến khu vực thung lũng sông Mã; tiếp giáp với khu Hòa Bình – Thanh Hóa.
• Khu Thanh Hóa:
- Khu vực Thanh Hóa chạy từ thung lũng sông Đà đến thung lũng sông Chu, chiều dài 5 km
- Đây là khu vực đồi thấp, tương đối bằng phẳng, độ chia cắt thấp.
- Từ thung lũng sông Mã, lát cắt chạy qua vùng địa hình đồi chuyển tiếp có độ cao từ

200 – 500m, sau đó lát cắt đi qua vùng địa hình đồng bằng khá bằng phẳng, độ cao từ thấp
dần đến dưới 50m trước khi đến thung lũng sông Chu.
Rút ra đặc điểm, nhận xét chung
- Hướng nghiêng có chiều giảm dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Dọc theo lát cắt các dạng địa hình thay đổi: phía tây bắc là hệ thống núi cao, đồ sộ
với độ chia cắt lớn, tiếp đó đến các cao nguyên đá vôi với độ cao thấp dần, qua vùng đồi
chuyển tiếp, cuối cùng là đến vùng đồng bằng duyên hải.
- Độ cắt xẻ địa hình cũng có hướng giảm dần từ vùng núi Hoàng Liên Sơn (phía tây
bắc) qua cao nguyên Mộc Châu và đến vùng Hòa Bình – Thanh Hóa phía đông nam.
12


2. Dạng chứng minh các đặc điểm địa hình và giải thích
2.1. Nhận dạng
- Chứng minh các đặc điểm chung của địa hình và giải thích
Các câu hỏi chứng minh đặc điểm chung của địa hình có thể ứng với địa hình cả
nước hoặc địa hình từng khu vực khác nhau với một số đặc điểm chung: địa hình đồi núi
nhưng chủ yếu là đồi núi thấp; địa hình có sự phân bậc, địa hình cổ, trẻ lại trong tân sinh,…
- Chứng minh tính đa dạng của địa hình và giải thích
Ở loại này thường xuất hiện các câu hỏi chứng minh địa hình của cả nước (hoặc 1 miền
hoặc 1 khu vực địa hình nào đó) đa dạng hoặc phân hóa đa dạng.
2.2. Câu hỏi
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình nước
ta là địa hình cổ, được trẻ lại trong đại Tân sinh. Giải thích nguyên nhân.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình miền
B&ĐBBB phần lớn là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Giải thích nguyên nhân.
Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình miền
NTB&NB mang tính phân bậc rõ nét. Giải thích nguyên nhân.
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình khu
vực núi nước ta đa dạng. Giải thích nguyên nhân.

Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình khu
vực núi nước ta có sự phân hóa đa dạng. Giải thích nguyên nhân.
Câu 6: Chứng minh địa hình miền TB&BTB đa dạng (hoặc phân hóa đa dạng). Giải thích.
2.3. Cách làm
Đặc điểm
Chứng minh
Giải thích
Chủ yếu là đồi núi, nhưng đồi núi thấp (Qua phân tầng độ cao)
+ Chủ yếu là
đồi núi

+ Núi: tỉ lệ diện tích, phân bố, thang màu nào
chiếm phần lớn lãnh thổ
+ Đồng bằng: tỉ lệ diện tích, trong đồng bằng
có đồi núi sót hay các mạch ăn sát biển
+ Tỉ lệ diện tích thang màu <1000m: lớn:
+ Đồi núi thấp được thể hiện ở đâu
+ Tỉ lệ phân tầng màu >2000m: ít
Địa hình cổ, trẻ lại
+ Địa tầng cổ: địa chất, tuổi địa hình
+ Địa hình cổ + Hướng cổ:quy định bởi mảng nền cổ
(miền núi)
+ Độ cao: thấp
+ Hình thái: đỉnh tròn, sườn thoải
+ Miền núi: độ cao, hình thái
+ Trẻ lại: cả ở
+ Đồng bằng: sự hình thành và xu hướng phát
miền núi và
triển
đồng bằng

+ Thung lũng sông: khác nhau 2 miền
Địa hình phân + Gồm mấy bậc địa hình
13

+ Vị trí kiến tạo:
+ Nội lực: cường độ
nâng yếu
+ Ngoại lực: bào
mòn, hạ thấp địa hình

+ Lịch sử hình thành
lâu dài và phức tạp
+ Cổ kiến tạo: phát
triển chế độ lục địa
+ Nội lực: Tân kiến
tạo nâng lên
+ Ngoại lực: bồi lấp,
hình thành đồng bằng
+ A-H nhiều đợt


+ Các bậc địa hình liên tục
+ Cường độ nâng
+ Các bậc: phân bố
khác nhau, kế thừa
Nhiều dạng địa hình khác nhau (phần các + Chịu tác động tổng
kiểu địa hình):
hợp, đồng thời
+ Vai trò khác nhau
Địa hình

của: nội lực, ngoại
đa dạng
lực
+ Mối quan hệ khác
nhau giữa các khu
vực
Địa hình phân Phân hóa thành các khu vực địa hình khác + Nội lực
hóa đa dạng
nhau: Khu vực núi/ đồi/ đồng bằng
+ Ngoại lực
bậc

2.4. Ví dụ minh họa
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình
nước ta là địa hình cổ, được trẻ lại trong tân sinh. Giải thích nguyên nhân.
HƯỚNG DẪN
- Địa hình nước ta là địa hình cổ
+ Địa tầng cổ: Địa hình nước ta phát triển trên các địa tầng cổ: với các loại đá tuổi rất cổ
thuộc giới Ackeozoi thuộc thời kì Tiền Cambri: Dãy Hoàng Liên Sơn, Vòm sông chảy, Tây
Nghệ An, Kon Tum,…  trước đây là những mảng nền cổ. Vùng núi nước ta xuất hiện
nhiều địa tầng cổ xen kẽ, chồng xếp lên nhau chứng tỏ đã trải qua nhiều thời kì hoạt động
địa chất lâu dài và phức tạp.
+ Cấu trúc cổ: cấu trúc địa hình, hướng núi, thung lũng sông hiện nay được quy định bởi
các mảng nền cổ: Hướng Tây Bắc – Đông Nam: Hoàng Liên Sơn, Rào Cỏ,…; hướngVòng
cung: Vòm sông chảy, địa khối Kon Tum
+ Hình thái núi: đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao thấp, khá đều nhau;
+ Giải thích: Lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp. Các mảng nền cổ được duy
trì, bảo tồn trong các vận động kiến tạo  kiến trúc cổ được bảo tồn và củng cố. Trong thời
kì đầu tân sinh lãnh thổ trải qua thời kì chế độ lục địa bán bình nguyên cổ bóc mòn bị ngoại
lực bào mòn trong thời gian dài.

- Trẻ lại trong tân sinh
+Ở miền núi: Bên cạnh các địa tầng có tuổi cổ xuất hiện các địa tầng trẻ xen kẽ nhau,
phân bố ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và rải rác ở Tây Nguyên. Hình thái núi: bề mặt địa
hình khu vực đồi núi tiếp tục bị chia cắt mạnh: đỉnh nhọn, sườn dốc, nhiều khe rãnh, độ chia
cắt lớn (thể hiện qua các lát cắt địa hình)
+ Đồng bằng: hình thành ĐBSH và ĐBSCL, hàng năm vẫn tiến ra biển từ vài chục
đến gần trăm mét
+ Trắc diện sông ngòi: Ở miền núi: sông chảy thẳng, nhiều thác ghềnh, đào lòng
mạnh. Ở đồng bằng: sông chảy uốn khúc mạnh, nhiều chi lưu.
+ Nguyên nhân:
Nội lực: Ảnh hưởng của chu kì tạo núi A – H nên lãnh thổ nước ta tiếp tục được nâng
lên trong Tân sinh, làm hồi sinh các đứt gãy cũ  trẻ lại
14


Ngoại lực: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến quá trình xâm thưc, chia
cắt, bồi tụ  khắc sâu tính chất trẻ lại của địa hình Việt Nam, hình thành các dạng địa hình:
đồng bằng.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình
nước ta là có sự phân bậc rõ nét. Giải thích nguyên nhân.
HƯỚNG DẪN
- Biểu hiện (qua Atlat): Trên lục địa có nhiều bậc địa hình khác nhau:
+ 0 – 50m: đồng bằng thấp: đồng bằng sông Hồng, ven biển, đồng bằng nam bộ
+ 50 – 200m: đồi trung du, bán bình nguyên: rìa đồng bằng sông hồng, đông nam bộ,
thung lũng giữa núi
+ 200 – 500m: đồi cao, núi thấp, tập trung nhiều ở đông bắc, ven các cao nguyên ở Tây
Nguyên, rìa ven biển miền Trung.
+ 500 – 1000m: khu vực núi thấp: cánh cung đông bắc, Trường Sơn Bắc, cao nguyên
Tây Nguyên.
+ 1000 – 1500 và 1500 – 2000m: núi trung bình: biên giới Việt – Lào, Việt – Trung,

khối núi Kon Tum và cực Nam Trung Bộ.
+ 2000 – 2500 và trên 2500m: núi cao Hoàng Liên Sơn, một số đỉnh ở Vòm sông Chảy,
Kon Tum.
+ Các bậc địa hình phân bố kế tiếp nhau.
- Nguyên nhân: Trong Tân kiến tạo nước ta được nâng lên thành nhiều đợt (6 đợt) do
hoạt động tạo núi Anpo – Himmalaya. Cường độ nâng ở các đợt khác nhau và có sự khác
nhau giữa các khu vực. Đợt sau phát triển nâng lên và có sự kế thừa đợt trước nên có sự
phân bậc.
Câu 3: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình khu vực miền núi
nước ta có sự phân hóa đa dạng. Giải thích nguyên nhân.
HƯỚNG DẪN
Chứng minh sự phân hóa đa dạng địa hình miền núi
Địa hình miền núi nước ta chiếm diện tích khá lớn, phân hóa thành các khu vực với
đặc điểm khác nhau
- Vùng núi Đông Bắc
- Vùng núi Tây Bắc
- Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Vùng núi Trường Sơn Nam
(Sau đó học sinh trình bày đặc điểm của từng khu vực này với đặc điểm về giới hạn, độ
cao, hướng nghiêng, hướng núi và cấu trúc bề mặt địa hình)
Giải thích sự phân hóa đa dạng
- Vị trí kiến tạo của các vùng khác nhau
- Trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, mỗi lãnh thổ chịu tác động của các
hoạt động kiến tạo với đặc điểm khác nhau: (phân tích từng khu vực với từng giai
đoạn hoạt động địa chất)
- Ngoại lực: phá vỡ, san bằng các dạng địa hình; xâm thực, bóc mòn làm trẻ hóa địa
hình hoặc hình thành dạng địa hình caxto ở các vùng núi đá vôi,…
15



Câu 4: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình khu vực đồi núi
nước ta đa dạng. Giải thích nguyên nhân.
HƯỚNG DẪN
Khu vực miền núi nước ta chiếm diện tích khá lớn, địa hình khu vực miền núi đa
dạng với nhiều loại địa hình khác nhau:
- Địa hình núi: có độ cao tuyệt đối và tương đối khá lớn. Về hình thái địa hình núi
thường có độ chia cắt sâu và sườn dốc lớn. Địa hình núi cũng khá đa dạng gồm:
Địa hình núi cao: độ cao trên 2000m, chiếm tỉ lệ diện tích không lớn, phân bố chủ yếu ở
biến giới phía bắc và phía tây: ví dụ: Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3143m.
Địa hình núi trung bình: độ cao tuyệt đối từ 1000 – 2000m: chiếm diện tích không
lớn lắm, phân bố rộng ở biên giới phía bắc đến phía nam của Trường Sơn.
Địa hình núi thấp: độ cao trung bình từ 500 – 1000m: chiếm phần lớn diện tích,
thường gặp ở vùng liền kề với vùng núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với
các bậc địa hình cao thấp khác nhau. Cũng có khi địa hình núi thấp còn được gặp ngay ở
vùng đồng bằng và vùng ven biển dưới dạng núi sót.
- Địa hình cao nguyên,
Cao nguyên đá vôi: điển hình ở phía bắc và tây bắc nước ta như Đồng Văn, Tà
Phình, Sơn La, Mộc Châu, Bắc Hà.
Cao nguyên badan: các cao nguyên ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với địa hình
mềm mại, bằng phẳng hơn cao nguyên đá vôi.
Cao nguyên hỗn hợp: gồm các loại đá trầm tích, đá macma, đá biến chất: Cao nguyên
Lâm Viên.
- Sơn nguyên: có độ cao tuyệt đối như núi nhưng vùng vẫn giữ dạng đồi thấp, lượn
sóng với độ cao tương đối từ 25-100m.
- Địa hình đồi, bán bình nguyên
Địa hình đồi có độ cao tuyệt đối dưới 500m, tương đối là 25 – 100m, dạng bát úp,
đỉnh tròn, sườn thoải, thường gặp ở vùng Đông Bắc.
Bán bình nguyên: độ cao tuyệt đối từ 100 – 200m, độ dốc dưới 8%, có bề mặt lượn
sóng, phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ.
- Địa hình caxto

Tập trung chủ yếu ở miền Bắc (từ biên giới phía Bắc tới Quảng Bình), phía Nam chỉ
có một ít ở Đà Nẵng và Hà Tiên (Kiên Giang)
Địa hình gồm các dạng: thung – động caxto (rìa núi Bắc Sơn), núi Caxto (Puthaca –
Hà Giang), sơn nguyên caxto (Quảng Bạ - Đồng Văn), hang động caxto,…
Giải thích
- Địa hình nước ta hình thành do sự tác động tổng hợp, đồng thời của nội lực và ngoại lực.
- Tác động của nội lực và ngoại lực khác nhau trong sự hình thành các dạng địa hình miền núi
+ Nội lực: các vận động nâng lên hình thành nên các mảng nền cổ, từ đó là cơ sở
hình thành và phát triển địa hình núi nước ta. Nơi nào có cường độ nâng mạnh hình thành
các núi, sơn nguyên cao, độ dốc lớn (Tây Bắc, biên giới Việt – Lào), nơi nào có cường độ
nâng yếu hình thành các núi thấp, đồi trung du, bán bình nguyên….
16


+ Ngoại lực: đối với miền núi ngoại lực có tác dụng xâm thực, bào mòn, hạ thấp độ
cao địa hình, đồng thời hình thành dạng địa hình caxto.
- Mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực ở các khu vực khác nhau đã tạo nên sự đa
dạng trong địa hình nước ta (phân tích)
3. Dạng so sánh đặc điểm địa hình và giải thích
3.1. Nhận dạng
Dạng so sánh trong phần địa hình Việt Nam gần như có sự tương ứng với dạng trình
bày. Các câu hỏi đưa ra có thể là so sánh:
- 1 khu vực địa hình: miền núi – miền núi, đồng bằng – đồng bằng
- 1 miền địa hình: 3 miền tự nhiên.
Hiếm khi gặp các dạng so sánh 2 lát cắt hoặc 2 dạng địa hình khác biệt như miền núi
– đồng bằng,…
3.2. Câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:
Câu 1: So sánh địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc. Giải thích sự khác biệt.
Câu 2: So sánh địa hình đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL. Giải thích sự khác biệt.
Câu 3: So sánh địa hình đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung. Giải thích sự khác biệt.

Câu 4: So sánh và giải thích đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ.
3.3. Cách làm
Dạng so sánh cần đưa ra những điểm giống nhau và khác nhau. Quan trọng nhất
trong dạng bài là tìm các tiêu chí so sánh. Việc tìm các tiêu chí đã được đề cập đến trong
dạng đầu tiên: trình bày đặc điểm địa hình. Học sinh dựa vào các tiêu chí này để tìm những
điểm giống và khác nhau.
3.4. Một số ví dụ minh họa
Dạng bài này có nhiều điểm giống dạng trình bày nên ở đây tác giả chỉ lấy 1 ví dụ
Dựa vào Atlat và kiến thức đã học, so sánh đặc điểm địa hình ĐBSH và ĐBSCL. Giải
thích sự khác biệt về đặc điểm giữa hai đồng bằng.
HƯỚNG DẪN
- Giới thiệu chung
- Giống nhau
+ Nguồn gốc: đều là các đồng bằng châu thổ, được hình thành do phù sa sông bồi đắp tại
các vùng sụt võng, theo các đứt gãy sâu vào cuối kỉ Đệ Tam, đầu Đệ Tứ (giới Kainozoi)
+ Độ cao: thấp, địa hình bằng phẳng.
+ Địa hình đều bị chia cắt thành nhiều ô, với những vùng trũng ngập nước.
+ Hướng nghiêng chung địa hình: tây bắc – đông nam
+ Đất đai: phù sa sông màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
+ Xu hướng phát triển: hàng năm vẫn tiến ra phía biển từ vài chục đến hàng trăm mét.
- Khác nhau
+ Diện tích: ĐBSCL diện tích lớn hơn ĐBSH (dẫn chứng)
+ Nguồn gốc:ĐBSCL: do phù sa sông Tiền, Hậu bồi đắp; ĐBSH: do phù sa sông Hồng
và sông Thái Bình bồi đắp

17


+ Hình dạng ĐBSH: có dạng tam giác cân, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển từ

Quảng Yên đến Ninh Bình; ĐBSCL: có dạng hình thang cân với đáy nhỏ là Hà Tiên đến Gò
Dầu, đáy lớn từ Cà Mau đến Gò Công.
+ Độ cao: ĐBSH có độ cao cao hơn ĐBSCL (dẫn chứng)
+ Độ chia cắt: ĐBSH có độ chia cắt lớn hơn ĐBSCL: ĐBSH: bề mặt còn nhiều núi
sót; ĐBSCL: bằng phẳng hơn, độ chia cắt nhỏ.
+ Đặc điểm tự nhiên:
ĐBSH: có đê ngăn lũ làm đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô trũng. Nhiều vùng
trũng, thấp: Ninh Bình, Hà Nam.
ĐBSCL: Không có đê ngăn lũ, nhưng lại có mạng lưới sông ngòi chằng chịt chia cắt
đồng bằng thành những ô nhỏ. Phần lớn địa hình là những vũng trũng thấp, nhiều khu vực
chưa bồi đắp xong: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên.
+ Xu hướng phát triển ra biển: ĐBSH: hàng năm tiến biển từ 80 – 100m về phía
Đông Nam; ĐBSCL: hàng năm tiến biển từ 60 – 80 m về phía Tây Nam.
- Giải thích
+ Độ cao ĐBSH lớn hơn ĐBSCL là do biên độ sụt võng của 2 đồng bằng là khác
nhau: ĐBSH có độ sụt võng yếu hơn nên địa hình cao hơn, đồng thời trên bề mặt đồng bằng
xuất hiện nhiều núi sót.
+ Đặc điểm bề mặt địa hình: do sự tác động của con người. ĐBSH có lịch sử khai
thác lãnh thổ lâu đời, trong quá trình khai thác nhân dân đắp đê, ngăn lũ làm đồng bằng bị
chia cắt thành nhiều ô trũng, lâu ngày trở thành các ruộng cao bạc màu.
+ Diện tích ĐBSCL lớn hơn là do diện tích lưu vực sông Mê Công lớn gấp 5 lần
sông Hồng nên khả năng bồi tụ lớn hơn làm diện tích đồng bằng lớn.
+ Biên độ sụt võng và diện tích nhỏ hơn nên khả năng tiến biển của ĐBSH nhỉnh hơn so
với ĐBSCL.
4. Dạng phân tích tác động của địa hình đến các thành phần tự nhiên và KT-XH
4.1. Nhận dạng
Địa hình có tác động mạnh đế các thành phần tự nhiên và với sự phát triển kinh tế xã
hội. Các tác động có thể đề cập đến toàn bộ yếu tố tự nhiên hoặc 1 phần của yếu tố tự nhiên
trong phạm vi cả nước hoặc 1 lãnh thổ nhất định.
4.2. Câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:

Câu 1: Phân tích tác động của địa hình đến đặc điểm khí hậu nước ta.
Câu 2: Phân tích tác động của địa hình đến sự phân hóa khí hậu nước ta.
Câu 3: Phân tích tác động của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ tới khí hậu của vùng.
Câu 4: Phân tích tác động của dãy Bạch Mã đến đặc điểm khí hậu vùng duyên hải miền
Trung nước ta?
Câu 5: Phân tích ảnh hưởng sự phân bậc địa hình của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ tới
sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
Câu 6: Phân tích tác động của địa hình đến đặc điểm sông ngòi, đất, sinh vật.
Câu 7: Phân tích tác động của địa hình đến đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ.
4.3. Cách làm
18


Dựa vào tác động địa hình với từng tiêu chí: Độ cao, hướng nghiêng, hướng núi, cấu
trúc bề mặt tới các đặc điểm tự nhiên
Đối với vấn đề kinh tế xã hội: chủ yếu dựa vào những thế mạnh và hạn chế của các
dạng địa hình.
4.4. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của
địa hình đến khí hậu nước ta.
HƯỚNG DẪN
Khái quát chung đặc điểm địa hình VN, khẳng định địa hình là nhân tố quan trọng
tác động đến khí hậu nước ta.
Phân tích tác động
- Độ cao
+ Có nhiều núi cao  khí hậu có sự phân hóa theo độ cao
Chế độ nhiệt: Theo quy luật đai cao, lên 100m giảm 0,6 0C nên những vùng núi cao
nhiệt độ thấp hơn so với vùng đồng bằng: (dẫn chứng)
Chế độ mưa: càng lên cao mưa càng tăng, những đỉnh núi cao thường là những nơi

có mưa lớn (dẫn chứng)
Khí hậu: Phân hóa theo 3 đai (nêu và trình bày đặc điểm khí hậu 3 đai).
+ Tuy nhiên, chủ yếu là đồi núi thấp  tính nhiệt đới được bảo toàn, đai nhiệt đới
gió mùa chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ
- Hướng nghiêng chung của địa hình: hướng tây bắc – đông nam thấp dần ra phía biển làm
ảnh hưởng của biển dễ dàng vào sâu trong đất liến khiến khí hậu nước ta mang tính chất hải
dương: lượng mưa lớn, nhiệt điều hòa.
- Hướng núi
+ Chế độ mưa: Sườn đón gió thì mưa nhiều, sườn khuất gió mưa, song song với
hướng gió
+ Kết hợp với gió mùa tạo nên sự phân hóa khí hậu nước ta theo chiều Bắc – Nam và
Đông – Tây:
 Vòng cung: Đông Bắc với Tây Bắc, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (phân
tích)
 Hướng Tây Bắc – Đông Nam: Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn cản gió mùa đông
bắc đến khu Tây Bắc làm cho vùng này có mùa đông ngắn và ấm hơn Đông Bắc (dc),
Trường Sơn Bắc: mùa đông đón gió mùa đông bắc gây ra mưa lớn; mùa hạ vuông
góc với hướng gió mùa Tây Nam làm cho BTB chịu tác động của gió Tây khô nóng
làm nhiệt độ lên cao.
 Hướng Tây – Đông: dãy Hoành Sơn, Bạch Mã: ngăn cản gió mùa đông bắc xuống phía
nam làm tăng cường thêm sự phân hóa khí hậu theo chiều bắc – nam.
- Dạng địa hình: đa dạng khiến khí hậu nước ta có sự phân hóa đa dạng giữa các địa
phương: ví dụ: Lạng Sơn có địa hình thung lũng  chế độ nhiệt, ẩm có phần cực đoan.
Ví dụ 2: Phân tích tác động của độ cao địa hình đến đặc điểm thổ nhưỡng nước ta.
HƯỚNG DẪN
Khái quát chung các đặc điểm độ cao địa hình: chủ yếu là đồi núi thấp, một số
núi cao,…
19



-

-

Tác động
Độ cao  đất nước ta có sự phân hóa theo đai cao
o Đai nhiệt đới gió mùa
o Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
o Đai ôn đới gió mùa trên núi
(trình bày đặc điểm đất các đai)
Độ cao: Chủ yếu là đồi núi thấp  đất feralit là đất chủ yếu ở nước ta.
Độ cao, độ dốc lớn  đất dễ bị suy thoái, đặc biệt ở những khu vực bị mất lớp phủ
thực vật.

Ví dụ 3: Phân tích tác động của địa hình đến sông ngòi nước ta
HƯỚNG DẪN
Khái quát chung đặc điểm địa hình
Phân tích tác động
- Hướng nghiêng chung địa hình: Tây Bắc – Đông Nam thấp dần ra phía biển làm hầu
hết các sông nước ta đều đổ ra biển (trừ 1 số sông như Kì Cùng – Bằng Giang và Xê Xan,
Xre Pốc là phụ lưu của hệ thống sông Mê Công)
- Hướng núi đa dạng quy định hướng chảy của sông
o Hướng Tây Bắc Đông Nam: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ
o Hướng vòng cung: các sông ở Đông Bắc
o Hướng tây đông: điển hình các con sông thuộc miền thủy văn Đông Trường Sơn.
- Địa hình (kết hợp với địa chất) ảnh hưởng đến trắc diện lòng sông:
o
Miền núi: thường cấu tạo bởi các loại đất đá cứng, khó thấm nước làm cho
lòng sông hẹp, sâu, nhiều thác ghềnh, hàm lượng phù sa nhỏ.
o

Đồng bằng: thường cấu tạo bởi các loại đất đá mềm, thấm nước tốt, lòng sông
rộng, khả năng đào lòng lớn, sông uốn khúc, hàm lượng phù sa lớn.
- Ảnh hưởng đến thủy chế sông thông qua các yếu tố:
o Độ cao  Tốc độ dòng chảy: Sông ở miền núi có độ dốc lớn, vận tốc dòng chảy
lớn khiến lũ lên nhanh (thường sinh ra các hiện tượng lũ quét); Sông ở đồng bằng có độ dốc
nhỏ, vận tốc dòng chảy thấp, thoát nước chậm nên thường xảy ra hiện tượng ngập úng trong
mùa mưa.
o Địa hình kết hợp với gió mùa làm khí hậu các khu vực khác nhau, gián tiếp tác
động đến sự phân mùa cũng như tính chất lũ của các sông ở các miền thủy văn (dẫn chứng)
- Ảnh hưởng đến giá trị kinh tế:
o Miền núi: sông có độ dốc lớn, phân bậc: Tây Bắc, Tây Nguyên  giá trị thủy điện lớn.
o Đồng bằng: độ dốc nhỏ  giá trị về giao thông, thủy lợi, sản xuất (nông nghiệp,
công nghiệp), cung cấp nước cho sinh hoạt,

20


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc tổng hợp các dạng bài tập môn Địa lí nói chung và các dạng bài tập trong học
phần Địa hình Việt Nam là một việc làm rất cần thiết nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức
được nhanh hơn và vận dụng kiến thức làm bài có hiệu quả. Việc làm này cần một qúa trình
lâu dài với sự rèn luyện thường xuyên của mỗi giáo viên Địa lí trong quá trình giảng dạy.
Học phần địa hình Việt Nam là một học phần khó và khô khan đối với học sinh và
giáo viên. Các câu hỏi và kiến thức trong phần này đòi hỏi tư duy phân tích, tổng hợp cao vì
vậy việc tập hợp thành các dạng bài giống như phần kinh tế - xã hội rất khó. Đặc biệt, việc
hướng dẫn dàn ý để làm bài và giải thích nội dung các dạng câu hỏi chắc chắn sẽ không thể
tránh khỏi những ý kiến trái chiều và nhiều vấn đề cần phải đưa ra tranh luận.
Do đó, trong khuôn khổ phạm vi kiến thức của đề tài chắc chắn sẽ không thể đáp ứng
được hết những yêu cầu, mong muốn của quý thầy cô giáo và học sinh; tuy nhiên phần nào

cũng mở ra những hướng, những gợi ý cần thiết để chúng ta tiếp tục hoàn thiện thêm phần
kĩ năng làm bài thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí.
Đề tài tập trung vào các dạng bài tập Địa hình Việt Nam trong nội dung thi học sinh
giỏi Quốc gia môn Địa lí. Nội dung đề tài có thể chưa thật đầy đủ, nhiều chỗ giải thích chưa
thật rõ ràng vì kiến thức và kinh nghiệm của bản thân tác giả còn nhiều hạn chế... Tất cả
những điều này mong quý thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài hoàn chỉnh hơn .
2. Kiến nghị
* Đối với các giáo viên giảng dạy môn Địa lí từ cấp THCS cho đến THPT, đặc biệt là
các giáo viên trực tiếp ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, cần tạo mọi điều kiện về thời gian ở
trên lớp để hướng dẫn cho học sinh cách tư duy tổng hợp các mảng kiến thức thành các
dạng bài để tiếp thu bài học dễ dàng hơn và không thấy bỡ ngỡ khi gặp phải các câu hỏi
khó.
* Đối với học sinh, trong quá trình học phần Địa hình Việt Nam phải biết khai thác
Atlat trên cơ sở các dạng bài đã tổng hợp một cách linh hoạt, tránh rập khuân và phải chú ý
vào yêu cầu của câu hỏi.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Địa lí tự nhiên Việt Nam – NXB Giáo dục— PGS.TS Đặng Duy Lợi
2. Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí – Lê Thông (chủ biên) – NXB Giáo
Dục Việt Nam,
3. Hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Lê Thông (chủ biên) – NXB Đại
học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh...
4. Sách giáo khoa địa lí lớp 12-NXB Giáo dục năm 2005.
5. Tài liệu tập huấn phát triển chuyên môn giáo viên trường THPT chuyên môn
Địa lí – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo – Năm 2011.

1.


22



×