Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm về chỉ đạo áp dụng bộ chuẩn PTTE 5 tuổi trong việc dạy trẻ kỹ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.64 KB, 28 trang )

SÁNG KIẾ N KINH NGHIỆ M

ĐỀ TÀI:
“CHỈ ĐẠO ÁP DỤNG BỘ CHUẨN PTTE 5 TUỔI TRONG VIỆC
DẠY TRẺ KỸ NĂNG SỐNG”


I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
- Trẻ em trong độ tuổi mầm non là thời kì phát triển đặc biệt của bộ não, nó đặt nền
móng cho việc học tập về sau cho mỗi con người (nghiên cứu mới đây của một số nhà
khoa học châu Mỹ-Latinh, công bố trong Hội thảo quốc tế về Giáo dục mầm non tại Mêhi-cô đã cho rằng thời kì mầm non bộ não của trẻ có thể phát triển tới 80% sự hoàn
thiện).
- Tuy không phải là trực tiếp, nhưng kết quả khả quan ở giáo dục mầm non sẽ có
ảnh hưởng tích cực, góp phần thực hiện một số mục tiêu có tính quốc gia và tính toàn cầu
về các lĩnh vực giáo dục- kinh tế- xã hội như: nâng cao kết quả học tập khi trẻ vào tiểu
học, phát triển trí tuệ, thể chất, tình cảm, ….
- Trong chương trình giáo dục mầm non mới. Ngoài việc hướng tới việc nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ một cách toàn diện thì việc hướng dẫn giáo viên xây
dựng và thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đang dần từng bước được các trường
mầm non đặc biệt quan tâm.
- Về phía trẻ mầm non hiện nay các kỹ năng giao tiếp, khả năng biết tự kiểm soát,
thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết
các vấn đề cơ bản một cách tự lập còn nhiều hạn chế dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đối với
kết quả học tập của trẻ tại trường phổ thông nhất là trẻ 5 tuổi khi sắp bước vào lớp 1.


II. THỰC TRẠNG ( trước khi tạo ra sáng kiến)
- Để trẻ thành công trong tương lai, sự định hướng của phụ huynh dành cho trẻ
ngay từ nhỏ là rất quan trọng. Tuy nhiên các bậc cha m trẻ thường nóng vội trong việc
dạy con; khi trẻ 5 tuổi chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm toán thường lo lắng
một cách thái quá Đ ng thời lại chiều chuộng, cung phụng con cái khiến trẻ không có kỹ


năng tự phục vụ, ch ch

đến dạy trẻ kiến thức, không ch

đến kỹ năng, cách con ăn,

uống như thế nào, trẻ có biết sử dụng những đ dùng, vật dụng trong ăn uống hay không
Và vì sao ch ng ta cần những đ dùng, vật dụng đó Những đ dùng đó để làm gì Cách
giao tiếp, khả năng làm việc tập thể,… của trẻ chưa được cha m quan tâm. Thực tế có
thể thấy kiến thức chưa đủ để trẻ có thể thành công sau này.
* Đối với giáo viên mầm non
- Hầu hết giáo viên chưa hiểu thế nào là kỹ năng sống và những kỹ năng sống cơ
bản nào cần phải dạy cho trẻ, chưa biết vận dụng từ những kế hoạch định hướng chung để
r n luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
* Thực trạng của trường MN Tân Khánh:
Điều kiện cơ sở vật chất trong năm qua có nhiều thuận lợi xong cũng còn không ít
khó khăn cho việc chăm sóc giáo dục trẻ.


Giáo viên của nhà trường hầu như còn thiếu kinh nghiệm trong việc r n kỹ năng
cho trẻ, hoặc chưa quan tâm tới việc dạy trẻ các kỹ năng cần thiết để nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ, việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ còn gặp không ít khó khăn do
trong quá trình giảng dạy giáo viên hầu hết phải tự mày mò và dạy theo

hiểu của bản

thân mà không có kế hoạch cụ thể, giáo viên chưa hiểu thế nào là kỹ năng sống cần cho
trẻ và dạy trẻ kỹ năng gì. Sau khi tiếp cận và nghiên cứu bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi tôi nhận
thấy các ch số và minh chứng trong tài liệu thực sự là cẩm nang để giáo viên có thể lựa
chọn ch số phù hợp cho từng chủ đề với điều kiện thực tế, thời điểm áp dụng cụ thể để

giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

III. CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
A. BIỆN PHÁP CHUNG:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và qua thực tế quản l nhà trường, tôi đã thực
hiện các biện pháp chung để giải quyết vấn đề như sau:
p

o v n nghiên cứu, nắm vữn bộ chuẩn PTTE 5 tuổ , h ểu kỹ năn sốn

là gì, nh n thức s u sắc v v c d
c

tr k năn sốn

nh nhữn kỹ năn sốn c b n c n d

tr 5 tuổ


thể h
chỉ số, x

nộ dun nhữn kỹ năn c b n

dựn bộ côn c
c

nh


nh nh m v

5./ Tu n tru n v

ov nc nd

tr , Lự chọn c c

phù hợp

ố v

t n

ố t ợn tron v c d

c c b c ch m c ch d

tr kỹ năn sốn

tr kỹ năn sốn tron

nh dự

trên các chỉ số củ bộ chuẩn
r nhữn b n ph p h

n d n

o v n,


p c c b c ch m thực h n d

tr c c kỹ năn sốn c b n
7 B n ph p
t p thể vu t

p tr ph t tr ển c c kỹ năn sốn qu v c tổ chức c c ho t ộn

, lành m nh tron nhà tr

8 T o mô tr ờn

p

n

o v n thực h n nh m v d

tr kỹ năn sốn

B. BIỆN PHÁP, KINH NGHIỆM CỤ THỂ
p


o v n n h n cứu, nắm vữn bộ chuẩn PTTE 5 tuổ , h ểu kỹ năn sốn

, nh n thức s u sắc v v c d

tr k năn sốn


Cung cấp cho mỗi giáo viên 5 tuổi một bộ chuẩn PTTE5T, tài liệu, chương trình, kế
hoạch của nhà trường.


Tập huấn cho giáo viên nghiên cứu bộ chuẩn PTTE5T hiểu được mục đích của bộ
chuẩn. Nghiên cứu các ch số của bộ chuẩn, các minh chứng, chứng minh cho ch số và
tìm ra các ch số phù hợp trong việc r n kỹ năng sống cho trẻ.
Để có thể hiểu và dạy trẻ các kỹ năng sống cần thiết và cơ bản giáo viên phải hiểu
thế nào là kỹ năng sống:
V

kỹ năn sốn c thể h ểu: Là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh cho phép

bạn đối mặt với những th ch thức của cuộc sống hằng ngày
Mục đích dạy kỹ năng sống cho trẻ MN nhằm gi p trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống,
biết được những điều nên làm và không nên làm. Giáo viên cần hiểu rằng chương trình
giáo dục mầm non mới thường cho trẻ tiếp x c từ từ với các kiến thức văn hoá trong suốt
năm học. Trẻ sẽ học tốt hơn khi có được cách tiếp cận một cách cân bằng, các kỹ năng
nhận thức, cảm x c và xã hội khi trẻ được học được chơi trong nhóm bạn, trẻ sẽ nhanh
chóng sẵn sàng và có khả năng tập trung vào việc học văn hoá một cách tốt hơn.
2./ Giúp giáo viên x c

nh nhữn kỹ năn sốn c b n c n d

tr 5 tuổ :

Đối với tâm sinh l trẻ em dưới sáu tuổi thì có nhiều kỹ năng quan trọng mà trẻ cần
phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá nhất là đối với trẻ 5 tuổi tiền đề cho trẻ
bước vào phổ thông. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng



quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kỹ năng sống
như:
* Kỹ năng sống tự tin: tự kiểm tra, tự tin, tự lập, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
Trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới( công việc mới cô, người lớn
giao). Nhận biết các ưu khuyết điểm của bản thân. Nhận biết những hoàn cảnh không an
toàn, cách giữ an toàn cho mình nơi công cộng (trong sân trường, công viên, siêu thị,
ngoài phố, khi gặp người lạ,…)
* Kỹ năng hợp tác: Biết cách hợp tác với bạn trong các công việc chung, có những
mối liên kết mật thiết với các bạn khác trong lớp, biết chia sẻ, chăm sóc, lắng nghe, trình
bày và diễn đạt được của mình trong nhóm bạn.
* Kỹ năng thích tò mò ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Trẻ tò mò hay hỏi các câu
hỏi như: Tại sao Làm thế nào ...
* Kỹ năng giao tiếp; Biết giới thiệu về bản thân và gia đình mình trước đám đông,
biết mình đang học lớp nào, thích cái gì và địa ch nhà mình ở đâu… Biết cách ứng xử
với mọi người xung quanh. Biết lắng nghe mọi người và đối đáp phù hợp với từng hoàn
cảnh.
Đây là các kỹ năng cơ bản gi p trẻ có thể bước vào một môi trường học tập hoàn
toàn mới.


3./ Biệp pháp cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy
trẻ:
+ ỹ năn sốn tự t n : Một trong những kỹ năng quan trọng mà giáo viên cần giúp
trẻ là hình thành, phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Cần gi p trẻ cảm nhận được
mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kỹ năng
sống này gi p trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi.
Với kỹ năng này giáo viên có thể lựa chọn một số chuẩn như chuẩn 5, chuẩn 6, chuẩn 7,
chuẩn 8, chuẩn 9

VD: Chuẩn 7 ch số 29: Trẻ nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân. Với
ch số này giáo viên khuyến khích trẻ kể được những việc trẻ có thể làm được, không làm
được. Vì sao. Giáo viên giao cho trẻ làm một công việc vừa sức với trẻ và động viên khi
trẻ hoàn thành tốt phần việc của mình( VD kê bàn ăn, lấy bát thìa, sắp xếp đ dùng sau
khi ngủ dậy…)
+ ỹ năn hợp t c: Thông qua trò chơi, các hoạt động chung… giáo viên gi p trẻ
học cách cùng làm việc với bạn. Khả năng hợp tác sẽ gi p trẻ biết cảm thông và cùng làm
việc với các bạn.
Các chuẩn có thể lựa chọn là: Chuẩn 10,11,12,13
VD. Chuẩn 10, ch số 43. Trẻ có thể chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi.


( Minh chứng: Trẻ chủ động đến nói chuyện. Sẵn lòng trả lời các câu hỏi trong giao tiếp
với những người gần gũi).
+ ỹ năn thích tò mò, h m học h , kh năn thấu h ểu: Đây là một trong những
kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này là sự khát khao được học. Giáo
viên cần sử dụng nhiều tư liệu và

tưởng khác nhau để khêu gợi tính tò mò tự nhiên của

trẻ. Các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khêu gợi
trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được.
Đối với kỹ năng này giáo viên đánh giá trong cả quá trình, trong các lĩnh vực thông
qua các môn học cụ thể như làm quen với toán, môi trường xung quanh,…
Các chuẩn cụ thể có thể lựa chọn: Chuẩn 20,21,22,23,24,25,26,27,28
VD: Chuẩn 21 ch số: 96. Phân loại được một số đ dùng thông thường theo chất liệu và
công dụng
Với ch số này giáo viên có thể tổ chức thành một tiết hoạt động chung nhằm cung cấp
cho trẻ các kiến thức về công dụng, chất liệu, thực hành phân loại đ dùng gia đình theo
yêu cầu của giáo viên, so sánh các loại đ dùng đó.

+ ỹ năn

o t ếp: Giáo viên giúp trẻ biết thể hiện bản thân, diễn đạt

tưởng của

mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế
giới xung quanh nó. Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ 5 tuổi. Nó


có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên
cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một

tưởng hay chính kiến nào đó,

trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu
tố cần thiết để gi p trẻ sẵn sàng học mọi thứ.
Có thể lựa chọn chuẩn 14,15,16,17,18,19:
Ngoài ra, ở trường mầm non hiện nay hầu hết đã tổ chức nuôi bán tr vậy giáo viên
cần thiết phải dạy trẻ nghi thức văn hóa trong ăn uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động tự
phục vụ, r n tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, ch ăn uống tại bàn ăn,
biết cách sử dụng những đ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đ ng đắn, ăn uống
gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nh không gây tiếng n, ngậm miệng khi nhai thức ăn,
biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đ ng chỗ bát, chén, thìa … biết
gi p người lớn dọn d p, ng i ngay ngắn, ăn hết suất. không làm ảnh hưởng đến người
xung quanh. Chuẩn 5 với các ch số: 15,16,17,18,19,20.
Tuy nhiên trong quá trình lựa chọn giáo viên lựa chọn ch số phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và dựa trên khả năng nhận thức của từng trẻ .
4. Xác định nhiệm vụ và phân công trách nhiệm trong việc dạy trẻ kỹ năng sống
4.1. Đối với nhà trường mầm non



- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chung của trường, trao đổi với giáo viên để xác
định mục tiêu của trường, kết quả mong đợi phù hợp với sự phát triển của trẻ.
- Tập huấn bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi để giáo viên nắm được các nội dung cơ bản của
bộ chuẩn xây dựng bộ công cụ và áp dụng linh hoạt vào chương trình cụ thể.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt các họat động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo
dục trẻ theo thời gian biểu của nhà trường đã đưa ra.
- Tập huấn cho giáo viên về các kỹ năng làm việc với cha m trẻ, tạo cơ hội, tổ
chức nhiều hoạt động nhằm gi p giáo viên tăng cường phối hợp nhất quán với gia đình
để dạy trẻ kỹ năng sống đạt hiệu quả.
- Xây dựng bảng tuyên truyền dựa trên các ch số tương ứng với các kỹ năng sống
cần dạy cho trẻ theo mỗi chủ đề.
4.2. Giáo viên có thể làm được gì để dạy kỹ năng sống cho trẻ?
- Nghiên cứu nắm chắc các ch số, minh chứng của bộ chuẩn PTTE5T, áp dụng phù
hợp vào bài dạy, duy trì việc dạy và thực hành kỹ năng liên tục thường xuyên.
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực của trẻ, khai thác phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi trẻ. Phải
giúp trẻ cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc sống.


- Tổ chức thường xuyên các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Gi p trẻ phát triển
đ ng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẩm mỹ. Phát
huy tính tích cực của trẻ, gi p trẻ hứng th , chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng
vốn kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau.
- Gi p trẻ có được những mối liên kết mật thiết với những bạn khác trong lớp, trẻ
biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử, biết lắng nghe, trình bày và diễn
đạt được

của mình khi vào trong các nhóm trẻ khác nhau, gi p trẻ luôn cảm thấy tự tin


khi tiếp nhận các thử thách mới. Trẻ có cảm thấy thoải mái, tự tin hay không đối với mọi
người xung quanh, cũng như việc mọi người xung quanh chấp nhận đứa trẻ đó như thế
nào Cần chuẩn bị cho trẻ sự tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp ngay cả khi ăn uống
để trẻ không rơi vào trạng thái bị xấu hổ trước người khác.
- Liên hệ thường xuyên với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của trẻ, trao đổi
với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ tại nhà, bàn bạc
cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
5. Tuyên truyền các bậc cha m cách dạy trẻ kỹ năng sống trong gia đình
- Trong thực tế có thể thấy, trẻ thường dễ dàng kết bạn khi chơi theo đôi bạn trong
môi trường của riêng ch ng hơn là chơi trong một nhóm bạn tại trường. Một số trẻ có khó
khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn theo nhóm lớn, lại có thể hình thành mối


liên kết thân thiết với bạn mới trong môi trường gia đình của trẻ. Cha m có thể gi p trẻ
phát triển kỹ năng cảm x c và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết bạn b tại gia
đình. Có thể cho phép mời bạn về nhà chơi? Mối quan hệ này được trẻ duy trì khi đến
trường, khi có được mối liên kết với một trẻ nào đó trong lớp, các mối quan hệ khác sẽ
hình thành tiếp theo một cách dễ dàng hơn.
- Phụ huynh cần tin tưởng vào sự hướng dẫn của giáo viên và năng khiếu tò mò
bẩm sinh của trẻ, trẻ có thể lĩnh hội kinh nghiệm nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng,
đọc, làm toán, thử nghiệm một số kỹ năng khoa học khi chơi với nhau.
- Cha m trẻ cần phối hợp với giáo viên một cách chặt chẽ và hợp l có thể tham
gia vào quá trình giáo dục trong trường. Trao đổi với giáo viên, tham gia các buổi họp
phụ huynh, dự một số giờ học, các hoạt động ngoại khoá; cần gi p trẻ việc học là cả một
quá trình.
- Cần gi p trẻ cảm thấy thoải mái tự tin trong mọi tình huống. Tự giữ kỷ luật, tự
thức của trẻ, Gi p trẻ nghĩ về bản thân mình một cách tích cực và đừng bao giờ phá vỡ
suy nghĩ tích cực về bản thân trẻ.
- Trong gia đình, dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất cần thiết. Để

trẻ có được những kỹ xảo, thói quen sử dụng đ dùng một cách chính xác, thuần thục và
khéo léo, không ch đòi hỏi trẻ phải thường xuyên luyện tập, mà cần cung cấp cho trẻ


những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đ ng, đ p, văn minh mà cha m và những
người xung quanh trẻ là những tấm gương cho trẻ noi theo.
6. Ch dẫn cho giáo viên và tuyên truyền các bậc cha m thực hiện dạy trẻ các kỹ
năng sống cơ bản
6.1. Người lớn cần là tấm gương cho trẻ noi theo, yêu thương, tôn trọng, đối xử
công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ.
6.2. Tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ vui chơi
Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Vì đối với
trẻ chơi trò chơi có một vai trò rất quan trọng trong việc r n kỹ năng sống cho trẻ. Trẻ lớn
lên, học hành và khám phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi hỏi trẻ phải suy
nghĩ, giải quyết các vấn đề, thực hành các tưởng.
6.3. Đọc sách, trò chuyện, kể chuyện cho trẻ nghe
- Sách là ngu n tri thức vô giá trẻ học được từ sách kiến thức, kỹ năng… do đó
giáo viên cần tích cực đọc sách cho trẻ nghe trong các tiết truyện, hoạt động góc (góc
sách), giờ ngủ, sinh hoạt chiều…
- Kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ tích qua đó r n luyện đạo đức cho trẻ, gi p
trẻ hoàn thiện mình, yêu thương bạn b , yêu thương con người. Tạo hứng th cho trẻ nhỏ


qua các truyện bằng tranh phù hợp lứa tuổi, gợi mở tính tò mò, ham học hỏi, phát triển
khả năng thấu hiểu ở trẻ.
Ví dụ: Chuyện “ Ba cô gái” giáo viên đặt những câu hỏi gợi mở như: Nếu là con
khi hay tin m bị ốm, con sẽ làm gì? gợi mở tính tò mò thay đổi đoạn kết của truyện có
hậu hơn, đặt tên khác cho câu chuyện v,v….
- Trong gia đình, cha m anh chị lớn đọc sách cho trẻ nghe, có thể thống nhất giờ đọc
sách của gia đình, vào giờ đó các thành viên trong gia đình đều đọc sách, báo hoặc đọc

một thứ gì đó của mình.
- Cha m cần giành thời gian để trò chuyện, đọc sách phù hợp với lứa tuổi cho trẻ
nghe. Khi trẻ có thể tự đọc được l c đó việc đọc sách trở thành là niềm vui có giá trị và


nghĩa hơn gi p trẻ phát triển sự ham hiểu biết, tìm tòi phát triển nhân cách của trẻ.
6.4. Cô giáo, cha m cần khuyến khích trẻ nói lên quan điểm của trẻ, nói chuyện

với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình,
không ch trích các quyết định của trẻ. Việc này sẽ hình thành kỹ năng tự kiểm soát bản
thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường sau này.
6.5. Cô giáo, cha m giúp trẻ phát triển sở thích, ý thích của mình và người lớn có
thể cung cấp thêm phương tiện để trẻ thực hiện

thích đó.


Ví dụ như trẻ thích vẽ, cha m , cô giáo có thể dạy trẻ vẽ, khuyến khích trẻ vẽ cùng
cô, cho trẻ thêm bút màu, giấy vẽ và ch cho trẻ cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành
một bộ sưu tập tranh vẽ của chính trẻ hoặc triển lãm tranh của trẻ ở góc nhỏ trong nhà.
6.6. Cô giáo, cha m cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách
sử dụng các đ dùng ăn uống; dùng đ ng chức năng một cách chính xác và thuần thục.
Việc này được thực hiện trong giờ học, giờ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại lớp giờ ăn và
trong bữa cơm gia đình.
VD: giờ hoạt động góc tiết môi trường xung quanh … trẻ được làm quen với những
đ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đ bếp, bộ đ ăn, bộ đ uống). Sự sạch sẽ, gọn gàng,
một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đ dùng, vật dụng, thái
độ, ăn uống từ tốn, không vội vã, không khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc
trao đổi nh nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ gi p trẻ có thói quen tốt để hình
thành kỹ năng tự phục vụ và nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.

7. Gi p trẻ phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập thể vui
tươi, lành mạnh trong nhà trường
7.1. Phát động giáo viên làm đ chơi dân gian; sáng tác bài hát, điệu m a thể loại
dân ca cho trẻ ở lứa tuổi mầm non.


- Năm học 2010-2011, tôi đã ch đạo thống nhất lịch sinh hoạt qua đó giáo viên
tăng cường cho trẻ chơi các trò chơi dân gian. Đ ng thời, tôi đã phát động phong trào làm
đ chơi dân gian bằng vật liệu thiên nhiên dễ kiếm, đơn giản hiệu quả sử dụng cao những
chủ đề cho giáo viên lựa chọn làm đ dùng như, chủ đề nghành nghề, chủ đề gia đình.
- Năm học 2011-2012, tôi đã xây dựng kế hoạch ch đạo làm đ dùng đ chơi chủ
đề các nghành nghề truyền thống và xây dựng góc sách truyện với nhiều các loại truyện
theo từng chủ đề, truyện tranh được tận dụng làm bằng các loại tranh truyện cũ, sách báo,
tạp chí… thông qua việc huy động sự đóng góp sách báo cũ của phụ huynh, giáo viên
hướng dẫn trẻ cùng làm sách truyện từ đó giáo dục trẻ biết các tận dụng và trân trọng
những đ dùng do mình làm ra.
- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian trong giờ hoạt động ngoài trời, trẻ được
xem các kịch bản rối qua các câu chuyện cổ tích, được trực tiếp chơi với các con rối, hỏi
đáp về nội dung các câu chuyện.
7.2. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa
tuổi của trẻ mầm non. Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đa dạng và
phong ph của cha m trẻ em, các tổ chức, lực lượng xã hội, cá nhân trong việc giáo dục
văn hóa, truyền thống, giáo dục lòng yêu nước cho trẻ.
Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể


1.Tháng 9:
- Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ .
- Hướng dẫn cho trẻ làm quen với một số kỹ năng sống đơn giản hàng ngày tự mặc
quần áo, rửa tay bằng xà phòng, rửa mặt đánh răng...

- Tuyên truyền qua các bảng tuyên truyền tại lớp theo từng chủ đề phù hợp.
2.Tháng 10:
- Tiếp tục hướng dẫn cho trẻ có một số thói quen tốt và các kỹ năng sống trong sinh
hoạt hàng ngày(VS cá nhân, kê bàn ghế, ...)
- L ng ghép kỹ năng sống vào giờ hoạt động học, mọi l c mọi nơi và các hoạt động
khác.
3.Tháng 11:
- Tiếp tục r n cho trẻ có một số thói quen tốt và kỹ năng sống cơ bản trong sinh hoạt
như: biết lắng nghe, biết tự bảo vệ sức khỏe của mình, chơi đoàn kết với bạn
- Trẻ thể hiện được các kỹ năng sống qua quá trình trẻ chơi và khám phá, trải nghiệm(
hoạt động góc, sinh hoạt chung, sinh hoạt chiều...)
4.Tháng 12:


- Hướng dẫn hoạt động khám phá trải nghiệm đơn giản về các kỹ năng sống hàng
ngày.
- Trẻ chơi thành thạo hoàn thành công việc được giao, nêu

kiến cá nhân

- Tuyên truyền nội dung của chủ đề trong tháng về các kỹ năng tình cảm xã hội. (ch
số 31, 34, ...)
5.Tháng 1 +2:
- Cô cùng trẻ làm sách, tranh truyện về các hoạt động giáo dục kỹ năng sống của trẻ,
tận dụng các loại sách báo cũ...
- Tập huấn trao đổi kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ với đ ng nghiệp.
6. Tháng 3:
- Tiếp tục cho trẻ học và khám phá về các kỹ năng sống qua các hoạt động học, trò
chơi ở các góc và ở mọi l c mọi nơi.
- Cho trẻ làm quen với các thao tác kỹ năng phòng chống các tai nạn giao thông

thường ngày.
7. Tháng 4:
- Sưu tầm tranh ảnh về giáo dục các kỹ năng sống của trẻ qua các hoạt động hàng
ngày.


- L ng ghép nội dung tuyên truyền qua nội dung của chủ đề trong tháng về những kỹ
năng nhận thức.
8.Tháng 5:
- Theo dõi sự tiến bộ của trẻ về thực hiện các kỹ năng sống cơ bản
- Đánh giá kết quả trên trẻ qua phiếu khảo sát về kỹ năng sống. Tổng hợp đánh giá kết
quả theo phiếu tổng hợp các ch số trẻ đạt được theo chuẩn 5 tuổi.
8./ Tạo môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống
8.1. Hướng dẫn giáo viên thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch đánh giá trẻ thông
qua các ch số để điều ch nh nội dung giáo dục cho phù hợp, xây dựng chi tiết bộ công cụ
đánh giá trẻ, mỗi trẻ có một biểu mẫu đánh giá riêng nhằm giúp giáo viên quan sát ghi
chép hàng ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của trẻ, các mối quan hệ với cô, với bạn, ghi
chép những kỹ năng trẻ đạt được trong mỗi ngày làm căn cứ, thước đo để đánh giá cuối
chủ đề. Giáo viên sẽ có điều kiện lưu trữ dữ liệu, sản phẩm để đánh giá trẻ, đ ng thời có
cơ sở để thay đổi, bổ sung các biện pháp giáo dục từng trẻ vì trẻ con rất khác nhau và
giúp trẻ hình thành các kỹ năng sống. Điều ch nh kế hoạch cho phù hợp với trẻ.
8.2. Thông qua bảng tuyên truyền của trường trang bị các thông tin dành cho phụ
huynh, cha m có thể đọc, quan sát theo dõi dễ dàng có biện pháp hướng dẫn trẻ các kỹ
năng cần thiết, giáo viên trao đổi hai chiều với các bậc cha m những vấn đề liên quan


đến trẻ, các thông tin của lớp, thông tin sức khỏe, ngược lại các bậc cha m có thể ghi
chép những yêu cầu, đề nghị, thông tin cần trao đổi với giáo viên.
8.3. Mỗi lớp đều có kệ sách thư viện, trang trí đ p với nhiều tên gọi khác nhau theo
chủ đề : “Thư viện của bé”; “tủ sách gia đình”; “dinh dưỡng trẻ thơ”; “những con vật

đáng yêu”; “hoa trái bốn mùa”; với nhiều đầu sách đa dạng và phong ph theo chủ đề,
trong đó ưu tiên một phần cho các đầu sách do cô và trò cùng làm, thiết kế phân chia
nhiều ngăn để sách, truyện nhiều kích cỡ, vừa tầm trẻ tạo điều kiện để cô giáo, cha m có
thể đọc sách cho trẻ nghe bất kỳ l c nào tại nhiều thời điểm trong ngày.
Khuyến khích giáo viên, các bậc cha m tăng cường đọc sách cho trẻ nghe. Vận
động phụ huynh tặng sách, họa báo cũ bổ xung cho góc thư viện của trẻ tại trường, tại lớp
và ngay ở gia đình.
8.4. Kẻ vẽ khẩu hiệu nhắc nhở giáo viên, người lớn phải gương mẫu như: “Yêu
thương, tôn trọng trẻ, giữ lời hứa với trẻ”; “Mỗi cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự
học, sáng tạo” gi p trẻ thấy rõ thái độ không tốt của người khác để điều ch nh hành vi
của mình
8.5. Tạo ngu n kinh phí để trang trí đ p, tr ng cây xanh tôn tạo cảnh quan sân
trường sạch đ p, an toàn.


IV./ KẾT QUẢ
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đ ng thuận
hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha m đã gi p nhà trường
đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ mầm non các kỹ năng sống cơ bản thể hiện ở
các kết quả sau:
1./ Kết quả trên trẻ:
- 100% trẻ đều được cô giáo và cha m tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy
tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, 100% trẻ 5 tuổi được
r n luyện khả năng sẵn sàng học tập ở phổ thông hiệu quả ngày càng cao.
- 100% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được r n luyện kỹ năng tự lập; kỹ
năng nhận thức; kỹ năng vận động thô, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày
trong cuộc sống của trẻ, đa số trẻ có kỹ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng
tạo, tính tự tin thông qua các hoạt động năng khiếu vẽ, hoạt động học tập, vui chơi.
- 100% trẻ được r n luyện kỹ năng xã hội; kỹ năng về cảm x c, giao tiếp; chung
sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình.

- 100% trẻ được giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được
bảo đảm an toàn, phòng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đ phát triển. Năm học
2011-2012 tỷ lệ suy dunh dưỡng đối với trẻ 5 tuổi ch còn %


- 87% trẻ luôn có kết quả tốt trong học tập thông qua bảng đánh giá trẻ ở lớp sau mỗi
chủ đề, cuối độ tuổi và qua kết quả khảo sát đánh giá chất lượng sau mỗi chủ đề đối với
từng trẻ đạt khá và tốt: Mạnh dạn tự tin: 95 %; kỹ năng hợp tác: 93%; kỹ năng giao tiếp
92%; phát âm rõ lời: 100%; tự lập, tự phục vụ: 100 %; lễ phép: 100%; kỹ năng vệ sinh:
100 %; kỹ năng thích khám phá học hỏi : 85 %; kỹ năng tự kiểm soát bản thân: 95%
- Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 98% trở lên và không gặp khó khăn
khi đến lớp, có kỹ năng lao động tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ăn, chuẩn bị khăn ăn,
bát, thìa, muỗng …. biết phân công trực nhật sắp xếp bàn ăn, tự xếp nệm trước và sau khi
ngủ ...
2./ Kết quả từ phía các bậc cha m :
- Cha m tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ ở nhà trừơng. Kết quả
trong năm học đã có 82/84 phụ huynh đến tham gia hội họp, một số tham gia vào các
hoạt động dạy, hoạt động tự chọn, trực tiếp gi p trẻ hoàn thành các bài tập, các yêu cầu
của cô.
- Cha m trẻ đã có thói quen phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các kỹ
năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thông qua bảng thông tin dành
cho cha m , bảng đánh giá trẻ ở lớp; số lượng phụ huynh học sinh tham gia đông hơn kết
quả lượng phụ huynh dự họp trong cả hai kỳ họp vừa qua ở lớp 5 tuổi đều đạt trên 90%,


- Giao tiếp giữa cha m và trẻ được cải thiện rõ rệt, ít la mắng trẻ, thay đổi trong
cách r n kỹ năng cho trẻ, phân việc cho trẻ, không cung phụng trẻ thái quá,
- Lợi ích của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trở nên rõ rệt. Phụ huynh tin tưởng
vào kết quả giáo dục của nhà trường, không chê bai ch trích cô giáo ngược lại cha m
thông cảm, chia sẻ những khó khăn của cô giáo, cung cấp vật liệu, phụ gi p giáo viên

trang trí lớp, làm đ chơi.
3./ Về phía giáo viên và nhà trường
Cô giáo trò chuyện với trẻ nhiều hơn, không la mắng, giải quyết hợp l , công bằng
với mọi tình huống xảy ra giữa các trẻ trong lớp.
Trong giảng dạy, ch

đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn,

Mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, biết tự chuẩn bị,
phối hợp chặt chẽ, trao đổi thường xuyên với cha m trẻ.
Qua phát động phong trào đóng góp sách cho thư viện của bé, kết quả đã vận động
được 230 đầu sách, truyện tranh các loại bổ sung cho góc thư viện.
Kinh phí hai năm qua từ ngu n thu cơ sở vật chất 200.000.000 đ bổ xung cho việc
mua sắm mới đ dùng trang thiết bị dạy và học, đ dùng nuôi bán tr cho trẻ.


V./ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
Với những kết quả đạt được, bản thân tôi ch muốn nêu lên những kinh nghiệm và
kiến nghị chung nhất với mong muốn gửi đến cô giáo, cha m trẻ những thông điệp mang
tính thuyết phục với một số điều cần làm và cần tránh nhằm gi p cô giáo, cha m trẻ dạy
trẻ mầm non những kỹ năng sống cơ bản như sau:
1./ Người lớn giúp trẻ r n luyện kỹ năng sống:
Trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối xử công
bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Khuyến khích trẻ đ ng nơi đ ng chỗ trẻ sẽ tự tin vào năng lực của bản thân gi p trẻ
hy vọng vào tương lai nhiều hơn.
Tạo môi trường, cơ hội để trẻ chơi gi p trẻ tìm ra nhiều cách học khác nhau, trẻ dần
trải nghiệm và tự r t ra kinh nghiệm trong các trò chơi là nền tảng tạo nên sự hăng hái
học tập lâu dài ở trẻ, trẻ thấy rằng học vừa vui mà vừa có


nghĩa. Đ ng thời, khi trẻ tham

gia vào trò chơi, trẻ dần biết lập kế hoạch chơi, sáng tạo với các cách chơi và cố gắng đạt
mục đích đây chính là những kỹ năng cơ bản để sống và làm việc sau này.
Khi phát hiện vấn đề mới giáo viên, cha m trẻ cần trao đổi với trẻ giúp trẻ thấy
rằng học l c nào cũng vừa vui, vừa thử thách


×