Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

So sánh QĐ 15 và TT 200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.36 KB, 10 trang )

Vấn đề
Hệ thống tài
khoản kế
toán

QĐ15
Có các tài khoản:
129 Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
139 Dự phòng phải thu khó đòi
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược
ngắn hạn
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
223 Đầu tư vào công ty liên kết
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
342 Nợ dài hạn
351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm
415 Quỹ dự phòng tài chính
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
512 Doanh thu bán hàng nội bộ
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
001-008 Tài khoản ngoại bảng

TT200
1.Bỏ tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 223,
311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531, 532 và


toàn bộ tài khoản ngoài bảng
2.Thêm tài khoản:
Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái
phiếu Chính phủ
Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ
Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá
Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp
3.Thay đổi các tài khoản:
Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
(trước đây gọi là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)
Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn (trước đây là Đầu tư ngắn hạn khác)
Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết (trước đây là Góp vốn liên doanh)
Tài khoản 228 – Đầu tư khác (trước đây là Đầu
tư dài hạn khác)
Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
(trước đây là Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn)
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (trước đây là
Chi phí trả trước dài hạn)
Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược (trước đây là Ký quỹ, ký cược dài hạn)
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính (trước


đây là Vay dài hạn)
Tài khoản 343 – Nhận ký quỹ, ký cược (trước

đây là Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn)
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(trước đây là Nguồn vốn kinh doanh)
Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (trước là Lợi nhuận chưa phân phối)
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
(gộp 3 tài khoản 521, 531, 532 trước đây)
TT 200 hướng dẫn cụ thể nguyên tắc kế toán đối
với từng loại tài khoản.
Chuyển số
dư các tài
khoản

Số dư chi tiết về vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý đang phản ánh
trên TK 1113 và 1123 được
chuyển đổi

+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền
tệ), bạc, kim khí quý, đá quý được sử dụng là
hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên
các tài khoản có liên quan về hàng tồn kho, như:
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu hoặc TK 156 Hàng hóa theo nguyên tắc phù hợp với mục đích
sử dụng và phân loại tại doanh nghiệp;
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền
tệ), bạc, kim khí quý, đá quý không được sử
dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản
ánh trên TK 2288 - Đầu tư khác;

Số dư các khoản trái phiếu, tín

phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến
ngày đáo hạn, không nắm giữ vì
mục đích kinh doanh (mua vào
để bán ra với mục đích kiếm lời
qua chênh lệch giá mua, bán)
đang phản ánh trên TK 1212 đầu
tư chứng khoán ngắn hạn
Số dư các khoản cho vay, tiền
gửi có kỳ hạn dài hạn đang phản
ánh trên TK 228 – Đầu tư dài
hạn khác
Số dư TK 142 - Chi phí trả trước
ngắn hạn
Số dư TK 144 Cầm cố, ký quỹ,

chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);

chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);
chuyển sang TK 242 – Chi phí trả trước;
chuyển sang TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký


Định khoản

ký cược ngắn hạn
Số dư các khoản dự phòng đang
phản ánh trên các TK 129, 139,
159

Giá trị bất động sản do doanh
nghiệp đầu tư, xây dựng (không
phải mua vào để bán ra như hàng
hóa) đang phản ánh là hàng hóa
bất động sản trên TK 1567
TK 1567 chỉ phản ánh những bất
động sản do doanh nghiệp mua
vào để bán ra như những loại
hàng hóa khác.
Số dư các khoản đầu tư vào công
ty liên kết đang phản ánh trên
TK 223
Số dư TK 311 - Nợ ngắn hạn,
TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả,
TK 342 - Nợ dài hạn

quỹ, ký cược;
chuyển sang TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(chi tiết cho từng TK cấp 2 phù hợp với nội
dung dự phòng);
chuyển sang Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất
động sản;

Khoản trích trước chi phí sửa
chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt
động bình thường (đối với những
TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải
sửa chữa định kỳ), chi phí hoàn
nguyên môi trường, hoàn trả mặt
bằng và các khoản có tính chất

tương tự đang phản ánh trên TK
335 – Chi phí phải trả
Số dư TK 415 - Quỹ dự phòng
tài chính
Khoản thấu chi ngân hàng : Nợ
…/ Có 112
Tài khoản 121 Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn gồm: Chứng
khoáng kinh doanh và Chứng
khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới
12 tháng.

chuyển sang TK 352 – Dự phòng phải trả (chi
tiết TK 3524);

Chưa nêu rõ

Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: nêu
rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa tài khoản
131 và 138; 136.
Phải thu của khách hàng (TK 131) gồm các
khoản phải thu mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.
Phải thu nội bộ (TK 136) gồm các khoản phải

chuyển sang TK 222 - Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết;
chuyển sang TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính;
(không bao gồm vay dưới hình thức phát hành
trái phiếu.)


chuyển sang TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển;
Nợ…/ Có 341(Vay và nợ tài chính)
Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh
+ Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12
tháng chuyển sang TK 128
+ Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi
số lượng trên thuyết minh BCTC.


Chưa nêu rõ

Chưa nêu rõ

Chưa nêu rõ

Chưa nêu rõ

Chưa nêu rõ

thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực
thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc.
Phải thu khác (TK 138) gồm các khoản phải thu
không có tính thương mại, không liên quan đến
giao dịch mua bán.
Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI
của các khoản phải thu để phân loại LÀ DÀI
HẠN HOẶC NGẮN HẠN.
Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131,

bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138, ngoại trừ
phải thu về phí uỷ thác.
TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn
bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ (nếu cho mượn
bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK
1283-Cho vay)
TK 133 Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và
đầu ra trong các giao dịch sản phẩm hàng hoá
tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.
Kế toán các khoản chi phí:
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng
có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán
đúng theo Chế độ kế toán toán thì không được
ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong
quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế
TNDN phải nộp.
Chi phí trả trước:
Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân
loại trên bảng CĐKT.
Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là
chi phí trả trước.
Chi phí phải trả:
Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự
phòng phải trả
TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và
giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa nhận
Kế toán các khoản Doanh thu:

Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó
phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp. Trong 1 số trường hợp, nguyên tắc phù
hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng
trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản
chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao


dịch một cách trung thực, hợp lý.
Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận
doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể
khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể.
Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác
định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu
ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân
thủ các nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng
trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi
trên hoá đơn bán hàng.
Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ
trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời
điểm phát hành BCTC phải coi đây là một sự
kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng
CĐKT.
Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu
rất kỹ các trường hợp ghi nhận doanh thu.
+ Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi
trao chìa khoán nhà, không ghi nhận doanh thu
khi Khách hàng ứng trước tiền.
+ T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu

hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận
Doanh thu khi bàn giao phần thô.
Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay,
bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được
ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc
cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là
quá hạn cần phải lập dự phòng.
Hệ thống
báo cáo tài
chính của
doanh
nghiệp

Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
- Bản thuyết minh báo
cáo tài chính

Mẫu số B
01 - DN
Mẫu số B
02 - DN
Mẫu số B
03 - DN
Mẫu số B
09 - DN


Các doanh nghiệp phải lập báo
cáo tài chính theo kỳ kế toán
năm là năm dương lịch hoặc kỳ
kế toán năm là 12 tháng tròn sau
khi thông báo cho cơ quan thuế.
Trường hợp đặc biệt, doanh
nghiệp được phép thay đổi ngày
kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến
việc lập báo cáo tài chính cho

1. Thông tin bắt buộc trong BCTC không còn
“Thuế và các khoản nộp Nhà nước”.
2. Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý
(cả quý IV) và BCTC bán niên (trước chỉ yêu
cầu BCTC quý và không cần quý IV).
3. Thêm các quy định mới về Xây dựng nguyên
tắc kế toán và BCTC khi doanh nghiệp không
đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Điều 106).
4. Sử đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng Cân
đối kế toán, cụ thể:
Mã số 120 = Mã số 121 + 122 +123 (trước đây
là 121 + 129)
Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 +136
+137 +139 (trước đây không có 136, 137)
Mã số 150 = 151 + 152 +153 +154 + 155 (trước
đây không có 153, 154 nhưng có 158)


một kỳ kế toán năm đầu tiên hay

kỳ kế toán năm cuối cùng có thể
ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng
nhưng không được vượt quá 15
tháng.

Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240 +250 +260
(trước đây không có 230)
5. Phần Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có
nhiều sự thay đổi, bổ sung các chỉ tiêu như:
- Phần đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bổ
sung thêm: chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
Báo cáo tài chính giữa niên độ
thường; cấu trúc doanh nghiệp.
gồm báo cáo tài chính giữa niên
- Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra chỉ
độ dạng đầy đủ và báo cáo tài
tiêu cụ thể cho 2 trường hợp Doanh nghiệp đáp
chính giữa niên độ dạng tóm
ứng giả định hoạt động liên tục và Doanh
lược.
nghiệp không.
- Phần thông tin bổ sung cho các khoản mục
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01a – trình bày trong bảng Cân đối kế toán thêm chỉ
giữa niên độ
DN;
tiêu: nợ xấu; vay và nợ thuê tài chính; tài sản dở
- Báo cáo kết quả hoạt Mẫu số B 02a –
dang dài hạn…
động kinh doanh giữa DN;
niên độ

- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ
- Bản thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc:

Mẫu số B 03a –
DN;
Mẫu số B 09a –
DN.

Kỳ lập báo cáo tài chính giữa
niên độ là mỗi quý của năm tài
chính (không bao gồm quý IV).
Đối với DNNN phải lập BCTC
năm và BCTC giữa niên độ dạng
đầy đủ.
Đơn vị tiền
tệ trong kế
toán
Thời hạn
nộp báo cáo
tài chính và
nơi nhận
(Doanh
nghiệp nhà
nước(

Chỉ những doanh nghiệp nước Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị
ngoài được phép dùng ngoại tệ là tiền tệ trong kế toán (nếu thoả điều kiện quy
định) nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo

đơn vị tiền tệ trong kế toán.
VNĐ, kiểm toán BCTC VNĐ và sử dụng
BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý
- Đơn vị kế toán phải nộp báo Không thay đổi
cáo tài chính quý chậm nhất là
20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán quý.
- Đơn vị kế toán phải nộp báo
cáo tài chính năm chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
phải lập và nộp báo cáo tài chính
cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố


trực thuộc Trung ương, cơ quan
thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa
phương, cơ quan thống kê,
doanh nghiệp cấp trên, cơ quan
đăng ký kinh doanh
Chế độ
chứng từ kế
toán doanh
nghiệp

Chế độ sổ kế
toán


Hệ thống biểu mẫu chứng từ
kế toán
Lập chứng từ kế toán
Ký chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển và kiểm
tra chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế
toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ
kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng
kiểm tra và ký chứng từ kế toán
hoặc trình Giám đốc doanh
nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế
toán, định khoản và ghi sổ kế
toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế
toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế
toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung
thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các
yếu tố ghi chép trên chứng từ kế
toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đã ghi trên chứng từ kế
toán, đối chiếu chứng từ kế toán

với các tài liệu khác có liên
quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số
liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán.

Doanh nghiệp được chủ động xây dưng, thiết kế
biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng
được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo
rõ ràng, minh bạch.
Các loại chứng từ kế toán tại Phục lục 3 Thông
tư chỉ mang tính hướng dẫn. Trường hợp doanh
nghiệp không tự xây dựng, thiết kế cho riêng
mình được thì có thể áp dụng theo Phụ lục 3.

- Sổ Nhật ký; Sổ Cái; Sổ, Không thay đổi
thẻ kế toán chi tiết

- Sửa chữa sổ kế toán
trong trường hợp ghi sổ
kế toán bằng máy vi tính


(1)- Trường hợp phát
hiện sai sót trước khi báo cáo tài
chính năm nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì phải sửa
chữa trực tiếp vào sổ kế toán của
năm đó trên máy vi tính;
(2)- Trường hợp phát

hiện sai sót sau khi báo cáo tài
chính năm đã nộp cho cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thì phải
sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán
của năm đã phát hiện sai sót trên
máy vi tính và ghi chú vào dòng
cuối của sổ kế toán năm có sai
sót;
(3)- Các trường hợp sửa
chữa khi ghi sổ kế toán bằng
máy vi tính đều được thực hiện
theo “Phương pháp ghi số âm”
hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”
Phương pháp ghi số âm (còn
gọi Phương pháp ghi đỏ):
Ghi lại bằng mực đỏ hoặc
ghi trong ngoặc đơn bút toán đã
ghi sai để huỷ bút toán đã ghi
sai. Ghi lại bút toán đúng bằng
mực thường để thay thế.
Phương pháp này áp dụng
cho các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng
giữa các tài khoản do định khoản
sai đã ghi sổ kế toán mà không
thể sửa lại bằng phương pháp cải
chính;
- Phát hiện ra sai sót sau
khi đã nộp báo cáo tài chính cho
cơ quan có thẩm quyền

Trong trường hợp này
được sửa chữa sai sót vào sổ kế
toán năm phát hiện ra sai sót theo
phương pháp phi hồi tố, hoặc hồi
tố theo quy định của chuẩn mực
kế toán số 29 “Thay đổi chính
sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót”;
- Sai sót trong đó bút toán


Hình thức
kế toán

ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều
lần hoặc con số ghi sai lớn hơn
con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp
ghi số âm để đính chính chỗ sai
thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ
đính chính” do kế toán trưởng
(hoặc phụ trách kế toán) ký xác
nhận.
Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho
trường hợp ghi đúng về quan hệ
đối ứng tài khoản nhưng số tiền
ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng
từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ
số tiền ghi trên chứng từ. Sửa

chữa theo phương pháp này phải
lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để
ghi bổ sung bằng mực thường số
tiền chênh lệch còn thiếu so với
chứng từ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo
Hình thức kế toán trên máy vi
tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ
vào chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dùng
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có
để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế
toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ
Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào
thời điểm cần thiết nào), kế toán
thực hiện các thao tác khoá sổ
(cộng sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết


Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết
định hình thức sổ phù hợp với DN (Phụ lục hình
thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo).
Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế
toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung
cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh
bạch, đầy đủ. Trường hợp không tự xây dựng có
thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo phụ lục 4
Thông tư.
Ngoài ra, Thông tư còn có quy định mới hướng
dẫn chuyển đổi số dư trên sổ kế toán.


được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Người làm kế toán có
thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo
cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×