Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. 2008. Áp dụng cho công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng,Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.41 KB, 116 trang )

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2008. Áp dụng cho công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng,Nam
Định” là kết quả từ quá trình nỗ lực học tập và rèn luyện của tôi tại trường đại học.
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của
nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
, tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến những người thân, quý thầy cô, các đồng nghiệp và tất cả
bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Huế đã tận tình hướng
dẫn, đóng góp ý kiến và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây tôi
xin gửi lời cảm ơn đế
n các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây
dựng - khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn khoa Kinh tế và
Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi tất cả
các thầy cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học
vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại các Công ty
TNHH một thành viên KTCT thuỷ lợi Nghĩa Hưng; Công ty TNHH m
ột thành viên
KTCT thuỷ lợi Hưng Yên; Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1; Công ty tư vấn
và chuyển giao công nghệ trường Đại học Thuỷ lợi và các bạn bè cùng những người
thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu.
Do trình độ, kinh
nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc
giả.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên



Vũ Quang Thục

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2008. Áp dụng cho công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa
Hưng,Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi tự tìm tòi. Các số
liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có cơ sở rõ ràng.

Tác giả luận văn




Vũ Quang Thục
















MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TCVN ISO 9001:2008 5
1.1. Nội dung của hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 5
1.1.1. Khái quát về ISO, TCVN ISO 9000 và TCVN ISO 9001 5
1.1.2. Yêu cầu của Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008 6
1.1.3. Ý nghĩa của việc áp dụng Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008 9
1.1.4. Nội dung của Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008 9
1.2. Điều kiện áp dụng Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008 và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của việc áp d
ụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2008 21
1.2.1. Điều kiện áp dụng Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008 21
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001:2008 22
1.3. Thực trạng việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo TCVN
ISO9001:2008 trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam 23
Kết luận chương 1 28
Chương 2 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰ
NG ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM VÀ CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN KTCTTL Ở NAM ĐỊNH 29
2.1 Các mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng phổ biến tại Việt Nam 29
2.1.1 Một số mô hình quản lý chất lượng công trình ở Việt Nam. 29
2.1.2 Đánh giá những ưu điểm và hạn chế các mô hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng đang được áp dụng. 29
2.2 Các mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng thực tế đang được áp dụng

tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam 32
2.2.1 Mô hình quản lý chất lương tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1. 33
2.2.2 Mô hình quản lý chất lượng tại Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ
trường Đai học Thuỷ lợi 38
2.2.3 Mô hình quản lý chất lượng tại Công ty TNHH một thành viên KTCT thủy lợi
Hưng Yên 41
2.3 Mô hình quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi áp dụng cho các Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình Thuỷ lợi tại Nam Định. 44
2.3.1. Mô hình quản lý chất lượng áp dụng cho các Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình Thuỷ lợi tại Nam Định 44
2.4 Những định hướng khắc phục và hạn chế c
ủa việc áp dụng quản lý chất lượng. 51
2.4.1 Những định hướng khắc phục của việc áp dụng quản lý chất lượng. 51
2.4.2 Những hạn chế của việc áp dụng quản lý chất lượng: 53
Kết luận chương 2 57
Chương 3 THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT
MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001: 2008 ÁP
DỤNG CHO CÔNG TY TNHH MTV KTCT THUỶ LỢI NGHĨA HƯNG, NAM
ĐỊNH 58
3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng,
Nam Định 58
3.1.1 Tên công ty và lĩnh vực hoạt động. 58
3.1.2 Mô hình quản lý chất lượng Công ty TNHH MTV KTCT thuỷ lợi Nghĩa
Hưng, Nam Định 59
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: 60
3.1.4 Năng lực, kinh nghiệm của công ty. 65
3.2 Phân tích thực trạng mô hình quản lý chất lượng xây dựng các công trình thuỷ
lợi trong Công ty TNHH MTV KTCT thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định 66
3.2.1 Thự
c trạng việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng trong các Công ty TNHH

MTV KTCT thuỷ lợi. 66
3.3 Đề xuất mô hình quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 áp dụng cho
Công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định 76
3.3.1. Đề xuất mô hình quản lý chất lượng áp dụng cho Công ty TNHH MTV
KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng Nam Định. 76
3.3.2 Quy trình quản lý chất lượng xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 áp
dụng cho Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa Hưng, Nam Định 79
Kết luận chương 3 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình1.1: Biểu đồ các quốc gia có số chứng chỉ ISO 9001 cao nhất 25
Hình 1.2: Biểu đồ các quốc gia được cấp chứng chỉ ISO 9001 nhiều nhất 25
Hình 2.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 30
Hình 2.2 Mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án 30
Hình 2.3: Mô hình quản lý công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 34
Hình 2.4: Mô hình quản lý Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ trường Đai
học Thuỷ l
ợi 39
Hình 2.5: Mô hình quản lý Công ty Công ty TNHH một thành viên KTCT thủy lợi
Hưng Yên 42
Hình 2.6 Mô hình quản lý Công ty Công ty TNHH một thành viên KTCT thủy lợi
ở Nam Định 45
Hình 3.1: Mô hình quản lý Công ty TNHH MTV KTCT 59
thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định 59
Hình 3.2 : Mô hình Công ty trực tiếp quản lý dự án với việc thành lập Ban quản lý
trực thuộc 66
Hình 3.2 : Đề xuất mô hình quản lý Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa Hưng,
Nam Định 77











DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Bảng các thiết bị, máy móc của Công ty 65
Bảng 3.2 Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình 80
Bảng 3.3 Quy trình thực hiện dự án mua sắm thiết bị 81
Bảng 3.4. Quy trình kiểm soát quá trình thiết kế 89
Bảng 3.5 Quy trình đấu thầu 91
Bảng 3.6 Quy trình Khảo sát công trình 95
Bảng 3.7. Quy trình giám sát chất lượng thi công xây lắp 98





















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QLNN Quản lý nhà nước
CĐT Chủ đầu tư
TNHH MTV KTCT Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công
trình
QLCL Quản lý chất lượng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN Tiêu chuẩn ngành
NSNN Ngân sách nhà nước
ISO TheInternational Organization for Standardizantion
ASEAN Association of Southeast Asian Nations
WTO Tổ chức thương mại thế giới
UNIDO Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc
IAF Diễn đàn Công nhận quốc tế
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
QLDA Quản lý dự án
UBND Uỷ ban nhân dân
QLN & CT Quản lý nước và công trình
KH & ĐT Kế hoạch & đầu tư
KT – TK Kỹ thuật – thiết kế
TC – KT Tài chính – kế toán

TVGS Tư vấn giám sát






1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng và phát triển hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm đến công tác phát triển cơ sở hạ tầng, những sự quan tâm đó nếu hạ tầng
phát triển thì sẽ kích thích nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, để việc đầu tư phát
triển hạ tầng phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo hiệu quả và bền vững thì
xuyên suố
t quá trình từ bước quy hoạch, lập dự án, thiết kế, giám sát, quản lý dự án
đến bước quyết toán công trình phải được quản lý chặt chẽ.
Một trong những biện pháp khắc phục hậu quả của việc đầu tư không hiệu
quả trong lĩnh vực xây dựng là quản lý chặt chẽ có hệ thống chất lượng trong các
doanh nghiệp xây dựng mà đặc biệt là trong việc xây dựng các công trình thuỷ lợi

đê điều. Đây là loại công trình có mức đầu tư lớn, ảnh hưởng trực tiếp gây ảnh
hưởng đến tính mạng, đời sống và ổn định cho việc sản xuất của nông thôn, góp
phần ổn định và phát triển kinh tế. Bởi vì sản phẩm của một dự án hoàn thành trong
lĩnh vực xây dựng là sản phẩm mang tính xã hội phục vụ lợi ích cho nhiều ngành
nhiều lĩnh vực, sản phẩm của trí tuệ, không cho phép sản phẩm nào được kém chất
lượng. Nếu trong công tác quản lý chất lượng này quản lý không đảm bảo dẫn đến
chất lượng sản phẩm kém chất lượng, gây ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị quản lý
công trình và đặc biệt là ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng công trình xây dựng.

Hiện nay, trên thực tế hầu hết các đơn vị quản lý chất lượng các công trình xây
dựng nói chung và đơn vị quản lý chất lượng công trình trong lĩnh vực thuỷ lợi nói
riêng đang tập trung, chú trọng vào số lượng công trình, song trong xu hướng toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày nay, để một đơn vị quản lý chất lượng công trình
tạo được uy tín và có một chỗ đứng của mình đối với nhà nước và xã hội đáp ứng
với yêu cầu là một đơn vị
quản lý chất lượng công trình đạt tiêu chuẩn thì việc xây
dựng một tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 trong lĩnh vực quản lý
chất lượng công trình xây dựng nhằm duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng, đồng
thời thoả mãn các yêu cầu của Nhà nước và các Chủ đầu tư về chất lượng các công

2
trình xây dựng cũng như các yêu cầu luật định. Việc xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2008, thiết lập các qui trình để đảm bảo các đơn vị quản lý chất
lượng công trình áp dụng luôn luôn đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước vá các
Chủ đầu tư đã cam kết trong lĩnh vực đầu tư xây dựng là một vấn đề cần thiết trong
giai đoạn hiện nay, giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng mới nhất được
sửa đổi lần thứ 4 của tổ chức ISO. Đây là sự đúc kết các kinh nghiệm tốt nhất về hệ
thống quản lý chất lượng trên thế giới. ISO 9001 cũng là tiêu chuẩn được thừa nhận
và áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Trên thế giới tính đến hết năm 2007 đã có ít
nhất 951.486 chứng chỉ ISO 9001:2000 tại 175 quốc gia và các nền kinh tế, trong
đó tại Việt Nam có hơn 4000 tổ chức được cấp chứng chỉ này.
Sự hội tụ của cơ sở lý luận khoa học và tính cấp thiết do yêu cầu thực tiễn đặt
ra chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu mô hình quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008. Áp dụ
ng cho công ty TNHH MTV KTCT
Thuỷ lợi Nghĩa Hưng,Nam Định ".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu và đề xuất mô hình quản lý chất lượng xây dựng theo TCVN

ISO 9001-2008 cho Công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định.
.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình quản lý chất lượng trong Công ty
TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Mô hình quả
n lý chất lượng xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 áp dụng
cho Công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định.
4. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
a. Cơ sở khoa học:
- Các Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước.

3
- Thực tế mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong
các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay.
- Tiêu chuẩn ISO 9001-2008 về Hệ thống quản lý chất lượng.
b. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp dựa theo hướng dẫn của Bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
- Phương pháp phân tích đánh giá và một số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa họ
c của đề tài
Luận văn nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và các giải pháp đồng bộ, khoa
học làm căn cứ áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 cho các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình Thuỷ lợi nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của để tài là cơ sở để Công ty TNHH MTV Khai

thác công trình Thuỷ l
ợi Nghĩa Hưng, Nam Định xây dựng, thực hiện tốt và được
công nhận là một mô hình QLCL đạt tiêu chuẩn ISO trong việc quản lý chất lượng
các công trình xây dựng thuỷ lợi nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định cũng như các yêu cầu của luật định.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
- Đánh giá thực trạng mô hình quản lý ch
ất lượng trong các doang nghiệp xây
dựng ở Việt Nam.
- Nghiên cứu đề xuất một mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 cho công tác quản lý chất lượng xây dựng các công trình thuỷ lợi trong
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình Thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định.
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương nội dung chính sau:
Chương 1. Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008

4
Chương 2. Đánh giá mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng đang được áp
dụng tại Việt Nam và các Công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi ở Nam
Định.
Chương 3. Thực trạng mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và đề xuất
mô hình quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008 áp dụng cho
Công ty TNHH MTV KTCT Thuỷ lợi Nghĩa Hưng, Nam Định

























5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TCVN ISO 9001:2008

1.1. NỘI DUNG CỦA HỆ THỐNG QLCL THEO TCVN ISO9001:2008
1.1.1. Khái quát về ISO, TCVN ISO 9000 và TCVN ISO 9001
ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá, ra đời và hoạt động từ ngày 23
tháng 02 năm 1947, tên tiếng anh là “The International Organization for
Standardizantion”, trụ sở của ISO được đặt tại Geneve Thụy Sĩ
[20]
. Nhiệm vụ chính

của ISO là thúc đẩy sự phát triển về vấn đề tiêu chuẩn hoá nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ quốc tế. Hiện nay ISO có một mạng lưới các
viện tiêu chuẩn quốc gia tại hơn 163 nước. Năm 1972 Việt Nam trở thành thành viên
chính thức thứ 72 của ISO, cơ quan đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
ISO là một tổ chức phi chính phủ, có vai trò thiết lập nên một cầu nối liên kết
các lĩnh vực tư và công với nhau. Một mặt, ISO có rất nhiều thành viên là cơ quan
chính phủ tại nước sở tại. Mặt khác, các thành viên còn lại của ISO lại là các tổ chức
hoạt động trong các lĩnh vực tư do các hiệp hội công nghiệp hay các hiệp hội quốc
gia thiết lập. Chính vì vậy, ISO có khả năng đạt tới một sự nhất trí đối với các giải
pháp đáp ứng được cả các yêu cầu về kinh doanh và các nhu cầu lớn hơn của xã hội.
ISO có rất nhiều hướng dẫn và tiêu chuẩn mà các tổ chức có thể áp dụng hoặc bắt
buộc phải áp dụng đặc biệt đối với các sản phẩm và dịch vụ có ảnh hướng tới sự an
toàn của con người cũng như tới môi trường. Để đảm bảo việc tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng, các tổ chức cần có được một Hệ thống quản lý chất lượng hoàn
hảo phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Đây chính là tiền đề cho sự ra đời của bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 về Các Hệ thống quản lý chất lượng. Tiêu chuẩn này được ấn hành
đầu tiên vào năm 1987, soát xét lần thứ nhất vào năm 1994, soát xét lần thứ hai vào
năm 2000 và soát xét lần thứ ba vào năm 2005.
Các tiêu chuẩn quốc tế thuộc bộ ISO 9000 đã được chấp nhận thành các tiêu
chuẩn quốc gia của Việt Nam (TCVN) tương ứng trên cơ sở công nhận hoàn toàn

6
các ISO này, cụ thể như sau:
- TCVN ISO 9000:2005 mô tả cơ sở của hệ thống QLCL và giải thích các thuật
ngữ;
- TCVN ISO 9001:2008 qui định những yêu cầu cơ bản của hệ thống QLCL của
một tổ chức;
- TCVN ISO 9004:2000 hướng dẫn cải tiến việc thực hiện hệ thống QLCL theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu cầu của

khách hàng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Tổ chức;
- TCVN ISO 19011:2003 hướng d
ẫn đánh giá hệ thống QLCL và hệ thống quản
lý môi trường.
TCVN ISO 9001 là một trong những tiêu chuẩn thuộc bộ TCVN ISO 9000. Tiêu
chuẩn này qui định các yêu cầu đối với hệ thống QLCL khi một tổ chức cần chứng
tỏ khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nâng cao sự thoả mãn của khách
hàng. Hệ thống này đặt ra những yêu cầu khi một tổ chức thiết kế, phát triển, sản
xuấ
t, lắp đặt hay phục vụ đối với bất kì một sản phẩm nào hoặc cung cấp bất kì kiểu
dịch vụ nào muốn áp dụng để nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ của mình.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 hoàn toàn tương đương với tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 và thay thế TCVN ISO 9001:2000 theo quyết định số
2885/QĐ-BKHCN ban hành ngày 26/12/2008 của Bộ Khoa học & Công nghệ.
1.1.2. Yêu cầu của Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008
1.1.2.1. Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
Ngày 14/11/2008, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã chính thức ban
hành phiên bản 2008 của tiêu chuẩn 9001-Tiêu chuẩn đang được áp dụng tại hơn 1
triệu tổ chức trên toàn thế giới - Tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Theo thông báo chung
của ISO và diễn đàn công nhận Quốc tế (IAF) thì các tổ chức đã có hệ thống quản
lý chất lượng được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 sẽ có tối đa 24 tháng
(đến 14/12/2010) để chuyể
n đổi giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn mới.
Ngày 30/9/2009, căn cứ vào đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg về việc

7
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006
của Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. trong

đó quy định thay thế tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 trong Quyết định
144/2006/QĐ-TTg bằng tiêu chuẩn TCVN 9001-2008. Trường hợp Tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001-2008 được soát xét, thay đổi và được cơ quan có thẩm quyền công
b
ố thì áp dụng theo phiên bản mới.
1.1.2.2. Yêu cầu chung của Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008
Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống QLCL và cải
tiến liên tục hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của TCVN ISO 9001:2008. Cụ
thể cẩn phải:
- Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống QLCL và áp dụng chúng trong
toàn bộ tổ chức;
- Xác định trình tự và mối tương tác c
ủa các quá trình;
- Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận hành và
kiểm soát các quá trình có hiệu lực;
- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ việc vận hành và
theo dõi các quá trình này;
- Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các quá trình này;
- Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên
tục các quá trình này.
Tổ chức ph
ải quản lý các quá trình theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Khi tổ chức chọn nguồn lực bên ngoài cho bất kỳ quá trình nào ảnh hưởng đến
sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu, tổ chức phải đảm bảo kiểm soát được
những quá trình đó. Cách thức và mức độ kiểm soát cần áp dụng cho những quá
trình sử dụng nguồn lực bên ngoài này phải được xác định trong hệ thống QLCL.
1.1.2.3. Yêu cầu v
ề hệ thống tài liệu
Các tài liệu của hệ thống QLCL bao gồm:
- Các văn bản công bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng;


8
- Sổ tay chất lượng;
- Các thủ tục dạng văn bản và hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn;
- Các tài liệu, bao gồm cả hồ sơ, được tổ chức xác định là cần thiết để đảm bảo
hoạch định, vận hành và kiểm soát có hiệu lực các quá trình của tổ chức.
1.1.2.4. Yêu cầu về sổ tay chất lượng
Tổ chức phải thiết lập và duy trì sổ tay chấ
t lượng, trong đó bao gồm các nội dung:
- Phạm vi của hệ thống QLCL, bao gồm cả các nội dung chi tiết và lý giải về bất
cứ ngoại lệ nào;
- Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống QLCL hoặc viện dẫn đến
chúng;
- Mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống QLCL.
1.1.2.5. Yêu cầu về việc kiểm soát tài liệu
Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống QLCL phải được kiểm soát. Hồ sơ
chất lượng là một loại tài liệu đặc biệt và phải được kiểm soát theo các yêu cầu nêu
trong mục Yêu cầu về kiểm soát hồ sơ.
Tổ chức phải lập một thủ tục dạng văn bản nhằm:
- Phê duyệt tài liệu về sự thỏa đáng trước khi ban hành;
- Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu;
-
Đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu;
- Đảm bảo các phiên bản của các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng;
- Đảm bảo tài liệu luôn rõ ràng và dễ nhận biết;
- Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài mà tổ chức xác định là cần thiết
cho việc hoạch định và vận hành hệ thống QLCL được nhận biết và việ
c phân
phối chúng được kiểm soát;
- Ngăn ngừa việc vô tình sử dụng các tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu hiệu

nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì bất kỳ mục đích nào.
1.1.2.6. Yêu cầu về việc kiểm soát hồ sơ
Tổ chức phải kiểm soát hồ sơ được thiết lập để cung cấp bằng chứng về sự
phù hợp v
ới các yêu cầu và việc vận hành có hiệu lực của hệ thống QLCL. Phải lập

9
một thủ tục bằng văn bản để xác định cách thức kiểm soát cần thiết đối với việc
nhận biết, bảo vệ, sử dụng, thời gian lưu giữ và huỷ bỏ hồ sơ. Hồ sơ phải luôn rõ
ràng, dễ nhận biết và dễ sử dụng.
Khi áp dụng ISO 9000, lãnh đạo cơ quan phải: Tạo môi trường làm việc
thuận lợi để công chức làm việc có năng suất cao; Xây dựng, ban hành và công khai
các thủ tục hoặc qui trình tác nghiệp cụ thể, đúng đường lối chính sách cho từng
công việc cụ thể buộc mọi người phải thực hiện nhằm nâng cao tính minh bạch và
khả năng tiếp cận thông tin.
1.1.3. Ý nghĩa của việc áp dụng Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008
Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong
doanh nghiệp sẽ đem lại các ý nghĩa sau:
- Các thủ tục, hồ sơ liên quan cho từng công việc được cụ thể hóa và công khai,
làm nâng cao chỉ số về tính minh bạch và tiếp cận thông tin. Công việc được
giải quyết nhanh chóng, nâng cao chỉ số tiết kiệm về thời gian để thực hiện các
qui định của Nhà nước.
- Minh bạch về thủ tục, các khoản thu, hạn chế chi phí không chính thức cho
khách hàng (do phải đi lại tốn kém thời gian, các khoản tiêu cực phí,…) sẽ
nâng cao ch
ỉ số về chi phí không chính thức.
- Do việc lãnh đạo cao nhất của cơ quan phải xác định và phổ biến rõ ràng bằng
văn bản trách nhiệm, quyền hạn của từng người dưới quyền và các mối quan
hệ trong cơ quan để mọi người tuân thủ nhằm đảm bảo cho Hệ thống QLCL
được thực hiện thuận lợi, đạt hiệu quả cao, nên khắc phục tình trạng chồng

chéo về
chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn giữa các cấp, các bộ
phận, góp phần tinh giản bộ máy.
1.1.4. Nội dung của Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008
Nội dung chính của TCVN ISO 9001 bao gồm:
1.1.4.1. Trách nhiệm của lãnh đạo
a) Cam kết của lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự cam kết đối với việc xây

10
dựng và thực hiện hệ thống QLCL và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống
bằng cách:
- Truyền đạt cho tổ chức về tầm quan trọng của việc đáp ứng khách hàng cũng
như các yêu cầu của pháp luật và chế định;
- Thiết lập chính sách chất lượng;
- Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng;
- Tiến hành việc xem xét của lãnh
đạo;
- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực.
b) Hướng vào khách hàng
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác
định và đáp ứng sự thoả mãn.
c) Chính sách chất lượng
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng:
- Phù hợp với mục đích của tổ chức;
- Bao gồm cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên;
- Cung cấp cơ sở cho việc xác lập mục tiêu chất lượng;
- Được truyền đạt và thấu hiểu;
- Xem xét để luôn thích hợp.
d) Hoạch định:

Gồm hoạch định Mục tiêu CL và hoạch định Hệ thống QLCL
- Hoạch định Mục tiêu chất lượng, lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo:
+ Mục tiêu chất lượng được thiết lập ở mọi cấp thích hợp
+ Mục tiêu chấ
t lượng nhất quán với chính sách chất lượng
- Hoạch định Hệ thống QLCL:
+ Đáp ứng các yêu cầu nêu trong các yêu cầu chung và các mục tiêu chất lượng
+ Đảm bảo tính nhất quán của hệ thống QLCL khi có thay đổi
e) Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin
- Trách nhiệm và quyền hạn:
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn được xác định

11
và thông báo trong tổ chức, và phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo của
tổ chức, ngoài các trách nhiệm khác, phải có trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống QLCL được thiết lập, thực hiện
và duy trì;
+ Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống QLCL và
về mọi nhu cầu cải tiến;
+ Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ ch
ức nhận thức được các yêu cầu của khách hàng.
- Trao đổi thông tin nội bộ:
Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp
trong tổ chức và có sự trao đổi thông tin về hiệu lực của hệ thống QLCL.
g). Xem xét của lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống QLCL, để đảm bảo nó luôn
thích hợp, thỏa đáng và có hiệu lực, phải đánh giá được cơ h
ội cải tiến và nhu cầu
thay đổi đối với hệ thống QLCL, kể cả chính sách chất lượng và các mục tiêu chất
lượng, hồ sơ xem xét phải được duy trì.

Đầu vào công việc xem xét của lãnh đạo bao gồm thông tin về:
+ Kết quả của các cuộc đánh giá;
+ Phản hồi của khách hàng;
+ Việc thực hiện các quá trình và sự phù hợp của sản phẩm;
+ Tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa;
+ Các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét của lãnh đạo lần trước;
+ Những thay đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống QLCL;
+ Các khuyến nghị về cải tiến.
Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm mọi quyết định và hành
động liên quan đến:
+ Việc cải tiến hiệu lực của hệ thống QLCL và cải tiến các quá trình của hệ
thống;
+ Việc c
ải tiến sản phẩm liên quan đến các yêu cầu của khách hàng;
+ Nhu cầu về nguồn lực.

12
1.1.4.2. Quản lý nguồn lực
Nguồn lực được hiểu là những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến
sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm và phải có năng lực trên cơ sở được giáo
dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp.
a) Cung cấp nguồn lực: Tổ chức phải xác định, cung cấp nguồn lực cần để:
+ Th
ực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống QLCL;
+ Nâng cao sự thoả mãn khách hàng bằng cách đáp ứng các yêu cầu của họ.
b) Nguồn nhân lực: Để quản lý nguồn nhân lực, tổ chức phải tiến hành các công
việc sau:
+ Xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc ảnh
hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu củ
a sản phẩm;

+ Tiến hành đào tạo để đạt được năng lực cần thiết, thích hợp;
+ Đánh giá hiệu lực của các hành động được thực hiện;
+ Đảm bảo rằng nhân sự của tổ chức nhận thức được mối liên quan và tầm
quan trọng, và những đóng góp của họ cho mục tiêu chất lượng;
+ Duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục, đào tạ
o, kỹ năng và kinh nghiệm.
c) Cơ sở hạ tầng: Xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt được
sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm, bao gồm:
+ Nhà cửa, không gian và các phương tiện cần thiết kèm theo;
+ Trang thiết bị quá trình (cả phần cứng và phần mềm);
+ Dịch vụ hỗ trợ (như vận chuyển hoặc trao đổi thông tin hay h
ệ thống thông
tin);…
d) Môi trường làm việc: Tổ chức phải xác định và quản lý môi trường làm việc cần
thiết để đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm.
1.1.4.3. Tạo sản phẩm
a) Hoạch định việc tạo sản phẩm
Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khai các quá trình cần thiết cho việc tạo
sản phẩm. Kế
hoạch tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của các quá trình
khác của hệ thống QLCL. Cụ thể phải xác định những nội dung sau:

13
+ Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm;
+ Nhu cầu thiết lập các quá trình và tài liệu cũng như việc cung cấp các nguồn
lực cụ thể đối với sản phẩm;
+ Các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động
theo dõi, đo lường, kiểm tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và
các tiêu chí chấ
p nhận sản phẩm;

+ Các hồ sơ cần thiết để cung cấp bằng chứng rằng các quá trình thực hiện và
sản phẩm tạo thành đáp ứng các yêu cầu;
+ Đầu ra của việc hoạch định phải được thể hiện phù hợp với phương pháp tác
nghiệp của tổ chức.
b) Các quá trình liên quan đến khách hàng
- Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, gồm:
+ Yêu cầu do khách hàng đưa ra, gồm cả yêu cầu về các hoạt động giao hàng
và sau giao hàng;
+ Yêu cầu không được khách hàng công bố, nhưng cần thiết cho việc sử dụng
qui định hoặc sử dụng dự kiến, khi đã biết;
+ Yêu cầu luật định và chế định áp dụng cho sản phẩm…
- Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, việc này phải được tiến hành
trước khi tổ chức cam kết cung cấp sản phẩm cho khách hàng và phải đảm bả
o rằng:
+ Yêu cầu về sản phẩm được định rõ;
+ Các yêu cầu trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng khác với những gì đã nêu
trước đó phải được giải quyết;
+ Tổ chức có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã định.
- Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc xem xét và các hành động nảy sinh từ
việc xem xét.
- Khi khách hàng đưa ra các yêu cầu không bằng văn bản, các yêu cầu của khách
hàng phải được tổ chức đó khẳng định trước khi chấp nhận.
- Khi yêu cầu về sản phẩm thay đổi, tổ chức phải đảm bảo rằng các tài liệu liên
quan được sửa đổi và các cá nhân liên quan nhận thức được các yêu cầu thay đổi đó.

14
- Trao đổi thông tin với khách hàng, gồm:
+ Thông tin về sản phẩm;
+ Xử lý các yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, kể cả các sửa đổi;
+ Phản hồi của khách hàng, kể cả các khiếu nại.

c) Hoạch định thiết kế và phát triển
Tổ chức phải lập kế hoạch và kiểm soát việc hoạch định thiết kế và phát triển
sản phẩm, phải xác định:
+ Các giai đ
oạn của thiết kế và phát triển;
+ Việc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng thích hợp cho
mỗi giai đoạn thiết kế và phát triển;
+ Trách nhiệm và quyền hạn đối với các hoạt động thiết kế và phát triển;
+ Quản lý sự tương giao giữa các nhóm khác nhau tham dự vào việc thiết kế và
phát triển nhằm đảm bảo sự trao đổi thông tin có hiệu quả và phân công trách
nhiệm rõ ràng. Kế
t quả hoạch định phải được cập nhật một cách thích hợp
trong quá trình thiết kế và phát triển.
Đầu vào liên quan đến các yêu cầu đối với sản phẩm phải được xác định và duy
trì hồ sơ. Đầu vào phải bao gồm:
+ Yêu cầu về chức năng và công dụng;
+ Yêu cầu luật định và chế định thích hợp;
+ Thông tin nhận được từ các thiết kế tương tự trước đó;
+ Các yêu cầu thiết yếu khác cho thiết kế và phát triển.
Các đầu vào phải được xem xét về sự thỏa đáng. Các yêu cầu phải đầy đủ, rõ
ràng và không mâu thuẫn với nhau.
Đầu ra của thiết kế và phát triển phải ở dạng thích hợp để kiểm tra xác nhận
theo đầu vào của thiết kế và phát triển và phải được phê duyệt trước khi ban hành,
và phải đảm bảo:
+ Đáp ứng các yêu cầu đầu vào của thi
ết kế và phát triển;
+ Cung cấp các thông tin thích hợp cho việc mua hàng, sản xuất và cung cấp
dịch vụ;

15

+ Các chuẩn mực chấp nhận của sản phẩm;
+ Xác định các đặc tính cốt yếu cho an toàn và sử dụng đúng của sản phẩm.
Việc xem xét thiết kế và phát triển được thực hiện theo hoạch định, nhằm:
+ Đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu của các kết quả thiết kế và phát triển;
+ Nhận biết mọi vấn đề trục trặc và đề xuất các hành động cần thiết.
Những người tham gia vào việc xem xét phải bao gồm đại diện của tất cả các
bộ phận chức năng liên quan tới các giai đoạn thiết kế. Phải duy trì hồ sơ về các kết
quả xem xét và mọi hành động cần thiết.
Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển phải được thực hiện theo các bố trí
đã hoạch định để đảm bảo rằ
ng, đầu ra thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu
đầu vào. Phải duy trì hồ sơ các kết quả kiểm tra xác nhận và mọi hành động cần
thiết .
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển được tiến hành theo các bố
trí đã hoạch định để đảm bảo rằng sản phẩm tạo ra có khả năng đáp ứng các yêu cầu
sử dụng dự ki
ến hay các ứng dụng qui định khi đã biết. Khi có thể, phải tiến hành
xác nhận giá trị sử dụng trước khi chuyển giao hay sử dụng sản phẩm. Phải duy trì
hồ sơ các kết quả của việc xác nhận giá trị sử dụng và mọi hành động cần thiết.
Kiểm soát để nhận biết thay đổi thiết kế và phát triển, duy trì hồ sơ. Những
thay đổi phải được xem xét, kiểm tra xác nhận giá trị sử dụng một cách thích hợp,
phải được phê duyệt trước khi thực hiện. Việc xem xét các thay đổi thiết kế và phát
triển phải bao gồm việc đánh giá tác động của sự thay đổi lên các bộ phận cấu thành
và sản phẩm đã được chuyển giao. Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc xem xét
các thay đổi và hành động cần thiết.
d) Mua hàng
- Quá trình mua hàng: Tổ chức phải
đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với
các yêu cầu mua sản phẩm đã qui định. Cách thức và mức độ kiểm soát áp dụng bộ
phận cung ứng và sản phẩm mua vào phụ thuộc vào sự tác động của sản phẩm mua

vào đối với việc tạo ra sản phẩm tiếp theo hay thành phẩm. Tổ chức phải đánh giá
và lựa chọn người cung ứng dựa trên khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp với các

16
yêu cầu của tổ chức. Phải xác định các tiêu chí lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại.
Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc đánh giá và mọi hành động cần thiết nảy sinh
từ việc đánh giá.
- Thông tin mua hàng, bao gồm:
+ Yêu cầu về phê duyệt sản phẩm, các thủ tục, quá trình và thiết bị;
+ Yêu cầu về trình độ con người;
+ Yêu cầu về hệ thống QLCL.
- Đảm bả
o sự thỏa đáng của các yêu cầu mua hàng đã qui định trước khi thông
báo cho người cung ứng.
- Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào: Tổ chức phải lập, thực hiện các hoạt
động kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm mua
vào đáp ứng các yêu cầu mua hàng đã qui định. Khi tổ chức có ý định thực hiện các
hoạt động kiểm tra xác nhận t
ại cơ sở của người cung ứng, tổ chức phải công bố
việc sắp xếp kiểm tra xác nhận dự kiến và phương pháp thông qua sản phẩm trong
thông tin mua hàng.
e) Sản xuất và cung cấp dịch vụ
- Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ trong điều
kiện được kiểm soát. Các điều kiện được kiểm soát phải bao g
ồm:
+ Sự sẵn có thông tin mô tả các đặc tính của sản phẩm;
+ Sự sẵn có các hướng dẫn công việc khi cần;
+ Việc sử dụng các thiết bị thích hợp;
+ Sự sẵn có và việc sử dụng các thiết bị theo dõi và đo lường;
+ Thực hiện việc theo dõi và đo lường;

+ Thực hiện các hoạt động thông qua sản phẩm, giao hàng hoặc sau giao hàng.
- Tổ chức phải xác nhận giá trị sử d
ụng của mọi quá trình sản xuất và cung cấp
dịch vụ có kết quả đầu ra không thể kiểm tra xác nhận bằng cách theo dõi hoặc đo
lường sau đó. Vì vậy, những sai sót chỉ có thể trở nên rõ ràng sau khi sản phẩm
được sử dụng hoặc dịch vụ được chuyển giao. Việc xác nhận giá trị sử dụng phải
chứng tỏ khả năng của các quá trình để đạt được kết quả đã hoạch định. Đối với các

17
quá trình này, tổ chức phải có các tài liệu sau:
+ Các chuẩn mực đã định để xem xét và phê duyệt các quá trình;
+ Phê duyệt thiết bị và trình độ con người;
+ Sử dụng các phương pháp và thủ tục cụ thể;
+ Các yêu cầu về hồ sơ;
+ Tái xác nhận giá trị sử dụng.
- Tổ chức phải nhận biết sản phẩm bằng các biện pháp thích hợp trong suốt quá
trình tạo sản phẩm, nhận biết đượ
c trạng thái của sản phẩm tương ứng với các yêu
cầu theo dõi và đo lường trong suốt quá trình tạo sản phẩm, phải kiểm soát việc
nhận biết duy nhất sản phẩm và duy trì hồ sơ khi việc xác định nguồn gốc là một
yêu cầu.
- Tổ chức phải giữ gìn tài sản của khách hàng khi chúng thuộc sự kiểm soát của
tổ chức hay được tổ chức sử dụng. Phả
i nhận biết, kiểm tra xác nhận, bảo vệ tài sản
do khách hàng cung cấp để sử dụng hoặc để hợp thành sản phẩm. Khi tài sản của
khách hàng bị mất mát, hư hỏng hoặc được phát hiện không phù hợp cho việc sử
dụng, tổ chức đều phải thông báo cho khách hàng và phải duy trì hồ sơ.
- Tổ chức phải bảo toàn sản phẩm trong quá trình xử lý nội bộ và giao hàng đến
vị trí d
ự kiến nhằm duy trì sự phù hợp với các yêu cầu. Việc bảo toàn phải bao gồm

nhận biết, xếp dỡ, đóng gói, lưu giữ và bảo quản.
g) Kiểm soát thiết bị theo dõi và đo lường
- Phải xác định việc theo dõi và đo lường cần thực hiện và các thiết bị theo dõi,
đo lường cần thiết để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm v
ới các yêu
cầu đã xác định.
- Thiết lập các quá trình để đảm bảo rằng việc theo dõi và đo lường có thể tiến
hành và được tiến hành một cách nhất quán với các yêu cầu theo dõi và đo lường.
Để đảm bảo có được kết quả đúng, các thiết bị sử dụng đo lường phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận, hoặc cả hai,
định kỳ hoặc trước khi
sử dụng, dựa trên các chuẩn đo lường được liên kết với chuẩn đo lường quốc

×