Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giới thiệu về một hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Liên hệ tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.61 KB, 32 trang )

Tên đề tài: Giới thiệu về một hệ thống quản trị chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Liên hệ tại công ty
cổ phần bánh kẹo Bibica Việt Nam.
Lời mở đầu
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra sức ép cạnh tranh to lớn
đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp Việt Nam phải luôn chủ động tìm kếm các giải pháp nhằm nâng
cao năng suất và khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường. Một trong số các giải pháp đó là việc áp dụng các công cụ quản lý
mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nổi bật là việc triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Qua nhiều năm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
tại Việt Nam, bên cạnh những thay đổi theo chiều hướng tích cực thì còn tồn
tại nhiều bất cập. Đa số các doanh nghiệp nhận thấy được tầm quan trọng của
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và triển khai có
hiệu quả. Tuy nhiên, trước tâm lý ưa chuộng bằng cấp của người Việt Nam,
không ít doanh nghiệp chỉ cố gắng đạt được chứng chỉ ISO nhưng không thực
sự triển khai và dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không đạt yêu cầu,
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Trong số mô hình quản trị chất lượng mà các doanh nghiệp Việt Nam đã
và đang áp dụng thì mô hình quản trị chất lượng theo tiêu chẩn ISO
9001:2008 là mô hình khá phổ biến. Để tìm hiểu thêm về mô hình này, nhóm
3 xin trình bày đề tài: Giới thiệu về một hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008. Liên hệ tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica Việt
Nam.
Đề tài được chia làm 2 phần:


- Phần I: Cơ sở lí thuyết về hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn
IS0 9001:2008.
- Phần II: Thực trạng áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu


chuẩn Iso 9001:2008 tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica Việt Nam.
Phần I: Cơ sở lí thuyết về hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008
1.1Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 9001:2008
ISO là tên viết tắt của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa. Tên đầy đủ của
ISO là International Organization for Standardization. Đây là một tổ chức phi
chính phủ được thành lập năm 1947, có trụ sở tại Geneve- Thụy Sĩ. Phạm vi
hoạt động của ISO bao trùm nhiêu lĩnh vực: kĩ thuật, kinh tế, xã hội, lịch sử.
Hiện nay, ISO có hơn 150 nước thành viên, Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của ISO từ năm 1977. Cho đến nay, ISO đã ban hành gần 15000
bộ tiêu chuẩn khác nhau cho các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội. Theo tiêu
chuẩn của ISO cứ khoảng 5 năm một lần, các tiêu chuẩn được rà soát, xem xét
và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và những biến động của thị
trường. Trong đó ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn được các tổ chức, doanh nghiệp
của nhiều quốc gia quan tâm và áp dụng nhiều nhất trong số các tiêu chuẩn do
ISO ban hành.
1.1.1 Giới thiệu chung về bộ tiêu chuẩn iso 9000.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức ISO bân hành nhằm đươc ra các
chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, ISO 9000 là tập hợp các kinh
nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã thực hiện trong nhiều quốc gia và khu
vực, đồng thời được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng. Các tiêu chuẩn trong
bộ ISO 9000 nhằm cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn cốt yếu chung có
thể áp dụng rộng rãi được trong công nghiệp cũng như trong các hoạt động
khác. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ mô tả các yếu tố mà một hệ thống nên có


chứ không mô tả cách thức mà một tổ chức cụ thể thực hiện các yếu tố này.
ISO 9000 cũng không có mục đích đồng nhất các hệ thống chất lượng của các
tổ chức khác nhau. Bở vì, nhu cầu của mỗi tổ chức là rất khác nhau, việc xây

dựng và thực hiện một hệ thống chất lượng cụ thể chịu sự chi phối của mục
đích, sản phẩm, quy mô, quá trình cũng như tình hình thực tiễn cụ thể của tổ
chức đó. ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng:
chính sách và chỉ đạo chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế và triển khai
sản phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, dịch vụ sau khi bán, xem
xét đánh giá nội dung, kiểm soát tài liệu, đào tạo… Thế giới có xu hướng thỏa
mãn ngày càng cao đối với những nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản
phẩm và dịch vụ. Do đó, bản thân những tiêu chuẩn kỹ thuật không thể nào
đảm bảo phù hợp với nhưngc đòi hỏi của khách hàng. Hệ thống chất lượng
ISO 9000 sẽ góp phần bổ xung thêm cho những tiêu chuẩn kỹ thuật của sản
phẩm nhằm thỏa mãn tốt nhất những yêu cầu của khách hàng.
*Quá trình hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:
Năm 1955: Đã có một số tiêu chuẩn và văn bản thỏa thuận về đảm bảo
chất lượng ra đời ở các nước ở các nước châu Âu và châu Mỹ, các thủ tục
thừa nhận lẫn nhau trong các nước thuộc khối quân sự Bắc Đại Tây Dương
với mục đích phục vụ quốc phòng.
Năm 1969, xuất hiện các tiêu chuẩn và các quy định liên quan đến hệ
thống đảm bảo chất lượng như: tiêu chuẩn quốc phòng MD 05(Anh), MIL
STD 9858(Mỹ), thủ tục thừa nhận lẫn nhau về hệ thống đảm bảo chất lượng
của các nhà thầu phụ thuộc các nước thành viên NATO(AQAP).
Năm 1972, các tiêu chuẩn quốc phòng cảu Anh DEFSTAN
05,21,24,26,29 là những hướng dẫn việc xem xét hệ thống quản lí chất lượng
trước các nhà thầu phụ trước khi kí hợp đồng cũng được cá công ty ở các
nước trong khối NATO áp dụng.


Năm 1979, Viện tiêu chuẩn Anh(BSI) đã ban hành tiêu chuẩn đầu tiên về
hệ thống đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực dân sự- BS5750. Tiêu chuẩn này
là một trong những tài liệu tham khảo chính để biên soạn bộ tiêu chuẩn ISO
9000.

Năm 1987, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa - ISO - chấp nhận hầu hết
các tiêu chuẩn BS 5750 và ban hành bộ ISO 9000 (phiên bản 1)được xem là
những tài liệu tương đương như nhau trong áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng
quản trị.
Năm 1994, ISO tiến hành soát xét, chỉnh lý, bổ xung lại bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 thành bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994( gồm 24 tiêu chuẩn khác nhau).
Năm 1999, tiến hành soát xét lấy ý kiến và chỉnh lí bộ tiêu chuẩn ISO
9000:1994.
Năm 2000, công bố phiên bản mới của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000.
Năm 2005: ISO công bố phiên bản mới cuả bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2005
Năm 2008: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2008 được rà soát lại và chính thức
được công bố.
Ngày 23/9/2015: ISO công bố Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản năm
2015
*Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2008 được chính thức công bố ngày
14/11/2008, gồm 4 tiêu chuẩn cốt lõi, đồng thời cũng được công nhận là các
tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam TCVN sau đây:
-TCVN ISO 9000:2007: Hệ thống quản lí chất lượng- cơ sở và từ vựng
-TCVN ISO 9001:2008: hệ thống quản lí chất lượng- các yêu cầu
-TCVN ISO 9004:2005: quản lí tổ chức để thành công bền vững, phương
pháp tiếp cận quản lí chất lượng


-TCVN ISO 19011:2005: Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lí chất
lượng và hệ thống quản lí môi trường.
1.1.2 Giới thiệu về iso 9001:2008
Là bộ tiêu chuẩn quốc tế ban hành bởi tổ chức ISO (International
Organization for Standardization) về hệ thống quản lý chất lượng. Bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 được ban hành dựa trên tổng kết các kiến thức và kinh

nghiệm quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới.
Tiêu chuẩn ISO 9001 là một tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 sử
dụng để chứng nhận cho các hệ thống quản lý chất lượng . Các tiêu chuẩn
khác trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là các tiêu chuẩn để hướng dẫn xây dựng
và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, không dùng để chứng nhận.
ISO 9001 không phải là tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Các doanh nghiệp sản xuất cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau đều có
thể áp dụng ISO 9000 và đăng ký chứng nhận ISO 9001.
Chứng chỉ ISO 9001 không chứng nhận cho chất lượng sản phẩm của một
Doanh nghiệp mà chứng nhận rằng một Doanh nghiệp có một hệ thống quản
lý giúp cho Doanh nghiệp đó đạt được mức chất lượng đã xác định và sự thoả
mãn của khách hàng.
ISO 9001:2008 là một tiêu chuẩn quy định chuẩn mực cho một hệ thống
quản lý khoa học, chặc chẽ đã được quốc tế công nhận, ISO 9001:2008 dành
cho tất cả các loại hình Doanh nghiệp, từ Doanh nghiệp rất lớn như các tập
đòan đa quốc gia đến những Doanh nghiệp rất nhỏ với nhân sự nhỏ hơn 10
người. Một Doanh nghiệp muốn liên tục tăng trưởng, đạt được lợi nhuận cao
và liên tục duy trì tỷ suất lợi nhuận cao, Doanh nghiệp đó nhất định phải có
một hệ thống quản lý khoa học chặc chẽ như ISO 9001:2008 để sử dụng và
phát huy hiệu quả nguồn lực hiện có.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có tên gọi đầy đủ là “các yêu cầu đối với hệ
thống quản lý chất lượng”. ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn ISO 9001 được ban


hành lần thứ 4 vào năm 2008 và cũng là phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn
ISO 9001.
ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động.
ISO 9001 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, không

phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm. Việc áp dụng ISO 9001 vào doanh nghiệp đã
tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc, chuẩn
hóa các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, rút
ngắn thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra những sai lỗi hoặc sai sót
trong công việc, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm cũng như ý thức của
cán bộ công nhân viên nâng lên rõ rệt.
Chính nhờ những tác dụng ấy mà ISO 9001 hiện nay được xem là một
trong những giải pháp căn bản nhất, là nền tản đầu tiên để nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy hầu hết các doanh nghiệp khi
muốn cải tổ bộ máy, nâng cao năng lực cạnh tranh đều chọn áp dụng ISO
9001:2008 cho doanh nghiệp mình rồi sau đó lần lượt áp dụng các hệ thống
tiên tiến hơn như TQM (quản lý chất lượng toàn diện), Lean production (sản
xuất tinh gọn), 6 sigma (triết lý cải tiến theo nguyên lý 6 sigma),…
* Tình hình áp dụng tại việt nam:
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2008, trong đó có ISO 9001:2008 là các tiêu
chuẩn quốc tế được Việt Nam chấp nhận thành bộ tiêu chuẩn quốc
gia(TCVN), phổ biến áp dụng cho mọi tổ chức, hoạt động tong mọi lĩnh vực,
từ sản xuất,dịch vụ đến dịch vụ hành chính. Bản chất của TCVN ISO
9001:2008 là phương pháp làm việc khoa học dựa trên nguyên tắc tiếp cận
quá trình trong việc tạo sản phẩm hay dịch vụ. Tính đến thời điểm hiện nay,
Việt Nam đã có hơn 7000 tổ chức [ISO, 2013], tổ chức áp dụng thành công
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và chuyển đổi thành ISO 9000:2008. Phần lớn các
tổ chức khi áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008 đều


xuất phát từ mong muốn tạo ra, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ; đồng thời có một hệ thống quản lí có chất lượng, đạt hiệu quả cao, nhờ đó
mà tăng cường lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, tổ chức khi áp
dụng tiêu chuẩn này, cũng gia tăng được cả những giá trị hữu hình và giá trị
vô hình ở nhiều khía cạnh khác nhau.

Thách thức của các doanh nhiệp Việt Nam sau khi gia nhập AFTA
(1/7/2003) thực sự đang là vấn đề đực quan tâm đặc biệt. Cũng như nhiều
hoạt động khác, việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 900, ISO 14000,
ISO 22000/HACCP… đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết trong xu thế hội
nhập. Tuy nhiên, các tổ ức đã và đang áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008
cũng như các hệ thống quản trị chất lượng hoặc môi trường không phải úc nào
cũng đạt được mục tiêu mà tiêu chuẩn nhắm đến. Một câu hỏi lớm đặt ra là,vì
sao một hệ thống quản lí chất lượng quốc tế, được dày công nghiên cứu, soạn
thảo và khuyến khích áp dụng lại không đáp ứng được mong đợi của nhiều
chủ doanh nghiệp Việt Nam luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà sản suất lẫn
người tiêu dùng.
Như vậy, có thể nói rằng, phần lớn các tổ chức đã ý thức được tầm quan
trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 cho hệ thống quản lí.
Trên thực tế, một số tổ chức khi áp dụng tiêu chuẩn này đã nhận thức đúng
đắn về lợi ích mà tiêu chuẩn ISO 9000 mang lại và đã thành công. Tuy nhiên,
vẫn còn một số lãnh đạo các công nghiệp Việt Nam đã không nhận thức được
ISO 9000 là công cụ hỗ trợ quản lí mà coi nó là mục tiêu chất lượng. Điều đó
làm cho ISO 9000 trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức nếu họ không nhận
thức được chính nó là công cụ hữu hiệu của quản lý trong việc lãnh đạo tổ
chức hướng tới chất lượng và sự phồn vinh.
1.2 Phạm vi và nguyên tắc
1.2.1 Phạm vi
ISO 9001:2008 có thể áp dụng đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp, không
phân biệt phạm vi, quy mô hay sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Tiêu chuẩn được


sử dụng cho các mục đích chứng nhận, theo yêu cầu của khách hàng, cơ quan
quản lý hoặc đơn thuần là để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ
chức/doanh nghiệp.
1.2.2 Nguyên tắc

Là một quy tắc cơ bản và toàn diện để lãnh đạo và điều hành tổ chức,
nhằm cải tiến liên tục hoạt động của tổ chức trong một thời gian dài bằng
cách tập trung vào khách hàng trong khi vẫn chú trọng đến nhu cầu của các
bên liên quan, gồm 8 nguyên tắc sau:
1. Định huớng khách hàng
Các tổ chức tồn tại phụ thuộc vào khách hàng của mình, do đó họ cần phải
hiểu các nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của khách hàng, đáp ứng các yêu cầu
và phấn đấu vợt sự mong đợi của khách hàng.”
2. Vai trò lãnh đạo
Lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp cần phải xác định mục đích và phương hướng thống nhất cho tổ chức của mình. Họ cần phải tạo và duy trì môi
trờng nội bộ mà ở đó mọi ngời tham gia tích cực vào việc đạt đợc các mục
tiêu của tổ chức”
3. Sự tham gia của mọi ngời
Con người ở mọi vị trí, là tài sản quý nhất của mỗi tổ chức. Thu hút đợc
sự tham gia tích cực của mọi người cho phép khai thác khả năng của họ trong
việc mang lại lợi ích cho tổ chức”
4. Định hướng quá trình
“Kết quả mong muốn sẽ đạt đợc một cách hiệu quả hơn khi các nguồn lực
và các hoạt động liên quan đợc quản lý nh một quá trình
5. Tiếp cận theo hệ thống
Việc xác định, nắm vững và quản lý một hệ thống bao gồm nhiều quá
trình liên quan lẫn nhau nhằm đạt tới mục tiêu đã định giúp nâng cao hiệu quả
và hiệu lực của tổ chức”
6. Liên tục cải tiến
Cải tiến liên tục phải được coi là một mục tiêu thờng trực của tổ chức”
7. Ra quyết định dựa trên dữ kiện
Quyết định chỉ có hiệu lực khi dựa trên kết quả phân tích thông tin và dữ
liệu”
8. Mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung ứng
Tổ chức và các nhà cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ hai bên

cùng có lợi tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng của cả hai bên trong
việc tạo giá trị


1.3 Các yêu cầu cần kiểm soát của tiêu chuẩn ISO 9001: 2008
1.3.1 Hệ thống quản trị chất lượng
 Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản tị chất lượng và áp
dụng chúng trong toàn bộ tổ chức
 Xác định trình tự và mối tương tác giữa các quá trình
 Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận
hành và kiểm soát các quá trình này một cách có hiệu lực
 Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ việc vận
hành và dám sát các quá trình
 Theo dõi, đo lường các quá trình khi thích hợp và phân tích các quá
trình đã thiết lập
 Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự kiến cũng
như thực hiện việc cải tiến liên tục các quá trình này.
1.3.2 Trách nhiệm của lãnh đạo
 Cam kết của lãnh đạo
 Định hướng bởi khách hàng
 Thiết lập chính sách chất lượng, và mục tiêu chất lượng cho các phòng
ban
 Xác định trách nhiệm quyền hạn cho từng chức danh
 Thiết lập hệ thống trao đổi thông tin nội bộ
 Tiến hành xem xét của lãnh đạo
1.3.3 Quản lý nguồn lực
 Cung cấp nguồn lực
 Tuyển dụng
 Đào tạo
 Cơ sở hạ tầng

 Môi trường làm việc
1.3.4 Tạo sản phẩm
 Hoạch định sản phẩm
 Xác định các yêu cầu liên quan đến khách hàng
 Kiểm soát thiết kế
 Kiểm soát mua hang
 Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ
 Kiểm soát thiết bị đo lường
1.3.5 Đo lường phân tích và cải tiến
 Đo lường sự thoả mãn của khách hang
 Đánh giá nội bộ
 Theo dõi và đo lường các quá trình
 Theo dõi và đo lường sản phẩm
 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
 Phân tích dữ liệu


 Hành động khắc phục
 Hành động phòng ngừa
1.4 Trình tự áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại doanh nghiệp Việt
Nam
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng.
Bước đầu tiên khi bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 là phải thấy được ý nghĩa của nó trong việc
duy trì và phát triển tổ chức. Lãnh đạo doanh nghiệp cần định Hướng cho các
hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng để
hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ
chức.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000:2008.
Việc áp dụng ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy các

Doanh nghiệp cần tổ chức điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một
ban chỉ đạo ISO 9000 tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện
của các bộ phận nằm trong phạm vi áp dụng ISO 9000. Cần bổ nhiệm đại diện
của lãnh đạo về chất lượng để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ
thống quản lý ISO 9000 và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động
chất lượng.
Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn.
Đây là bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để
đối chiếu với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9000, xác định xem yêu cầu
nào không áp dụng, những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến
đâu và các hoạt động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để
thực hiện. Sau khi đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì
cần thay đổi và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
Bước 4: Hướng dẫn xây dựng hệ thống văn bản chất lượng theo các yêu cầu
của ISO 9000.
Thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực
trạng để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng
và hoàn chỉnh tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn, ví dụ:
• Xây dựng sổ tay chất lượng
• Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan
• Xây dựng các Hướng dẫn công việc, biểu mẫu, quy chế, quy định cần
thiết.


Bước 5: Việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng và đánh giá nội bộ
Việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng: Đưa các quy trình tác nghiệp
vào hệ thống tài tiệu của hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001: 2008 và áp
dụng trong các phòng ban liên quan của tổ chức.Việc áp dụng hệ thống quản
trị chất lượng bao gồm các hoạt động : Đào tạo cho nhân viên của doanh
nghiệp về iso ; phân rõ trách nhiệm cho từng bộ phận và phải thực hiện đúng

nhiệm vụ đề ra .Bước này cũng bao gồm các văn bản của một số hướng dẫn
chi tiết thực hiện công việc. Lưu ý rằng, các hướng dẫn công việc tốt nhất
được viết bởi những nhân viên thực hiện chính công việc đó.
Đánh giá nội bộ: ISO 9001:2008 yêu cầu tổ chức phải định kỳ đánh giá hệ
thống quản trị chất lượng của tổ chức thông qua việc đánh giá nội bộ để tìm ra
biện pháp khắc phục nếu hệ thống có lỗi. Việc đánh giá nội bộ sẽ được giúp
đỡ thực hiện trong quá trình tổ chức bắt đầu triển khai áp dụng. Một cuộc
đánh giá nội bộ đầy đủ và thành công là cần thiết trước khi tổ chức được đánh
giá chứng nhận ISO 9001:2008. Vì vậy, cần bổ nhiệm một số nhân viên làm
chuyên gia đánh giá nội bộ, họ cần phải được đào tạo về đánh giá nội bộ để
tham gia ít nhất là một cuộc đánh giá nội bộ hoàn chỉnh.
Bước 6: Duy trì việc tuân thủ và cải tiến hệ thống quản trị chất lượng
Sẽ là một quan niệm sai lầm khi nghĩ rằng chỉ cần có chứng chỉ chứng
nhận hệ thống quản trị chất lượng là bước cuối cùng của việc xây dựng và áp
dụng tiêu chuẩn hệ thống quản trị chất lượng . Mà quan trọng là phải duy trì
được hệ thống. Do đó, tổ chức cần đảm bảo được hệ thống quản trị chất lượng
của mình được vận hành xuyên suốt trong hoạt động hàng ngày của tổ chức
và phải thường xuyên cải tiến nó. Để thu được các lợi ích từ việc chứng nhận
ISO 9001: 2008, tổ chức cần phải công bố chứng chỉ chứng nhận ISO 9001:
2008. Tổ chức sẽ thật sự có được lợi ích từ việc áp dụng chặt chẽ hệ thống. Vì
vậy, một khi tổ chức được chứng nhận ISO 9001:2008 nên tận dụng đúng
cách, đảm bảo được tính hiệu lực của hệ thống trong các hoạt động của tổ
chức và cải tiến liên tục hệ thống quản trị chất lượng để duy trì chứng nhận.


Phần II, Thực trạng áp dụng hệ thống quản trị chất lượng tại công ty
BIBICA Việt Nam
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA Việt Nam

Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa BIBICA có tiền thân là xưởng kẹo

của nhà máy đường biên hòa. Được thành lập từ năm 1990, công ty là một
trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam với công suất thiết
kế là 18 tấn bánh/ngày; 18 tấn nha/ngày; 29,5 tấn kẹo/ngày. Công ty Cổ Phần
Bibica được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách
năm Công ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. 11 năm liên tiếp đạt
được danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" (từ 1997-2007). Hằng năm,
Công ty có thể cung cấp cho thị trường hơn 15,000 tấn sản phẩm các loại, với
một hệ thống sản phẩm rất đa dạng và phong phú gồm các chủng loại chính :
Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo
dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha…
*Tầm nhìn và sứ mệnh:
Với nhận thức "KHÁCH HÀNG LÀ TRỌNG TÂM TRONG MỌI
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÚNG TÔI" Bibica cam kết:
 Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp, hấp dẫn, tất cả vì sức
khỏe và sự ưa thích của khách hàng.


 Không ngừng cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ để có được sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá thành tốt
nhất.
 Duy trì mối quan hệ cùng có lợi với các đại lý, nhà phân phối,
nhà cung ứng và các đối tác kinh doanh khác.
 Có trách nhiệm với xã hội, đóng góp tích cực cho xã hội, bảo vệ
môi trường vì chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
 Tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo môi
trường làm việc và cơ hội phát triển bình đẳng cho người lao động
 Duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 và tiêu chuẩn HACCP Code: 2003
*Định vị thương hiệu:

Công ty hàng đầu về cung cấp các sản phẩm thực phẩm, đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp, hấp dẫn.
*Bảo vệ thương hiệu:
Bibica đã đăng ký bản quyền các nhãn hiệu sản phẩm chính như: Hura,
Sumika, Zoo, Bốn Mùa, Creamy, các sản phẩm bánh trung thu cao cấp…
Bibica cũng đã tham gia vào các hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng nhằm
đấu tranh chống hàng nhái, hàng giả nhằm bảo vệ thương hiệu và bảo vệ
người tiêu dung
*Trách nhiệm với xã hội:
Bibica đã có 17 năm liên tiếp được bình chọn là thương hiệu dẫn đầu
trong danh sách Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao. Bibica thường
xuyên tham gia tài trợ cho các chương trình xã hội – từ thiện trong cả nước.
Thương hiệu Bibica được gắn liền với các hoạt động xã hội như xây dựng
trường học cho các vùng sâu – vùng xa, các chương trình “Tiếp sức đến
trường”. Bibica cũng đã tài trợ cho các chương trình truyền hình thực tế nổi
tiếng nhằm giúp phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ như “Hành trình kết nối
những trái tim” của đài HTV; “Lữ khách 24 giờ” của HN và “Vì Bạn Xứng
Đáng” của VTV3.
*Địa bàn kinh doanh:
Bibica hiện có 117 nhà phân phối, đại lý và 250 chuỗi siêu thị tại khắp
các tỉnh thành trên toàn quốc và xuất khẩu sang tất cả các thị trường châu Á,
châu Âu, châu Mỹ.
*Trụ sở, chi nhánh
Trụ sở đăng ký của Công ty: Địa chỉ: 443 L ý Thường Kiệt, phường 08,
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà Máy Bibica Hà Nội: Khu công nghiệp Sài Đồng B, Quận Long Biên,
TP. Hà Nội.


Nhà Máy Bibica Biên Hòa: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Tp Biên Hòa,

Đồng Nai
Công ty TNHH một thành viên Bibica Miền Đông: Khu công nghiệp Mỹ
Phước 01, huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH một thành viên Bibica Miền Bắc: Đường 206, khu B, Khu
Công nghiệp phố nối A, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên. - Các chi nhánh
Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
*Các dòng sản phẩm chính:
Bánh Hura; Chocolate ;Sản phẩm tết; Dinh dưỡng;; bánh Pie; biscuits&
cookies; sản phẩm ăn kiêng. bánh cookies, bánh layer cake, kẹo cứng, kẹo
mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha…


2.2 Tình hình áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo iso 9001:2008
tại công ty Cổ phần bánh kẹo BIBICA
2.2.1 Lựa chọn đội ngũ lãnh đạo
Công ty Bibica coi việc áp dụng và vận hành hệ thống quản trị chất lượng
là rất quan trộng và cần thiết cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, vì thế
công ty đã tập trung hầu hết mọi nguồn lực để triển khai áp dụng có hiệu quả
hệ thống. Ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn đội ngũ lãnh đạo để quản lý trong
quá trình xây dựng và vận hành hệ thống quản trị chất lượng
Sơ đồ tổ chức của Công ty Bibica:

Trong đó:
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và
tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu được tham dự. Đại hội đồng cổ đông
phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có
thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ



Quyền hạn của Hội đồng quản trị :
• Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty;
• Xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các
mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua.
• Giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng
đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
Bao gồm 5 thành viên:
1. Ông Jung Woo, Lee; Chức vụ: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị.
2. Ông Trương Phú Chiến; Chức vụ: Phó chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
kiêm Tổng Giám Đốc Công ty.
3. Ông Võ Ngọc Thành; Chức vụ: Thành viên Hội Đồng Quản Trị.
4. Ông Jeong Hoon Cho; Chức vụ: Thành viên Hội Đồng Quản Trị.
5. Ông Nguyễn Khắc Hải; Chức vụ BBC: Thành viên Hội Đồng Quản trị.
BAN KIỂM SOÁT
1. Ông Vũ Cường
2. Ông Nguyễn Văn Giang
3. Ông Hur Jin Kook
BAN ĐIỀU HÀNH
1. Ông Trương Phú Chiến; Chức vụ: Tổng Giám Đốc & Phó Chủ tịch
HĐQT.
2. Ông Phan Văn Thiện; Chức vụ: Phó Tổng Giám Đốc Kỹ Thuật.
3. Ông Lê Võ An; Chức vụ: Phó Tổng Giám Đốc Kinh Doanh.
4. Ông Nguyễn Quốc Hoàng; Chức vụ: Phó Tổng Giám Đốc Sản Xuất.
5. Ông Jai Hyung You; Chức vụ: Giám đốc tài chính.
6. Ông Trần Đức Tuyển; Chức vụ: Giám đốc khối Kế Hoạch và Dịch vụ.

7. Ông Nguyễn Công Thành; Chức vụ: Giám đốc khối Hành Chánh Nhân
Sự.
8. Ông Nguyễn Trọng Kha; Chức vụ: Giám Đốc khối Nghiên Cứu Phát
Triển.
9. Ông Đạo Ngọc Huy; Chức vụ: Giám Đốc khối Kỹ Thuật Đầu Tư.
10. Ông Mai Trung Hiếu; Chức vụ: Giám Đốc khối Marketing.
2.2.2 Xây dựng chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty.
*Chính sách chất lượng:


Chính sách chất lượng là định hướng chung của một tổ chức có liên quan
đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức.
Chủ tịch hội đồng quản trị cùng với hội đồng chủ tịch quản trị, tổng giám
đốc cam kết đề ra và thực hiện chính sách chất lượng như sau:
 Công ty cổ phần bánh kẹo Bibica phấn đấu trở thành công ty bánh kẹo
hàng đầu Việt Nam.
 Công ty luôn duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và tiêu chuẩn HACCP Code: 2003, không
ngừng cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ để có được sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá thành tốt nhất để thỏa
mãn yêu cầu: "KHÁCH HÀNG LÀ TRỌNG TÂM TRONG MỌI HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÚNG TÔI".
 Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp, hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe
và sự ưa thích của khách hàng.
*Mục tiêu chất lượng
Để đảm bảo mục tiêu chất lượng được thực hiện, hàng năm cùng với viêc
xây dựng kế hoạch sản xuất công y sẽ công bố mục tiêu chất lượng vào cuối
tháng 2 hàng năm. Các đơn vị trên cơ sở mục tiêu chất lượng của công ty tiến
hành xây dựng mục tiêu chất lượng của đơn vị mình.

2.2.3 Tổ chức thực hiện các thủ tục quy trình
Tất cả các tài liệu về thủ tục quy trình được phổ biến rộng rãi đến tất cả
các cán bộ, công nhân viên trong công ty. Các thủ tục quy trình được lưu ở
các phòng ban có liên quan để mọi người biết và thực hiện theo đúng các
hướng dẫn đã đưa ra.
Tất cả mọi thành viên trong phòng đều nắm rõ các thủ tục quy trình trong
quá trình làm việc. Các cán bộ quản lý thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
các thủ tục quy trình, các hướng dẫn công việc. Bất cứ một sai sót nào cán bộ
công nhân viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Vì vậy mọi người đều có ý
thức tụ giác chấp hành nghiêm chỉnh. Việc thực hiện đúng các thủ tục này sẽ
giúp cho mọi hoạt động trong công ty được thống nhất. Qua đó cho phép ghi


chép các dữ liệu theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất
lượng và đưa ra những quyết định hợp lý.
Các quy trình về kiểm tra vật tư, nguyên vật liệu được dán ở phòng Kỹ
thuật để mọi thành viên luôn ghi nhớ những công việc cần làm trong quá trình
kiểm tra, tiếp nhận nguyên vật liệu.
Các quy trình về hướng dẫn bao nguyên vật liệu, thực phẩm được dán ở
phòng Vật tư để đảm bào đủ điều kiện bảo quản. Các tiêu chuẩn về nguyên
vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm được dán ở khắp các phân xưởng
trong công ty để mọi người đều nhìn thấy và có biện pháp loại bỏ, sửa chữa
kịp thời.
2.2.4 Quản lý nguồn lực
2.2.4.1 Tổ chức hoạt động đào tạo
Do đội ngũ nhân lực hiện thời của công ty hầu hết chưa có kiến thức về hệ
thống quản lý chất lượng ISO nên ban lãnh đạo công ty đã tổ chức đào tạo
cho hầu hết cán bộ, công nhân viên những kiến thức về ISO. Công ty đảm bảo
nhận biết và xác định các nhu cầu để hoạch định việc đào tạo hay tuyển dụng
cán bộ, nhân viên cho công ty nhằm cung cấp nguồn lực có đủ trình độ, ký

năng kinh nghiệm thích hợp cho các hoạt đọng ảnh hưởng đến chất lượng.
Công ty đã cử cán bộ đi học tại Trung tâm năng suất thuộc Tổng cục Tiêu
chuẩn-đo lường- chất lượng.
Đào tạo và chỉ dẫn cách biên soạn, cách viết sổ tay chất lượng, cách xây
dựng hệ thống các thủ tục quy trình cho thích hợp với yêu cầu của bộ tiêu
chuẩn ISO 9001-2008. Tổ chức đào tạo và hướng dẫn cho các thành viên
trong ban ISO cách thức áp dụng hệ thống quản trị chất lượng tại những khu
vực họ phụ trách. Theo dõi tiến độ thực hiện và sổ tay chất lượng, các quy
trình, quá trình.
Đào tạo về nhận thức và những khái niệm chung về các yêu cầu của ISO
9001-2008 cho các cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm nâng cao nhận
thức về chất lượng, lợi ích và sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản trị để
họ sẵn sàng tham gia vào các hoạt động chất lượng.
Công ty xác định năng lực cần thiết cho các chức năng thực hiện các công
việc ảnh hưởng đến chất lượng. Hàng năm, qua các đợt xét lương, nâng bậc


công ty rà soát năng lực của các thành viên đẻ hoạch định việc đào tạo them
hoặc đào tạo lại. Cùng với đội ngũ đánh giá viên nội bộ của công ty tiến hành
đánh giá chất lượng nội bộ để đảm bảo sự phù hợp của hệ thống và cùng công
ty đề suất tiến hành các biện pháp khắc phục phòng ngừa cần thiết.
Trong các hướng dẫn công việc, Công ty luôn chỉ rõ tầm quan trọng, mối
liên quan của công việc để mọi người nhận thức được vai trò và sự đóng góp
của bản thân đối với việc phấn đấu đạt được mục tiêu chất lượng.
2.2.4.2 Quản lý nguồn vốn, tài chính
Ngoài việc tập trung quản lý nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng, Bibica
cũng rất quan tâm đến việc quản lý nguồn vốn của công ty. Nguồn tài chính
của công ty luôn được quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ, thường xuyên
thông qua các báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm được công bố công khai
với toàn bộ nhân viên của công ty.

Theo báo cáo tài chính của công ty, tính đến hết ngày 31/12/2015, tổng tài
sản của Công ty cổ phần Bibica lên tới gần 1007 tỷ (1.006.902.351.465 VNĐ)
được chia ra từng khoản chi tiết cụ thể, đảm bảo sự chính xác tuyệt đối.
2.2.4.3 Quản lý thông tin
Bibica cũng là một doanh nghiệp tiêu biểu trong việc kiểm soát, quản lý
thông tin của doanh nghiệp rất tốt. Toàn bộ thông tin nội bộ quan trọng liên
quan đến kế hoạch xây dựng và phát triển của công ty đều được quản lý
nghiêm ngặt, đảm bảo tính bí mật, tránh rò rỉ ra ngoài khiến các đối thủ cạnh
tranh lợi dụng.
Còn lại, những thông tin khác về hoạt động thường nhật của công ty,
những sự thay đổi trong nội quy doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty,… thì đều được công bố công khai trên website
chính thức của công ty: để tất cả các
thành viên trong công ty cũng như những cá nhân quan tâm đến hoạt động
của doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm hiểu.
2.2.5 Quản trị chất lượng trong quá trình sản xuất và chuỗi cung ứng
2.2.5.1 Quản trị chất lượng trong khâu nghiên cứu thiết kế sản phẩm
Việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới là đưa ra những sản phẩm có mẫu
mã, kiểu dáng, kích cỡ mới, hương vị mới, sử dụng nguyên vật liệu mới,.. hay
tạo ra sự khác biệt hóa sản phẩm hiện có. Việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm


mới nhằm đưa ra những sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hang
hiện tại mà cả những khách hang tiềm năng.
Muốn có được những sản phẩm mới được khách hàng chấp nhận thì công
ty BIBICA luôn phát triển nghiên cứu thay đổi từ nhu cầu của họ.
Vì vậy công ty luôn trao đổi với khách hàng thông qua các đại lý và nhân
viên của phòng kế hoạch. Mọi thông tin về sản phẩm như các yêu cầu, nhận
xét khiếu nại của khách hàng, công ty tiếp nhận được chuyển ngay đến các bộ
phận liên quan. Hàng năm công ty BIBICA tổ chức hội nghị khách hàng để

trao đổi với khách hàng một cách đầy đủ và hệ thống.
Năm 2015, Bibica đã đưa ra các sản phẩm mới tới tay người tiêu dung
như: Kẹo Thảo mộc ricola HG 250 gam; kẹo Jelly bean; bánh sô cô la chip
80g; Bánh pie phủ trắng; Shortbread.
2.2.5.2 Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng
*Lựa chọn nhà cung ứng
Chất lượng sản phẩm có được đảm bảo hay không thì ngay từ khâu cung
ững chúng ta phải chú ý tới chất lượng nguyên vật liệu. Trên thị trường hiện
nay có rất nhiều nhà cung ứng khách nhau với chất lượng và giá cả khác nhau
ở cả trong nước và ngoài nước. Vì vậy công ty phải lựa chọn nhà cung ứng có
chất lượng nguyên vật liệu tốt, phù hợp với tình hình của công ty.
 Các nhà cung ứng cung chấp chính BIBICA ở trong nước như: Công ty
đường Vạn Điềm, Công ty sữa VINAMILK, Cơ sở điện lực Hà Nội, Dầu
Tràng An, Muối Nam hà, Công ty cấp nước Hà Nội,... Đây là các nhà
cung cấp truyền thống của công ty, ngoài ra còn có một số công ty mới
thành lập.
 Với thị trường nước ngoài, Công ty nhập chủ yếu từ các nước: Ấn Độ ,
Trung Quốc, Nga, Mỹ, Nhật, Thái Lan,..
Số lượng nhà cung ứng ngày càng nhiều và họ cạnh tranh nhau rất khốc
liệt. Điều này ảnh hưởng vừa có lợi và bất lợi cho công ty. Khi thị trường
cung cấp nguyên vật liệu nhiều thì công ty có nhiều lựa chọn nhà cung cấp có
chất lượng và phù hợp với mình. Do đó, quyền lực của công ty đối với các
nhà cung cấp lớn hơn, công ty có nhiều ưu đãi hơn. Mặt khác do nhà cung
ứng luôn phải cạnh tranh nhau nên họ phải luôn đảm bảo chất lượng để duy
trì chất lượng, giữ uy tín với khách hàng. Nhưng bất lợi là công ty chỉ thấy cái
lợi trước mắt mà luôn thay đổi nhà cung ứng thì sẽ không có được nhà cung


ứng trung thành đến khi nguyên vật liệu khan hiếm nhà cung ứng sẽ không ưu
tiên cho mình, vì thế công ty khó có thể cung cấp nguyên liệu kịp thời cho

quá trình sản xuất.
*Công nghệ sản xuất:
Công ty trang bị các công nghệ sản xuất hiện đại cho từng chủng loại sản
phẩm khác nhau:
Sản phẩm kẹo cứng và kẹo mềm sản xuất trên dây chuyền liên tục với các
thiết bị của châu Âu, năng suất 10.000 tấn/năm.
Sản phẩm mạch nha được sản xuất bằng công nghệ Enzym, tẩy trắng bằng
than hoạt tính và trao đổi ion. Đây là công nghệ tiên tiến hàng đầu hiện nay,
cho sản phẩm mạch nha có độ màu nhỏ hơn 10 độ icumsa.
Sản phẩm layer cake sản xuất trên dây chuyền đồng bộ, khép kín của Ý
đảo bảo được các nguyên tắc an toàn vệ sinh thực phẩm, năng suất sản xuất
hơn 1.500 tấn/năm. Công suất sản xuất chocolate hơn 600 tấn các loại theo
công nghệ và thiết bị của Anh.
Công ty Bibica Miền Đông dự kiến sẽ đầu tư thêm 150 tỷ đồng để phát
triển dòng sản phẩm sữa bột và dòng thực phẩm dinh dưỡng gồm: thực phẩm
dinh dưỡng có tăng cường đa vitamin, khóang chất cho trẻ em, phụ nữ mang
thai, cho con bú và thực phẩm chức năng góp phần kiểm soát các bệnh thừa
cân - béo phì, đái tháo đường, tim mạch. Hiện nay dự án đã triển khai thiết kế
chi tiết và so sánh chọn nhà cung cấp thiết bị.
Dự án Phân Xưởng Kẹo Cao Cấp tại Biên Hòa : quý I/2009 Công ty
Bibica đã hòan tất việc đầu tư nhà xưởng kẹo đạt tiêu chuẩn HACCP, dây
chuyền sản xuất kẹo extruder và dây chuyền sản xuất kẹo deposit, tổng mức
đầu tư 50 tỷ. Trong năm 2009 Công ty sẽ tập trung khai thác có hiệu quả dự
án đầu tư này nhắm tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong ngành sản xuất kẹo tại
thị trường Việt Nam.
Dự án Nhà máy Bibica Hưng Yên : thuê đất 60.000 m2 tại khu công
nghiệp Phố Nối A tỉnh Hưng Yên : Di dời các dây chuyền thiết bị Nhà máy
Bibica Hà Nội. Xem xét đầu tư sản xuất d/c sản xuất custar cake, bánh gạo,
bánh bis quy que phủ chocolate. Đưa vào hoạt dưới hình thức Cty Bibica
Miền Bắc TNHH một thành viên.

2.2.5.3 Quản trị chất lượng trong quá trình sản xuất


Quá trình làm bánh từ quá trình xử lý nguyên liệu đến quá trình hoàn
thành sản phẩm, đóng gói, phân phối đều phải đảm bảo chất lượng.
Công ty Bibica rất cố gắng để cung cấp nguyên vật liệu đúng, đủ, có chất
lượng nhằm đảm bảo cho sản xuất diễn ra bình thường và đúng kế hoạch. Tuy
nhiên, do số nguyên vật liệu mà công ty sử dụng là rất lớn và nhiều chủng loại
loại khác nhau, do đó, đôi khi việc sản xúa bị gián đoạn do thiếu các phụ gia
cho sản phẩm. Cũng do tính chất của sản phầm là tiêu thụ theo mùa nên việc
đảm bảo số lượng, chất lượn của công nhân cũng rất khó khan. Do đó, mặc dù
công ty đã có kế hoạch chuẩn bị nguồn lực nhưng việc sản xuất một số sản
phẩm vẫn không theo đúng kế hoạch, một số ản phẩm sản xuất ra thấp hơn so
với kế hoạch đề ra.
Trong thời gian qua, Công ty đã chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình, trước khi nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất công ty phải tiến hành
kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu. Khi phát hiện nguyên vật liệu không đạt,
để riêng và kiểm tra lại.
Hệ thống các tiêu chuẩn chung các loại bánh kẹo của Công ty như sau:
Bảng Tiêu chuẩn chất lượng chung cho các loại bánh
Chỉ tiêu

Tiêu chuẩn

1, Chỉ tiêu hóa lý
Độ ẩm

≤ 4%

Hàm lượng axit


≤ 2 độ

Hàm lượng gluxit

≥ 55%

Hàm lượng đường toàn phần

≥25%

Hàm lượng lipit

≥18%

Hàm lượng protein

≥4%

Hàm lượng NaCl

≤0,5 %

2, Chỉ tiêu cảm quan
Hình dạng

Bánh có hình dạng theo thiết kế, văn
hoa rõ nét không bị biến dạng, dập
nát, không có bánh sống.


Mùi vị

Mùi thơm đặc trưng của từng sản
phẩm


Màu sắc

Có màu đặc trưng, đồng đều, phù hợp
với tên gọi, không có màu quá đậm

Bao bì

Đẹp mắt, ghi rõ ngày sản xuất và hạn
sử dụng

Sản phẩm sau quá trình sản xuất phải được bảo quản trong kho với điều
kiện nhất định.
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các công ty bánh kẹo trong và
ngoài nước, từ năm 2004, Bibica đã phối hợp với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia
để nghiên cứu và đưa ra thị trường các sản phẩm dinh dưỡng và các sản phẩm
ăn kiêng không đường. Hầu hết các sản phẩm của BiBiCa đều được thông qua
sự kiểm chứng của Viện dinh dưỡng Việt Nam và được xếp vầo hàng Việt
Nam chất lượng cao trong nhiều năm. Trong giai đoạn 2010-2011, năng lực
sản xuất của Bibica sẽ còn được tăng cường khi 2 dự án mới đi vào hoạt động
là Nhà máy Bibica Miền Đông giai đoạn 2 và Nhà máy Bibica Hưng Yên.
2.2.5.4 Quản trị chất lượng trong khâu phân phối
Bibica hiện có 117 nhà phân phối, đại lý và 250 chuỗi siêu thị tại khắp các
tỉnh thành trên toàn quốc và xuất khẩu sang tất cả các thị trường châu Á, châu
Âu, châu Mỹ.

Sơ đồ Mạng lưới phân phối của công ty bibica trong nước:


3, Đánh giá
3.1 Thành công
Sớm nhận được vai trò và tầm quan trọng của hệ thống quản trị chất
lượng ISO 9000 và ISO 9001:2008, Công ty cổ phẩn bánh kẹo Bibica đã nỗ
lực không ngừng để phát triển và khẳng định mình ở thị trường bánh kẹo
trong nước và quốc tế. Nhìn lại chặng đường đã qua chúng ta không thể phủ
nhận những gì Bibica đã đạt được.
Công ty Cổ phần Bibica dành được sự tin tưởng của khách hàng và được
người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm công ty
hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. Công ty đã nhiều năm liên tiếp đạt
được danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Cũng nhờ sự bình chọn
của người tiêu dùng mà công ty đã và đang vững vàng tiến bước về phía trước
vì lợi ích của người tiêu dùng và sự phát triển của ngành thực phẩm – đồ uống


Việt Nam. Công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có uy
tín, thương hiệu trên thị trường với những sản phẩm chất lượng tốt.
Về cơ bản công ty đã xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chưc bộ máy.
Ngoài ra nhờ áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 công ty cũng đã đào tạo
được đội ngũ nhân viên có kỹ thuật , tay nghề giỏi , biết vận dụng sáng tạo
các công nghệ , các phòng ban có sự phối hợp với nhau nhờ vậy mà các công
việc có tính chuẩn hóa cao và đã tạo ra những sản phẩm chất lượng tới người
tiêu dùng.
Với chứng nhận ISO 9001:2008 , ngoài việc cung cấp sản phẩm cho thị
trường trong nước công ty còn hướng đến việc xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài.
Khi áp dụng ISO 9001:2008, gần như tất cả công việc đều được chuẩn hóa

nhờ nhờ chuẩn hóa nên mọi nhân viên trong công ty dễ dàng phát hiện những
vấn đề bất hợp lý trong công việc, trong thao tác, từ đó cải tiến làm cho công
việc thực hiện nhanh hơn với kết quả tốt hơn. Năng suất tăng đồng nghĩa chi
phí trên một sản phẩm giảm xuống và lợi nhuận của công ty tăng lên. Công ty
đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh thành của Việt Nam và
hầu như tất cả người tiêu dung cả nước đều biết đến Bibica.
Có thể nói thành công của Bibica khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008
ngoài những vấn đề về chi phí , nhân viên ,… thì dành được sự tín nhiệm của
khách hàng là thành công lớn nhất của Công ty.
Một số giải thưởng mà công ty đã đạt được gần đây như:
 Chứng nhận "Thương Hiệu Mạnh Việt Nam"
 Chứng nhận Tiêu Chuẩn ISO 9001:2000
 Top 20 doanh nghiệp lớn giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh thực
phẩm 2009
 Tiêu chuẩn ISO 9001: 2008
 Top 100 Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt
 Thương Hiệu Vàng Thực phẩm
 Chứng nhận Bánh tươi Bibica - HVNCLC 2011


×