Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài ôn tập lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.32 KB, 8 trang )


TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
I.NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Khái quát chung
- Trung du miền núi phía bắc có diện tích rộnh lớn(102.9 nghìn km²)
- Với vò trí đòa lí đặc biệt
- Đòa hình thuận lợi
Do vậy việc phát huy các thế mạnh của vùng không chỉ có ý nghóa kinh tế mà còn có ý
nghóa chính trò sâu sắc.
2. Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện:
a.Về khoáng sản:là nơi giàu khoáng sản nhất nước ta.
b.Thuỷ điện:trữ năng lớn nhất nước
3. Thế mạnh vế cây công nghiệp, cây dược liệu rau quả cận nhiệt và ôn đới
4. Thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc
5. Thế mạnh về kinh tế biển
- Phát triển mạnh ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản,du lòch biển, hình thành khu
công nghiệp.
II. CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1 : Hãy trình bày các thế mạnh ở trung du và miền núi phía Bắc trong việc phát triễn
kinh tế .
Gợi ý trả lời :
a) Có thế mạnh nhất về khai thác khống sản và thủy điện :
• Về khống sản :
+ Khu Đơng Bắc
- Than : tập trung chủ yếu ở khu Đơng Bắc ( Quảng Ninh , Thái Ngun ) .
- Sắt : Thái Ngun , n Bái .
- Thiếc – bơ xít : Cao Bằng .
- Kẻm – chì : Bắc Cạn
+ Khu Tây Bắc :
- Đồng – niken: Sơn La
- Đồng – vàng : Lai Châu .


- Apatit : Lào Cai .
* Về thủy điện
Chỉ riêng trữ năng thủy điện của hệ thống sơng Hồng ( 11 triệu KW ) chiếm hơn 1/3 trữ năng
thủy điện của cả nước .
b) Thế mạnh để phát triển cây cơng nghiệp , cây dược liệu , rau và cây ăn quả cận
nhiệt đới và ơn đới .
+ Điều kiện :
- Mùa đơng khá lạnh (Đơng Bắc lạnh hơn hơn Tây Bắc) nên có thế mạnh để phát triển c1c
cây trồng có nguồng gốc cận nhiệt đới và ơn đới .
TƯ LIỆU ƠN TẬP MƠN ĐỊA LÝ LỚP 12 – ƠN THI HỌC KÌ II

- Có nhiều loại đất và độ cao địa hình khác nhau , thích hợp với nhiều loại cây .
+ Cây cơng nghiệp : chè có diện tích lớn nhất lớn nhất nước, với các vùng chè nổi tiếng như
Phú Thọ , Thái Ngun, n Bái, Hà Giang, Sơn La .
+ Cây dược liệu , câu ăn quả : tam thất , đương quy , đỗ trọng , hồi mận đào … trồng nhiều ở
vùng biên giới Cao Bằng , Lạng sơn và vùng núi Hồng Liên Sơn .
+ Sản xuất rau mùa đơng và hạt giống quanh năm ở Sapa.
c) Thế mạnh về chăn ni đại gia súc :
+ Điều kiện : có nhiều diện tích đồng cỏ ( Lạng Sơn , Cao Bằng , Hà Giang ) , nhưng các đồng
cỏ thường khơng lớn .
+ Bò sữa ni tập trung ở cao ngun Mộc Châu ( Sơn La ) .
+ Trâu bò thịt ni ở Cao Bằng , Lạng Sơn , Hà Giang …
Câu 2: Trình bày thế mạnh của vùng trung du và miền núi phía Bắc về khai thác khống
sản và Thủy Điện .
Gợi ý trả lời :
Thế mạnh về khai thác khống sản và thủy điện
Đối với cả nước , đây là vùng có thế mạnh nhất về mặt khai thác khống sản và thủy điện .
Các mỏ than lớn tập trung ở vùng Đơng Bắc, vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn nhất
nước ta và chất lượng tốt (than antraxit) có giá trị xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Mỏ sắt ở n
Bái, các mỏ kim, loại màu có cả ở Tây Bắc và Đơng Bắc, mỏ quặng đồng, ni-ken (Sơn La) khá

lớn, mỏ thiếc (Tĩnh Túc) và bơ-xít ở Cao Bằng, mỏ đồng – vàng (Lào Cai), kẽm ở Chợ Đồn (Bắc
Cạn), ngồi ra còn có mỏ apatit ở Cam Đường (Lao Cai ) .
- Trữ năng thủy điện lớn nhất nước . Nguồn thủy năng lớn ở hệ thống sơng Hồng (11 triệu
kw) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện củ cả nước . Riêng sơng Đà chiếm phần lớn : gần 6
triệu KW . Nguồn thủy năng đã được khai thác : Nhà máy thủy điện Thác Bà, nhà máy
thủy điện Hồ Bình .
TÂY NGUN
I. NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Khái quát chung
- Tây Nguyên có diện tích 55,6 nghìn km²,bao gồm các tỉnh:
- Đây là vùng duy nhất không giáp biển,không giàu tài nguyên khoáng sản
- Vùng có rất nhiều khó khăn vế mọi mặt.
2. Vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên
a. Tây Nguyên có tiềm năng to lớn
b. Các vây công nghiệp
- Cà phê
- Chè
- Cao su
- Dâu tằm
c. Các biện pháp ổn đònh cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên
+ Sử dụng tốt hơn sức lao động, thu hút hàng vạn lao động. ]
TƯ LIỆU ƠN TẬP MƠN ĐỊA LÝ LỚP 12 – ƠN THI HỌC KÌ II

+ Tạo ra tập quán sản xuất mới cho các dân tộc Tây Nguyên.
- Phương hướng phát triển:
+ Đảm bảo lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong vùng.
+ Nâng cấp mạng lưới giao thông, đặc biệt là đường 14, xuyên Tây Nguyên và đường
19, 26.
+ Thu hút đầu tư hợp tác nước ngoài.
+ Đẩy mạnh khâu chế biến sản phẩm cây công nhiệp.

3. Khai thác và chế biến lâm sản
- Rừng Tây Nguyên chiếm 36% diện tích có rừng và 52% sàn lượng gỗ khai thác cả
nước. Tây Nguyên được xem là “kho vàng xanh” của nước ta vì có nhiều gỗ quý và chim thú
quý.
- Tây Nguyên có hàng chục lâm trường và các liên hiệp Lâm – nông – công nghiệp
lớn nhất nước: như Kon Hà Nừng (Gia Lia), Easup, Gia Nghóa (Đắc Lắc).
- Trong những năm gần đây, nạn phá rừng gia tăng đã :
+ nh hưởng nguồn tài nguyên lâm sản.
+ Môi trường sống của chim, thú quý bò đe dọa.
+ Mực nước ngầm hạ thấp.
- Vấn đề đặt ra là:
+ Ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lí đi d0ôi với khoanh, nuôi và trống rừng
mới.
+ Đầy mạnh chế biến gỗ tại đòa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.
4. Khai thác thủy năng
- Tài nguyên thủy năng của vùng được sử dụng hiệu quả hơn.
- Vùng đã xây dựng các nhà máy thủy điện : Đa Nhim (160.000 Kw) trên thượng
nguồn sông Đồng Nai, Đrây Hơ Linh (12.000 Kw) trên sông Xrêpôk, Yaly (700.000 Kw)
trên sông Xê xan.
- Dự kiến xây dựng thủy điện Bon Ron – Đại Ninh, Plây Krông.
- Việc xuất hiện các công tình trủy diện sẽ giúp công nghiệp của vùng có điều kiện
thuận lợi hơn để phát triển, đặc biệt là khai thác và chế biến bột nhôm từ bôxit.
II . CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội có thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát
triển kinh tế ở Tây Nguyên?
Gợi ý làm bài
* Về điều kiện tự nhiên:
- Tây Nguyên tuy không giáp biển nhưng lại giáp hạ lào và đông bắc campuchia nên
Tây Nguyên có vò trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế.
TƯ LIỆU ƠN TẬP MƠN ĐỊA LÝ LỚP 12 – ƠN THI HỌC KÌ II


- Có các cao nguyên đất đỏ badan màu mỡ, rất thuận lợi cho việc hình thành các vùng
chuyên canh cây công nghiệp với quy mô lớn.
- Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài. Về mùa
khô, mực nước ngầm hạ thấp, nên việc làm thủy lợi vừa khó Khăn, vừa tốn kém.
- Có các cao nguyên xếp tầng với các độ cao khác nhau. Các cao nguyên thấp có khí
hậu khô nóng, thích hợp với các cây công nghiệp nhiệt đới như: cà phê, ca cao, hồ tiêu. Các
cao nguyên trên 1000m có khí hậu mát mẻ, thích hợp với quy mô lớn.
- Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài. Về mùa
khô mực nước ngầm hạ thấp, nên việc làm thủy lợi vừa khó khăn vừa tốn kém.
- Có các cao gnuyên xếp tầng với các độc cao khác nhau. Các cao nguyên thấp có khí
hậu khô nóng, thích hợp với các cây công nghiệp nhiệt đới như: cà phê, cao su, hồ tiêu. Các
cao nguyên trên 1000m có khí hậu mát mẻ, thích hợp với các cây có nguồn gốc cận nhiệt
đới như chè.
- Có tỉ lệ diện tích rừng và khả năng khai thác gỗ lớn nhất so với các vùng khác
- Trữ lượng thủy năng dồi dào
khoáng sản nghèo chỉ có bôxít nhưng trữ lượng rất lớn
* Về điều kiện kinh tế xã hội:
- Là đòa bàn cư trú của các dân tộc ít người với truyền thống văn hóa độc đáo nhưng là
vùng thưa dân nhất nước ta.
- Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm đã thu hút hàng vạn
lao động từ các nơi khác nhau của đất nước, do đó cũng tạo nên những tập quán sản xuất
mới cho đồng bào các dân tôc ở Tây Nguyên
- Bên cạnh các nông trường, việc phát triển rộng rãi mô hình kinh tế vườn đã góp phần
ổn đònh diện tích cây công nghiệp lâu năm nhất là diện tích cây mới trồng
- Các nông trường, các vùng chuyên canh, vùng kinh tế mới đều nằm dọc các tuyến
đường 14 và các tuyến ngang nối Tây Nguyên với đồng bằng duyên hải, do đó cần phải
nâng cấp mạng lưới giao thông.
- Công nghiệp chế biến sản phẩm của các cây công nghiệp quá ít, vì vậy việc đẩy
mạnh khâu chế biến cùng với thu hút sự hợp tác của nước ngòai vào Tây Nguyên là yêu cầu

cấp bách.
Câu 2: Điều kiện tự nhiên có thuận lợi và khó khăn gì trong việc phát triển trồng các cây
cà phê, cao su và chè ở Tây Nguyên?
Gợi ý làm bài
a) Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
- Tây Nguyên có những cao nguyên đất đỏ badan lớn nhất nước ta (dt:1,5 triệu ha).
Loại đất này có tầng phân hóa sâu, giáu chất dinh dưỡng, lại phân bố tập trung với những
mặt bằng rông lớn rất thuận lợi cho việc hình thành cácnông trường và vùng chuyên canh
quy mô lớn.
TƯ LIỆU ƠN TẬP MƠN ĐỊA LÝ LỚP 12 – ƠN THI HỌC KÌ II

- Khí hậu Tây Nguyên có tính chất nhiệt đới cận xích đạo với một mùa mưa và nùa khô
kéo dài (có khi tới 4-5 tháng); mùa khô tuy có làm mực nước ngầm hạ thấp gây ra khó khăn
cho công tác thủy lợi nhưng mùa khô kéo dài lại là điều kiện phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
- Do ảnh hưởng của độ cao khác nhau, nên khí hậu cũng co sự phân hóa từ thấp lên cao,
ở các cao nguyên có độ cao 400-500m, khí hậu không nóng, thích hợp với việc trồng cây
công nghiệp nhiệt đới như cà phê cao su. các nguồn gốc cận nhiệt đới (như chè) khá thuận
lợi.
b) Những khó khăn về điều kiện tự nhiên:
- Khí hậu Tây Nguyên có một mùa khô và một mùa khô rõ ràng trong năm (tính chất
cận xích đạo).
- Về mùa khô, mực nước ngầm hạ thấp, do đó có khó khăn khi làm thủy lợi, trở ngại
cho sản xuất và sinh hoạt.
Câu 3: Hãy cho biết các vùng chuyên canh cà phê, cao su và chè ở Tây Nguyên
Gợi ý làm bài
* Những vùng chuyên canh:
- Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên, đắc lắc là tỉnh có diện
tích trông cà phê lớn nhất cả nước (cà phê buôn me thuột nổi tiếng thơm ngon).
- Cao su được trông chủ yếu ở phía nam Tây Nguyên (tại những vùng tránh được gió
mạnh). Tây Nguyên là vùng trông cao su lớn thứ hai ở việt nam (sau vùng đông nam bộ).

- Chè được trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao hơn: ở Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum
(chè ngon nổi tiếng có ở Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng, ở Bầu Cạn tỉnh Gia Lai).
ĐÔNG NAM BỘ
I. NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Các thế mạnh và hạn chế của vùng
a. Khái quát chung
- Đông Nam Bộ bao gồm : Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh : Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Ròa – Vũng Tàu.
- Vùng có diện tích nhỏ (23,5 nghìn km2) dân số và lao động thuộc loại trung bình,
nhưng lại dân đầu cả nước về tổng sản phẩm trong nước, giá trò sản lượng công nghiệp và
giá trò hàng xuất khẩu.
b. Vò trí đòa lí rất thuận lợi
- Nằm liền kề với Đồng bằng sông Cửu Long.
- Có thể giao lưu bằng đường ộ với Campuchia và vùng hải Nam Trung Bộ qua quốc lộ
1A và đường sắt Thống Nhất.
- Cụm cảng Sài Gòn và Vũng Tàu tạo cửa ngõ cho vùng mở ra với nước ngoài.
TƯ LIỆU ƠN TẬP MƠN ĐỊA LÝ LỚP 12 – ƠN THI HỌC KÌ II

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×