Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm rèn LUYỆN kỹ NĂNG lập BIỂU đồ địa lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.79 KB, 23 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ LỚP 12"


1. Lý do chọn đề tài
Biểu đồ địa lý là một công cụ trực quan, là một phƣơng tiện không thể thiếu trong
giảng dạy, nghiên cứu và học tập địa lý nhất là địa lý kinh tế xã hội.
Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao cho phép mô tả: Động thái phát triển của
một hiện tƣợng địa lí, thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lƣợng, so sánh tƣơng quan
về độ lớn giữa các đại lƣợng, thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc
nhiều tổng thể có cùng một đại lƣợng, thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành
phần qua một số năm. Trong môn học địa lí, biểu đồ trở thành một phần quan trọng
không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là một trong những “Ngôn ngữ đặc
thù” của khoa học địa lí. Kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể
thiếu đối với ngƣời dạy và học bộ môn khoa học này. Ngoài ra kĩ năng thể hiện biểu đồ
cũng đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn địa lí ở trƣờng THPT.
Hiện nay trong các chƣơng trình địa lý THCS cho đến THPT, biểu đồ không đƣợc đề cập
một cách hệ thống và khoa học. Điều đó đã dẫn tới khả năng thành lập và sử dụng biểu
đồ ở hầu ht học sinh còn nhiều hạn chế.
Với xu hƣớng dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm khuyến khích học sinh tự
học, tự nghiên cứu. Trong khi đó chƣơng trình sách giáo khoa địa lý số tiết thực hành lại
rất ít cho nên học sinh ít có cơ hội rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ, một trong những
kỹ năng giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy học và nâng cao chất lƣợng hiệu quả của học
sinh trƣờng THPT Ba Vì nói riêng và các trƣờng THPT nói chung.
Kỹ năng thành lập biểu đồ địa lý có ý nghĩa quan trọng cả về mặt sƣ phạm và thực
tiễn.
- Về mặt sƣ phạm: việc thành lập biểu đồ sẽ giúp ngƣời học phát triển tƣ duy, tính độc


lập, sáng tạo trong học tập đồng thời nó giúp ngƣời học hiểu và khắc sâu kiến thức địa lý
một cách vững chắc.
Về mặt thực tiễn: việc thành lập biểu đồ giúp ngƣời học trình bày một cách sinh
động trực quan những kiến thức địa lý cần thể hiện.
Xuất phát từ lý do nói trên với những kinh nghiệm của bản thân, tôi tiến hành thực
hiện sáng kiến kinh nghiệm xây dựng một số kỹ năng thành lập biểu đồ để áp dụng dạy
học địa lý lớp 12 ở trƣờng THPT Ba Vì và thông qua bài tập này, bản thân tôi rất mong


muốn góp một phần của mình vào việc nâng cao chất lƣợng dạy và học địa lý ở trƣờng
THPT Ba Vì nói riêng và THPT nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Biểu đồ địa lý:
Biểu đồ là mô hình hóa các số liệu thống kê nhằm giúp ngƣời sử dụng nhận biết
một cách trực quan các đặc trƣng về số lƣợng, một phần về chất lƣợng hoặc động lực
của các đối tƣợng, hiện tƣợng.
Biểu đồ địa lý là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình của một
hiện tƣợng, mối tƣơng quan về độ lớn của các đại lƣợng hoặc kết cấu thành phần trong
một tổng thể của các đối tƣợng địa lý.
3.2. Các dạng biểu hiện của biểu đồ địa lý thường gặp ở trường THPT.
- Dạng biểu đồ hình cột: Dạng biểu đồ này khá đa dạng bao gồm cột đơn, cột chồng
lên nhau, cột ghép ……
- Dạng biểu đồ thanh ngang: Thực chất là một dạng biểu đồ cột khi trục đứng và trục
ngang đổi chỗ cho nhau.
- Dạng biểu đồ ô vuông: Dạng này thể hiện một hình vuông lớn, khi thể hiện cơ
cấu của một tổng, nó đƣợc chia thành 100 ô vuông nhỏ.
- Dạng biểu đồ miền: Là loại bểu đồ thể hiện đƣợc cả cơ cấu và động thái phát triển
của các đối tƣợng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật trong đó đƣợc chia thành các
miền khác nhau. Dạng này có thể thể hiện cả giá trị tuyệt đối và tƣơng đối.
- Dạng biểu đồ hình tròn:

phần trong một tổng thể.

Đƣợc dùng để thể hiện qui mô và cơ cấu các thành

- Dạng biểu đồ đƣờng (đồ thị): Thể hiện cả giá trị tƣơng đối và tuyệt đối.
- Dạng biểu đồ kết hợp:
đƣờng biểu diễn.

Phổ biến là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và

Ngoài ra còn gặp nhiều dạng khác của biểu đồ nhƣ biểu đồ tam giác, hình thoi,
hình trụ…
3.3 Kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở bậc THPT:
3.3.1. Khi thành lập biểu đồ cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
- Khoa học: Biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác (dựa trên cơ sở toán học)


- Trực quan: Biểu đồ đƣợc thành lập phải rõ ràng, dễ đọc (nghĩa là nhìn vào biểu
đồ ngƣời đọc biết đƣợc ý đồ cũng nhƣ nội dung mà ngƣời thành lập muốn truyền đạt).
- Thẩm mĩ: Biểu đồ phải đẹp, hài hòa trong cách thể hiện.
Để đảm bảo đƣợc tính trực quan và thẩm mĩ, khi vẽ biểu đồ ngƣời ta thƣờng dùng
ký hiệu để phân biệt các đối tƣợng trên biểu đồ. Các ký hiệu này thƣờng đƣợc biểu thị
bằng các cách:
+ Gạch nền: (gạch dọc, ngang, chéo, ô vuông)
+ Dùng các ƣớc hiệu toán học: (dấu cộng, trừ, nhân)
3.3.2 Kĩ năng thành lập các dạng biểu đồ ở chương trình địa lý THPT:
i. Kĩ năng chung:
Để thành lập đƣợc một biểu đồ địa lý cần phải nắm vững các qui trình chung sau:
- Kĩ năng lựa chọn đƣợc biểu đồ thích hợp nhất
- Kĩ năng tính toán xử lí các số liệu ví dụ nhƣ:

+ Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%)
+ Tính tỉ lệ về chỉ số phát triển.
+ Quy đổi tỉ lệ phần % ra độ, góc hình quạt đƣờng tròn
+ Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lƣợng tuyệt đối khác nhau.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ: (vẽ chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…
- Kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ.
Để có đƣợc các kĩ năng trên, chúng ta không chỉ cần hiểu về lí thuyết mà phải đƣợc thực
hành nhiều. Điều cần nói thêm là, học sình thƣờng phải làm các bài tập thực hành vẽ
biểu đồ trong giờ kiểm tra hay giờ thi với quỹ thời gian rất ngắn. Vì thế, chỉ khi luyện
tập thành kĩ năng mới thể hiện đạt yêu cầu.
ii. Hướng dẫn thực hiện các yêu cầu chung
a. Nghiên cứu lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
Câu hỏi của bài thực hành về vẽ biểu đồ thƣờng có 3 thành phần
- Lời dẫn (đặt vấn đề)
- Bảng số liệu thống kê (tỉ lệ % hay tuyệt đối) và danh số (triệu ha, triệu tấn, tỷ
đồng… năm..)


- Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm.
Khi phân tích các câu hỏi bài tập để chọn biểu đồ, chúng ta cần tìm hiểu khai thác từng
thành phần trên.
a1. Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ
Câu hỏi thực hành về biểu đồ thƣờng có các lời dẫn theo 3 dạng sau:
- Lời dẫn chỉ định: - Xác định ngay loại biểu đồ cần vẽ
Thí dụ: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2000 theo số
liệu sau.. ”
- Lợi dẫn “ mở”: - Có gợi ý ngầm vẽ một loại biểu đồ nhất định
Thí dụ: “ vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp ở nước ta phân theo các vùng kinh tế năm
2000...

- Lời dẫn “ kín”: không đƣa ra một gợi ý nào.
Thí dụ:“ cho bảng số liệu sau... hãy vẽ biểu đồ thích hợp và rút ra nhận xét”
Căn cứ vào các dạng lời dẫn trên, chúng ta sẽ sử lí như sau:
- Với lời dẫn đã chỉ định - Ta vẽ theo chỉ định.
- Với lời dẫn “kín”: - Ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi
- Với dẫn “mở” - Cần chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề nhƣ:
+ Với loại biểu đồ đường biểu diễn. Thƣờng có lời dẫn với các từ gợi mở nhƣ: “Tăng
trưởng”, “Biến động”, “Phát triển”, qua các năm từ… đến…”
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta…
+ Với biểu đồ hình cột: Thƣờng dùng các từ gợi mở nhƣ “khối lƣợng”, “sản lƣợng”,
“Diện tích”, “trong năm …và năm…”, “qua các thời kì”.
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta…
+ Với biểu đồ cơ cấu: Thƣờng đƣợc gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu nhƣ: “cơ cấu”,
“Phân theo’, “Trong đó”, “Bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”.
Thí dụ; Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị ngành sản xuất công nghiệp phân theo…
a2. Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ.


- Ngoài việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ, ta còn có thể căn cứ vào đặc
điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ:
- Nếu đề bài đƣa ra dãy số liệu (Tỉ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo chuỗi thời
gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lƣợng của một hay nhiều đối tƣợng
biến động theo mốt số thời điểm hay theo các thời kì (Giai đoạn) ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ
hình cột.
- Trƣờng hợp có 2 đối tƣợng với 2 đại lƣợng khác nhau nhƣng có mối quan hệ hữu
cơ. Thí dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ diễn biến qua
một chuỗi thời gian ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường)
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tƣợng trở lên với các đại lƣợng khác nhau (nhƣ:
“tấn”, “ha”, “mét”…) Diễn biến qua thời gian ta cần chọn vẽ: Biểu đồ chỉ số.

- Trƣờng hợp gặp bảng số liệu đƣợc trình bày theo dạng phân chia ra từng thành
phần cơ cấu nhƣ:
Năm

Tổng số

Chia ra (Trong đó)
Nông - lâm - Côngnghiệp
ngƣ nghiệp
–xây dựng

Dịch vụ

Với bảng số liệu trên chúng ta có thể chọn vẽ: Loại biểu đồ cơ cấu.
Tuy nhiên, biểu đồ cơ cấu lại có một số loại chủ yếu, việc lựa chọn loại biểu đồ nào để
vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê.
- Vẽ biểu đồ hình tròn: Phải có số liệu tƣơng đối hoặc số liệu tuyệt đối của các thành
phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỷ lệ cơ cấu (%)để vẽ biểu đồ hình
tròn.
- Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể
hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp), trƣờng hợp này chuyển
sang chọn biểu đồ cột chồng dẽ thể hiện hơn.
- Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tƣợng trải qua trên 3 thời điểm ta
không vẽ biểu đồ hình tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp lí hơn.
a3. Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.


Có nhiều trƣờng hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ một loại biểu
đồ cụ thể nào đó.
Thí dụ: Sau khi nêu lời dẫn và đƣa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp: “Anh chị hãy vẽ

biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và
giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó”.
Cần lƣu ý rằng: Hệ thống biểu đồ có nhiều loại, trong mỗi loại lại có một số dạng. Các
loại biểu đồ cùng loại, trong một số trƣờng hợp có thể sử dụng thay thế nhau ; Vì vậy,
muốn lựa chọn đƣợc dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu rõ những ƣu điểm, hạn chế
cũng nhƣ khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ.
b. Kĩ thuật tính toán và sử lí các số liệu phục vụ vẽ biểu đồ
Xử lý số liệu: Phải căn cứ vào chủ đề, dạng thể hiện của biểu đồ để tiến hành xử
lý số liệu. Việc đổi các số liệu tuyệt đối sang tƣơng đối phải căn cứ vào các công thức
tính toán cho phù hợp.
Ví dụ: + Cán cân xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu–giá trị nhập khẩu.
+ Tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu đƣợc tính bằng công thức:
X
T=

X 100
N
Trong đó:

T: tỉ lệ xuất khấu so với nhập khẩu
X:

giá trị xuất khẩu

N:

giá trị nhập khẩu

+ Mức tăng trƣởng (%)của năm sau so với năm gốc (cho năm gốc =100%)
Gs

Tt =

x 100
Gg

Trong đó

Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm gốc
Gs: Giá trị của năm sau
Gg: giá trị của năm gốc

+ Mức tăng trƣởng của năm sau so với năm trƣớc (cho năm trƣớc là 100%)
Gs


Tt =

x100
Gt

Trrong đó:

Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước
Gs: Giá trị của năm sau
Gt: Giá trị của năm trước

+ Công thức tính bán kính của vòng tròn để so sánh qui mô giữa các giá trị của các
đại lƣợng địa lý trong các năm.
Gọi giá trị của năm thứ nhất với vòng tròn có diện tích S1, có bán kính là r1.
Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với vòng tròn có diện tích S2 và bán kính r2

Ta có công thức tính:

r2 = r1 .

S

1

S2

Sản lượng
+ Năng suất (tạ /ha) =
Diện tích
Sản lượng
+ Bình quân lương thực theo đầu người (Kg/người) =
Dân số
+ Gia tăng dân số (%) =tỷ suất sinh – tỷ suất tử
+ Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.
Có 2 trƣờng hợp xảy ra:
*Bảng thống kê có cột tổng số. Ta chỉ cần tính theo công thức:
Từng thành phần x 100
Tỷ lệ cơ cấu (%) =

_______________________
Tổng số

*Nếu bảng thống kê không có cột tổng số. Trƣớc hết ta cần cộng số liệu giá trị
tuyệt đối của các thành phần để tìm ra tổng số, rồi tiếp tục tính ra tỉ lệ cơ cấu nhƣ trên.



+ Tính quy đổi tỷ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình
tròn.
Ta dùng phép suy luận nhƣ sau:
Toàn bộ tổng thể = 100%, phủ kín toàn bộ hình tròn (3600). Do đó 1% tƣơng ứng
với 3,60.
Ta chỉ việc nhân số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần với 3,60 để tìm ra độ và
góc thành phần cần vẽ. (Sau đó dùng thƣớc đo độ để thể hiện cho chính xác.)
c. Rèn luyện kĩ năng nhận xét phân tích biểu đồ
Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và đƣờng nét thể
hiện trên biểu đồ: không thoát li khỏi các dữ kiện đƣợc nêu trong số liệu biểu đồ, không
nhận xét chung chung (cần có số liệu kèm theo các ý nhận xét). Phần nêu nguyên nhân
cần dựa vào kiến thức các bài đã học để viết cho đúng yêu cầu.
Cần chú ý:
- Đọc kĩ câu hỏi để nắm đƣợc yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích.
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Không đƣợc bỏ xót các dữ liệu cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trƣớc tiên nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó mới phân
tích các số liệu thành phần.
- Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng dọc nếu
có.
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú
ý đến những số liệu hoặc hình nét đƣờng, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay giảm
nhanh).
- Cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số để
chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét.
Phần nhận xét phân tích thƣờng có 2 nhóm ý.
- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu.
- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó (Chú ý cần dựa vào
kiến thức đã học để giải thích)
Về sử dụng ngôn từ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ:



- Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã đƣợc quy thành các tỷ lệ% ta phải
dùng từ Tỷ trọng trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Thí dụ:
Nhận xét biểu đồ về cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nƣớc ta qua một số năm. Ta
không ghi: Giá trị ngành nông – lâm nghiệp có xu hƣớng giảm sút, mà ghi: tỷ trọng giá
trị của ngành nông – lâm nghiệp có xu hƣớng giảm.
- Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đổi tƣợng trên
biểu đồ:
* Về trạng thái tăng:
Có các từ nhận xét theo từng cấp độ nhƣ: “Tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”,
“tăng đột biến”, “tăng liên tục”…kèm theo các từ đó bao giờ cũng có số liệu dẫn chứng
cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu dân…) Hoặc tăng bao nhiêu phần trăm?
Hay bao nhiêu lần?
* Về trạng thái giảm:
Cần dùng những từ nhƣ: “Giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”, “giảm
chậm” “giảm đột biến” kèm theo là các con số dẫn chứng cụ thể.
* Về nhận xét tổng quát:
Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển nhƣ: “phát triển nhanh”, “phát triển chậm”,
“phát triển ổn định”, “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”, “có sự chênh lệch
giữa các vùng”….
d. Kĩ thuật vẽ biểu đồ
Khi vẽ biểu đồ cần dựa vào số liệu để chọn kiểu thể hiện biểu đồ sao cho phù hợp
nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và độ chính xác cao của biểu đồ. Một biểu đồ cần phải có
đầy đủ hệ thống chú giải, tên biểu đồ. Tên của biểu đồ thƣờng đƣợc xác định chính là vẽ
biểu đồ.
- Hoàn chỉnh biểu đồ: để hoàn chỉnh biểu đồ địa lý cần phải biết rõ những yêu cầu
của một biểu đồ đó là:
+ Đảm bảo tính trực quan dễ xây dựng.
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ.

+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Biểu đồ phải phản ánh trung thực các số liệu
đã có. Hạn chế tối đa mức độ sai số trong khi vẽ.
4. Phạm vi nghiên cứu


- Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy hai khối ở trƣờng
THPT Ba Vì –Hà Nội.
+ Khối 11 gồm 11A 1 và 11A 2 , 11A5, 11A6, 11A8
+ Khối 12 gồm 12A5, 12A4, 12A11, 12A12.
- Đối tƣợng học sinh:
+ Đối tƣợng học sinh đa dạng có nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức. Có
những học sinh vừa học vừa phải giúp gia đình. Thời gian học ở nhà còn hạn chế. Kinh
tế còn khó khăn không có điều kiện để mua thêm các loại sách tham khảo để mở rộng
kiến thức.
+ Đối với 2 lớp 11A8, 11A5 đây là những HS chỉ đạt đủ điểm chuẩn vo 10 của
trƣờng THPT Ba Vì nên khả năng nhận thức của các em còn nhiều hạn chế
B. Nội dung sáng kiến
1. Cơ sở lí luận đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
1. 1. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
- Động thái phát triển của một hiện tƣợng địa lí nhƣ: “Biểu đồ về tình hình phát
triển dân số nƣớc ta qua các năm…”
- Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lƣợng nào đó nhƣ: “Biểu đồ diện tích gieo
trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm của nƣớc ta”
- So sánh tƣơng quan độ lớn giữa các đại lƣợng nhƣ: Biểu đồ về mức lƣơng thực
trên đầu ngƣời một năm của cả nƣớc, đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long.. ”
- Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng
một đại lƣợng: “Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. ”
- Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm: “Biểu
đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 2000 đến năm 2009 của

nƣớc ta”
Vì lí do trên nên kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá học
sinh học môn địa lí. Trong nhiều năm qua, các đề thi tuyển vào các trƣờng Đại học, cao
đ ng cũng nhƣ thi học sinh giỏi quốc gia…Đều chú trọng đến nội dung kiểm tra, đánh
giá đồng thời cả kiến thức cơ bản và kĩ năng thực hành.
Về khái quát, ta có thể phân những đề thi trên thành câu hỏi lí thuyết và câu hỏi
thực hành (Trong đó phần lí thuyết chiếm khoảng 65% đến 70% tổng số điểm và phần


thực hành chiếm 30% - 35% tổng số điểm). Tuy phân làm hai loại câu hỏi nhƣ trên
nhƣng trên thực tế đề thực hành vẫn có thể coi là các “đề lí thuyết trên cơ sở thực hành”,
nhăm kiểm tra đƣợc khả năng vận dụng kiến thức cơ bản vào những trƣờng hợp cụ thể,
đồng thời nó cho phép thông qua đề thực hành để cập nhật kiến thức của học sinh. Chính
vì vậy mà yêu cầu về kĩ năng biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ đúng, đẹp
mà còn cả kiến thức để chọn, hiểu, thể hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ…
Qua kết quả các kì thi Đại học - Cao đ ng, tốt nghiệp, học kì, điểm thực hành của
học sinh thƣờng kém là do kĩ năng thực hành địa lí của học sinh rất yếu, các em chƣa
đƣợc học tập có bài bản để hình thành kĩ năng thể hiện các loại biểu đồ. Từ thực tế trên,
việc chú trọng nâng cao kĩ năng thể hiện biểu đồ là rất cần thiết.
Để phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học địa lí và cũng là để trao đổi về
kĩ thuật thể hiện biểu đồ, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này dựa trên cơ
sở những nguyên tắc của khoa học thống kê, khoa học sƣ phạm, cũng nhƣ những kinh
nghiệm của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy địa lí ở trƣờng THPT Ba
Vì….. Từ đó tôi đã tìm ra những quy tắc và kĩ thuật thể hiện biểu đồ.
Trong sáng kiến kinh nghiệp của tôi, tôi hƣớng dẫn chủ yếu về kĩ năng thao tác vẽ
biểu đồ bằng tay với những dụng cụ thông dụng, giúp học sinh hiểu và xác định nhanh
đƣợc yêu cầu của bài tập thực hành trong học môn địa lí ở trƣờng THPT Ba Vì. Đồng
thời áp dụng tốt trong các kì thi Đại học, Cao đ ng….
2. Cơ sở thực ti n
2.1. Những ví dụ cụ thể:

* Ví dụ 1: Bài 14 chƣơng trình lớp 12 trang 58
Cho bảng số liệu sau:
SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG QUA MỘT SỐ NĂM
Năm

Tổng diện Diện
tích Diện
tích
Độ che phủ
tíchcĩ rừng rừng
tự rừng trồng
%
(triệu ha)
nhiên (tr ha) (triệu ha)

1943

14. 3

14. 3

0

43. 0

1983

7. 2

6. 8


0, 4

22. 0

2005

12. 7

10. 2

2. 5

38. 0


a. Hãy vẽ biểu đồ kết hợp biểu hiện nội dung của bảng số liệu trên. Qua biểu đồ rút ra
nhận xét cần thiết.
- Khi cho ví dụ này tôi đã hƣớng dẫn học sinh thực hiện các bƣớc sau:
Bước 1:
năm)

Xác định chủ đề cần thể hiện (Sự biến động diện tích rừng qua một số

Bước 2: Xác định dạng biểu đồ: (kết hợp cột với đƣờng).
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
- Kẻ hệ trục tọa độ có 2 trục đứng (y), (ý), cần chú ý chọn thang của 2 trục đó
cho thích hợp, đảm bảo biểu đồ dễ quan sát.
-Trên trục ngang, các mốc thời gian phải tƣơng ứng với tỷ lệ khoảng cách các
năm.

- Trên đầu cột và đỉnh các đoạn của đƣờng biểu diễn cần ghi số liệu cho cả 2 đối
tựơng.
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dƣới biểu đồ đã vẽ.
Triệu ha

%
43



15

45

38



2, 5

10

14,
3

5

30


22
10,
2

0, 4

15

6, 8

0

0
1943
Rừng tự nhiên



Độ che phủ rừng

1983
Rừng trồng

2005

Năm


BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NƢỚC TA TỪ NĂM 1943 2005
Bƣớc 5: Nhận xét và phân tích biểu đồ

- Qua ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn loại biểu đồ thích hợp
nhất theo yêu cầu của bài. Cụ thể ở bài này tôi hƣớng dẫn học sinh chọn biểu đồ kết hợp
cột với đƣờng, vì đây là loại bài có lời dẫn “chỉ định”nên ta chỉ việc vẽ biểu đồ theo chỉ
định. Các em đã biết thực hiện tốt các bƣớc khi vẽ biểu đồ kết hợp một cách chính xác,
nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…Ngoài ra
các em còn biết nhận xét biểu đồ (dựa vào bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét sự biến
động diện tích và độ che phủ rừng của nƣớc ta từ năm 1943 - 2005, kèm theo số liệu dẫn
chứng) và phân tích biểu đồ (dựa vào kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân tại sao
có sự thay đổi đó).
Ví dụ 2: Bài 29 SGK Địa lý 12 trang 128.
Cho bảng số liệu:
Bảng 29. 1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (Giá thực tế)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

1996

2005

Nhà nƣớc

74161

249085

Ngoài Nhà nƣớc

35682

308854


Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 39589

433110

Thành phần kinh tế

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế của nƣớc ta năm 1996 và năm 2005.
b. Từ biểu đồ rút ra nhận xét cần thiết.
- Ở ví dụ này tôi đã hƣớng dẫn học sinh thực hiện các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân
theo thành phần kinh tế của nƣớc ta năm 1996 và năm 2005).


Bƣớc 2: Xác định dạng biểu đồ (Biểu đồ tròn).
Bƣớc 3: Vẽ biểu đồ.
+ Xử lý số liệu theo công thức:
Từng thành phần x100
Tính cơ cấu %=
Tổng
Chuyển từ số liệu tuyệt đối trong bảng 29. 1 sang số liệu tƣơng đối (%) bằng cách
lấy tổng giá trị sản xuất công nghiệp của 3 thành phần kinh tế là 100%, sau đó tính xem
mỗi thành phần chiếm bao nhiêu phần trăm?
Sau khi tính toán ta có bảng số liệu sau
Đơn vị: Phần trăm (%)
Năm

1996


2005

Nhà nƣớc

49, 6

25, 1

Ngoài Nhà nƣớc

23, 9

31, 2

Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

26, 5

43, 7

Tổng cộng

100

100

Thành phần kinh tế

+ Do tổng giá trị sản xuất công nghiệp các thành phần kinh tế năm 2005 là 991. 049 tỷ
đồng lớn hơn năm 1996 (có giá trị là 149. 432 tỷ đồng) là 6, 63 lần nên bán kính hình

tròn thể hiện năm 2005 phải lớn hơn gấp 2, 58 lần bán kính hình tròn thể hiện năm 1996.
Nên ta có R 1996=1 và R2005=2, 58
+ Tiến hành vẽ biểu đồ: Vẽ lần lƣợt các số liệu theo chiều quay của kim đồng hồ. Để
vẽ chính xác phải đổi ra độ để vẽ với 1 % tƣơng ứng với 3, 60.
+ Hoàn chỉnh biểu đồ, lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ:


25.1

Nhà nước

43.7

26.5
46.9
23.9

Ngoài nhà
nước
Có vốn đầu
tư nước
ngoài

31.2

Năm 1996

Năm 2005

BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SXCN PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA

NƢỚC TA NĂM 1996 VÀ NĂM 2005
Bước 4: Nhận xét biểu đồ (dựa vào bảng số liệu và biểu đồ nhận xét sự thay đổi tỉ
trọng cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nƣớc ta năm
1996 và 2005).
- Trong ví dụ này tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ thích hợp
nhất. Cụ thể ở bài này thuộc kiểu lời dẫn “mở”có cụm từ “cơ cấu” và ít năm nên ta chọn
biểu đồ hình tròn là thích hợp nhất. Ngoài ra qua bài này các em đã biết xử lí số liệu,
biết vẽ biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng
quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá.
Ví dụ 3: Bài 1 Sách ôn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 14.
Cho bảng số liệu:
Giá trị xuất, nhập khẩu của nƣớc ta qua các năm:
Đơn vị: Tỷ USD
Năm

2000

2005

2009

Giá trị xuất khẩu 14, 5

32, 4

57, 1

Giá trị nhập khẩu 15, 6

36, 8


69, 9


Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất, nhập khẩu của nƣớc ta trong 3 năm trên.
- Đối với ví dụ này, tôi đã hƣớng dẫn học sinh thực hiện các bƣớc sau:
Bƣớc 1:
năm)

Xác định chủ đề cần thể hiện (Giá trị xuất, nhập khẩu của nƣớc ta trong 3

Bƣớc 2: Xác định dạng biểu đồ (Cột ghép).
Bƣớc 3: Vẽ biểu đồ: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện trong đó trục ngang thể hiện
mốc thời gian (năm), trục đứng thể hiện giá trị của đại lƣợng.
Tiến hành dựng các cột theo đúng cách thức sau:
+ Các cột đƣơc dựng th ng đứng tại các điểm mốc thời gian đầu tiên, trên trục ngang
cần chú ý đối chiếu các mốc giá trị trên, ngang để vẽ chính xác độ cao của các cột.
+ Giá trị phải đƣợc ghi trên đỉnh đầu của từng cột (Học sinh hay quên ghi các giá trị trên
đỉnh đầu từng cột).

Bƣớc 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ cột.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ đó một cách đầy đủ ở trên hoặc dƣới biểu đồ đã vẽ.
Tỷ USD


69.9

70
57.1


60
50
36.8

40

32.4

30
20

14.5

Xuất khẩu
Nhập khẩu

15.6

10
0
2000

2005

Năm

2009

BIỂU


ĐỒ

THỂ

HIỆN GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƢỚC TA
Bƣớc 5: nhận xét và phân tích biểu đồ. (Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu theo hàng
ngang để nhận xét về sự thay đổi giá trị xuất nhập khẩu của nƣớc ta từ 2000-2009. Theo
hàng dọc để nhận xét so sánh giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của từng năm và rút nhận xét
nƣớc ta là nƣớc nhập siêu.)….
- Qua ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ thích hợp nhất
dựa vào đặc điểm bảng số liệu .Ở bài này là một dãy số liệu tuyệt đối về khối lƣơng của
2 đối tƣợng biến động theo một số thời điểm nên ta chọn biểu đồ cột ghép là thích hợp
nhất. Ngoài ra tôi đã hƣớng dẫn học sinh biết cách vẽ biểu đồ hình cột một cách chính
xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá và
nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 4: Bài 2 Sách ôn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 114.
Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG HỒ TIÊU Ở NƢỚC TA.
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm

1995

1997

2000

2002

2005


2009


Diện tích gieo trồng 7, 0
cà phê

9, 8

27. 9

47. 9

49. 1

50. 6

Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình phát triển diện tích gieo trồng hồ tiêu của nƣớc ta,
giai đoạn 1995 - 2009.
- Khi cho ví dụ này tôi đã hƣớng dẫn học sinh thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Tình hình phát triển diện tích gieo trồng hồ tiêu
của nƣớc ta, giai đoạn 1995 - 2009).
Bƣớc 2: Xác định dạng biểu đồ (biểu đồ đƣờng)
Bƣớc 3: Vẽ biểu đồ sử dụng hệ trục tọa độ thể hiện trong đó trục ngang thể hiện
mốc thời gian (năm) trục đứng thể hiện giá trị của đại lƣợng. Chú ý chia khoảng cách
năm.

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH
GIEO TRỒNG HỒ TIÊU CỦA NƢỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 1995 - 2009
- Trong ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh chọn loại biểu đồ thích hợp nhất dựa vào lời

dẫn và đặc điểm của bảng số liệu. Cụ thể trong bài tập này thuộc kiểu lời dẫn “mở” có cụm từ
“ phát triển”, bảng số liệu là giá trị tuyệt đối phát triển theo chuỗi thời gian , nên ta chọn biểu


đồ đƣờng biểu diễn là thích hợp nhất với yêu cầu của bài. Đồng thời qua bài này các em cũng
đã biết cách vẽ biểu đồ đƣờng biểu diễn
một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
đánh giá và nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 5: Bài 20 SGK Địa lý 12.
Vẽ biểu dồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc thời kỳ 1985 1998.

Năm

1985

1988

1990

1992

1995

1998

Nông lâm ngƣ nghiệp 40 , 2

46, 5

38, 7


33, 9

27, 2

25, 8

CN – Xây dựng

27, 3

25, 9

22, 7

27, 2

28, 8

34, 7

Dịch vụ

32, 5

27, 6

38, 6

38, 9


44, 0

39, 5

Ngành

-Với bài tập này tôi đã hƣớng dẫn học sinh thực hiện theo các bƣớc sau;
Bước1: Xác định chủ đề cần thể hiện (sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc
thời kì 1985 - 1998)
Bước 2: Xác định biểu đồ (Biểu đồ miền)
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
Chú ý khi vẽ biểu đồ miền:
- Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tƣơng đối thƣờng là một hình chữ nhật.
Trong đó đƣợc chia làm hai miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối
tƣợng địa lý cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải đƣợc nằm trên
hai cạnh bên trái và bên phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.


- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu
đồ thƣờng thể hiện thời gian (năm).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ miền. Lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ trên hoặc
dƣới biểu đồ đã vẽ.

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ DỊCH CHUYỂN CƠ CẤU TỔNG
SẢN PHẨM TRONG NƢỚC THỜI KỲ 1985 - 1998
- Sau khi hoàn thiện bài tập này tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn biểu đồ thích
hợp nhất là biểu đồ Miền vì lời dẫn “mở” có cụm từ “cơ cấu”, nhiều năm . Ngoài ra các
em đã biết thành thạo khi vẽ biểu đồ này nói riêng và các biểu đồ Miền nói chung.

4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
- Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy hai khối ở trƣờng
THPT Ba Vì –Hà Nội.
+ Khối 11 gồm 11A 1 và 11A 2 ø, 11A5, 11A6, 11A8
+ Khối 12 gồm 12A5, 12A4, 12A11, 12A12.
- Khi chƣa áp dụng sáng kiến này, nhìn chung học sinh còn lúng túng khi chọn
biểu đồ thích hợp nhất để vẽ. Các em chƣa biết dựa vào lời dẫn hoặc bảng số liệu…để
chọn biểu đồ. Kết quả thông qua các bài kiểm tra khảo sát đầu năm thƣờng xuyên, định
kì còn rất thấp.


- Sau khi áp dụng truyền đạt kĩ năng thành lập biểu đồ cho HS. Các em đã hình
thành cho mình đƣợc các nguyên tắc, các bƣớc thành lập biểu đồ, các dạng biểu đồ.Từ
đó thông qua các bài kiểm tra đánh giá tôi thấy nhìn chung các em đã có những bƣớc tiến
bộ rõ rệt, không còn lúng túng khi xác định biểu đồ mà còn đạt kết quả cao trong các bài
kiểm tra.
Cụ thể tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này với 2 lớp:
Lớp 12A4 làm thực nghiệm và 12A5 làm lớp đối chứng với bài tập sau.
Cho bảng số liệu sau đây:
Diện tích và sản lượng cà phê nhân
Diện tích gieo trồng

Sản lượng cà phê

(nghìn Ha)

(nghìn tấn)

1980


22, 5

8, 4

1985

44, 7

12, 3

1990

119, 3

92, 0

1995

186, 4

218, 0

2000

516, 7

698, 2

Năm


Hãy dùng loại biểu đồ kết hợp để thể hiện diễn biến về diện tích và sản lƣợng cà
phê trong thời kì 1980 - 2000
Với kết quả thu được như sau:

Nội dung bài tập
Lớp
Giỏi

khá

Trung
bình

Không đạt

Thực nghiẹâm

40%

55%

5%

0%

Đối chứng

20%

50%


24 %

6%


Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao trong bài kiểm tra. Các em đã thành lập biểu đồ
đúng chính xác, đẹp với đầy đủ nội dung, hình cột thể hiện diện tích gieo trồng cà phê,
biểu đồ đƣờng thể hiện sản lƣợng cà phê, tên biểu đồ và chú giải. Ở lớp đối chứng kết
quả cho thấy 6% học sinh không đạt yêu cầu, số học sinh đạt loại giỏi thấp. Từ việc đối
chứng trên ta thấy khi giảng dạy địa lý việc truyền đạt kĩ năng thành lập biểu đồ cho HS
là một vấn đề rất quan trọng giúp HS khắc sâu đƣợc kiến thức, nâng cao tính tự học tự
nghiên cứu.
C. Phần kết luận và kiến nghị
1. Đánh giá chung:
Khi dạy HS kĩ năng thành lập biểu đồ theo phƣơng pháp này ở trƣờng THPT Ba Vì
học sinh đã thu đƣợc nhiều kết quả, làm tốt hơn các dạng bài tập thành lập biểu đồ, phát
triển đƣợc tính độc lập, sáng tạo tƣ duy trong học tập và hiểu sâu sắc hơn kiến thức địa
lý một cách vững chắc.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm nên bài viết
còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cô quan tâm đóng góp ý kiến xây dựng bổ sung
để bài viết đƣợc hoàn thiện.
2. Kiến nghị và đề xuất:
Để rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở trƣờng THPT cần thƣờng xuyên nâng
cao kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý nói chung, biểu đồ địa lý lớp 12 nói riêng cho học
sinh và giáo viên địa lý ở trƣờng phổ thông. Đồng thời cần tăng thêm số tiết thực hành
địa lý cho học sinh ở trƣờng THPT




×