Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN đổi mới công tác quản lý KTX nâng cao chất lượng ăn ở học tập cho HS DTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.11 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
I. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
1. Tính cần thiết của công tác xây đổi mới công tác quản lý ký túc xá để nâng
cao chất lượng ăn ở học tập cho học sinh dân tộc nội trú THCS&THPT huyện
Bắc Hà . ................................................................................................................. 2
2. Tình hình nghiên cứu. ....................................................................................... 3
2.1. Về lý luận: ...................................................................................................... 3
2.2. Về mặt thực tế: ............................................................................................... 4
2.3. Về tâm lý: ....................................................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm. .......................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi áp dụng. ......................................................................... 5
II. PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 6
1. Điều tra thống kê ............................................................................................... 6
2. Những nhận định đánh giá. ............................................................................... 6
3. Những đổi mới công tác quản lý ký túc xá để nâng cao chất lượng ăn ở học
tập cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học
Phổ thông huyện Bắc Hà. ...................................................................................... 6
3.1. Đổi mới công tác tổ chức bộ máy: ................................................................. 6
3.2. Đổi mới công tác tăng cường trang bị cơ sở vật chất khu KTX .................... 7
3.3. Đổi mới công tác tuyên truyền: ...................................................................... 7
3.4. Đổi mới tổ chức quản lý học sinh ở KTX. ..................................................... 8
3.5. Đổi mới công tác phối hợp với các cơ quan liên quan................................... 8
3.6. Đổi mới tổ chức hoạt động lao động cải thiện đời sống cho học sinh. ......... 8
3.7. Đổi mới quản lý bữa ăn sáng cho học sinh. ................................................... 9
3.8. Đổi mới quản lý nâng cao đời sống tinh thần cho học ................................. 9
4. Kết quả. ........................................................................................................... 10
4.1. Về kỷ cương nền nếp của nhà trường: ......................................................... 10
4.2. Về kết quả giáo dục toàn diện của học sinh: ................................................ 10
4.3. Về văn hóa trường học: ................................................................................ 10
4.4. Về công tác tham gia phối hợp: ................................................................... 10
4.5. Về nếp sống văn hóa các dân tộc trong nhà trường: .................................... 10


III. PHẦN KẾT LUẬN. .................................................................................... 11
1. Kết luận: .......................................................................................................... 11
2. Một số bài học rút ra. ...................................................................................... 11
3. Một số đề nghị kiến nghị ................................................................................. 11


I. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI
1. Tính cần thiết của việc đổi mới quản lý ký túc xã để nâng cao chất
lƣợng ăn ở học tập cho học sinh dân tộc trong trƣờng Phổ thông dân tộc nội
trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Bắc Hà.
Đến năm học 2013 - 2014 là nhà trường đã hoàn thành 5 khoá học,
Trường PTDT nội trú THCS&THPT huyện Bắc Hà thành lập theo quyết định số
2672/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Lào
Cai trên cơ sở nâng cấp của trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Bắc Hà,
quyết định thành lập trường đựợc công bố vào ngày 07 tháng 09 năm 2009 và
quyết định công bố khánh thành trường vào ngày 12 tháng 9 năm 2009. Nhà
trường được xây dựng nâng cấp bởi sợ tài trợ của công ty chính khoán Sài Gòn
thành phố Hồ Chí Minh và chương trình 30A của chính phủ. Nhà trường ra đời
thể hiện sự quan tâm của đảng và nhà nước với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nói chung và trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT huyện Bắc Hà nói
riêng, tạo ra niểm phấn khởi rất lớn của các dân tộc tỉnh Lào Cai nói chung và
huyện Bắc Hà nói riêng. Nhà trường được thành lập trên cơ sở nâng cấp của
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở huyện Bắc Hà đã có bề dày 35
năm xây dựng và phát triển, có nhiều thành tích được đánh giá tốt trong các
trường PTDT nội trú trong tỉnh có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất.Năm học
2013-2014 nhà trường có 14 lớp với 484 học sinh trong đó cấp trung học cớ ở có
6 lớp 277 học sinh , cấp trung học phổ thông có 207 học sinh. Xong nhà trường
được thành lập đầu tiên với mô hình trường phổ thông dân tộc nội trú có 2 cấp
học THCS và THPT, cấp trung học cơ sở số học sinh là các con em các dân tộc
của huyện Bắc Hà, số học sinh cấp Trung học phổ thông là con em của các dân

tộc của 3 huyện Bắc Hà, Si Ma Cai và Mường Khương là 3 huyện trong 62
huyện khó khăn nhất trong cả nước. Sau 5 năm học ( Từ năm học 2009-2010
đến năm học 2013-2014) nhà trường có những thuận lợi và thách thức khó khăn
nhà trường đang tiếp tục ổn định dần từng bước phát triển bền vững, đã đang và
sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của
cha mẹ học sinh các dân tộc của huyện Bắc Hà và 03 huyện thuộc vùng đặc biệt


khó khăn của tỉnh Lào Cai. Với nhà trường “ Phổ thông dân tộc nội trú ” 3 yếu
tố với những nhiệm vụ khác nhau nhưng luôn quện chặt tác động qua lại với
nhau để đạt được mục tiêu là thu hút và đào tạo con em các dân tộc ở tỉnh Lào
Cai nói chung và huyện Bắc Hà nói riêng trở thành cán bộ trong tương lai.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và ngành giáo dục nói riêng
đòi hỏi phải có sự đổi mới cả hệ thống trong đó có từng khâu của nhà trường.
Do đó tôi lựa chọn chuyên đề “ Đổi mới quản lý ký túc xá để nâng cao chất
lƣợng ăn ở học tập cho học sinh dân tộc trong trƣờng Phổ thông dân tộc nội
trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Bắc Hà “.
2. Tình hình nghiên cứu .
2.1. Về lý luận: “ Đổi mới quản lý ký túc xã để nâng cao chất lượng ăn ở
cho học sinh dân tộc trong trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông huyện Bắc Hà “. Được quy định bởi quyết định số
49/2008/ QĐ - BGD&ĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của bộ Giáo Dục Và Đào
Tạo. Nó là các hoạt động động giáo dục đặc thù của trường PTDT nội trú. Nó
là mục tiêu của của nhà trường.
Dưới tác động của kinh tế thị trường ngoài mặt tích cực, thì ảnh hưởng
tiêu cực cũng rất đáng lo ngại như hệ thống các giá trị có sự thay đổi, tính phức
tạp của cơ chế mở tác động không nhỏ đến quá trình giáo dục ở nhà trường và
xã hội như bản sắc văn hoá bị đe doạ, hội nhập kinh tế đưa vào nước ta những
sản phẩm đồi truỵ, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự do tư sản, làm sói mòn giá
trị đạo đức, thuần phong mỹ thuật dân tộc. Học sinh có biểu hiện sa sút về nhận

thức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, hạn chế trong ý thức cộng đồng, thiếu
niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không tự kìm chế, dễ lôi cuốn
vào những việc xấu. Đặc biệt với một trường phổ thông dân tộc nội trú thì công
tác đổi mới quản lý ký túc xá để nâng cao chất lượng ăn ở cho học sinh dân tộc
trong trường Phổ thông dân tộc nội trú là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và
cấp thiết góp phần thực hiện thành công nghị quyết đại hội Đảng các cấp; duy trì
kết quả của phong trào thi đua “ Trường học thân thiện học sinh tích cực” góp
phần xây dựng phong trào “ Xây dựng nông thôn mới “ hiện nay .


2.2. Về mặt thực tế:
Đổi mới quản lý ký túc xá để nâng cao chất lượng ăn ở cho học sinh dân
tộc trong trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông huyện Bắc Hà “. Nó phù hợp với câu châm ngôn của ông cha ta là “ Đêm
nằm năm ở “ hay “An cư lạc nghiệp“. Các em học sinh được tuyển vào học các
trường PTDT nội trú thì “Trường là nhà” của các em do vậy “ Đổi mới quản lý
ký túc xá để nâng cao chất lượng ăn ở học tập cho học sinh dân tộc trong
trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông huyện
Bắc Hà “. Là một nhiệm vụ khó mà nhà trường phải thực hiện tốt.
2.3. Về tâm lý:
Học sinh các trường PTDTNT có các nét tâm lý tốt đó là nhận thức tình
cảm khá tốt, cảm xúc thái độ khá sâu sắc, yêu lao động, quý trọng thầy cô, tình
bạn, trung thực dũng cảm, yêu quê hương gia đình ... Xong bên cạnh đó có
nhiều nét tâm lý chưa tốt mà phải thay đổi đó là:Ý chí rèn luyện , óc quan sát, trí
nhớ, tính kiên trì, tính kỷ luật không cao. Việc học tập thiếu động cơ thúc đẩy.
Về tư duy một bộ phận có thói quen lao động trí óc chưa bền, kém nhanh nhạy
và linh hoạt. Các em suy nghĩ một chiều, dễ thừa nhận người khác nói. Trong
quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội các em coi trọng tín nghĩ, thẳng thắn, yêu
ghét khá rạch ròi , biểu hiện tình cảm thầm kín .Trong lối sống ưa phóng khoáng
tự do, không thích gò bó. Về tác phong lề mề chậm chạp, thiếu ngăn nắp...Do đó

khi về sống cuộc sống nội trú, các em phải có sự thay đổi , thích nghi với môi
trường học tập, sinh hoạt chẳng hạn như : Các em phải làm quen với sự thay đổi
về hình thức hoạt động: Các hoạt động đa dạng hơn, các hoạt động mang tính
tập thể cao (Không phải gia đình); Thói quen về sinh hoạt theo kế hoạch thời
gian biểu của nhà trường đòi hỏi phải có tính tự giác và kỷ luật cao; Sự hẫng hụt
về mặt tình cảm gia đình: Xa gia đình, thiếu sự chăm sóc của cha mẹ người thân;
sự giao lưu mở rộng tầm nhìn, hiểu biết ; Sự quan tâm chăm sóc giúp đỡ của
thầy cô , cán bộ nhân viên và bạn bè. Do vậy làm tốt công tác “ Đổi mới quản lý
ký túc xá để nâng cao chất lượng ăn ở học tập cho học sinh dân tộc trong


trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
huyện Bắc Hà “ là tạo ra tâm lý tốt nhất khi các em sống ở “Ngôi nhà thứ 2”
3. Mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm .
Vận dụng đổi mới quản lý ký túc xã để nâng cao chất lượng ăn ở cho học
sinh dân tộc trong trường Phổ thông dân tộc nội trú nhằm thực hiện thành công
nghị quyết số 29 - NQ/TƯ nghị quyết về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế .
4. Đối tƣợng và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp dụng: Sáng kiến kinh nghiệm đổi mới quản lý ký túc xá để
nâng cao chất lượng ăn ở cho học sinh dân tộc trong trường Phổ thông dân tộc
nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Bắc Hà “.
Phạm vi áp dụng: Sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng trong các đơn vị
trường học và các đơn vị khác .


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Điều tra thống kê
(Có biểu kèm theo: Thành phần dân tộc, giới -Phần phụ lục1).

2. Những nhận định đánh giá.
- Độ tuổi chênh lệch từ lớp 6 đến lớp 12 (từ 12 tuổi đến 18 tuổi tức là sinh
từ năm 1996 đến 2002 ) nên tâm lý lứa tuổi lệch nhau nhiều. Đây là khó khăn
cho việc áp dụng các đổi mới công tác quản lý ký túc xá để nâng cao chất lượng
ăn ở học tập cho học sinh dân tộc nội trú. Do đó phải lựa chọn các tâm lý lứa
tuổi chung nhất.
- Tỷ lệ học sinh nữ cao hơn so với học sinh nam đây là điều kiện thuận lợi
cho việc xây dựng và quản lý nền nếp.
- Nhiều dân tộc với các điều kiện sống ,mức thu nhập, phong tục tập quán
khác nhau.Trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ lớn gần 50% đây là khó khăn cho
việc đảm bảo chất lượng sống chung nhất cho học sinh.
3. Những đổi mới công tác quản lý ký túc xá để nâng cao chất lƣợng
ăn ở học tập cho học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
và Trung học Phổ thông huyện Bắc Hà
3.1. Đổi mới công tác tổ chức bộ máy
3.1.1. Các căn cứ:
Do mô hình nhà trường “Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sỏ và
trung học phổ thông ” đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên nhân viên có nhiều thay
đổi, từng vị trí việc làm trong nhà trường có nhưng yêu cầu cụ thể khác nhau
trong các năm học nên nhà trường phải đổi mới công tác tổ chức bộ máy trong
nhà trường. ( Có bảng phân công nhiệm vụ kèm theo).
Năm học 2013 - 2014: Điểm mới: Thành lập tổ Giáo vụ - Ký túc xá: số
lượng thay đổi ngoài số nhân viên là cố định còn có các giáo viên có số tiết chưa
đủ định mức lao động tham gia, có sự quy đổi số tiết thiếu bằng với số giờ tham
gia quản lý kiểm tra giám sát ở khu ký túc xá.


3.1.2. Các hoạt động.
- Xây dựng nền nếp quy định ở ký túc xá thảo luận học tập và thực hiện.
- Xây dựng quy định kiểm tra ký túc xá thảo luận học tập và thực hiện .

- Tham gia kiểm tra, đánh giá cho điểm cụ thể từng phòng ở lớp học trong
từng ngày cụ thể công khai thông báo đến từng học sinh, giáo viên qua hệ thống
bảng tin nhà trường.
3.1.3. Kết quả: Tạo ra sự dân chủ, đoàn kết, thống nhất trong thực hiện
nhiệm vụ.Tạo ra sự công bằng trong sử dụng đội ngũ, huy động được lực lượng
tham gia quản lý ký túc xá. Cho nên nền nếp ký túc xá luôn được
3.2. Đổi mới công tác tăng cƣờng trạng bị cơ sở vật chất khu ký túc xá.
Với phương châm đủ về số lượng đảm bảo về hiệu quả sử dụng bền và đẹp
Việc trang bị vật dụng ký túc xá cho học sinh luôn đảm bảo quy trình khép
kín qua đề xuất của học sinh đựơc giáo viên chủ nhiệm lớp tập hợp đề xuất trang
bị trong quá trình sử dụng được kiểm tra giám sát hàng ngày những vấn đề chưa
phù hợp đề nghị điều chỉnh bổ sung cho phù hợp như trang bị ba lô cho 100%
học sinh mang đồ dùng cá nhân khi về nghỉ, mua tủ sắt , giường sắt, cây phơi
quần áo, chăn có vỏ bằng nhung, chiếu ni lông cho học sinh. Qua nhiều năm
trang bị các vật dụng đảm bảo tính sử dụng cao và hiệu qủa.
3.3. Đổi mới công tác tuyên truyền về “ Đổi mới quản lý ký túc xá để
nâng cao chất lượng ăn ở học tập cho học sinh dân tộc trong trường Phổ thông
dân tộc nội trú ”.
Các căn cứ: Đối tượng để tuyên truyền là nhân viên tổ văn phòng, Giáo vụ
- Ký túc xá và tổ quản trị đời sống nhà trường đây là nhưng đối đối tượng hằng
ngày quản lý các em ở ký túc xá, nhận thức về trách nhiệm công việc còn hạn
chế nên đã tập trung tuyên truyền để có nhận thức đúng đắn trong công tác phục
vụ chăm sóc nuôi dưỡng học sinh bằng việc làm cụ thể để làm “gương” cho các
em học sinh như giao tiếp ứng xử xưng hô “ Các con “ , tác phong, lối sống,
cách tiết kiệm các chi phí phụ như nước, củi, ga.... cử chỉ thái độ cần thân thiện,
tình cảm thân thương


Kết quả: Các em thực sự coi các cô chú nhân viên là các “ người thân “
trong gia đình. Đây là vận dụng công tác “Dân vận khéo“

3.4. Đổi mới tổ chức quản lý học sinh ở ký túc xá .
Đó là có sự tham gia quản lý của chính học sinh với học sinh qua hoạt
động của đội cờ đỏ, của đội trợ giúp ký túc xá theo dõi chéo giữa các lớp các
phòng ở. Kết quả nhờ đó phát hiện ra những hiện tượng vi phạm cho học sinh từ
đó chấn chỉnh được các nền nêp kỷ cương ký túc xá nâng cao chất lượng sống ở
khu ký túc xá của học sinh.
3.5. Đổi mới công tác phối hợp với các cơ quan có liên quan.
Cơ quan phối hợp
Ban chỉ huy quan sự
huyện

Trung tâm y tế huyện
Bắc Hà

Công an huyện Bắc Hà

Nội dung phối hợp
Hướng dẫn đầu năm;
tham gia ban giám khảo
chấm nội dung về tác
phong, nội vụ ăn ở dịp
22/12
Thành lập câu lạc bộ sức
khoẻ sinh sản vị thành
niên

Công tác an ninh trật tự,
an toàn giao thông,
phòng chống tệ nạn xã
hội


Mục tiêu phối hợp
Rèn luyện tác phong,
Cách gấp chăn màn theo
nền nếp quân đội
100% số học sinh biết vệ
sinh cá nhân, phòng
chống bệnh tật.
100% các bữa ăn đảm
bảo vê sinh an toàn thực
phẩm
Ký túc xá luôn an toàn và
trật tự.

3.6. Đổi mới tổ chức hoạt động lao động cải thiện đời sống cho học
sinh.
Các hoạt động lao động
Vệ sinh

Trồng rau
Nuôi lợn

Những điểm mới
100% học sinh tham gia bao gồm vệ
sinh cá nhân, phòng ở lớp học , vệ sinh
môi trường có sự phân công công khai
có sơ đồ cụ thể cho từng lớp rất dễ cho
công tác kiêm tra giám sát.
Kết hợp với công tác dạy nghề lớp 11
trong nhà trường đạt được mục tiêu

học đi đôi vớí hành.
Thiết kế khoa học hợp lý với các ngăn
khác nhau chia làm 4 ngăn với 4 đàn


lợn khối lượng khác nhau để đảm bảo
cung cấp đủ nguồn thịt lợn sạch cho
học sinh.
Lao động tình nguyện xã hội
Giúp đỡ các xã làm đường, vệ sinh môi
trường.
- Quyên góp giúp đỡ các trường học
khó khăn trên địa bàn ( Trường THCS
xã Nậm đét )
- Về kết quả: Xây dựng cải thiện và nâng cao đời sống. Cân bằng tâm lý
cho học sinh biết yêu lao động, hiểu giá trị công sức thành quả lao động kỹ năng
lao động, biết trận trọng sản phẩm làm ra, biết hạch toán và tự phục vụ. Về tình
cảm tạo ra tinh thần đoàn kết, thương yêu, gần gũi gắn bó nhau, chia sẻ khó
khăn. Học sinh yêu trường lớp hơn.
3.7. Đổi mới quản lý bữa ăn sáng cho học sinh.
Học sinh được tham gia xây dựng thực đơn, kiểm soát số lượng chất
lượng bữa ăn sáng cho học sinh.
Kết quả: Vị thế và vai trò của học sinh đựoc nâng lên. Học sinh và Phụ
huynh học sinh phấn khởi tin tưởng vào nhà trường.
3.8. Đổi mới quản lý nâng cao đời sống tinh thần cho học
Đầu năm 2014 nhà đa năng nhà trường đã khánh thành và đưa vào sử
dụng đây là điều kiện thuận lợi nhất cho nhà trường tổ chức các hoạt động văn
hoá văn nghệ thể dục thể thao. Cho nên nhà trường đã tổ chức cho 100% học
sinh xem các chương trình truyền hình trực tiếp như các chuyên đề về “ Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí MInh năm 2014”, Học tập nghị quyết số

29 - NQ/TƯ nghị quyết về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế . Từng thuật trực tiếp kỷ niệm 60
năm chiến thắng Điện Biên Phủ ...
Kết quả: Học sinh củng cố mở rộng nhận thức về xã hội, năng động hơn
Như vậy đời sống tinh thần của học sinh đã đựơc nâng lên rõ rệt
Có thể nói với những đổi mới trong công tác quản lý ký túc xá mà đã áp
dụng trong năm học 2013 - 2014. Nền nếp kỷ cương nhà trường được giữ vững,


chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường được nâng lên đáng kể xứng đáng là
địa chỉ tin cậy của phụ huynh học sinh các dân tộc khi con em được học tập nuôi
dưỡng tại trường
4. Kết quả.
4.1. Về kỷ cương nền nếp của nhà trường: Được duy trì ổn định toàn diện
từ dạy, học, ăn , ở, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh.
4.2. Về kết quả giáo dục toàn diện của học sinh: Có chuyển biến tích cực
cao hơn so với năm học trước. Kết quả cụ thể:
- Học lực: Giỏi có 24 HS chiếm 5%; Khá có 308 HS chiếm 63,8%; TB có
147 HS chiếm 30,4%; Yếu có 02 HS chiếm 0,4%.
- Hạnh kiểm: Tốt có 397 HS chiếm 82,8%; Khá có 80 HS chiếm 16,6%;
TB có 05 HS chiếm 1,0 %; Yếu có 1 HS chiếm 0,2 %.
- Về giải học sinh giỏi: Mở rộng và tham gia các giải thi học sinh giỏi
chuyên đề: Giải Toán trên mạng, Thi tiếng Anh trên mạng, thi nghiên cứu khoa
học kỹ thuật cho học sinh trung học, thi kiên thức liên môn. Số học sinh đạt giải
cấp trường: 66; số học sinh đạt giải cấp huyện: 18; số học sinh đạt giải cấp tỉnh:
03 giải.
- Về phòng ở tiên tiến có 20% số phòng ở ký túc xá học sinh đạt phòng ở
tiên tiến.
- Về sức khoẻ: 100% học sinh đủ sức khoẻ để học tập tại nhà trường.

4.3. Về văn hóa trường học: Nhà trường luôn đạt nhà trường văn hóa, năm
2010 -2011 nhà trường được nhận bằng khen của bộ văn hóa thông tin thể thao
và du lịch .
4.4. Về công tác tham gia phối hợp: Nhà trường luôn nhận được sự thân
thiện đánh giá cao về nền nếp, nếp sống văn hóa trong nhà trường .
4.5. Về nếp sống văn hóa các dân tộc trong nhà trường: Đã được nâng lên
rõ rệt học sinh yên tâm phấn khởi, tự hào về bản sắc văn hóa các dân tộc trong
nhà trường, manh dạn ,tự tin, lịch sự trong giao tiếp thể hiện rõ rệt nếp sống văn
hóa nhà trường


III. PHẦN KẾT LUẬN.
1. Kết luận: Về xây dựng và nâng cao đời sống cho học sinh nội trú trong
nhà trường Phổ thông dân tộc nội trú là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nói riêng và trong các nhà trường nói chung. Với những đổi mới trong công átc
quản lý ký túc xá của nhà trường đã thực hiện nó đem lại hiệu quả rõ rệt góp
phần thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua mà toàn nghành giáo
dục đang thực hiện. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng sống
cho học sinh phù hợp với lý luận, thực tiễn và ổn định tâm lý cho học sinh để
phù hợp với những giáo dục đặc thù trong trường PTDT nội trú và PTDTBT.
2. Một số bài học rút ra.
- Luôn làm công tác bồi dưõng xây dựng đội ngũ một cách toàn diện
- Việc phối hợp các lực lượng trong trường học phải chặt chẽ và đồng bộ,
chuẩn bị lực lượng, xây dựng quy chế phối hợp, thường xuyên kiêm tra giám sát
việc thực hiện.
- Công tác quản lý chỉ đạo phải cụ thể kịp thời ráo riết và thường xuyên
đổi mới mới đạt được kết quả.
3. Một số đề nghị kiến nghị.
Đối với nhà nước: Cần được đầu tư các cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác xây dựng và nâng cao đời sống cho học sinh phổ thông dân tộc nội trú; tiếp

tục có học bổng cho 100% số học sinh phổ thông dân tộc nội trú THCS học tiếp
THPT và đi học đại học cao đẳng để không lãng phí về kinh phí đào tạo. Có cơ
chế để sử dụng số học sinh các trường dân tộc nội trú tốt nghiệp đại học cao
đẳng trung cấp chuyên nghiệp có việc làm.
Đối với sở Giáo Dục và đào Tạo Lào Cai: Về tuyển sinh được tuyển
100% số học sinh theo cơ cấu điểm tuyển.
Trên đây là một số vấn đề về đổi mới công tác quản lý ký túc xá để nâng
cao chất lượng ăn ở học tập cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trong
trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT huyện Bắc Hà. Trong khuôn


khổ nghiên cứu và năng lực còn hạn chế nên rất mong được đóng góp ý kiến của
các bạn bề đồng nghiệp ./.

XÁC NHẬN CỦA TRƢỜNG PTDT NỘI TRÖ
THCS&THPT HUYỆN BẮC HÀ

Bắc Hà, tháng 05 năm 2014
Người viết

Hà Thị Thái


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo V/v ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học
2. Quyết định số 49/2008 / QĐ- BGD&ĐT ngày 23tháng 8 năm 2008 của
bộ truởng bộ giáo dục và đào tạo về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
phổ thông dân tộc nội trú .

3. Thông tư số 06/2009/TT-BGD&ĐT ngày 31/3/2009 thông tư bổ sung
điều 10 và điều 13 của quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân
tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008 / QĐ- BGD&ĐT ngày 23
tháng 8 năm 2008 của bộ truởng bộ giáo dục và đào tạo.
4. Thông tư liên tịch số 109 / 2009 /TTLT/BTC-BGDDT ngày 29/5/2009
thông tư liên tịch hướng dẫn 1 số chế độ tài chính đối với học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học .
5. Quyết định số 619/ QĐ-UBND ngày 19/3/2009 quyết định ban hành
quy định về tuyển sinh vào các trường PTDT nội trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai .
6. Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo Dục
và Đào Tạo năm học 2013- 2014 .
7. Các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của trường PTDT nội trú
THCS&THPT huyện Bắc Hà năm học 2013-2014.
8. Tư vấn tâm lý học đuờng tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên các
trường PTDTNT, BT.
9. Tài liệu giáo dục đặc thù trong các trường PTDTNT, PTDTBT.


PHỤ LỤC
1. Thống kê thành phần dân tộc và giới năm học 2013-2014
Khối lớp
TT

1

2

3

4


5

6

Dân tộc

Mông

Tày

Nùng

Dao

Padí
Phù


6A

6B

7A

7B

8A

8B


9A

9B

TH
CS

10A

10B

11A

11B

12A

12B

TS

13

15

20

19


15

14

18

14

128

24

18

17

19

17

17

112

240

Nữ

8


6

11

11

9

9

8

7

69

11

11

8

8

7

8

53


122

TS

4

6

1

3

4

5

8

4

35

5

3

2

2


1

13

48

Nữ

3

3

3

2

3

6

1

21

5

2

2


2

11

32

TS

5

2

2

2

6

5

7

29

6

3

8


4

7

8

36

65

Nữ

2

1

1

3

2

6

15

3

2


4

3

5

5

22

37

TS

10

10

7

8

8

9

6

7


65

1

6

5

5

4

6

27

92

Nữ

4

5

7

3

5


5

5

4

38

1

2

2

4

5

20

58

La chí

0

1

1


1

Nữ

0

1

1

1

TS

3

2

Nữ

1

2

9

10

11


12

Kinh
Mườn
g
Thu
Lao
Tu Dí

Dáy

Tổng số

3

2

1

0

1

1

1

1

13


1

5

1

2

Nữ

1

1

1

3

16

1

1

2

7

1


3

0

0

1

0

TS
8

6

TS

TS
7

Tổng
số

TH
PT

1

1


2

2

1

9

17

3

1

2

2

1

6

9

TS

0

1


1

1

Nữ

0

1

1

1

TS

0

3

3

Nữ

0

1

1


TS

0

0

0

Nữ

0

0

0

TS

0

1

2

2

Nữ

0


1

1

1

Nữ

1

1

1

1

2

2

1

1

8

1

2


1

1

1

1

1

TS

35

35

35

35

35

35

35

35

280


35

35

35

34

35

34

208

488

Nữ

18

17

19

18

21

19


20

19

151

16

26

18

17

22

19

118

269

2. Các quy định kiểm tra nội vụ KTX năm học 2013 - 2014
I/ Thời gian:
- Theo lịch đã phân công theo ngày trong tuần.
II/ Địa điểm: 48 phòng ở của học sinh.
III/ Ghi chép cập nhật hồ sơ:
- Cán bộ, giáo viên được phân công kiểm tra hàng ngày kiểm tra xong cập
nhật thông tin kiểm tra vào sổ theo dõi kiểm tra KTX.



- Hết sáng thứ 6 trưởng ban Quản lý KTX tổng hợp kết quả kiểm tra
chuyển lên lớp trực tuần.
- Tổ trưởng đánh giá nhận xét, những phòng cần rút kinh nghiệm.
IV/ Qui chuẩn kiểm tra:
1. Căn cứ:
- Qui định nền nếp ăn ở ký túc xá đã triển khai tới các lớp.
2. Một số qui chuẩn chính trong phòng ở:
- Phòng ở gọn gàng, ngăn nắp, không có mùi hôi.
- Chăn màn gấp đúng qui định, có biển tên giường, biển tên trên tủ cá
nhân.
- Khăn mặt phơi thẳng tên, thẳng nếp.
- Quần áo giặt sạch sẽ, treo đúng giá phơi đồ.
- Giá để giầy dép gọn gàng, giầy tất sạch sẽ.
- Nhà vệ sinh sạch, các loại vật dụng để đúng nơi qui định.
- Đồ dùng trang bị sử dụng đúng mục đích.
- Tường men nhà tắm, sân phơi, nền nhà sạch không cáu bẩn.
- Sử dụng tủ, hòm để đồ gọn gàng.
- Không viết vẽ bậy lên tường nhà, sử dụng điện, nước,quạt đúng qui định
- Không sử dụng điện thoại di động.
- Hành lang trước cửa phòng sạch sẽ.
- Bảo vệ tốt tài sản trong phòng ở đã được giao.
Trên đây là một số qui định về chuẩn kiểm tra phòng ở nội vụ KTX, các
đồng chí căn cứ để đánh giá phòng ở, đề nghị các đồng chí thực hiện nghiêm
túc, sau kiểm tra có nhắc nhở , trao đổi với GVCN để kịp thời sửa chữa điều
chỉnh.
3. Phân công nhiệm vụ quản lý KTX
TT


1

2

3

4

Họ và tên

Tổ công tác

Nhiệm vụ phân

Thời gian kiểm

công

tra
Thứ 7 hàng tuần

Hoàng Văn

Giáo vụ -

Trưởng ban

Huấn

QLKTX


QLKTX

Phạm Thị Thu

Giáo vụ -

Thành viên

Thủy

QLKTX

Trướng Văn

Giáo vụ -

Tuấn

QLKTX

Chử Ngọc Đại

Giáo vụ -

Chủ nhật hàng
tuần

Thành viên


Thứ 6 hàng tuần

Thành viên

Thứ 5 hàng tuần

Thành viên

Chủ nhật hàng

QLKTX
5

Nguyễn Thị
Oanh

Tổ Sinh Hóa Địa
TD-AN

tuần


6

Đoàn Thế Hải

Tổ Sinh Hóa Địa

Thành viên


Thứ 3 hàng tuần

Thành viên

Thứ 2 hàng tuần

Thành viên

Thứ 4 hàng tuần

Thành viên

Thứ 6 hàng tuần

Thành viên

Thứ 4 hàng tuần

TD-AN
7

Nguyễn Thị
Ngân

8

Bùi Thị Hải
Yến

9


Trần Hữu Hải

Tổ Sinh Hóa Địa
TD-AN
Tổ Toán Lý Tin
CN
Tổ Toán Lý Tin
CN

10

Lục Thị

Tổ Toán Lý Tin

Phượng

CN


4. Ảnh đổi minh hoạ đổi mới quản lý KTX

Phòng ở học sinh

Vườn rau


Chuồng lợn


Bếp ăn – Học sinh chia cơm cùng Nhân viên nhà bếp


Sinh hoạt tập thể

Tuyên truyền Sức khỏe sinh sản vị thành niên


CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN
(Tên sáng kiến: Đổi mới công tác quản lý ký túc xá để nâng cao chất lƣợng
ăn ở học tập cho học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trong trƣờng
Phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT huyện Bắc Hà.
1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Với nhà trường “ Phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT ” với 3 yếu tố
Phổ thông, dân tộc, nội trú với những nhiệm vụ khác nhau nhưng luôn quện
chặt tác động qua lại với nhau nhưng đều hội tụ lại là đạt mục tiêu là thu hút và
đào tạo con em các dân tộc ở tỉnh Lào Cai nói chung và huyện Bắc Hà nói riêng
trở thành cán bộ trong tương lai công tác quản lý học sinh nội trú có vai trò quan
trọng quyết định đến chất lượng công toàn giáo dục toàn diện của nhà trường .
Mặt khác trong công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và ngành giáo dục
nói riêng đòi hỏi phải có sự đổi mới cả hệ thống trong đó có từng khâu của nhà
trường. Do đó tôi lựa chọn chuyên đề “ Đổi mới quản lý ký túc xá để nâng cao
chất lƣợng ăn ở học tập cho học sinh dân tộc trong trƣờng Phổ thông dân
tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Bắc Hà “.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: Từ những điều
tra cụ thể về nhà trường, xuất phát từ việc quản lý ký túc xá nhiều năm có nhưng
vấn đề tồn tại chất lượng hiệu quả không cao từ đó tìm ra nhưng biện pháp đổi

mới trong quản lý ký túc xá để nâng cao chất lượng ăn ở học tập của học sinh.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Những đổi mới trong công tác quản
lý ký túc xá được áp dụng với nhà trường và còn áp dụng cho các trường học có
ký túc xá khác
4. Hiệu quả, lợi ích thu đƣợc hoặc dự kiến có thể thu đƣợc do áp
dụng những nội dung đổi mới
4.1. Về kỷ cương nền nếp của nhà trường: Được duy trì ổn định toàn diện
từ dạy, học, ăn , ở, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh.
4.2. Về kết quả giáo dục toàn diện của học sinh: Có chuyển biến tích cực
cao hơn so với năm học trước. Kết quả cụ thể:


- Học lực: Giỏi có 24 HS chiếm 5%; Khá có 308 HS chiếm 63,8%; TB có
147 HS chiếm 30,4%; Yếu có 02 HS chiếm 0,4%.
- Hạnh kiểm: Tốt có 397 HS chiếm 82,8%; Khá có 80 HS chiếm 16,6%;
TB có 05 HS chiếm 1,0 %; Yếu có 1 HS chiếm 0,2 %.
- Về giải học sinh giỏi: Mở rộng và tham gia các giải thi học sinh giỏi
chuyên đề: Giải Toán trên mạng, Thi tiếng Anh trên mạng, thi nghiên cứu khoa
học kỹ thuật cho học sinh trung học, thi kiên thức liên môn. Số học sinh đạt giải
cấp trường: 65; số học sinh đạt giải cấp huyện: 18; số học sinh đạt giải cấp tỉnh:
03 giải.
- Về phòng ở tiên tiến có 20% số phòng ở ký túc xá học sinh đạt phòng ở
tiên tiến.
- Về sức khoẻ: 100% học sinh đủ sức khoẻ để học tập tại nhà trường.
4.3. Về văn hóa trường học: Nhà trường luôn đạt nhà trường văn hóa, năm
2010 -2011 nhà trường được nhận bằng khen của bộ văn hóa thông tin thể thao
và du lịch .
4.4. Về công tác tham gia phối hợp: Nhà trường luôn nhận được sự thân
thiện đánh giá cao về nền nếp, nếp sống văn hóa trong nhà trường .
4.5. Về nếp sống chất lượng sống của học sinh: Đã được nâng lên rõ rệt

học sinh yên tâm phấn khởi, tự hào về bản sắc văn hóa các dân tộc trong nhà
trường, manh dạn ,tự tin, lịch sự trong giao tiếp thể hiện rõ rệt nếp sống văn hóa
nhà trường .
5. Tài liệu kèm theo gồm:
- Bản sáng kiến kinh nghiệm ( 3 bản)
- Bảng thống kê
Bắc Hà, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Ngƣời nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hà Thị Thái


CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định SKKN cấp cơ sở - Sở Giáo Dục Đào tạo
Lào Cai.
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:

Số
TT

1

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh


Nơi công
tác (hoặc
nơi
thƣờng
trú)

Chức
danh

Tỷ lệ (%)
đóng góp
Trình vào việc tạo
độ
ra sáng kiến
chuyên (ghi rõ đối
môn
với từng
đồng tác giả)
(nếu có)

Trường
Đại học
PTDT Nội
Hiệu
chuyên
Hà Thị Thái
17/7/1961 Trú THCS
trưởng
ngành

và THPT
vật lý
Bắc Hà
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “ Đổi mới công tác quản lý

ký túc xá để nâng cao chất lượng ăn ở học tập cho học sinh trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS&THPT huyện Bắc hà
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đ/c Hà Thị Thái - Hiệu trƣởng - Trƣờng
PTDT Nội Trú THCS và THPT Bắc Hà.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực Giáo dục
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ngày 6/9/ 2013
- Mô tả bản chất sáng kiến:
SKKN gồm có những nội dung sau:
Phần I . Phần mở đầu gồm
1. Tính cấp thiết của đề tài .
2. Tình hình nghiên cứu gồm : Cơ sở lý luận - Cơ sở thực tế - Về tâm lý
Phần II : Nội dung : Từ những thống kê đưa ra các nhận định đánh giá .


Phần III: Những vấn đề đổi mới về công tác quản lý gồm 8 nội dung đổi
mới .
1. Đổi mới công tác tổ chức bộ máy
2. Đổi mới công tác tăng cường trạng bị cơ sở vật chất khu ký túc xá.
3. Đổi mới công tác tuyên truyền
4. Đổi mới tổ chức quản lý học sinh ở ký túc xá .
5. Đổi mới công tác phối hợp với các cơ quan có liên quan.
6. Đổi mới tổ chức hoạt động lao động cải thiện đời sống cho học sinh.
7. Đổi mới quản lý bữa ăn sáng cho học sinh.
8. Đổi mới quản lý nâng cao đời sống tinh thần cho học sinh
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tác giả:
+. Về kỷ cương nền nếp của nhà trường: Được duy trì ổn định toàn diện
từ dạy, học, ăn , ở, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh.
+. Về kết quả giáo dục toàn diện của học sinh: Có chuyển biến tích cực
cao hơn so với năm học trước. Kết quả cụ thể:
- Học lực: Giỏi có 24 HS chiếm 5%; Khá có 308 HS chiếm 63,8%; TB có
147 HS chiếm 30,4%; Yếu có 02 HS chiếm 0,4%.
- Hạnh kiểm: Tốt có 397 HS chiếm 82,8%; Khá có 80 HS chiếm 16,6%;
TB có 05 HS chiếm 1,0 %; Yếu có 1 HS chiếm 0,2 %.
- Về giải học sinh giỏi: Mở rộng và tham gia các giải thi học sinh giỏi
chuyên đề: Giải Toán trên mạng, Thi tiếng Anh trên mạng, thi nghiên cứu khoa
học kỹ thuật cho học sinh trung học, thi kiên thức liên môn. Số học sinh đạt giải
cấp trường: 65; số học sinh đạt giải cấp huyện: 18; số học sinh đạt giải cấp tỉnh:
03 giải.
- Về phòng ở tiên tiến có 20% số phòng ở ký túc xá học sinh đạt phòng ở
tiên tiến.
- Về sức khoẻ: 100% học sinh đủ sức khoẻ để học tập tại nhà trường.
+. Về văn hóa trường học: Nhà trường luôn đạt nhà trường văn hóa, năm
2010 -2011 nhà trường được nhận bằng khen của bộ văn hóa thông tin thể thao
và du lịch .


+. Về công tác tham gia phối hợp: Nhà trường luôn nhận được sự thân
thiện đánh giá cao về nền nếp, nếp sống văn hóa trong nhà trường .
+. Về nếp sống chất lượng sống của học sinh: Đã được nâng lên rõ rệt học
sinh yên tâm phấn khởi, tự hào về bản sắc văn hóa các dân tộc trong nhà trường,
manh dạn ,tự tin, lịch sự trong giao tiếp thể hiện rõ rệt nếp sống văn hóa nhà
trường .
- Danh sách người người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):


TT

Họ và tên

1

Lùng Phủng
Dung

2

Nguyễn Thị
Huân

3

Phạm Thị
Thu Thuỷ

4

Hoàng Văn
Huấn

5

Nguyễn Thị


Trình

độ
chuyên
môn

Ngày,
tháng, năm
sinh

Nơi công tác
(hoặc nơi thƣờng
trú)

Chức
danh

22/2/1957

Trường PTDT
Nội Trú THCS&
THPT Bắc Hà

Phó hiệu
trưởng

4/8/1964

Trường PTDT
Nội Trú THCS&
THPT Bắc Hà


Phó hiệu
trưởng

Đại học

Trường PTDT
20/10/1970 Nội Trú THCS&
THPT Bắc Hà

Tổ trưởng
tổ GVKTX

Đại học

Tổ phó
tổ GVKTX

Trung
cấp

Tổ trưởng
tổ QTĐS

CCDD

6/3/1990

Trường PTDT
Nội Trú THCS&
THPT Bắc Hà


Trường PTDT
27/10/1968 Nội Trú THCS&
THPT Bắc Hà

Nội
dung
công
việc hỗ
trợ

Cao
đẳng

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực
đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bắc Hà, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Người nộp đơn

Hà Thị Thái



×