Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN sáng kiến kinh nghiệm sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực cho học sinh trong dạy học lịch sử THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.77 KB, 19 trang )

I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và đổi mới phƣơng pháp
dạy học lịch sử nói riêng là một quá trình đƣợc thực hiện thƣờng xuyên,
trong đó có nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để đạt đƣợc kết
quả trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, luật giáo dục việt nam công bố
năm 2005, điều 28.2 có ghi “phƣơng pháp dạy học phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Vậy sử dụng phƣơng pháp dạy học nhƣ thế nào để phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học lịch sử? Có rất nhiều phƣơng pháp
(phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan, phƣơng pháp sử dụng hệ
thống câu hỏi, phƣơng học theo góc, phƣơng pháp học theo hợp đồng,
tiến hành công tác ngoại khóa…), trong đó không có phƣơng pháp nào là
“vạn năng”. Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm và hạn chế của nó,
nhƣng việc sử dụng hệ thống câu hỏi là một trong những biện pháp quan
trọng, có ƣu thế để phát triển tƣ duy của học sinh. Việc xây dựng đơn vị
kiến thức cho học sinh ở một phần bài học, bài học nào đó yêu cầu giáo
viên phải: chuẩn bị hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, câu hỏi mang tính
trọng tâm và phải luôn đạt chuẩn, từ đó sẽ làm cho học sinh học tập hứng
thú hơn, đồng thời phát triển năng lực của các em, giúp các em nắm chắc
đƣợc kiến thức bài học và hiểu sâu hơn các sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật
lịch sử…, hình thành kĩ năng và bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức, hình
thành nhân cách cho các em.
Trong thực tế giảng dạy tại trƣờng Yên Định 2, việc sử dụng hệ
thống câu hỏi đã mang lại những hiệu quả nhất định, vì vậy tôi mạnh dạn
xin trình bày đề tài “ Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực
cho học sinh trong dạy học lịch sử THPT”
2. Mục đích nghiên cứu


- Gây hứng thú học môn lịch sử đối với học sinh bậc THPT.
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng mà tôi áp dụng đề tài học sinh ở các lớp 12B11, 12B12,
12B9, 12B10 của trƣờng THPT Yên Định 2.

1


II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học
Đai-ri nhà giáo dục Liên Xô cũ đã từng nói “Dạy học lịch sử cũng
nhƣ bất cứ dạy cái gì đòi hỏi ngƣời thầy phải khêu gợi cái thông minh
chứ không phải là bắt buộc các trí nhớ làm việc, bắt nó ghi chép rồi trả
lại”.
Nhƣ vậy mục đích của việc dạy học lịch sử ở trƣờng là ngƣời giáo
viên không chỉ giúp học sinh hình dung đƣợc những kết quả của quá khứ
biết và ghi nhớ các sự kiện hiện tƣợng của lịch sử mà quan trọng hơn là
hiểu đƣợc lịch sử tức là phải nắm đựơc bản chất của sự kiện. Có rất
nhiều cách để giáo viên giúp học sinh hiểu và nắm đƣợc bản chất sự kiện
lịch sử nhƣng trong đó việc sử dụng hệ thông câu hỏi là phù hợp với đối
tƣợng học sinh là rất quan trọng. Việc hỏi và trả lời phù hợp với trình độ
của học sinh sẽ đƣa lại kết quả tốt; Hỏi và trả lời chính là đặt tình huống
có vấn đề rồi tìm cách giải quyết vấn đề.
Việc hỏi và trả lời câu hỏi có ý nghĩa giáo dục và phát triển lớn, nó
phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Thực trạng của vấn đề
Thực tế ở trƣờng THPT Yên Đinh 2 đa số học sinh chỉ chú trọng học
các môn tự nhiên, bởi các em cho rằng lịch sử là môn phụ, là môn có quá
nhiều sự kiện khô cứng nên các em còn chƣa có sự say mê môn học, và

việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật lịch sử…còn rất yếu.
Đa số các em học chỉ mang tính đối phó, vì vậy chƣa độc lập suy nghĩ
để trả lời một câu hỏi, mà thƣờng là bê nguyên si trong sách giáo khoa
hay chỉ nêu đƣợc mốc thời gian mà không diễn tả đƣợc thời gian đó nói
lên sự kiện gì …Bởi vậy bản thân các em nên có một phƣơng pháp học
nhƣ thế nào để chiếm lĩch kiến thức từ bài giảng của giáo viên.
Mặt khác giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử ở trƣờng tuy cũng rất
tích cực đổi mới dạy học nhƣ lồng việc giảng kết hợp với việc cho các
em xem hình ảnh minh họa. Trên thực tế có gây đƣợc hứng thú cho các
em, giờ học sôi nổi nhƣng sau đó khi kiểm tra bài cũ các em lại không
trả lời đƣợc vì ở bài học hôm trƣớc các em không ghi bài chỉ tập trung
xem hình ảnh.
Đồng thời để giảm bớt tình trạng mất cân bằng trong dạy và học lịch
sử, giảm bớt học sinh yếu kém và nâng cao chất lƣợng dạy và học của
2


nhà trƣờng bản thân tôi nhận thấy cần phải cố gắng đƣa ra các phƣơng
pháp để phát huy tính học tập tích cực của học sinh. Một trong những
biện pháp mà tôi thấy hiệu quả đó là sử dụng: “phương pháp sử dụng hệ
thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết dạy lịch
sử bậc THPT”
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh tôi đã thực hiện các bƣớc sau:
3.1) Các bước tiến hành cụ thể
a) Nêu câu hỏi đặt vấn đề:
Trƣớc khi vào bài mới, để thu hút sự chú ý của học sinh bất kể là bài
nào khối lớp nào giáo viên nên nêu ngay câu hỏi vừa là hình thức đặt vấn
đề, đồng thời định hƣớng nhận thức cho học sinh. Các câu hỏi đƣa ra vào

đầu giờ nhằm động viên sự chú ý, huy động các năng lực nhận thức của
học sinh vào việc theo dõi bài giảng để tìm câu trả lời. Những câu hỏi
này là những vấn đề cơ bản của bài học mà học sinh phải nắm. Đƣơng
nhiên với loại câu hỏi này, giáo viên không yêu cầu học sinh trả lời ngay,
mà chỉ trả lời sau khi giáo viên cung cấp đầy đủ sự kiện thì học sinh mới
trả lời đƣợc. Tức là trả lời vào cuối bài học.
Ví dụ
Khi dạy bài 13 tiết 2.“Phong Trào Dân Tộc Dân Chủ ở Việt
Nam”(1925-1930) ( sách giáo khoa lịch sử 12 trang 83). Giáo viên nêu
câu hỏi đầu giờ: Tại sao nói Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã tạo ra
bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam? Để lí giải đƣợc
câu hỏi này cô mời các em chuyển sang II Đảng Cộng Sản Việt Nam ra
đời.
Dạy bài 31”Cách Mạng Tư Sản Pháp cuối thế kỉ XVIII” (trang 159
sách giáo khoa lịch sử 10 cơ bản) ở phần đặt vấn đề giáo viên đƣa ra
nhận định của C.Mác:”…Cuộc cách mạng năm 1789 không phải chỉ là
cuộc cách mạng của Pháp. Đó là cuộc cách mạng có phạm vi Châu
Âu…” Dựa trên cơ sở nào C.Mác có thể đƣa ra đƣợc nhận định đó, để
hiểu rõ hơn về cuộc cách mạng này cô mời các em theo dõi nội dung của
bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.
Nhƣ vậy trong quá trình dạy học, giáo viên vẫn tuân thủ trình tự của
sách giáo khoa, song cần khai thác nhấn mạnh,giúp học sinh trả lời câu
3


hỏi nêu trên. Học sinh trả lời đƣợc câu hỏi này tức là đã nắm và hiểu
đƣợc kiến thức của bài.
b) Xác định mối liên hệ, xâu chuỗi giữa các câu hỏi với các sự kiện,
hiện tượng trong bài học.
Một trong những biện pháp sƣ phạm là xác lập mối liên hệ giữa câu

hỏi các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử trong bài.
Ví dụ:
Sau khi học xong bài 8: “ Ôn tập lịch sử thế giới cận đại” ( lịch sử 11
cơ bản trang 44 ). Chúng ta có thể tổ chức trò chơi cho các em xâu chuỗi
các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử lại với nhau để các em khắc sâu hơn kiến
thức và có hứng thu học tập thông qua các câu hỏi gợi ý.
Tổ chức trò chơi giải ô chữ hàng dọc:
Câu 1: Cuộc chiến tranh lớn nhất trong lịch sử thế giới cận đại? ( 18
chữ cái ).
Câu 2: Một khối quân sự hình thành ở châu âu đầu thế kỉ XX, bao
gồm các nƣớc tƣ bản Anh-Pháp –Nga? ( 7 chữ cái ).
Câu 3: Một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất nƣớc pháp ở
thế kỉ xi x?( 6 chữ cái).
Câu 4: Giai cấp nắm quyền lãnh đạo phong trào ở Ấn Độ đầu thế kỉ xx
? ( 5 chữ cái ).
Câu 5: Cuộc cách mạng đánh dấu bƣớc chuyển lớn trong cục diện
chính trị thế giới thời cận đại? ( 17 chữ cái ).
Câu 6: Nhà nƣớc vô sản kiểu mới đầu tiên trên thế giới ( 10 chữ cái )
Câu 7: Cuộc cách mạng tiêu biểu ở Trung Quốc diễn ra vào năm
1911?( 14 chữ cái ).
Câu 8: Chế độ chính trị tồn tại trƣớc năm 1968 ở Nhật Bản ( 6 chữ
cái).
Câu 9: Triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc ( 8
chữ cái ).
Câu 10: Nhà văn hóa lớn ở Ấn Độ ( 4 chữ cái ).
4


Câu 11: Ngƣời có công lớn đƣa Nhật Bản từ nƣớc phong kiến trở
thành một nƣớc tƣ bản chủ nghĩa?( 7 chữ cái ).

Câu 12: Tên cũ của nƣớc Mianma? ( 8 chữ cái )
Câu 13: Một trong những nƣớc có nhiều thuộc địa nhất ở Mĩ latinh?(
8 chữ cái )

* Phần đáp án ô chữ:
C

H I
H I

Ê
Ê

T Ƣ
C A C H M
C
M A C

A
P
M
T
M I

T Â Y

N T R
P Ư Ơ
B A
S A N

A N G
C Ô
C H M
H U
A N T
A G O
N H T
M I Ê
B A N

A N H T H Ê
C
N Z A C

G I

Ơ I

T H A N G M Ƣ Ơ I
N G X A P A R I
A N G T Â N H Ơ I
H A N H
R I
N Đ I Ê N
N H A

Từ hàng dọc: Tƣ bản chủ nghĩa- đây là một hình thái kinh tế xã hội
chủ đạo ở thời cận đại (13 chữ cái)
Những kiến thức này đƣợc sắp xếp trình diễn trên màn hình, để các
em có thể quan sát đƣợc câu hỏi và hệ thông kiến thức, học sinh tự tìm ra

câu trả lời, tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Trong học sinh sẽ có cuộc
tranh luận đâu là từ chìa khóa của ô chữ và học sinh sẽ phát hiện ra từ
chìa khóa là” tƣ bản chủ nghĩa”. Cách lập bảng nhƣ vậy hợp với cách sử
dụng câu hỏi sẽ có hiệu quả không chỉ về nắm kiến thức mà còn có tác
dụng giáo dục, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát triển tƣ duy cho học sinh
và giúp các em tránh nhàm chán trong các tiết học.
Nhƣ vậy việc xây dựng bảng các sự kiện qua các câu hỏi trò chơi và
mối liên hệ giữa chúng là một trong những biện pháp giúp học sinh nhớ
5


ngay sự kiện cơ bản ở trên lớp, đồng thời kích thích tính tích cực của các
em.
c) Xây dựng hệ thống câu hỏi trên lớp
Trong quá trình giảng dạy ở trên lớp, giáo viên còn phải biết đặt ra
và giúp học sinh giải quyết các câu hỏi có tính chất nhận thức kiến thức.
Một hệ thống câu hỏi tốt nêu ra trong quá trình giảng dạy phù hợp với
khả năng của các em, kích thích tƣ duy phát triển. Đồng thời tạo ra mối
liên hệ bên trong của học sinh và giữa học sinh với giáo viên. Tức là mỗi
câu hỏi đƣa ra, mỗi học sinh và cả giáo viên phải thấy rõ vì sao trả lời
đƣợc? Câu hỏi quá khó hay chƣa đủ sự kiện, tƣ liệu để các em trả lời.
Trong sách giáo khoa, sau mỗi mục mỗi bài thƣờng có từ 1 đến 3 câu
hỏi, những câu hỏi này là cơ sở để giáo viên xác định kiến thức trong
sách, đồng thời bổ sung để xây dựng hệ thống câu hỏi của bài. Câu hỏi
phải có sƣ chuẩn bị từ khi soạn giáo án, phải có dự kiến lúc nào hỏi?
Phải có dự kiến câu trả lời của học sinh? Và phải chuẩn bị đáp án cụ thể.
Nhƣ vậy việc đặt câu hỏi cũng đƣợc coi là một nghệ thuật.
Căn cứ vào nội dung của từng bài cụ thể để giáo viên đƣa ra các dạng
câu hỏi phù hợp với kiểu bài. Có thể phân thành những dạng nhƣ sau:
Dạng câu hỏi về nguyên nhân, bối cảnh, hay hoàn cảnh lịch sử: loại

này thường xuất hiện ở phần đầu bài giảng, thường áp dụng cho học
sinh yếu kém.
Ví dụ:
Nguyên nhân dẫn đến cuộc nội chiến ở Mĩ năm 1861? ( bài 33-trang
167 sách giáo khoa 10 cơ bản).
Trình bày hoàn cảnh ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên?
( bài 13 trang 83, tiết 1 sách giáo khoa lịch sử 12 cơ bản).
Đây là dạng câu hỏi dễ nhƣng lại rất cần thiết bởi vì nếu các em không
nắm đƣợc sự kiện hiện tƣợng lịch sử xuất hiện trong hoàn cảnh lịch sử
nào thì các em sẽ không nắm đƣợc tiến trình tiếp theo của lịch sử. Đây
cũng là một đặc điểm tƣ duy cần hình thành cho học sinh.
Dạng câu hỏi trình bày diễn biến, phát triển, quá trình của hiện tượng
lịch sử:
*Ví dụ:
6


Hãy trình bày nội dung của hội nghị IANTA(2-1945)? ( bài 1-trang 4
lịch sử 12 cơ bản)
Hãy trình bày diễn biến của chiến dịch Biên giới thu đông 1950 ( tiết
3 bài 18 trang 136 lịch sử 12 cơ bản).
Trình bày quá trình hoạt động của Nguyễn Aí Quốc trong thời gian
(1919-1925)? ( mục 3 phần 2 bài 12 trang 81 lịch sử 12 cơ bản).
Tuy đây là dạng câu hỏi ít suy luận song lại đòi hỏi trí nhớ, phải biết
nhiều sự kiện, địa danh, nhân vật để giúp học sinh phát triển trí nhớ nên
cần phải chia câu hỏi thành nhiều câu hỏi nhỏ, đồng thời lập các bảng
niên biểu, mối liên hệ giữa các sự kiện.
Ví dụ sau khi đặt câu hỏi: Trình bày hoạt động của Nguyễn Aí Quốc
từ(1919-1925)? Giáo viên để học sinh nêu xong rồi giáo viên có thể cũng
cố bằng bảng niên biểu do giáo viên chuẩn bị trƣớc:

Mốc
thời
gian
T6/1919
T7/1920
T12/1920
1921
1922
T6/1923
T11/1924
T6/1925

Hoạt động của NAQ
Gửi tới hội nghị véc xai bản yêu sách 8 điểm đòi
quyền cho nhân dân An Nam…
Đọc” Bản sơ thảo lần thứ nhất luận cƣơng về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của LêNin”…
Tham dự đại hội tua ở pháp, bỏ phiếu tán thành và ra
nhập quốc tế III và thành lập đảng cộng sản Pháp…
Sáng lập ra hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pa
Ri….
Tham gia viết nhiều bài cho báo ” nhân đạo “……
Dự hội nghị quốc tế nông dân………
Về Quãng Châu Trung Quốc để trực tiếp đào tạo cán
bộ cách mạng…
Thành lập hội việt nam cách mạng thanh niên……

Câu hỏi theo cấp độ nhận thức nêu lên đặc trưng bản chất của các
hiện tượng lịch sử, bao gồm sự đánh giá và thái độ học của học sinh đối
với các hiện tượng lịch sử ấy. Loại câu hỏi này thường dùng cho học

sinh khá giỏi khi thảo luận để bổ trợ kiến thức cho các đối tượng yếu
kém.
Ví dụ:

7


Tại sao nói, ngay sau khi ra đời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ở
vào tình thế hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi tóc”? (bài 17 trang 121 sgk
lịch sử 12 cơ bản).
Tại sao Nhật đảo chính pháp(9-3-1945)? Đảng đã có chủ trương gì
trước sự kiện đó?(bài 16-trang 112 lịch sử 12 cơ bản).
Thƣờng dạng câu hỏi này khó đối với học sinh, nó đòi hỏi các em phải
biết phân tích, biết đáng giá, biết bày tỏ thái độ của mình đối với sự kiện,
hiện tƣợng lịch sử. Vì vậy trong quá trình đặt câu hỏi giáo viên nên đƣa
ra câu hỏi gợi mở giúp các em có thể trả lời câu hỏi của mình.
Ví dụ: Khi dạy bài 31: cách mạng tư sản pháp cuối thế kỉ XVIII (lịch
sử 10-cơ bản.
Giáo viên đặt câu hỏi:
Câu hỏi nhận thức: Tại sao nói cách mạng tƣ sản pháp là cuộc cách
mạng tƣ sản triệt để nhất?
Câu hỏi gợi mở: Nhiệm vụ của một cuộc cách mạng tƣ sản là gì? Cách
mạng tƣ sản pháp đã giải quyết đƣợc những nhiệm vụ đó một cách triệt
để chƣa?
Với loại câu hỏi nhận thức tuy hơi khó nhƣng nếu câu hỏi của gợi mở
của giáo viên đƣa ra hợp lí nó sẽ có một ý nghĩa rất lớn, giúp học sinh
khắc sâu kiến thức và gây đƣợc hứng thú tìm hiểu bài của các em.
Dạng câu hỏi nêu nguyên nhân thắng lợi, kết quả và ý nghĩa lịch sử
của sự kiện đó- đây cũng là dạng câu hỏi dễ nên có thể áp dụng cho học
sinh trung bình giúp các em tự phát hiện và lĩnh hội kiến thức một cách

liên tục.
Vì lịch sử chính là quá trình phát triển liên tục, đan xen nhau giữa các
sự kiện hoặc một hiện tƣợng hay một quá trình lịch sử nào đó. Cần cho
học sinh thấy rõ đƣợc kết quả của sự vận động đó, nguyên nhân thắng lợi
hay thất bại và ảnh hƣởng của nó đối với quá trình phát triển lịch sử.
Ví dụ:
Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tư sản Anh?(bài 29-lịch
sử 10 cơ bản-trang 144).
Em hãy nêu ý nghĩa của cuộc nội chiến ở Mĩ 1861?(bài 33 –trang
167-lịch sử 10 cơ bản).
8


Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghiã lịch sử của cách mạng
tháng tám(1939-1945)?(bài 16 lịch sử 12 cơ bản).
Dạng câu hỏi so sánh đối chiếu giữa các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử
này với sự kiện hiện tƣợng lịch sử khác. Đây là dạng câu hỏi khó đòi hỏi
học sinh phải có sự tƣ duy trong quá trình tiếp thu bài. Tuy nhiên dạng
câu hỏi này lại có lợi thế là: Vừa giúp học sinh ôn lại kiến thức cũ vừa
tiếp nhận kiến thức mới.
Ví dụ:
Khi dạy bài 14 “Phong Trào Cách Mạng 1930-1935” – trang 90 lịch
sử 12 cơ bản.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi: Em hãy hoàn thành bảng so sánh sự
giống và khác nhau giữa Cƣơng Lĩnh Chính Trị của Nguyễn Aí Quốc (32-1930) với Luận Cuơng chính trị của Trần Phú (10-1930)?
Nội dung
Cƣơng lĩnh (3-2-1930)
Tính chất
Nhiệm vụ
Lực

lƣợng
tham gia
Lực lƣợng lãnh
đạo
Vị trí

Chính cƣơng (10-1930)

Khi dạy bài 22 trang 173 “Hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế
quốc Mĩ xâm lược. Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất”(1965-1973)
sau khi các em đã học xong phần “Chiến Lƣợc Chiến Tranh Cục Bộ của
đế quốc Mĩ” giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy so sánh sự giống và khác
nhau giữa 2 chiến lược “Chiến Tranh Đặc Biệt và Chiến Lược Chiến
Tranh Cục Bộ “của Mĩ ở Miền Nam Việt Nam.
Nội dung
Chiến lƣợc “chiến tranh
Chiến lƣợc “chiến tranh
so sánh
đặc biệt “
cục bộ”
Hoàn cảnh
Âm mƣu
Biện pháp
Đối với dạng câu hỏi này để tránh mất thời gian giáo viên nên có sự
chuẩn bị trƣớc, có thể sử dụng bảng phụ chuẩn bị sẵn hoặc soạn lên máy
và chiếu cho học sinh trả lời nhanh. Tóm lại câu hỏi nêu trên sẽ tạo thành
một hệ thống câu hỏi hoàn chỉnh, giúp cho học sinh trong quá trình học
9



tập lịch sử phát hiện ra nguyên nhân, diễn biến, kết quả, và ý nghĩa của
một sự kiện hay một quá trình lịch sử. Các em sẽ biết rút ra suy nghĩ
đánh giá riêng của mình về hiện tƣợng lịch sử.
Việc đặt và trả lời câu hỏi sẽ tạo ra một môi trường học tập tích cực,
có tác dụng hai chiều giữa giáo viên và học sinh. Khắc phục được tình
trạng học thụ động thầy đọc trò chép.

Môi truờng học tập hai chiều

Giáo viên

Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn

Học sinh

14

Theo tôi phƣơng pháp sử dụng hệ thống câu hỏi cũng đƣợc xem nhƣ
một nghệ thuật vì vậy giáo viên cần phải lƣu ý một số cách ứng xử sau.
3.2) Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi:
Để đặt câu hỏi có hiệu quả, ngoài việc chú ý tới nội dung, cách thức
đặt câu hỏi thì giáo viên cũng cần quan tâm tới một số cách ứng xử sau:
(7 cách).
Dừng lại sau khi hỏi : mục tiêu là tích cực hóa suy nghĩ của học sinh
và đƣa ra câu trả lời tốt hơn hoàn chỉnh hơn.
Tích cực hóa học sinh : giáo viên chuẩn bị trƣớc các câu hỏi và nói
trƣớc với học sinh các em sẽ đƣợc lần lƣợt trả lời các câu hỏi, tạo điều
kiện cho học sinh tích cực chủ động phát biểu ý kiến, tránh chỉ tập trung
vài cá nhân tích cực.


10


Phân phối câu hỏi cho cả lớp : tăng cƣờng tham gia của học sinh,
giảm thời gian nói của giáo viên, thay đổi khuôn mẫu hỏi trả lời.
Tập trung vào trọng tâm câu hỏi : nhằm buộc học sinh phải hiểu, ghi
nhớ kiến thức trong tâmcủa bài học thông qua trả lời câu hỏi, cải thiện
tình trạng học sinh đƣa ra câu trả lời »em không biết » hoặc câu trả lời
không đúng.
Phản ứng với câu trả lời của học sinh: nếu câu trả lời đúng giáo viên
cần khen ngợi và công nhận câu trả lời, nếu câu trả lời sai giáo viên vẫn
ghi nhận sự tích cực phát biểu ý kiến không tỏ thái độ tức giận hoặc trì
chích.
Tránh tự trả lời câu hỏi của mình: với mục đích là tăng cƣờng sự
tham gia của học sinh, hạn chế sự can thiệp của giáo viên .
Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh: để đánh giá câu trả lời của
học sinh đúng hay sai giáo viên nên chỉ định học sinh khác nhận xét về
câu trả lời của bạn, sau đó giáo viên kết luận.
3.3) Vận dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh
vào một mục cụ thể: Sử dụng câu hỏi gợi mở để trả lời câu hỏi nhận
thức:
Mục 3 trang 115: Bài 16: “Phong Trào Giải Phóng Dân Tộc và Tổng
Khởi Nghĩa Tháng Tám(1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa
Ra Đời “.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

KIẾN THỨC CƠ BẢN

Đặt vấn đề: Cuối năm 1944-đầu

3. Tổng khởi nghĩa tháng tám
năm 1945 công tác chuẩn bị cho năm 1945
một cuộc tổng khỡi nghĩa đã hoàn
thành.Toàn thể dân tộc ta đã sẵn
sàng chờ đón thời cơ cách mạng
xuất hiện để đứng lên khỡi nghĩa.
Câu hỏi nhận thức: Vậy theo em
thời cơ của cách mạng tháng tám ở
đây là gì?

a. Thời cơ:

Câu hỏi gợi mở: thời cơ của cách
mạng tháng tám là sự kết hợp nhuần
nhuyễn của hai yếu tố khách
quan(bên ngoài) và chủ quan(bên
11


trong)? Căn cứ vào sgk em hãy chỉ
ra hai yếu tố đó?

Khách quan:

- Ngày 9/8/1945: Hồng quân
Với câu hỏi gợi mở đó học sinh liên xô đánh tan 1triệu quân quan
sẽ dựa vào sách giáo khoa và phần đông của phát xít nhật.
đã học để trả lời.
- Ngày 15/8/1945: Phát xít nhật
Giáo viên chốt ý:……….

tuyên bố đầu hàng đồng minh
không điều kiện.
Chủ quan:
- Đảng có quá trình chuẩn bị
chu đáo trong suốt 15 năm, qua 3
ba cuộc tập duyệt: 1930-1935;
1936-1939; 1939-1945.
- Cùng với sự chuẩn bị của
Đảng nhân dân cũng đã sẵn sàng
nỗi dậy đấu tranh.

Nhƣ vậy điều kiện khách quan và
chủ quan đƣa đến thời cơ “chín
muồi “ và hết sức thuận lợi
GV Tiếp tục đặt câu hỏi nhận
thức:
Tại sao nói thời cơ của cách
mạng tháng tám không những “chín
muồi” mà còn là “Thời cơ ngàn
năm có một”?
GV gợi ý cho học sinh khoảng
thời gian thời cơ chìn muồi: sau
ngày 15/81945 và trƣớc khi quân
đồng minh tràn vào.
Sau đó đƣa ra câu hỏi gợi mở:
-Nếu diễn ra trước ngày phát xít
nhật đầu hàng đồng minh (trước
ngày 15/8/1945) cách mạng sẽ như
12



thế nào?
-Nếu diễn ra sau ngày quân đồng
minh tràn vào để làm nhiệm vụ giải
giáp quân đội phát xít cách mạng sẽ
như thế nào?
Với câu hỏi gợi mở nhƣ vậy học
sinh sẽ trả lời và tự rút ra đƣợc kết
luận?
Trước thời cơ thuận lợi như vậy
đảng đã chớp thời cơ lãnh đạo nhân
dân tiến hành tổng khỡi nghĩa như
thế nào?
-Học sinh theo dõi sgk và trả lời
GV nhận xét và chốt ý

Qúa trình chớp thời cơ của
Đảng:
-Ngày 13/8/1945 trung ƣơng
đảng và việt minh thành lập ủy
ban khỡi nghĩa toàn quốc,ban bố
quân lệnh số 1,phát lệnh khỡi
nghĩa trong cả nƣớc.
-Các ngày 14, 15/8/1945 hội
nghị toàn quốc của đảng họp ở
Tân Trào(Tuyên Quang)quyết
định phát động khỡi nghĩa trong
cả nƣớc……

-Tiếp đó từ ngày16, 17/8/1945

đại hội quốc dân ở Tân Trào tán
thành chủ trƣơng tổng khỡi
nghĩa,thông qua 10 chíng sách của
mặt trận việt minh, cử ra ủy ban
Em có nhận xét gì về chủ trương dân tộc giải phóng.
chớp thời cơ của đảng?
Hs trả lời gv nhận xét: thể hiện sự
nhạy bén, kịp thời dũng cảm, quyết
tâm cao của trung ƣơng đảng và Hồ
Chí Minh.

13


- Cách mạng tháng tám diễn ra
nhanh gọn và ít đổ máu.
B. Diễn biến
- Đối với phần diễn biến giáo viên
chuẩn bị trƣớc bảng niên biểu diễn
biến của cách mạng tháng tám.
Em hãy kết hợp sgk và bảng niên
biểu sự kiện tóm tắt ngắn gọn diễn
biến chính của cách mạng tháng
tám-1945.
HS sẽ theo dõi sgk và nhìn vào
bảng niên biểu của giáo viên để tóm
tắt diễn biến?
- GV kết hợp cho học sinh tóm
tắt diễn biến kết hợp với việc xem
lƣợc đồ tổng khỡi nghĩa để các em

dễ hình dung các sự kiện lịch sử.

Thời
gian
14/8/1
945
16/8/1
945
18/8/1
945
19/8/1
945
23/8/1
945
25/8/1
945
28/8/1
945
30/8/1
945

Sự kiện tiêu biểu

4. Những kết quả đạt được (kiểm nghiệm):
Sau khi áp dụng phƣơng pháp này vào Tiết 25 mục 3, bài 16 (Sách
giáo khoa Lịch sử 12, bản cơ bản) tôi đã kiểm nghiệm thực tế bằng cách
phát phiếu điều tra thăm dò thái độ của các em ở 4 lớp 12 do tôi phụ
trách:
- Lớp: 12B11, 12B12 là những lớp đối chứng (dạy theo phƣơng pháp
cũ).

- Lớp 12B9, 12B10 là những lớp thực nghiệm (sử dụng hệ gợi mở để
trả lời câu hỏi nhận thức).

14


Kết quả nhƣ sau:
Rất thích và
tiếp
Thái độ
thu bài rất
nhanh
Số
Lớp
tỉ lệ %
lƣợng
12B11 (46em)
10
21,7
12B12 (49 em)
9
18,4
*********
****
****
***
12B9 (47 em)
26
55,3
12B10 (49 em) 27

55,1

Rất thích và
Không thích
Thích nhƣng
tiếp thu bài

tiếp thu bài
tƣơng đối
không tiếp
chậm
nhanh
thu đƣợc bài
Số
Số
Số
tỉ lệ %
tỉ lệ %
tỉ lệ %
lƣợng
lƣợng
lƣợng
20
14
2
43,5
30,4
4,4
17
18

5
34,7
36,7
10,2
****
**** ***** ****** *****
******
**
17
4
0
0
36,2
8,5
17
5
0
0
34,7
10,2

Qua bảng thăm dò trên đã cho thấy, việc áp dụng sáng kiến trên đã
đem lại hứng thú học tập và phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh từ
đó kết quả học tập của các em rất khả quan.
Qua đó thấy rằng, muốn một tiết học thành công hay chất lƣợng học
tập học sinh đƣợc nâng cao hay không, ngƣời giáo viên cần phải tâm
huyết, phải gia công nhiều công sức cho bài giảng và còn phải làm nhiều
lần cho đến khi nhuần nhuyễn, muốn có đƣợc nhƣ vậy ngƣời giáo viên
phải tự bồi dƣỡng, tự rèn luyện và nâng cao tay nghề.


15


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận:
Nhƣ vậy, “phƣơng pháp sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử” đƣợc vận dụng trong các tiết
dạy học sẽ đạt đƣợc kết quả kết quả học tập cao nhất. Tuy đây là một
công việc cập nhật trong các tiêt học, nhƣng để có hiệu quả cao đòi hỏi
ngƣời giáo viên dạy môn lịch sử phải thực sự yêu công việc của mình,
dành nhiều thời gian để không ngừng trau dồi kiến thức và nâng cao
phƣơng pháp dạy học. Để có hệ thống câu hỏi phù hợp với từng khối
từng lớp đòi hỏi ngƣời giáo viên phải có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng, vận dụng linh hoạt trong quá trình dạy học.
Trên đây là những kinh nghiêm nhỏ của tôi trong quá trình giảng dạy,
chắc chắn sẽ còn rất nhiều hạn chế vì vậy rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp. Riêng bản thân tôi sẽ tiếp tục và nỗ
lực hơn nữa trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
2. Một số kiến nghị:
Trong phạm vi bài viết tôi xin đƣợc nêu một vài kiến nghị, đề xuất
sau:
Về phía giáo viên: không tham lam, chồng chất nhiều kiến thức để “phủ
lên bộ nhớ” các em, cuối cùng làm cho các em không nhớ gì mà lại nảy
sinh tâm lý chán học. Do đó muốn đạt đƣợc mục đích trên ngƣời giáo viên
phải biết chọn lọc tức là giản và tinh chứ không phải ôm đồm. Điều đó đòi
hỏi giáo viên phải tích luỹ nhiều kiến thức lịch sử phong phú , biết kết hợp
nhuần nhuyễn giữa các phƣơng pháp để vận dụng tốt kiến thức vào bài
giảng đúng lúc, đúng nơi, đúng nội dung yêu cầu của bài.
Về phía tổ, nhóm chuyên môn: Phải thƣờng xuyên trao đổi kinh
nghiệm, thảo luận phƣơng pháp giảng dạy kiểu bài về nhân vật lịch sử

cho từng nhân vật trong tổng thể cấu trúc của bài, chƣơng, giai đoạn cụ
thể.

16


Về phía nhà trường: Tiếp tục bổ sung vào phòng thiết bị những tranh
ảnh cần thiết. Đoàn trƣờng cần tổ chức những tiết học ngoài giờ lên lớp
bằng những hoạt động bổ ích nhƣ việc tổ chức các trò chơi lịch sử để
khắc sâu biểu tƣợng nhân vật lịch sử, giáo dục các em truyền thống yêu
nƣớc.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của ban giám hiệu
nhà trƣờng và các bạn đồng nghiệp cùng các em học sinh đã tạo điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài này.

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
……………………………...........
…………………………………….
……………………………………
……………………………………

Thanh hóa, tháng 5 năm 2013.
Tôi xin cam đoan đây là skkn
của mình viết không sao chép
của người khác.
Người viết sáng kiến

…………………………………….
…………………………………….


Nguyễn Thị Thủy

17


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................ 1
II . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................... 2
1. Cơ sở khoa học. ................................................................................ 2
2. Thực trạng của vấn đề: .................................................................... 2
3 .Giải pháp và tổ chức thực hiện: ...................................................... 3
3.1. Các bước tiến hành cụ thể: ...................................................... 3
3.2. Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi: .................................... 10
3.3. Vận dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của
học sinh vào một mục cụ thể:sử dụng câu hỏi gợi mở để trả lời
câu hỏi nhận thức:......................................................................... 11
4. Những kết quả đạt được (kiểm nghiệm): .................................... 14
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : ..................................................... 16
1. Kết luận:......................................................................................... 16
2. Một số kiến nghị: ........................................................................... 16

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.) Nghiên cứu các tài liệu về “phƣơng pháp dạy học lịch sử”
2.) Nghiên cứu tài liệu”một số phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học”của

Bộ GD và ĐT Dự án Việt –Bỉ
3.) Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao dồi rút kinh nghiệm qua
từng tiết dạy
4.) Nghiên cứu tài liệu gây hứng thú về dạy học lịch sử
5.) Nghiên cứu tài liệu :tâm lí học
6.) Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 10,11,12

19



×