Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN phối hợp một số phương pháp dạy học với phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học lịch sử 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 53 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHỐI HỢP MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VỚI PHƢƠNG
PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
6"

-1-


I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Luật sửa đổi bổ sung Luật Giáo dục nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2009 ban hành ngày 04 tháng 12 năm 2009 trong Chƣơng I, Điều 5 khoản 2 nêu rõ:
“Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo
của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí vƣơn lên.”
Trƣớc tiên phải hiểu học Lịch sử là để học tinh thần yêu nƣớc, mà tinh thần yêu
nƣớc là động lực quan trọng nhất để bảo vệ và xây dựng đất nƣớc. Tuy nhiên hiện nay,
một bộ phận lớp trẻ bây giờ đang quên đi điều đó. Xu thế xã hội đã hình thành suy nghĩ
cục bộ của nhiều ngƣời cho rằng cứ theo kế toán, ngân hàng, tài chính... thì khi ra trƣờng
đi làm sẽ có tiền đƣợc ngay. Nhƣng xét về an ninh quốc gia, khi có giặc thì không thể lấy
kế toán, ngân hàng ra để đánh nhau với địch đƣợc. Mà đúng ra, từ tinh thần dân tộc, từ
niềm tự hào dân tộc sẽ nâng cánh cho những con ngƣời có tâm, có lực đóng góp công sức
cho việc xây dựng quê hƣơng đất nƣớc của chính mình bằng năng lực, nghiệp vụ trong
những nghành nghề nhƣ kế toán, ngân hàng, tài chính… đƣợc phát huy hơn nữa.
Vì vậy, trƣớc hết vẫn là truyền ngọn lửa về tinh thần yêu nƣớc, niềm tự hào dân
tộc, để từ đó có đƣợc sự đoàn kết giữa các dân tộc với nhau thì mới có sức mạnh của một
quốc gia độc lập, tự chủ. Sau đó mới là những kiến thức kĩ năng nghề nghiệp khác cho
mỗi sở trƣờng của mỗi cá nhân, và tất nhiên những kiến thức kĩ năng thuộc về nghề
nghiệp ấy sẽ thấm đƣợm đƣợc tinh thần yêu nƣớc, tinh thần cống hiến, xây dựng đất
nƣớc chứ không chỉ đơn thuần là nghề để kiếm sống, “mạnh ai nấy sống”.


Và cũng bởi không hiểu điều gì sẽ xảy ra nếu nhƣ một đất nƣớc mà lại có các thế
hệ con ngƣời không hiểu biết về lịch sử và dĩ nhiên cũng chẳng còn lòng yêu nƣớc, chỉ
còn biết lối sống thƣợng tôn cá nhân, và đặc biệt - họ chỉ biết yêu… tiền!
Khi học phổ thông, bên cạnh việc đƣợc giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng để trở thành
những công dân tốt, HS cần đƣợc học các môn nhƣ Toán - dạy cho con ngƣời cách tƣ
duy, cách làm việc khoa học, học Văn để hiểu biết về con ngƣời, để cảm thụ đƣợc cái
đẹp, để nâng cao cái vốn văn hóa và củng cố các giá trị nhân văn, học cách diễn đạt tƣ
tƣởng và cảm xúc… Thì việc dạy và học Lịch Sử trong nhà trƣờng THCS bản chất là dạy
cho học sinh lòng yêu nƣớc, niềm tự hào của dân tộc ngay từ thời niên thiếu; phải truyền
đƣợc ngọn lửa yêu nƣớc cho các em làm hành trang vào đời qua những dữ kiện, kiến thức
lịch sử trong khung chƣơng trình, điều này là điều bức thiết và phải trở thành nền tảng bắt
buộc đối với mỗi công dân của bất cứ quốc gia nào, học Sử là để hiểu về những gì cha
ông đã làm, hiểu về đất nƣớc, về con ngƣời và hiểu về những giá trị mà con ngƣời hiện
-2-


nay đang đƣợc hƣởng. Học Sử còn là để hun đúc tinh thần yêu nƣớc và lòng tự hào dân
tộc. Những cái đó mang lại một giá trị vô cùng to lớn và tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời, tất
nhiên không thể tính đƣợc bằng tiền.
Bác Hồ của chúng ta cũng đã viết: “Dân ta phải biết Sử ta/ Cho tƣờng gốc tích
nƣớc nhà Việt Nam”.
Đƣờng Cao Tông, một ông vua của thời nhà Đƣờng đã có câu rất hay về Sử: “Soi
tấm gƣơng bằng đồng thì thấy đƣợc mặt, mũi, râu, tóc của ta. Soi vào lịch sử thì thấy
đƣợc việc ta làm hôm nay đúng hay sai”.
Thời xƣa, vị trí của những ngƣời chép Sử đƣợc coi trọng vô cùng và sử sách là thứ
đƣợc giữ gìn cẩn trọng. Nƣớc ta là một nƣớc văn hiến, mà theo nghĩa văn hiến thì có
nghĩa là “có nhiều vở, thƣ tịch”.
Và nhƣ vậy, đối với cá nhân tôi, tôi luôn khẳng định bộ môn Lịch sử trong trƣờng
THCS có ý nghĩa rất quan trọng góp phần vào nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giáo dục, góp
phần đào tạo nên những công dân toàn diện cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển

đất nƣớc.
Trong quá trình công tác tại trƣờng THCS Ba Cụm Bắc, qua những thông tin trên
các phƣơng tiện thông tin nghe nhìn về tình trạng chất lƣợng giáo dục bộ môn tôi nhận
thấy có nhiều nguyên nhân khiến cho chất lƣợng dạy và học bộ môn Lịch sử sa sút
nghiêm trọng, và đặc biệt qua thực tế đứng lớp tôi thấy nhƣ sau:
+ Bản thân tôi đang sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhƣ: Phát vấn, nêu và giải
quyết vấn đề, thảo luận nhóm, kể chuyện, đồ dùng trực quan, khai thác kênh hình, quy
nạp và diễn giải, thuyết trình, đàm thoại, đóng vai, kiểm tra đánh giá, trò chơi…nhƣng
chƣa tìm ra phƣơng pháp tăng tính tác động đến sự chủ động, tích cực hơn nữa khi học bộ
môn cho HS.
+ HS chƣa tìm ra cách học cho riêng mình, thụ động trong tiếp thu kiến thức. Có
những học sinh khi cô giáo giảng bài chỉ cắm cúi ghi vào trong vở của mình, về nhà mở
sách, vở ra học mặc dù ghi đƣợc rất nhiều nhƣng đọc mãi mà vẫn không hiểu kiến thức
hoặc có hiểu đƣợc thì kiến thức không thành hệ thống. Việc học nhƣ vậy khiến các em
mất nhiều thời gian mà chƣa đem lại hiệu quả cao. Và bây giờ học sinh quay lƣng lại với
học Sử, chỉ vì với lý do là học Sử khô khan, không hấp dẫn, nặng nề, khó nhớ, …
Vậy trong cách giảng dạy có điểm nào bất cập, chƣa hợp lý? Đó là câu hỏi mà bản
thân tôi luôn trăn trở và cố gắng tìm ra hƣớng khắc phục.

-3-


Trong quá trình công tác, tôi nhận đƣợc sự động viên cũng nhƣ tạo cơ hội cho việc
nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn từ phía lãnh đạo nhà trƣờng dành cho đội ngũ
giáo viên trong trƣờng bằng nhiều hình thức phong phú, thiết thực.
Bên cạnh đó, sự phủ sóng rộng khắp của hệ thống Internet đã mang lại cho tôi và
rất nhiều GV khác cơ hội đƣợc học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong việc giảng dạy bộ
môn, đặc biệt gây thu hút cho tôi là việc sử dụng Bản đồ tƣ duy (BĐTD) - một phƣơng
pháp giảng dạy mới ở VN do Tiến sĩ Trần Đình Châu - ngƣời đầu tiên tiến hành nghiên
cứu và tìm cách đƣa phƣơng pháp bản đồ tƣ duy vào giảng dạy tại Việt Nam (ngƣời sáng

lập là Anthony Tony Peter Buzan (sinh năm 1942) tại Luân Đôn (Anh) là một tác gia, nhà
tâm lý và là cha đẻ của phƣơng pháp tƣ duy Mind map (Sơ đồ tƣ duy Giản đồ ý - Ông
hiện là tác giả của 92 đầu sách, đƣợc dịch ra trên 30 thứ tiếng, xuất bản trên 125 quốc
gia).
Thấy đƣợc lợi ích của Bản đồ tƣ duy, từ đó tôi phát triển ý tƣởng kết hợp bản đồ tƣ
duy với những phƣơng pháp đang đƣợc sử dụng nhƣ kể chuyện, thuyết trình, trò chơi,
thảo luận nhóm, bài tập về nhà, kiểm tra thƣờng xuyên (15 phút, kiểm tra miệng) ….. có
mang lại kết quả nhƣ tôi mong đợi hay không, và sau khi áp dụng thấy có hiệu quả, tôi
mạnh dạn chia sẻ ý tƣởng này với các bạn đồng nghiệp có cùng mối quan tâm nhƣ tôi
thông qua đề tài NCKHSPƢD : “ Phối hợp một số phƣơng pháp dạy học với phƣơng
pháp sử dụng bản đồ tƣ duy (BĐTD) trong dạy học lịch sử 6 ”.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên hai nhóm tƣơng đƣơng: là hai lớp 6 trƣờng THCS
Ba Cụm Bắc. Lớp 6A (18 học sinh) làm lớp thực nghiệm; Lớp 6B (18 học sinh) làm lớp
đối chứng. Lớp thực nghiệm đƣợc tổ chức dạy và học bằng bản đồ tƣ duy có phối hợp với
các phƣơng pháp khác nhƣ: kể chuyện, thuyết trình, trò chơi, thảo luận nhóm, bài tập về
nhà, kiểm tra thƣờng xuyên (15 phút, kiểm tra miệng), nêu và giải quyết vấn đề,… sau đó
cho các em trình bày sản phẩm của mình bằng một số phƣơng pháp phù hợp nhƣ: thuyết
trình vấn đề (hay nội dung đã đƣợc học), kể chuyện từ bản đồ tƣ duy của các em. Kết quả
cho thấy tác động đã có ảnh hƣởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Điểm trung
bình (giá trị trung bình) thang đo kết quả của lớp thực nghiệm là 5,67; của lớp đối chứng
là 4,94 Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p = 0,0001<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt
lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh
rằng việc phối hợp một số phƣơng pháp dạy học với phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy
trong dạy học lịch sử 6 giúp học sinh yêu thích hơn, hứng thú hơn và học tập có kết quả
tốt hơn đối với môn lịch sử.

-4-


II. GIỚI THIỆU

. H n tr n :
Môn Lịch sử góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm
mỹ và một số kĩ năng sống cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Nhƣng:
+ Lịch sử là môn học với nhiều lƣợng thông tin, các vấn đề Lịch sử cần xâu chuỗi
một cách logic nhằm giúp học sinh nhận biết đƣợc quy luật Lịch sử, tiến trình lịch sử, vì
vậy học sinh cần đƣợc “học cách học” điều đó sẽ giúp các em học tập một cách tích cực,
ghi chép có hiệu quả, tránh đƣợc sự nhàm chán trong việc học Lịch sử hiện nay.
+ Trong nhận thức của phụ huynh học sinh cũng nhƣ của học sinh đây là môn học
có vai trò thứ yếu và mờ nhạt trong nhà trƣờng.
+ Thực trạng việc dạy và học thƣờng diễn ra một cách khô khan, nặng nề, ít gây
hứng thú cho học sinh, do đó hiệu quả giáo dục còn gặp nhiều hạn chế, chƣa đem lại
những kết quả nhƣ mong đợi của giáo viên giảng dạy bộ môn.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của đa số các em HS ngƣời sở tại của trƣờng
THCS Ba Cụm Bắc còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, các em chƣa dành nhiều thời gian
cho học tập nói chung và học môn Lịch sử nói riêng.
+ Khả năng tiếp thu và học tập của HS ngƣời sở tại còn hạn chế hơn so với mặt
bằng chung của HS ngƣời Kinh.
+ Tài liệu phục vụ cho bộ môn lịch sử nhƣ: sách tham khảo, tài liệu băng đĩa hình,
truyện tranh, hiện vật phục chế, sa bàn, … còn hạn chế.
Và chắc chắn việc học tập chăm chỉ chƣa hẳn đã là giải pháp tối ƣu, bởi khi có
nhiều sự lựa chọn thì vấn đề không chỉ là học cái gì mà là học nhƣ thế nào và sử dụng
phƣơng pháp gì. Thông tin đa chiều và thực tế yêu cầu khi học, không chỉ học có kiến
thức mà còn phải có khả năng tạo ra giá trị gia tăng từ kiến thức đó, nhƣ vậy, việc học
mới hoàn thành chu trình khép kín của nó, hay nói cách khác, “học phải đi đôi với hành”.
Môn Lịch sử nói riêng và các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội khác nói
chung thƣờng xuyên đƣợc tiếp xúc với kiến thức lí thuyết nhiều nên để lĩnh hội kiến thức
đòi hỏi mỗi ngƣời học phải ghi chép thƣờng xuyên. Đối với những ngƣời có phƣơng pháp
ghi chép bằng những kí hiệu, bằng những cách hiểu biết của mình thì ít gặp phải khó

khăn trở ngại (điều này rõ nhất ở kĩ năng tốc kí của các nhà báo) nhƣng đối với mỗi học
sinh, đặc biệt là các em HS khối đầu cấp, khối 6, việc ghi chép của các em gặp rất nhiều

-5-


khó khăn vì trong suy nghĩ của các em cần phải ghi tỉ mỉ những lời nói, lời giảng của cô
giáo, nhƣ thế việc lĩnh hội những kiến thức mới đƣợc đầy đủ.
Trong thực tế có những học sinh khi thầy cô giáo giảng bài chỉ cắm cúi ghi vào
trong vở của mình, về nhà mở vở ra học mặc dù ghi đƣợc rất nhiều nhƣng đọc mãi mà
vẫn không hiểu kiến thức hoặc có hiểu đƣợc thì kiến thức không thành hệ thống . Việc
học nhƣ vậy khiến các em mất nhiều thời gian, học thụ động và nhất là sự thụ động rất
lớn của các em HS ngƣời sở tại, và cách học đó chƣa đem lại hiệu quả cao. Vậy làm thế
nào để các em học sinh nắm bắt kiến thức đƣợc dễ dàng thuận tiện hơn?
Với suy nghĩ ấy tôi luôn tìm hiểu các phƣơng pháp dạy học tích cực sao cho hiệu
quả . “Muốn học sinh học tích cực thì giáo viên cũng phải có những phƣơng pháp dạy
học tích cực” tôi đã dần đƣa học sinh của mình học tập theo hƣớng tích cực bằng cách
vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thay vì học sinh lệ thuộc
vào giáo viên, sách giáo khoa và học tập một cách thụ động, có một công cụ hiệu quả
giúp tôi hƣớng dẫn học sinh tự tìm tòi, lĩnh hội, hệ thống hoá kiến thức - kĩ thuật dạy học
dùng Bản đồ tƣ duy kết hợp những phƣơng pháp dạy học khác nhƣ : phát vấn, kể chuyện,
thuyết trình, trò chơi, thảo luận nhóm, bài tập về nhà, kiểm tra thƣờng xuyên, …..
Việc sử dụng Bản đồ tƣ duy rất hữu ích với ngƣời dạy, có thể thiết lập và phát triển
khả năng học tập chủ động và năng động của học sinh. Đây là cách làm khả thi có thể
góp phần giải quyết tận gốc phƣơng pháp dạy học “đọc – chép” mà Bộ giáo dục - đào tạo
đã chỉ đạo khắc phục.
2. G ả pháp thay thế:
Với những trăn trở để tìm ra nguyên nhân khắc phục, tôi có suy nghĩ đến các giải
pháp nhƣ: Chú trọng sử dụng kênh hình, tƣ liệu tham khảo; Tổ chức ngoại khóa Lịch sử;
Phát huy vai trò của các phƣơng pháp dạy học đang sử dụng; Ứng dụng CNTT trong

giảng dạy; Tăng cƣờng bài tập về nhà; Tuy nhiên, giải pháp gây hứng thú, thu hút sự
quan tâm rất lớn của tôi đó là sự phối hợp một số phƣơng pháp dạy học với phƣơng pháp
sử dụng BĐTD.
Những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học trong những năm gần đây cho
thấy bộ não không tƣ duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối, những
nhánh thần kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối truyền thống với bút và giấy có dòng kẻ
đã khiến cho con ngƣời cảm thấy nhàm chán .
Từ trƣớc đến nay đã có một số quan điểm cho rằng con ngƣời không sử dụng hết
100% công suất bộ não. Những nghiên cứu bằng ảnh cộng hƣởng từ cho thấy toàn bộ não
hoạt động một cách đồng bộ trong các hoạt động tinh thần của con ngƣời và quá trình tƣ

-6-


duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh và
giai điệu. Tức là quá trình tƣ duy sẽ sử dụng toàn bộ các phần khác nhau trên bộ não .
Trực giác đóng vai trò rất quan trọng trong sáng tạo. Cơ sở của trực giác là trí
tƣởng tƣợng. Khi ta suy nghĩ một vấn đề gì đó, thông tin đƣợc tích luỹ trong não một
cách dần dần. Bằng trí tƣởng tƣợng của mình, con ngƣời xây dựng các sơ đồ, mô hình và
tiến hành “thao tác” với các “vật liệu” ấy. Khi những sự kiện mới làm nảy sinh, kích
thích, khơi gợi, những thông tin trong não bật ra tự nhiên và dễ dàng giúp con ngƣời phán
đoán nhanh và cái mới xuất hiện.
Những hình vẽ, kí hiệu, màu sắc đóng vai trò quan trọng trong tƣởng tƣợng vì
chúng là những vật liệu “neo thông tin ”, nếu không có chúng thì không thể tạo ra sự liên
kết giữa các ý tƣởng. Nhƣ vậy, trong sơ đồ tƣ duy, học sinh tự do phát triển các ý tƣởng,
xây dựng mô hình và thiết kế mô hình để giải quyết những vấn đề thực tiễn .
Bản đồ tƣ duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào
sâu các ý tƣởng . Bản đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng, có thể miêu tả đó
là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù
hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con ngƣời khai thác tiềm năng

vô tận của bộ não.
Dựa vào cơ chế hoạt động của bản đồ tƣ duy chúng ta có thể vận dụng vào hỗ trợ
dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hoá kiến thức
sau mỗi chƣơng …
Chƣơng trình Lịch sử 6 trong trƣờng THCS có nhiều nội dung phù hợp, phát huy
hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho học sinh thiết kế Bản đồ tƣ duy.
Kĩ thuật Bản đồ tƣ duy phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi 11 -> 15 muốn thể hiện
mình, muốn đƣợc bạn bè tôn trọng, thừa nhận khả năng, đồng thời khắc phục sự nhàm
chán của phƣơng pháp dạy học thụ động, một chiều. Học sinh ghi chép nhanh, tự do, linh
hoạt sẽ gây hứng thú cho ngƣời học, kích thích tƣ duy tích cực.
Bản đồ tƣ duy có cấu tạo nhƣ một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung
quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tƣởng chính, các nhánh lớn sẽ đƣợc phân thành
nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ
sâu hơn . Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn đƣợc kết nối với
nhau, sự liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể ” mô tả ý tƣởng chung một cách đầy
đủ, rõ ràng.

-7-


Sử dụng kĩ thuật Bản đồ tƣ duy trong dạy và học mang lại hiệu quả cao, phát triển
tƣ duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu thay cho ghi nhớ
dƣới dạng thuộc lòng, học “ vẹt ” .
Sử dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học phù hợp với tâm lí học sinh, đơn giản dễ hiểu
thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng cách ghi nhớ dƣới dạng sơ đồ hoá kiến thức, có thể
vận dụng trong bất kì điều kiện hoàn cảnh nào của nhà trƣờng mà không phụ thuộc vào
cơ sở vật chất.
Cách t ến hành
- Các cách t o lập BĐTD phố hợp vớ các phƣơn pháp khác.
+ Tạo lập theo gợi ý trực tiếp, cụ thể của GV. (kết hợp phƣơng pháp phát vấn).

+ Học sinh lập Bản đồ tƣ duy theo cá nhân. (kết hợp phƣơng pháp Nêu và giải quyết vấn
đề).
+ Tạo lập tại lớp hoặc chuẩn bị trƣớc ở nhà.
+ Học sinh lập Bản đồ tƣ duy theo nhóm ( kết hợp phƣơng pháp thảo luận )
+ Tạo lập theo ý tự do của HS với chủ đề chính đƣợc đƣa ra (theo nhóm hoặc cá nhân).
+ Tạo lập kết hợp phƣơng pháp một trò chơi, một cuộc thi nhỏ, ….
+ Tạo lập trƣớc khi học hoặc tìm hiểu nội dung bài học.
+ Tạo lập sau khi học hết nội dung bài học, nội dung chƣơng, (kết hợp phƣơng pháp hệ
thống hóa kiến thức ).
+ Tạo lập nhằm kiểm tra kiến thức các em: KT 15 phút, KT thƣờng xuyên (điểm miệng)
- Trình bày sản phẩm BĐTD.
+ Học sinh hoặc đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh, kể chuyện, diễn
giải…. về Bản đồ tƣ duy mà nhóm mình hoặc mình đã tạo lập (GV hƣớng dẫn kết hợp
phƣơng pháp thuyết trình, kể chuyện, thảo luận, ….. cho HS khi đứng trƣớc tập thể.)
+ Học sinh đƣợc rèn sự tự tin, khả năng thuyết trình …
- Hoàn th n BĐTD cùn tập thể.
+ Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Bản đồ tƣ duy về kiến thức
của bài học.
+ Giáo viên sẽ là ngƣời cố vấn là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Bản đồ tƣ duy.

-8-


+ Củng cố kiến thức bằng một Bản đồ tƣ duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc
một bản đồ tƣ duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, học sinh lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức đó .
- Va trò của

áo v ên :


+ Hƣớng dẫn học sinh tạo lập Bản đồ tƣ duy.
+ Yêu cầu về nhà làm: tìm tƣ liệu và viết, vẽ theo cách hiểu của mình.
+ Khi ở trên lớp, giáo viên làm trọng tài, phân giải các cuộc tranh luận. Đồng thời
bổ sung những phần kiến thức mà các em chƣa phân tích sâu.
+ Chấm điểm, nhận xét.
. M t số ề tà

n

y:

- Đề tài: Áp dụng BĐTD trong việc tăng cƣờng hứng thú học tập môn lịch sử ở
trƣờng THPT hiện nay.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh
Lớp: QH-2007-S Sư phạm Lịch sử trường ĐHQG Hà Nội, ĐHSP.
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức
- Đề tài: “Sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy Văn học sử ở trƣờng THPT Ngọc Hồi” Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Anh Nguyệt – Giáo viên môn văn
- Đề tài: “Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong việc hệ thống hóa kiến thức môn lịch sử
THPT”.
Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Mai
Lớp: QH-2007-S Sư phạm Lịch sử.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Đức.
Với những đề tài và các nguồn tài liệu khác nhau, tôi mới thấy sự hiệu quả độc lập
của BĐTD, nhƣng chuyên về phƣơng pháp giảng dạy thì tôi chƣa thấy sự cụ thể và sự
phối hợp giữa các phƣơng pháp dạy học với BĐTD, vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu sự
phối hợp giữa việc sử dụng BĐTD với các phƣơng pháp đang sử dụng sẽ đem lại hiệu
quả nhƣ thế nào, có góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học hay không, nên tôi đã tiến
hành nghiên cứu theo hƣớng ý tƣởng đó của mình.
4. Vấn ề n h ên cứu:
Việc phối hợp một số phƣơng pháp dạy học với phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ

duy trong dạy học lịch sử 6 có làm tăng hiệu quả dạy và học hay không?
-9-


5. G ả thuyết n h ên cứu:
Có, việc GV dạy kết hợp bản đồ tƣ duy với các phƣơng pháp khác và HS học có sử
dụng bản đồ tƣ duy trong học tập góp phần làm cho kết quả dạy và học môn lịch sử 6
đƣợc nâng cao.
III. PHƢƠNG PHÁP
. Khách thể n h ên cứu
1.1. Khách thể nghiên cứu:
Phối hợp một số phƣơng pháp dạy học với phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy
(BĐTD) trong dạy học lịch sử 6 trƣờng THCS Ba Cụm Bắc.
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Phối hợp một số phƣơng pháp dạy học với phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy
trong dạy học lịch sử 6.
Hai lớp đƣợc chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tƣơng đồng nhau về tỉ lệ
giới tính, dân tộc. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1. G ớ tính và thành ph n d n t c của HS hai lớp 6 trƣ n THCS Ba Cụm
Bắc:
D nt c

Số HS các nhóm
Tổng số Nam

Nữ

Kinh

Raclay


Lớp 6A

18

5

13

0

18

Lớp 6B

18

5

13

1

17

2. Th ết kế
Chọn hai nhóm của 2 lớp: nhóm học sinh lớp 6A là nhóm thực nghiệm và nhóm
học sinh lớp 6B là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra để kiểm tra khả năng nhận
biết, thông hiểu, vận dụng của học sinh trƣớc tác động (tôi lấy tiết 5 của ngày có thời
khóa biể 4 tiết). Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác

nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của 2 nhóm trƣớc khi tác động.
Kết quả:

- 10 -


Bảng 2. K ểm chứn

ể xác ịnh các nhóm tƣơn

ƣơn

Đối chứng

Thực nghi m

Giá trị trung bình

4,78

4,94

p

0,2036

p = 0,2036 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm đƣợc coi là tƣơng đƣơng.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trƣớc và sau tác động đối với các nhóm tƣơng đƣơng

(đƣợc mô tả ở bảng 3):
Bảng 3. Th ết kế n h ên cứu
KT
trƣớc


Nhóm

Tác

ng

KT
sau


Thực nghiệm
O1
(6A)

Phối hợp một số phƣơng pháp dạy học
với phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ O3
duy trong dạy học lịch sử 6.

Đối
(6B)

Không

chứng


O2

O4

3. Quy trình n h ên cứu:
3.1. Tạo lập BĐTD phối hợp với các phương pháp khác.
3.1.1 Quy trình học làm quen cách thiết kế BĐTD
Bước 1: Cho học sinh đọc hiểu BĐTD cho trƣớc.
Bước 2: Học cách thiết kế BĐTD bằng cách cho học sinh hoàn thiện các BĐTD do GV
vẽ sẵn nhƣng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung…
Bước 3: Thực hành vẽ BĐTD trên giấy, bìa, bảng.
3.1.2 Bảy bước để tạo nên một BĐTD
1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh (hoặc từ khóa) của chủ đề. Tại sao nên dùng
hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt đƣợc cả ngàn từ và giúp cho trí tƣởng tƣợng
đƣợc phát huy một cách tốt nhất. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ khiến tƣ duy tập trung cao
- 11 -


vào

chủ
đề
chính

tạo
nên
sự
hƣng
phấn

hơn.
2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não nhƣ hình

ảnh.
3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai
đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,.... bằng các đƣờng kẻ.
Các đƣờng nối càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng đƣợc tô đậm hơn, dày hơn. Khi
nối các đƣờng với nhau, ngƣời tạo lập BĐTD sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do
bộ
não
đƣợc
làm
việc
bằng
sự
liên
tƣởng.
4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và đƣợc nằm trên một đƣờng nối.
5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đƣờng kẻ, màu sắc,...)
6. Nên dùng các đƣờng nối cong thay vì các đƣờng thẳng vì các đƣờng cong đƣợc
tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
7.
Bố
trí
thông
tin
đều
quanh
hình
ảnh

trung
tâm.
3.1.3 Ví dụ minh họa:
3.1.3.a. Tạo lập BĐTD phối hợp phương pháp phát vấn trong triển khai nội dung bài
mới.
Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI.
Mục . Các d n t c phƣơn Đôn th

cổ

ã có nhữn thành tựu văn hóa ì?

Sau khi HS biết thế nào là BĐTD và cách tạo lập BĐTD “ thô”, GV yêu cầu trong mục 1
bài 6 cả lớp học theo hình thức ghi vở bằng BĐTD, các em chuẩn bị tâm thế, vật dụng tạo lập BĐTD của cá nhân trong vở.
HD HS tìm ý trung tâm bằng cách chắt lọc ý từ đề mục 1. Có thể có những từ khóa nhƣ
thế nào? => “ thành tựu văn hóa p.Đông cổ đại”, hoặc “ Văn hóa phƣơng Đông cổ đại”…
Tiếp tục tìm ý lớn cấp 1 bằng cách tìm trong các đoạn tƣ liệu nội dung sgk mục 1 (trang
16) .
Ở đây có 4 đoạn, mỗi đoạn nói về một lĩnh vực văn hóa => có 4 ý lớn cấp 1, đó là
4 lĩnh vực nào? => Thiên văn; Chữ viết; Toán học; Kiến trúc.

- 12 -


-Trong lĩnh vực thiên văn, họ đã biết được điều gì? => Sự chuyển động của Mặt
Trời, Mặt Trăng và các hành tinh…….=> ý cấp 2.
-Tại sao họ cần quan tâm tới điều đó? => ý cấp 3. Vì họ cần biết để thuận lợi cho
việc cày cấy đúng thời vụ và năng suất mùa vụ cao hơn.
-Từ những hiểu biết đó, người p.Đông đã sáng tạo ra điều gì? => ý cấp 2, nhánh 2
và 3: Sáng tạo ra lịch; Biết làm đồng hồ.

Cứ nhƣ thế, hoàn thiện nội dung của 3 nhánh ý cấp 1 còn lại là : Chữ viết, Toán
học, và Kiến trúc.

- 13 -


3.1.3.b. Tạo lập BĐTD phối hợp phương pháp thảo luận nhóm trong triển khai nội
dung bài mới.

- 14 -


Sơ đồ tƣ duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hƣớng tới để mỗi cá
nhân có thể hiểu đƣợc bức tranh đó, nắm bắt đƣợc diễn biến của quá trình tƣ duy theo
nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tƣ duy và tổng quan toàn bộ kết
quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc trong nhóm do các thành
viên không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào.
Trong quá trình thảo luận nhóm có rất nhiều ý kiến trong khi đó mỗi ngƣời luôn giữ
chính kiến của mình, không hƣớng vào mục tiêu đã đề ra dẫn đến không rút ra đƣợc kết
luận cuối cùng. Sử dụng sơ đồ tƣ duy sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế đó, bởi sơ đồ tƣ
duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên đều suy nghĩ tập trung vào một
vấn đề chung cần giải quyết, tránh đƣợc hiện tƣợng lan man và đi lạc chủ đề.
Không những vậy, sơ đồ tƣ duy đa chiều tạo nên sự cân bằng giữa các cá nhân và
cân bằng trong tập thể. Mọi thành viên đều đóng góp ý kiến và cùng nhau xây dựng nên
sơ đồ tƣ duy của cả nhóm. Các thành viên tôn trọng ý kiến của nhau và các ý kiến đều
đƣợc
thể
hiện
trên


đồ

duy.
Sơ đồ tƣ duy là một công cụ tƣ duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được nguồn
lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện đƣợc khả năng tƣ duy, kỹ năng
thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tƣ duy giúp cho các thành viên hiểu
đƣợc nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng nhƣ vận dụng
cũng sẽ tốt hơn.
Mục tiêu cần đạt: chỉ cần nhìn vào sơ đồ tƣ duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm
cũng

thể
thuyết
trình
đƣợc
nội
dung
bài
học.
Sơ đồ tƣ duy cung cấp cho HS cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi ngƣời tập trung
vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hƣớng tới trọng tâm sẽ tạo nên sự
đồng thuận tập thể, cùng hƣớng tới một mục tiêu chung và định hƣớng đƣợc kết quả.
Các nhánh chính của sơ đồ tƣ duy đƣa ra cấu trúc tổng thể giúp các thành viên định
hƣớng tƣ duy một cách logic. Bên cạnh đó, các nhánh phụ kích thích tính sáng tạo đồng
thời hiểu đƣợc tƣ duy cũng nhƣ sự tích cực của mỗi thành viên.
Nhƣ vậy sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học nhóm đã phát huy đƣợc tính sáng tạo,
tối đa hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức mạnh cá nhân thành sức mạnh
tập thể để có thể giải quyết đƣợc các vấn đề một cách hiệu quả. Sơ đồ tƣ duy tạo cho mỗi
thành viên cơ hội đƣợc giao lƣu học hỏi và phát triển chính mình một cách hoàn thiện
hơn.

Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI.
Mục 2. N ƣ

H L p và Rô Ma ã có nhữn

- 15 -

ón

óp ì về văn hóa?


Cả lớp chia thành 4 nhóm, hoàn thiện BĐTD còn dở dang của GV thành 4 BĐTD
của riêng 4 nhóm hoặc chia lớp thành 4 nhóm hoàn thiện 4 nhánh lớn cấp 1 của 1 BĐTD
nhƣ sau:

3.1.3.c. Tạo lập BĐTD phối hợp phương pháp trò chơi trong triển khai nội dung bài
mới.
Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI.
Mục . Các d n t c phƣơn Đôn th

cổ

ã có nhữn thành tựu văn hóa

gì?
Sau khi HS biết thế nào là BĐTD và cách tạo lập BĐTD “ thô”, GV yêu cầu trong
mục 1 bài 6 cả lớp học theo hình thức ghi vở bằng BĐTD, các em chuẩn bị tâm thế, vật
dụng – tạo lập BĐTD của cá nhân trong vở.
HD HS tìm ý trung tâm bằng cách chắt lọc ý từ đề mục 1. Có thể có những từ khóa

nhƣ thế nào? => “ thành tựu văn hóa p.Đông cổ đại”, hoặc “ Văn hóa phƣơng Đông cổ
đại”…
- 16 -


-

Tiếp tục tìm ý lớn cấp 1 bằng cách tìm trong các đoạn tƣ liệu nội dung sgk mục 1.

Ở đây có 4 đoạn, mỗi đoạn nói về một lĩnh vực văn hóa => có 4 ý lớn cấp 1, đó là 4 lĩnh
vực nào? => Thiên văn; Chữ viết; Toán học; Kiến trúc.
- GV chuẩn bị một BĐTD trên bảng phụ hoặc vẽ khung BĐTD trực tiếp trên bảng, chỉ có
4 ý lớn cấp 1, còn lại là các nhánh trống. Chuẩn bị 13 ô nội dung kiến thức tƣơng ứng
nhƣng cắt rời => Trò chơi lắp ghép nhanh.

+ Thể lệ: Chia thành 13 ô dữ liệu phát xuống cho cả lớp.
Trong vòng 2 phút, HS phải xác định miếng ghép của mình sẽ nằm ở đâu trên
BĐTD rồi chạy lên dán vào đúng vị trí.
Yêu cầu: Các em phải nhìn ra đƣợc ý nghĩa nội hàm của các ý lớn cấp 1, từ đó
mới tìm ra vị trí miếng ghép của mình là ở đâu, nhƣ vậy sẽ hình thành mạng lƣới kiến
thức theo kiểu “ ý gọi ý ” để chạy lên ghép đúng vị trí của ô kiến thức.
Lưu ý: GV có thể linh hoạt biến tấu thành những trò chơi với những hình thức và
tên gọi khác nhau nhằm đem lại hứng thú cho HS hơn nữa, ví dụ:

- 17 -


- Trò chơi “ Thêm cánh cho hoa”: Thiết kế BĐTD trên bảng hoặc bảng phụ theo hình
dáng một bông hoa, có nhụy hoa là từ khóa trung tâm hoặc hình ảnh chủ đề, sau đó phát
triển ý thành mạng lƣới kiến thức là những cánh hoa, có thể xếp chồng lên thành hoa

nhiều lớp cánh nhƣ kiểu ý cấp 1, cấp 2.
- Trò chơi “ Tiếp sức”: Để hoàn thành một BĐTD trên bảng, có thể theo hình thức chạy
tiếp sức, HS thứ nhất chạy lên tạo nhánh nội dung cấp 1 xong, chạy về vị trí, HS thứ hai
tiếp tục, cứ nhƣ thế cho tới khi hoàn thiện BĐTD hoàn chỉnh.
- Trò chơi “ Tôi đố bạn ”, Trò chơi “ Tớ là phóng viên”, Trò chơi “ Nếu – Thì” :
Những dạng trò chơi này rèn luyện khả năng đặt câu hỏi đi tìm kiến thức cho HS. Với
BĐTD dang dở trong tay, HS có thể hỏi các bạn cùng lớp để có câu trả lời cho việc xây
dựng BĐTD của mình.
3.1.3.d. Tạo lập BĐTD phối hợp phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực HS
bằng bài kiểm tra thường xuyên( 15phút, kiểm tra miệng), kiểm tra định kì.
Lưu ý: Đề bài cho hình thức kiểm tra này nên mang tính gợi mở, hay nói cách khác là sử
dụng phối hợp với phƣơng pháp Nêu và giải quyết vấn đề, hiệu quả hơn việc đƣa ra
những câu hỏi mang tính liệt kê, chắt lọc nội dung từ SGK.
Ví dụ: Thể hiện bằng BĐTD: Em biết gì về chính sách cai trị của phong kiến phƣơng Bắc
đối với nƣớc ta trong suốt thời kì Bắc thuộc? Suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên.
Yêu cầu: Ngoài những kiến thức về chính sách cai trị của phong kiến phƣơng Bắc nhƣ:
Chính sách thuế, chính sách lao dịch, chính sách cống nạp sản vật quý hiếm, chính sách
đồng hóa. HS sẽ trả lời thêm ý kiến cá nhân, đánh giá của cá nhân đối với những chính
sách đó. Chính sách nào là thâm hiểm nhất? Có thể gợi ý thêm cho HS khá giỏi việc liên
hệ so sánh với chính sách thuế hiện nay, hoặc vấn đề đồng hóa trong giai đoạn hiện nay
có hay không, hay dƣới dạng hình thức nào? Có phải một bộ phận nhỏ trong xã hội vì đua
đòi, ăn chơi đã dần dần tự đánh mất bản sắc cá nhân mình, bản sắc dân tộc mình, đang tự
biến mình thành cái bóng của những giá trị hƣ ảo du nhập từ nƣớc ngoài hay không? Đó
có thể gọi là quá trình tự đồng hóa hay không?
3.1.3.e. Tạo lập BĐTD phối hợp phương pháp sử dụng phần mềm ImindMap 5.3
và phần mềm PowerPoint ( GV: Soạn bài giảng điện tử).
Bài 27: N ô Quyền và ch ến thắn B ch Đằn năm 9 8.
Mục 1. Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào?
Sau khi khai thác và giảng dạy nội dung tóm tắt về nhân vật Ngô Quyền, thiết kế
bằng phần mềm ImindMap 5.3 hai BĐTD (có thể nhƣ sau):


- 18 -


- 19 -


Trong các nhánh sẽ tạo thứ tự cho các hiệu ứng và liên kết với các slide mà GV
muốn làm rõ cho nhánh đó. Sau đó trình chiếu kết hợp giảng dạy, giải thích, phát vấn,
thảo luận nhóm,…để tìm ra ý tiếp theo cho đến hết.
Yêu cầu: HS phải thực sự theo dõi đƣợc quá trình tạo lập nên một BĐTD với hệ thống
câu hỏi và những phƣơng pháp mà GV sử dụng kết hợp. (Cụ thể, chi tiết thể hiện trong
giáo án, phần Phụ lục của đề tài).
Phần củng cố kiến thức:
1. Bài tập trắc nghiệm: Mỗi nhánh kiến thức là một câu trắc nghiệm, HS sẽ tìm câu
trả lời để điền vào nhánh kiến thức đó cho tới khi hoàn thành BĐTD trên phần mềm
PowerPoint.
2. Cho những dữ liệu kiến thức, sau đó các em hoàn thành BĐTD cho từ khóa là “
CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938”, có thể chuẩn bị BĐTD nhƣ sau:

- 20 -


Yêu cầu: Các em phải nhìn ra đƣợc ý nghĩa nội hàm của các ý lớn cấp 1, từ đó mới tìm
ra vị trí miếng ghép của mình là ở đâu, nhƣ vậy sẽ hình thành mạng lƣới kiến thức theo
kiểu “ ý gọi ý ” để chạy lên ghép đúng vị trí của ô kiến thức.
3.2 Trình bày sản phẩm BĐTD.
.2. Đố vớ GV:
Trong quá trình giảng dạy, hƣớng dẫn HS tạo lập BĐTD, GV dùng từ khóa, viết
tắt, hình ảnh, … nhƣng khi hoàn thành, GV phải diễn giải dƣới hình thức tƣờng thuật, kể

chuyện hoặc thuyết trình một cách mạch lạc, khúc triết bằng ngôn ngữ ngắn gọn, cụ thể,
đầy đủ về nội dung của BĐTD, từ đó, HS sẽ đƣợc khắc họa lại một lần nữa về bức tranh
tổng thể của vấn đề, đây là điều nhất thiết GV phải thực hiện vì đối tƣợng của mình là HS
lớp 6, khả năng tiếp nhận của các em đƣợc hình thành từ sự hƣớng dẫn và làm mẫu cụ
thể, khi HS đã quen với việc học tập cùng BĐTD thì các em có thể tự mình thuyết trình
với sản phẩm của chính mình.
.2.2 Đố vớ HS:
- Nếu với cách ghi chép thông thƣờng, HS luôn phải tuân theo một quy luật, trình
bày theo một khuôn mẫu có sẵn ( ví dụ: vở ghi bài), HS sẽ trong tƣ thế bị động, phụ thuộc
vào từ ngữ và trình bày một cách máy móc, mất đi sự thoải mái trong lúc thuyết trình.
- Còn với BĐTD, HS đặt các chủ đề của bài thuyết trình ở trung tâm của trang giấy
và phát triển dựa trên các hình ảnh và từ khoá mà HS định trình bày. Cách làm này rất
khoa học giúp HS tự tin rất nhiều, ngoài ra, HS sẽ phải tự tìm ra cách để diễn đạt các ý từ
ý trung tâm tới ý các nhánh bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ biểu cảm. Từ đó góp phần
khiến các em phát triển ngôn ngữ giao tiếp, một điều thực sự còn yếu ở HS lớp 6 trƣờng
THCS Ba Cụm Bắc nói riêng và HS THCS của huyện Khánh Sơn nói chung.
- Bản đồ tƣ duy đƣợc hình thành, các nhánh, các ý trung tâm sẽ đƣợc sắp xếp theo
trật tự, làm nổi bật vấn đề và liên kết giữa các nhánh.
. Hoàn th n BĐTD cùn tập thể:
Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Bản đồ tƣ duy về kiến thức
của bài học. Giáo viên sẽ là ngƣời cố vấn là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Bản đồ tƣ
duy, từ đó dẫn đến kiến thức của bài học bằng cách đặt câu hỏi gợi ý, khuyến khích học
sinh phát biểu, sắp xếp ý tƣởng để hoàn thành sơ đồ, học sinh ghi nhớ nhanh , không phải
đọc – chép .
Sau khi các em vẽ xong rất nhanh “Tác phẩm kiến thức – hội hoạ” và trình bày lại
cho cả lớp nghe một cách hào hứng nên một lần nữa các em thuộc bài rất nhanh, thêm
đƣợc một lần ghi nhớ rất sâu kiến thức và rèn tính tự tin , khả năng thuyết trình, phát
- 21 -



triển khả năng thẩm mỹ, sắp xếp ý tƣởng một cách khoa học, hệ thống, ghi nhớ sâu kiến
thức … là những điểm còn yếu của học sinh hiện nay (đặc biệt là HS sở tại) .
Củng cố kiến thức bằng một Bản đồ tƣ duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc
một bản đồ tƣ duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, học sinh lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức đó .
Lưu ý : Bản đồ tƣ duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học
sinh có chung một kiểu Bản đồ tƣ duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt
kiến thức, góp ý thêm về đƣờng nét vẽ, màu sắc và hình thức .
Trƣớc đây tiết ôn tập chƣơng, học kỳ tôi cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ sẵn và cả
lớp có chung một cách trình bày nhƣ giáo viên chứ không phải do học sinh xây dựng trên
cách hiểu của mình, hơn nữa không chú ý đến hình ảnh, màu sắc, đƣờng nét. Nhƣng khi
sử dụng kĩ thuật Bản đồ tƣ duy thì đã khắc phục đƣợc những hạn chế trên.
3.4 Va trò của

áo v ên :

- Hƣớng dẫn học sinh làm Bản đồ tƣ duy: khi mới làm quen với BĐTD, thời gian
hƣớng dẫn nên bố trí kết hợp với việc học trái buổi trong thời khóa biểu của các em nhƣ
buổi chiều học thể dục, còn tiết dạy chính khoá vẫn hoàn thành bài giảng theo đúng phân
phối chƣơng trình, giáo viên chuẩn bị kĩ nội dung và hệ thống câu hỏi khơi gợi …
- Khi ở trên lớp, giáo viên ghi chép, quan sát kĩ các thiết kế Bản đồ tƣ duy và cách
thuyết trình của các em để nhận xét, góp ý và làm trọng tài, phân giải các cuộc tranh luận.
Đồng thời bổ sung những phần kiến thức mà các em chƣa phân tích sâu.
- Yêu cầu làm việc ở nhà: Bản đồ tƣ duy đƣợc triển khai sau khi kết thúc một bài
học. Học sinh về nhà tìm tƣ liệu và viết vẽ theo cách hiểu của mình, các ý kiến của học
sinh đều đƣợc tôn trọng, ghi nhận.
- Không phải bài nào cũng làm .
- Chấm điểm, cho các em nhận xét, chấm bài của nhau, động viên, khuyến khích kịp
thời .
- Yêu cầu quan trọng nhất là nội dung chính xác và bám sát nội dung bài học, dù

hình thức học có biến hoá đa dạng nhƣng kiến thức vẫn đảm bảo theo chƣơng trình .
- Giáo viên chỉ là ngƣời hƣớng dẫn, nêu chủ đề để học sinh là chủ thể hoạt động.
3.5. Chọn ố tƣợn thực h n:
Chọn nhóm: Nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng thuộc khối lớp 6 trƣờng THCS Ba
Cụm Bắc – Khánh Sơn – Khánh Hòa. Quá trình thử nghiệm đã đƣợc tổ chức ở hai nhóm
của hai lớp 6A và 6B.
- 22 -


- Nhóm của lớp 6B là nhóm đối chứng, gồm 18 học sinh. Đối với nhóm này tôi vẫn
giảng dạy bằng những phƣơng pháp đơn lẻ, không phối hợp sử dụng BĐTD trong giảng
dạy .
- Nhóm của lớp 6A là nhóm thực nghiệm: gồm 18 học sinh. Đối với nhóm này tôi
hƣớng dẫn cho học sinh cách học phối hợp một số phƣơng pháp học tập tích cực với
phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy .
3.6. T ến hành thực n h m:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trƣờng và theo
thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
4

Đo lƣ n :

* T ến hành k ểm tra và chấm bà
4.1. Tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết trước khi tác động (nội dung đáp án trình bày ở phần
phụ lục 3).
ĐỀ 1:
II.

1. Kết quả khảo sát:


L P 6A

L P 6B

Stt Họ và tên

Đ ểm

Stt Họ và tên

Đ ểm

01

Mấu Thị

Ẩm

5

01 Cao Thị

Bông

4

02

Cao Thị


Chút

4

02 Cao Thị Mỹ

Duyên

5

03

Cao Thị

Diễm

5

03 Cao Thị

Gái

6

04

BoBo Thị

Đũy


5

04 Mấu Thị

Huyền

4

05

BoBo Trƣờng

Giang

5

05 Cao
Khiệu

06

Cao

Hùng

6

06 BoBo Thị

Lũy


5

07

Cao Thị

Huyền 5

07 Cao Thị

Mãi

4

08

Cao Thị Thu

Huyệt 5

08 Mấu T. Thanh Mơ

5

- 23 -

Thị Khiệu

5



Năm

5

Luyện 5

10 Cao Thị Niệm Niệm

4

Mấu Thị

Mèo

5

11 Mấu Thị

Phƣợng 5

12

Cao Thị

My

4


12 Mấu Xuân

Thịnh

5

13

Mấu Thị

Nỉ

5

13 Mấu Thị

Thủy

5

5

14 Huỳnh
Ngọc

09

Mấu

Kị


10

Mấu Thanh

11

14

Phỉ

Mấu Quốc

Thị Tâm

6

09 Cao Xuân

15

T. Trâm

15

Mấu
Thúy

16


Tro Thị Mỹ

Thi

5

16 Cao Thị Ngọc Vy

4

17

BoBo Thị

Thu

5

17 Mấu



5

18

Cao Thị Thu

Trang 5


18 Tro Phí



6

4

Cao



4
5

4.2. Sau một thời gian áp dụng các giải pháp đã nêu tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết (nội
dung đáp án trình bày ở phần phụ lục).
ĐỀ 2:
Kết quả khảo sát:
LỚP 6A

LỚP 6B

Stt Họ và tên

Đ ểm

Stt Họ và tên

Đ ểm


01

Mấu Thị

Ẩm

6

01

Cao Thị

Bông

5

02

Cao Thị

Chút

5

02

Cao Thị Mỹ

Duyên


5

03

Cao Thị

Diễm

6

03

Cao Thị

Gái

6

04

BoBo Thị

Đũy

6

04

Mấu Thị


Huyền

5

- 24 -


05

BoBo Trƣờng

Giang

5

05

Cao Thị Khiệu

Khiệu

5

06

Cao

Hùng


5

06

BoBo Thị

Lũy

5

07

Cao Thị

Huyền 6

07

Cao Thị

Mãi

5

08

Cao Thị Thu

Huyệt


6

08

Mấu T. Thanh



5

09

Mấu

Kị

7

09

Cao Xuân

Năm

5

10

Mấu Thanh


Luyện

6

10

Cao Thị Niệm

Niệm

4

Mấu Thị

Phƣợn
g

5

11

Mấu Thị

Mèo

11

5

12


Cao Thị

My

5

12

Mấu Xuân

Thịnh

5

13

Mấu Thị

Nỉ

6

13

Mấu Thị

Thủy

5


14

Mấu Quốc

Phỉ

6

14

Huỳnh T. Ngọc Trâm

4

15

Mấu Thị Thúy Tâm

5

15

Cao



5

16


Tro Thị Mỹ

Thi

6

16

Cao Thị Ngọc

Vy

5

17

BoBo Thị

Thu

6

17

Mấu



5


18

Cao Thị Thu

Trang

5

18

Tro Phí



5

Để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu, tôi tiến hành kiểm tra nhiều lần trên cùng một nhóm
vào các thời điểm gần nhau. Kết quả cho thấy, sự chênh lệch về điểm số không cao, điều
đó chứng tỏ dữ liệu thu đƣợc là đáng tin cậy.
Để kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu, tôi dùng phƣơng pháp kiểm tra độ giá trị nội
dung. Bài tập tôi đƣa ra kiểm chứng phản ánh, khái quát đƣợc nội dung vấn đề tôi nghiên
cứu, nội dung kiến thức môn học, phản ánh đầy đủ, rõ ràng quá trình nghiên cứu.
Sau một thời gian áp dụng phối hợp một số phƣơng pháp dạy học với phƣơng pháp sử
dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học lịch sử 6, tôi thấy kết quả HS học tập bộ môn lịch sử đã
khả quan hơn. Đa số các HS yếu đã có đƣợc sự nhận biết, thông hiểu và vận dụng kiến
thức môn lịch sử trong quá trình học tập.

- 25 -



×