Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------
PHạM THị THANH BìNH
Xác định hàm lợng kháng thể kháng bệnh
dịch tả lợn ở lợn nái và so sánh hiệu lực
của một số loại vaccine dịch tả lợn
hiện đang lu hành tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ng nh: Thó y
M· sè: 60.62.50
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. NGUN TIÕN DịNG
Hµ Néi - 2006
lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và cha
từng đợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đà đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đà đợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả
Phạm Thị Thanh Bình
Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 1
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của cá
nhân, tôi còn nhận đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đợc bày tỏ lòng biết
ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Khoa Chăn nuôi
Thú Y - Trờng Đại học Nông nghiệp, cán bộ Viện Thú Y Quốc Gia và đặc
biệt các cán bộ của Bộ môn Siêu vi trùng - Viện Thú Y, những ngời đà giúp
đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức trong trơng trình học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới. TS. Nguyễn Tiến Dũng, Trởng
bộ môn Siêu vi trùng Viện Thú y Quốc gia, đà tận tình giúp đỡ, hớng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng nh trong quá trình hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn các chủ trang trại chăn nuôi mà tôi đà tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài, bởi lý do tế nhị chúng tôi đặt tên là trại A và B trong luận
văn này, đà tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện các nghiên cứu thí nghiệm.
Cảm ơn sâu sắc tới gia đình và những ngời thân đà động viên, chia sẻ
và giúp đỡ tôi vợt qua mọi khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thanh B×nh
Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 2
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
vii
1. Mở đầu
92
2. Tổng quan t i liệu
10
2.1. Lịch sử v tình hình bệnh DTL
10
2.2. Virus dịch tả lợn
13
2.3. Dịch tễ bệnh DTL
17
2.4. Bệnh DTL
22
2.5. Vaccine v lịch sử quá trình phòng chống bệnh DTL
38
2.6. Một số yếu tố ảnh hởng đến việc tiêm phòng vaccine DTL v công
tác phòng chống bệnh DTL ở Việt Nam
41
3. Đối tợng, địa điểm, nội dung v phơng pháp nghiên cứu
47
3.1. Đối tợng nghiên cứu
47
3.2. Địa điểm
47
3.3. Nội dung nghiên cứu
47
3.4. Nguyên liệu v bố trí thí nghiệm
48
3.5. Phơng pháp nghiên cứu
52
4. Kết quả v thảo luận
57
4.1. Điều tra tình hình sử dụng vaccine DTL v một số thông tin về bệnh
DTL tại 100 trang trại chăn nuôi lợn ở một số tỉnh miền B¾c.
Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 3
57
4.2. Thực trạng hiệu giá kháng thể kháng bệnh DTL ở lợn nái nuôi tại
trại A v B.
60
4.3. Thực trạng hiệu giá kháng thể thụ động kháng bệnh DTL ở lợn con.
Đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng ở lợn con đối với vaccine DTL
nội v ngoại nhập.
4.3.1. Thực trạng hiệu giá kháng thể thụ động trên đ n lợn con
64
64
4.3.2. Thực trạng đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng ở đ n lợn giống của
trại B
66
4.3.3. ảnh hởng của kháng thể thụ động kháng bệnh DTL đối với miễn
dịch chủ động của lợn con tại thời điểm tiêm phòng lúc 3 tuần
tuổi (trại A, sử dụng vaccine ngoại) v 4 tuần tuổi (Trại B, sử dụng
vaccine nội địa)
69
4.4. So sánh hiệu lực của một số loại vaccine phòng bệnh DTL thông qua
việc bảo hộ sau tiêm phòng đối với công cờng độc.
74
5. Kết luận v đề nghị
86
5.1. Kết luận
86
5.2. Đề nghị
87
T i liệu tham khảo
81
Phụ lục
87
Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 4
Danh mục các chữ viết tắt
BVDV : Bovine Viral Diarrhea Virus
DTL
: Dịch tả lợn
HGKT : Hiệu giá kháng thể
KTTD : Kháng thể thụ động
KT
: Kháng thể
NPLA : Neutralising Peroxidase- Linked Assay
NXB
: Nh xt b¶n
VTY
: ViƯn Thó y
Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 5
Danh mục các bảng
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng vaccine phòng bệnh DTL cho đ n lợn con tại
100 trang trại chăn nuôi lợn sinh sản ở một số tỉnh khu vực phía Bắc
57
Bảng 4.2. Một số thông tin về sự hiểu biết bệnh DTL tại các trang trại chăn
nuôi tập trung lợn
59
Bảng 4.3. Phân bố h m lợng kháng thể kháng bệnh DTL trên đ n lợn nái
ở trại A (dùng vaccine ngoại nhập)
60
Bảng 4.4. Phân bố h m lợng kháng thể kháng bệnh DTL trên đ n lợn nái
ở trại B (dùng vaccine sản xuất nội địa)
61
Bảng 4.5. Hiệu giá kháng thể thụ động trên đ n lợn con tại thời điểm 4 tuần
tuổi ở các trại nghiên cứu
64
Bảng 4.6. Hiệu giá kháng thể kháng bệnh DTL tại thời điểm sau tiêm
phòng 20 ng y đối với mũi 1 v mũi 2 của đ n lợn giống trại B
67
Bảng 4.7. ảnh hởng của kháng thể thụ động kháng bệnh DTL đối với miễn dịch
chủ động của lợn con tại thời điểm tiêm phòng lúc 21 ng y tuổi (3 tuần)
70
Bảng 4.8. ảnh hởng của kháng thể thụ động kháng bệnh DTL đối với
miễn dịch chủ động của lợn con tại thời điểm tiêm phòng lúc 28
ng y tuổi (4 tuần).
71
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra thân nhiệt của các lô lợn trớc v sau khi tiêm
phòng các loại vaccine DTL
75
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra thân nhiệt của lợn trớc v sau khi công cờng độc
77
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra bạch cầu của lợn trớc v sau khi tiêm vaccine
79
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra bạch cầu của lợn trớc v sau khi công cờng độc
80
Bảng 4.13. Diễn biến h m lợng kháng thể kháng bệnh DTL sau khi tiêm
các loại vaccine ở các lô lợn thí nghiệm.
Bảng 4.14. Diễn biến hiệu giá kháng thể sau khi công cờng độc
Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 6
82
83
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
Hình 4.1. HGKT kháng DTL ở lợn nái tại trại A
63
Hình 4.2. HGKT kháng DTL ở lợn nái tại trại B
63
Hình 4.3. HGKT thụ động DTL ở đ n lợn con trại A
65
Hình 4.4. HGKT thụ động DTL ở đ n lợn con trại B
65
Hình 4.5. Hiệu giá kháng thể của đ n lợn con trại B
68
Hình 4.6. Biểu diễn mối tơng quan giữa kháng thể thụ động ở mức hiệu
giá kháng thể 6log2 với hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng
73
Hình 4.7. Biểu diễn mối liên quan giữa kháng thể chủ động ë møc hiƯu
gi¸ kh¸ng thĨ > 6log 2 víi hiƯu giá kháng thể sau tiêm phòng
73
Hình 4.8. Minh họa diễn biến nhiệt độ cơ thể lợn trớc v sau khi tiêm
vaccine
76
Hình 4.9. Minh họa diễn biến nhiệt độ của lợn trớc v sau khi công
cờng độc
78
Hình 4.10. Diễn biến số lợng bạch cầu trớc v sau khi tiêm phòng
vaccine
79
Hình 4.11. Diễn biến số lợng bạch cầu của lợn trớc v sau khi công
cờng độc
81
Hình 4.12. Biểu đồ minh họa diễn biến hiệu giá kháng thể DTL sau tiêm
phòng vaccine v sau khi công cờng độc
Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 7
84
1. Mở đầu
Bệnh dịch tả lợn (bệnh dịch tả, dịch tả lợn) l bệnh truyền nhiễm lây lan
nhanh chỉ xảy ra ở lo i lợn, đặc trng bởi tỷ lệ mắc bệnh cao v gây xuất
huyết ở nhiều cơ quan. Trong trờng hợp cấp tính, bệnh gây chết h ng loạt lợn
với tỷ lệ rất cao, gây tổn thất lớn về kinh tế v nguy hiểm cho ng nh chăn
nuôi. Bệnh xuất hiện trên thế giới cách đây hơn 100 năm v tồn tại ở nhiều
quốc gia châu á v một số quốc gia châu Âu châu Mỹ (Nguyễn Tiến Dịng,
Henry Too, 2002) [5, 32].
§ cã rÊt nhiỊu th nh tùu khoa häc kü tht ®ãng gãp v o viƯc hiểu biết
về bệnh dịch tả lợn (DTL) cũng nh các phơng pháp phòng chống bệnh. Tuy
nhiên, cho tới nay bệnh dịch tả lợn vẫn tiếp tục đợc coi l bệnh nguy hiểm v
gây nhiều thiệt hại nhất cho ng nh chăn nuôi lợn (Nguyễn Tiến Dũng, 2002) [5].
ở Việt Nam bệnh đợc phát hiện v o năm 1923 v gây nhiều đợt dịch
nghiêm trọng cho đến nay (Đ o Trọng Đạt, 1989) [9]. Đặc điểm của bệnh
dịch tả lợn hiện nay l phát sinh lẻ tẻ, ít th nh ổ dịch lớn. Bệnh không điển
hình cả về triệu chứng lâm s ng lÉn bƯnh tÝch. ThĨ cÊp tÝnh, qu¸ cÊp tÝnh biĨu
hiƯn Ýt, trong khi ®ã xt hiƯn nhiỊu thĨ m n, thể ẩn, hiện tợng mang trùng.
Tuy bệnh dịch tả lợn l một trong số các bệnh đợc quy định phải tiêm phòng
bắt buộc v phải công bố dịch nhng kết quả tiêm phòng ở nớc ta còn đạt
quá thÊp (Bïi Quang Anh, 2001) [1].
ViƯc phßng chèng bƯnh th−êng chủ yếu l kết hợp tiêm phòng vaccine v
các phơng pháp vệ sinh, kiểm dịch. Đ có một số công trình khoa học nghiên
cứu [8, 45, 7, 12] cho thấy mối liên quan giữa h m lợng kháng thể kháng
bệnh DTL ở lợn nái (nái) có ảnh hởng đến sự bảo hộ v hình th nh kháng thể
ở lợn con, v thời điểm thích hợp tiêm phòng cho lợn con. Thùc chÊt c«ng viƯc
Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 8
n y đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách khoa học trên nhiều lĩnh vực liên
quan đến bệnh dịch tả lợn nh: h m lợng kháng thể kháng bệnh DTL ở nái,
cũng nh hiệu quả của vaccine đối với miễn dịch chống bệnh dịch tả lợn ở lợn
con. Trên thực tế, việc tiêm phòng đều đặn thờng chỉ đợc tiến h nh ở các
trang trại chăn nuôi tập trung, mỗi một loại vaccine DTL đợc sử dụng khác
nhau theo sự khuyến cáo của các h ng sản xuất trong v ngo i nớc trong khi
ngời chăn nuôi cha hiểu về tình trạng miễn dịch trong đ n cũng nh loại
vaccine n o l tối u để sử dụng. Do đó, bệnh DTL vẫn lác đác nổ ra trong các
trang trại chăn nuôi tập trung n y.
Để góp phần v o việc khống chế bệnh dịch tả lợn v tìm hiểu thực tế về
tình trạng miễn dịch của đ n lợn nái cũng nh bớc đầu đánh giá các loại
vaccine DTL đang có mặt trên thị trờng, chúng tôi tiến h nh nghiên cứu đề
t i: Xác định h m lợng kháng thể kháng bệnh dịch tả lợn ở lợn nái v so
sánh hiệu lực của một số loại vaccine dịch tả lợn hiện đang lu h nh tại
Việt Nam”.
Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 9
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Lịch sử và tình hình bệnh DTL
2.1.1. Lịch sử v tình hình bệnh DTL trên thế giới
Bệnh DTL đ xuất hiện trên thế giới cách đây hơn trăm năm. Nguồn gốc
xuất hiện bệnh n y cha đợc xác định rõ song vẫn còn hai quan điểm: (i)
Bệnh DTL xảy ra lần đầu tiên ở Tenesse v o khoảng năm 1810, sau đó bệnh
xuất hiện Pháp năm 1822, ở bang Ohio (Mỹ) v o năm 1830, ở Đức năm 1893.
(Dahle.J, 1992) [26]. (ii) Bệnh DTL lần đầu tiên xuất hiện ở nớc Anh năm
1862 (Fuchs, 1968) [31] sau đó lây sang các nớc châu Âu khác.
Hiện nay bệnh lan tr n khắp thế giới v đợc coi l bệnh gây nhiều thiệt
hại nhất cho ng nh chăn nuôi lợn. ở Mỹ chơng trình thanh toán bệnh DTL
bắt đầu năm 1962 v kết thúc sau đó 14 năm tiêu tốn hết 140 triệu đô la (van
Oirschot 1992) [51].
ở châu Âu, bệnh DTL đ đợc khống chế một cách ráo riết thông qua
tiêm phòng v o những năm cđa thËp kû 60-70 trong thÕ kû XX, sau ®ã ngời
ta ngừng tiêm phòng để phát hiện v loại thải lợn mang trùng thông qua việc
theo dõi huyết thanh của lợn. Sau 16 năm nỗ lực tiêu diệt, bệnh DTL đợc xoá
bỏ năm 1978 ở Mỹ. Anh v Bắc Ai Len l quốc gia sạch bệnh DTL từ năm
1965 nhng bệnh lại trở lại Anh Quốc năm 1986, cả thảy có 7781 con lợn bị
tiêu huỷ từ 26 ổ dịch, tiªu tèn lªn tíi 450.101 pao (Williams D.R. v cs, 1998)
[54]. Chơng trình tiêu diệt bệnh DTL l bắt buộc ở các quốc gia trong EU,
tuy nhiên, bệnh vẫn lác đác nổ ra. Năm 1994, có 52 ổ dịch nổ ra ở Bỉ bắt buộc
nớc n y phải tiêu diệt 90.000 con lợn (Koenen F. v cs, 1996) [37].
Bệnh gây thiệt hại ở tất cả các quốc gia, kể cả những nớc có tiềm lực
kinh tế rất mạnh, từng cho l đ đợc thanh toán bệnh DTL hay các quốc gia
đợc coi l sau mấy chục năm không có bệnh DTL.
Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 10
Năm 1997, đ mang đậm một dấu ấn đối với những cán bộ thú y v
những ngời hoạt động trong nghề chăn nuôi lợn: 5 nớc EU đ
phải chịu
thiệt hại do bệnh DTL bùng phát: Đức, H Lan, ý, Tây Ban Nha, BØ; tÝnh ®Õn
ng y 31/12/1997 cã 424 ỉ dịch DTL tại H Lan xuất hiện trong một năm
(Mesplede A v cs, 1998) [17]. Tại Cộng ho liên bang Đức, bệnh DTL xảy ra
liên tục từ tháng 11/1982 đến tháng 9/1984, 395.000 lợn đ bị tiêu hủy. Theo
Rassow (Bùi Quang Anh, 2001) [1], bệnh DTL xảy ra liên tục từ năm 1993
đến tháng 5/1999 ở đất nớc n y, l m tổng số lợn tiêu huỷ lên tới 11 triệu con
(Henry Too, 2002) [32]. Năm 1997: ở ý có 55 ổ dịch bệnh DTL, Tây Ban Nha
có 78 ổ dÞch, BØ cã 8 ỉ dÞch v H Lan cã 424 ổ dịch (Edwards S. 1998) [29].
Chiến dịch thanh toán bệnh DTL ở ý tiến h nh từ năm 1995-2003 v trong
năm 2003, sau 8 lần giám sát huyết thanh học đối với virus DTL, nớc ý công
bố hết dịch (Feliziani F, 1995) [30].
NhiỊu t i liƯu [17, 5] cho chúng ta thấy, b i học qua ổ đại dịch n y ở
châu Âu:
- Nguồn gốc dịch chủ yếu trực tiếp từ lợn rừng (46% số ổ dịch) v từ thức
ăn thừa (19% ổ dịch) trong đó có thịt lợn rừng.
- Phân tích thông tin di truyền ARN của virus DTL của các ổ dịch ngời
ta thấy do cùng một loại virus. Sự lây lan dịch l do sự can thiệp chậm chễ của
chính quyền.
- Chẩn đoán xác định chậm, che giấu thông tin về dịch bệnh v bán chạy
lợn bệnh
B i học ở châu Âu còn cho chúng ta thấy rằng sau nhiều năm không tiêm
phòng đ n lợn trở nên mẫn cảm hơn với virus, mặc dù chủng virus gây ra ổ
dịch không phải l loại cờng độc.
ở Châu á, có lẽ bệnh DTL xuất hiện v đợc ghi nhận lần đầu tiên v o
năm 1895 ở Malaysia [23]. Ngoại trừ Nhật Bản, bệnh dịch tả lợn ng y
nay đợc xem l phổ biến v có tính chất địa phơng ở hầu hết các quốc gia
châu á (Henry Too, 2002) [32].
Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 11
Nhật Bản đợc coi l quốc gia không có bệnh DTL trong thời điểm hiện
nay. Kết quả n y l nhờ v o sự nỗ lực v quyết tâm thanh toán bệnh DTL một
cách triệt để của cờng quốc châu á n y: Nhật Bản đ rất lo lắng với bệnh DTL
gây ảnh hởng nghiêm trọng cho ng nh chăn nuôi lợn trong vòng 70 năm, bệnh
DTL nổ ra giảm dần trong khoảng thời gian 1970-1980 do việc sử dụng vaccine
nhợc độc chủng GPE. Cuối năm 1990, chiến dịch thanh toán bệnh đợc thực
hiện v giám sát chặt chẽ trong vòng 5 năm. Năm 2001, Nhật Bản bắt đầu
ngừng tiêm vaccine DTL cho đ n lợn v công bố l quốc gia sạch bệnh
(Takashi Ogawa, 2003) [47].
Trận dịch tả lợn bùng phát ở H n Quốc năm 2003 cũng l một sự cảnh
báo về tính chất nghiêm trọng của bệnh DTL. Những trận dịch xuất hiện ở các
quốc gia châu á có xu hớng xảy ra sau những thiếu sót trong tiêm phòng,
thay đổi chơng trình tiêm phòng hoặc sau những biến động về lợng lợn
trong đ n [32].
2.1.2. Lịch sử v tình hình bệnh dịch tả lợn tại Việt Nam
Bệnh DTL đợc phát hiện v mô tả lần đầu tiên ở Việt Nam v o năm
1923 bởi Houdemer (Đ o Trọng Đạt, 1985) [9] đến nay v luôn l mối đe doạ
nghiêm trọng đối với ng nh chăn nuôi lợn ở nớc ta (Lê Minh Chí, 1998;
Takashi Ogawa, 2003) [3,47].
Năm 1968 l năm có số ổ dịch xảy ra nhiều nhất ở Miền Bắc, có tới 481
ổ dịch nổ ra đợc thống kê (Lê Độ, 1981) [11]. Năm 1972 - 1973, dịch phát
ra ở Nghệ An v H Tĩnh (Nguyễn Bá Huệ, 1975) [14]. Cũng trong năm
1973, dịch xảy ra ở 11 trại lợn xung quanh S i gòn. Năm 1976 1978, dịch
xảy ra tơng đối rộng ở một số tỉnh Trung Trung Bộ: năm 1976 có 17 ổ dịch,
năm 1977 có 36 ổ dịch v năm 1978 có 18 ổ dịch (Bùi Quang Anh, 2001) [1].
Năm 1981, 15 tØnh thuéc Nam Bé cã dÞch l m chÕt 145.078 con lợn (Đ o
Trọng Đạt, 1985) [9].
Theo điều tra dịch tễ học từ 1995 1997, tại các tỉnh Ninh Thn, Kh¸nh
Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 12
Ho , Phú Yên, Bình Định, Quảng Ng i, Quảng Nam đều xuất hiện lợn bị bệnh
dịch tả với số lợng không nhiều nhng lẻ tẻ thờng xuyên v có ở khắp nơi
trong tỉnh (Nguyễn Thị Phơng Duyên, 1999) [4]. Theo báo cáo tại hội nghị
to n quốc bệnh dịch tả lợn năm 2003 tại H nội, bệnh DTL xuất hiện liên tục
từ năm 1998- tháng 9/2003 ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, phía Nam nớc ta.
Bệnh xuất hiện lẻ tẻ tại các cơ sở chăn nuôi, không th nh ổ dịch lớn.
Nh vậy, bệnh DTL hiện nay trên thÕ giíi cịng nh− ë ViƯt Nam tån t¹i
d−íi hai d¹ng: m n tÝnh v bÈm sinh (Ngun TiÕn Dịng, 2002) [5]. DTL vẫn
đang l bệnh quan trọng trong chăn nuôi lợn, cần đợc khống chế để phát
triển ng nh chăn nuôi lợn.
2.2. Virus dịch tả lợn
2.2.1. Nguồn gốc virus dịch tả lợn
Năm 1895, Salmon v Smith cho rằng bệnh DTL do một loại vi khuẩn
gây ra v đặt tên cho lo¹i vi khuÈn n y l Bacillus cholerae suis. Năm 1903,
Schweinitz v Dorset đ xác nhận bệnh DTL l do một loại virus gây ra
(Nguyễn Vĩnh Phớc, 1978) [18]. Năm 1947, Holmes đặt tên cho virus gây
bệnh DTL l Tortorsuis (Ngun VÜnh Ph−íc, 1978) [19]. Ngn gèc cđa
virus DTL có rất nhiều ý kiến khác nhau những nghiên cứu gần đây xác
định virus gây bệnh DTL thuộc giống Pestivirus, họ Flaviridae, có tính
kháng nguyên chung với virus gây bệnh tiêu chảy v bệnh Biên giới ở trâu
bò (Saatkamp, 1998; Williams, 1988) [43] [54].
2.2.2. Một số đặc điểm chủ yếu của virus DTL
2.2.2.1. Đặc tính sinh học
Virus DTL l một lo¹i virus cã vá bäc, thuéc nhãm virus ARN, cã thể
nuôi cấy trên tế b o PK15 nhng không gây ra một biến đổi bệnh lý đại thể
n o (OIE manual, 1996) [41]. Møc ®é c−êng ®éc cđa virus thay đổi từ loại rất
độc đến loại không độc, nhng tất cả đều cùng một týp kháng nguyên.
Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 13
Độc lực của các chủng gây bệnh thay đổi lớn. Chủng có độc lực cao gây
bệnh thể cấp tính v có tỷ lệ chết cao, trong khi đó các chủng có độc lực
trung bình thờng gây bệnh thể á cấp tính hoặc m n tính. Các chủng có độc
lực thấp gây bệnh nhẹ hoặc không biểu hiện triệu chứng lâm s ng. Tuy nhiên
chủng có độc lực thấp có thể gây chết lợn từ b o thai hoặc lợn mới sinh
(Dunne, 1975) [28].
2.2.2.2. Hình thái, cấu trúc
Dới kính hiển vi ®iƯn tư, virus DTL cã ®−êng kÝnh kho¶ng 40-50 nm
(nanomet) víi vá bäc nucleocapsid d y kho¶ng 29 nm. Nã bao gồm ARN
virus, m ng bao quanh nhân. Trên bề mặt của các virion có những gai lồi d i
khoảng 6-8 nm, l th nh phần có tính chất bảo vƯ virus. §é d i cđa gai n y
phơ thc v o gradient nång ®é cđa tÕ b o ®Ĩ virus sinh sôi nảy nở (Horzinek,
1981) [33].
Virion của virus chứa một chuỗi ARN đơn có phân cực, d i khoảng 12,3
kb (van Oirschot, 1992) [52]. Bé gen cã tr×nh tù sắp xếp theo một trật tự nhất
định, hệ thống mật m của một polyprotein khoảng gần 3900 amino axit (a xÝt
a min) (Meyers et al. 1989, Moormann et al. 1990) [39, 40].
2.2.2.3. Độc lực
Không có mối liên quan giữa sự khác nhau của tính kháng nguyên với độc
lực của virus DTL (Wensvoort et al. 1989). Trong một nghiên cứu khác lại cho
rằng tính độc của virus DTL sẽ bị giảm đi nhanh chóng bởi sự có mặt của kháng
thể tiêu chảy ở bò (Bovine Viral Diarrhea Virus -BVDV) hơn l kh¸ng thĨ virus
DTL (Kamijyo et al. 1977), (trÝch dÉn theo Bïi Quang Anh, 2001) [1]
Tuú thuéc v o ®éc lùc cđa chđng virus g©y bƯnh m tû lƯ chÕt cã thể từ
0-100% (Stewart W.C, 1981) [44].
Độc lực của chúng gây bệnh rất lớn. Các chủng độc lực cao gây bệnh DTL
cÊp tÝnh cã tû lƯ chÕt cao, trong khi ®ã các chủng có độc lực trung bình thờng gây
các nhiễm trïng ¸ cÊp tÝnh v m n tÝnh. C¸c chđng của virus biến chủng thờng có
độc lực thấp hơn độc lực virus ban đầu (Nguyễn Vĩnh Phớc, 1978) [19].
Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 14
Theo Bïi Quang Anh (2001) [1]: ®éc lùc cđa virus DTL dờng nh
không ổn định, việc tăng cờng độc lực có thể đợc tiến h nh sau một hoặc
nhiều lần tiêm truyền qua lợn. Có thể phân biệt độc lực của virus DTL ở bảng
dới đây (Dunne H.W., 1975) [28].
Độc lực của virus DTL
Dạng độc lực của virus
Chỉ tiêu
theo dõi
Độc lực cao
Cấp tính
Thể bệnh
39 40oC
Nhiệt độ nuôi cấy
Nuôi
trong
Độc lực trung
bình
Độc lực thấp
tính, M n tính hoặc không
biểu hiện, gây chết thai
m n tính
lợn mới sinh
á
cấp
35 38oC
môi Nhân lên nhanh, điểm
33 34oC
Nhân lên chậm, điểm
trờng tế b o PK 15 hnh quang lín, râ
hnh quanh u
Trong c¬ thĨ động Nồng độ virus trong
Thờng giới hạn ở các
vật
máu cao, thời gian tồn
tế b o biểu mô mạch
tại lâu. Thờng nhiễm
quản
v o tế b o biểu mô, tế
b o lới, ®¹i thùc b o v
h¹ch Ami®an
Ng y nay ng−êi ta đ ứng dụng các phơng pháp l m giảm độc lực của
virus v thu đợc một số chủng nhợc độc cã thĨ sư dơng l m vaccine nh−
virus DTL chđng C, chủng GPE, chủng Thiverval.
2.2.2.4. Phân loại
Theo van Oirschot (1992) [52]: nhờ áp dụng kỹ thuật kháng thể đơn dòng
(MABs) có thể phân loại các chủng đa dạng của virus dịch tả lợn th nh hai nhóm:
Nhóm I: Gồm các chđng c−êng ®éc Alfort, chđng C, chđng Thiverval.
Nhãm II: Gåm các chủng 331 v nhiều chủng khác phân lập đợc từ lợn
bị bệnh.
Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 15
Mới đây khi nghiên cứu về dịch tễ học phân tö cho thÊy virus DTL cã 3
nhãm chÝnh (Ken I nui & Ngun TiÕn Dịng, 2003) [36].
- Nhãm I: hÇu hết l các chủng phân lập từ trớc thập kỷ 70 ở Mỹ v châu Âu.
- Nhóm II: hầu hết l các chủng mới phân lập gần đây ở châu Âu v châu á.
- Nhóm III: chỉ có ở châu á, ngoại trừ một chủng phân lập ở Anh năm 1966.
ở châu á, nhóm I vẫn đang còn tồn tại, nhóm II đang trở th nh nhóm
gây bệnh chính.
ở Việt nam, nhóm I tồn tại đến năm 1991. Bệnh DTL hiện nay do nhóm
II gây ra ở cả miền Nam v miền Bắc. Theo Nguyễn Tiến Dũng [5], số lợng
các chủng virus DTL phân lập thuộc nhóm n y tăng lên từ năm 1997.
2.2.2.5. Đặc tính nuôi cấy
Có thể nuôi cấy virus trên môi trờng tế b o thận lợn nh CPK, PK15,
SK 6 hoặc FS-L3. Virus không gây bệnh tích tế b o (CPE) do virus nhân lên
có giới hạn trong nguyên sinh chất của tế b o. Thế hệ đầu tiên của virus giải
phóng ra khỏi tế b o khoảng 5-6 giờ sau khi gây nhiễm (van Oirschot, 1980) [50].
Trong môi trờng tế b o, virus lây lan sang tế b o bên cạnh v từ tế b o
mẹ sang tế b o con thông qua cầu nối nguyªn sinh chÊt. Do virus tr−ëng th nh
trong nguyªn sinh chất của tế b o nên không thể phát hiện đợc kháng nguyên
của virus DTL trên bề mặt tế b o bị nhiễm (Saatkamp H.W, 1998) [43].
2.2.2.6. Sức đề kháng của virus DTL
Virus DTL có sức đề kháng yếu, tuỳ thuộc v o trạng thái vật lý của chất
chứa virus, ví dụ virus trong dịch nuôi cấy tế b o bị vô hoạt ở 60oC trong 10
phút, nhng ở trong máu đ khử fibrin lại không bị vô hoạt ở 68oC trong vòng
30 phút. Virus khá bền vững ở pH 5-10, trên dới giá trị pH n y, virus bị ph¸
hủ nhanh chãng. C¸c chÊt tan nh− Ether, Chloroform, Deoxycholate,
Nonided, P40, Saponin l m bÊt ho¹t nhanh virus. Ng−êi ta thờng dùng NaOH
2% để tiêu độc chuồng trại. Trong phân gia sóc, virus cã thĨ sèng sãt v i
Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 16
ng y, sống lâu ở các sản phẩm thịt, thịt lợn đông lạnh do đó có tầm quan trọng
rất lớn về mặt dịch tễ.
2.3. Dịch tễ bệnh DTL
Virus nói chung có cấu trúc tơng đối giống nhau nhng cơ chế gây bệnh
của từng loại v sự tồn tại của từng loại virus trong cơ thể con vật v môi
trờng thì có những điểm khác biệt. Chìa khoá th nh công của các biện pháp
phòng chống lại bệnh do virus gây ra l hiểu đợc bản chất của các đặc điểm
của virus gây bệnh hay nói cách khác l dịch tễ học của bệnh đó. Bệnh DTL
cũng không nằm ngo i thông lệ nói trên.
2.3.1. Lo i vật mắc bệnh, lứa tuổi, mùa vụ
Lo i vật mắc bệnh
Virus DTL có mặt ở khắp các quốc gia trên to n thế giới v lợn l kí chủ
duy nhất (bao gồm cả lợn nh v lợn rừng). Bệnh có thể lây từ lợn rừng sang lợn
nh hoặc từ lợn nh sang lợn rừng. Các lo i động vật khác v ngời không mắc
bệnh n y (Nguyễn Lơng, 1997) [15]. Nhiều tác giả đ gây bệnh cho chuột
lang, chuột nhắt, g , ngựa, trâu nhng bệnh không biểu hiện trên những lo i vật
thí nghiệm n y. Năm 1941, Tenbroek (Bùi Quang Anh, 2001) [1] thông báo về
việc nuôi cấy th nh công virus DTL trong môi trờng tế b o dịch ho n lợn
trong dung dịch Tyrode. Năm 1950, Coronel v Albis (Bùi Quang Anh, 2001)
[1] thùc hiƯn thÝ nghiƯm tiªm trun virus DTL v o phôi trứng vịt v đ thích
ứng đợc virus DTL trên phôi vịt. Sau đời thứ 8 cấy truyền qua phôi vịt, virus đ
mất độc lực với lợn nhng gây đợc miễn dịch cho lợn. Fonanelli v cộng sự
(1959) đ thử tiêm cho phôi g nhng không th nh công. Năm 1965, Biro đ
tìm cách thích ứng virus qua thỏ cho cừu (Nguyễn Lơng, 1997) [15].
Lứa tuổi mắc bƯnh:
BƯnh th−êng x¶y ra víi mäi løa ti song tËp trung nhiỊu nhÊt ë lỵn con
theo mĐ v lỵn míi cai sữa. Trong những năm gần đây việc tiêm phòng đ
đợc chú ý do vậy tuổi mắc bệnh phụ thuộc nhiều v o sức đề kháng v tình
Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 17
trạng miễn dịch của đ n lợn (Đ o Trọng Đạt v Cs, 1990) [10]. Lợn đực v
lợn nái không biĨu hiƯn triƯu chøng l©m s ng nh−ng cã tû lÖ mang trïng virus
DTL [2,5].
Theo Bïi Quang Anh (2001) [1], lợn từ 2-6 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh
DTL cao nhất trong tổng số lợn mắc bệnh, lợn con theo mẹ 19, 24%; lợn trên
6 tháng tuổi 12,08%; còn lợn nái v lợn đực tỷ lệ mắc bệnh DTL thấp nhất
(0,21 2,46%) nhng lại l nguồn lây lan dịch bệnh.
Mùa vụ mắc bệnh:
Bệnh DTL ở nớc ta phát ra quanh năm. Tuy nhiên, do biến động về cơ
cấu ® n lỵn v sù thay ®ỉi cđa thêi tiÕt nên bệnh xảy ra không theo một quy
luật nhất định n o cả v cũng không có vùng dịch rõ rệt. Theo thống kê của Lê
Độ (1981) [11] về tình hình bệnh DTL ở các tỉnh miền Bắc từ năm 1960 1980
cho thấy số ổ dịch xảy ra ở tháng 11, tháng 12 năm trớc đến tháng 1, 2, 3 năm
sau chiếm tới 80% số ổ dịch trong năm. Nguyên nhân dịch xảy ra nhiều trong
thời gian n y có thể do trong vụ đông xuân do ảnh hởng cđa thêi tiÕt khÝ hËu
nªn thiÕu ngn nguyªn liƯu thøc ăn tốt công với hiện tợng thu gom lợn để
giết mỉ trong dÞp tÕt cỉ trun l m cho sè lợn đ có miễn dịch bị thay thế bởi
đ n lợn mới cha kịp tiêm phòng theo đúng lịch tiêm phòng h ng năm.
2.3.2. Sự truyền lây
ở điều kiện tự nhiên, virus DTL xâm nhiễm v o lợn bằng đờng mũi,
miệng thông qua thức ăn, nớc uống v tiếp xúc (van Oirschot, 1992, Nguyễn
Tiến Dũng, 2002) [52, 5].
Mặc dù đ có miễn dịch bằng tiêm phòng, lợn vẫn có khả năng bị nhiễm
v b i thải virus DTL ra môi tr−êng xung quanh (Ngun TiÕn Dịng, 2002)
[5]. Lỵn bƯnh b i thải một lợng lớn virus có trong dịch mũi, nớc bọt, nớc
mắt, nớc tiểu v phân ngay cả trớc khi lỵn cã biĨu hiƯn triƯu chøng bƯnh.
Lỵn mang trïng sÏ b i th¶i virus trong mét thêi gian d i l m lây lan mầm
bệnh trong trại hoặc khu vực chăn nuôi (van Oirschot, 1992) [52].
Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 18
* Theo Ngun TiÕn Dịng (2002) [5], bƯnh DTL cã thể truyền lây từ trại
lợn n y sang trại khác do:
- Cho lợn ăn đồ thừa nh bếp có những mẩu thịt lợn bị bệnh DTL.
- Qua các véc tơ cơ học: ngời chăn nuôi (gi y dép, quần áo có dính
virus), đồ dùng (cuốc xẻng, bao tải đựng thức ăn), các phơng tiện vẫn chuyển
lợn thơng phẩm từ trại n y đến trại khác hoặc đến các lò mổ cũng l m lây lan
bệnh dịch.
- Do tiếp xúc: đa lợn mắc bệnh từ nơi khác về nhập nuôi cùng lợn sẵn có
ở chuồng trại.
- Điểm cuối cùng nhng rất quan trọng đó l sự truyền lây virus qua kim
tiêm trong quá trình tiêm phòng v chữa trị gia súc do thó y tiÕn h nh.
* Cïng víi quan ®iĨm của Nguyễn Tiến Dũng, (Trần Đình Từ, 1990)
[21] cũng cho rằng:
- Virus DTL có thể tồn tại trong thịt lợn đông lạnh nhiều năm.
Trận dịch ở nớc Anh năm 1986 l do lợn ăn thức ăn thừa thịt lợn nhập
khẩu (Williams & Matthews, 1988) [54].
* Tuy nhiªn mét nghiªn cøu mới đây cho thấy vai trò của sự truyền lây
virus DTL qua các yếu tố cơ học đợc đánh giá cã ¶nh h−ëng rÊt lín (Dewulf
v céng sù, 2002) [27].
2.3.3. Sinh bệnh học
Sự nhiễm bệnh tự nhiên với các chủng virus DTL có độc lực cao đợc
đặc trng bởi các giai đoạn:
- Nhiễm virus ở hạch lâm ba amidan.
- Nhiễm virus huyết.
- Nhiễm virus phủ tạng.
Trong trờng hợp lây nhiễm bệnh tự nhiên với các chủng có độc lực cao,
Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 19
virus xâm nhập v o cơ thể lợn thông qua con đờng mũi miệng tới lu trú vị
trí đầu tiên l hạch amiđan. Tại đây virus tăng sinh ở các tế b o thợng bì, sau
đó xâm nhập v o m¸u v v o tÕ b o hƯ vâng mạc nội mô đi v o vòng tuần
ho n lớn v nhiễm virus ở phủ tạng v các hạch lâm ba. Virus s¶n sinh nhiỊu
nhÊt trong tÕ b o néi mô của mạch quản. Một số lợng lớn virus đợc tạo ra ở
mô b o đích thứ hai nh lá lách, hạch lâm ba, nội tạng, tuỷ xơng, dẫn đến
nồng độ virus cao trong máu v xâm nhập v o các cơ quan chức năng khác
nh hệ thần kinh trung ơng, hệ thống hô hấp, hệ thống tiêu hoá. Tại cơ quan
bị nhiễm virus có hiện tợng thực b o do các đại thực b o tiến h nh v virus
phát triển thông qua hệ thống lới nội bì mao mạch. Sự nhân lên của virus
trong bạch cầu v các hệ thống lới nội bì dẫn đến giảm bạch cầu do đó lợn dễ
bị nhiễm khuẩn thứ phát. Các chủng virus có độc lực cao lan tỏa trong cơ thể
lợn trong vòng 5-6 ng y (Trần Đình Từ, 1990) [21]. Cách lây nhiễm đối với
các chủng virus có độc lực trung bình cũng tơng tự cách lây nhiễm với những
chủng có độc lực cao nhng bệnh tiến triển chậm hơn v số luợng virus nhân
lên cũng ít hơn. Lây nhiễm với những chủng virus có độc lực thấp chủ yếu ở
các biến đổi hệ bạch huyết v các cơ quan to n ho n cơc bé.
Do nh÷ng bƯnh tÝch ë mạch quản, các phủ tạng bị thấm tơng dịch, xuất
huyết, nhồi huyết, hoại tử cục bộ. Virus gây hình th nh mụn loét ở niêm mạc
ruột gi sau khi gây hoại tử ở những nang lâm ba riêng biệt v l m đông sợi
huyết tạo th nh những nốt loét hình cúc áo ở ruột gi , đây l một trong những
bệnh tích đặc trng của bệnh DTL.
Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 20
Có thể tóm tắt cách sinh bệnh của virus DTL qua sơ đồ dới đây:
Virus (từ môi trờng)
mũi, miệng
Hạch Amidan Virus tăng sinh b i xuất qua đờng mũi, miệng
Hạch lâm ba virus tăng sinh trong bạch cầu
Tuần ho n máu
Tế b o hệ võng mạc nội mô
Tuần ho n lớn
Mạch quản v hệ thống lới nội mô (nhiễm trùng huyết lần 1)
Lá lách (tăng sinh tại đây)
Vòng tuần ho n bạch huyết (nhiễm trùng huyết lần 2)
Các cơ quan (n o, hệ hô hấp, tiêu hoá, sinh sản)
Theo Bùi Quang Anh (2001) [1]:
- Lợn nái mang thai, virus DTL cã thĨ trun qua nhau thai ë tất cả các
giai đoạn. Virus theo máu v phát triển ë mét sè n¬i däc theo nhau thai, cuèi
cïng lan trun tõ b o thai n y ®Õn b o thai khác (van Oirschot, 1979). Tại
các b o thai cũng phân bố trong các cơ quan nội tạng v đờng máu giống
nh ở lợn sau khi sinh nhiễm bệnh với chủng có độc lực cao. Hậu quả cuối
cùng của cách l©y nhiƠm tõ trong b o thai cã thĨ rÊt khác nhau tuỳ thuộc v o
thời gian lây nhiễm v ®éc lùc cđa chđng virus (Terpstra C., 1991).
- Nh÷ng b o thai bị nhiễm bệnh ở giai đoạn 45 ng y đầu sau khi thụ thai
thờng có khuynh hớng chết trớc khi sinh hoặc phát sinh hiện tợng lây
nhiễm dai dẳng v có đáp ứng miễn dịch cao hơn các b o thai nhiƠm bƯnh lóc
65 ng y hc mn hơn. Mặt khác những b o thai lây nhiễm với những chủng
virus có độc tính trung bình lúc 45 ng y ci cđa thêi kú thai th−êng cã biĨu
Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 21
hiƯn triƯu chøng bƯnh sau khi sinh hc mét thêi gian ngắn sau khi sinh hoặc
thải virus trong trờng hợp lây nhiễm với những chủng virus có độc lực thấp
(van. Oirschot, 1997) [53].
- Khi virus DTL x©m nhËp, hƯ l−íi nội mạc võng mô của th nh mạch quản có
nhiều biến đổi. Các tế b o mang tính thực b o sng to do thuỷ thũng, các
mạch quản ngoại biên gi n rộng, một số bị tắc mạch dẫn đến các bệnh tích
đặc trng của DTL nh xung huyết, xuất huyết, nhồi huyết, hoại tử, viêm n o
v thoái hoá các tế b o nội bì gây nghẽn mạch thấm nhiễm bạch cầu qua mạch
thờng thấy ở 70-90% trờng hợp lỵn chÕt (Ngun VÜnh Ph−íc, 1978) [18].
2.4. BƯnh DTL
2.4.1. ThĨ bƯnh
Ng−êi ta chia bƯnh DTL ra l m 4 thĨ:
2.4.1.1. Thể quá cấp tính
Hay còn gọi l thể siêu cấp tính: xuất hiện đột ngột không có triệu chứng
ban đầu, sốt cao, kết hợp với trạng thái thơng h n. Lợn bệnh có thể tử vong
trong vòng 24-48 giờ. Thể bƯnh n y ch−a xt hiƯn nh÷ng triƯu chøng bƯnh
tÝch điển hình. Thể n y còn gọi l bệnh DTL trắng.
2.4.1.2. Thể cấp tính
Dạng bệnh n y thờng gây sốt cao từ 41-42oC, lợn biểu hiện mệt lả một
cách điển hình (lợn bỏ ăn, nằm chất đống). Sau 24-48 giờ mắt sng húp v
viêm kết mạc với các triệu chứng ngo i da (vÕt ch m tÝm, xt hut hc tụ
huyết m u đỏ tại các vùng da mỏng nh tai, mõm, bụng, chân, bẹn, bao
dơng vật...), lợn tiêu chảy thối khắm với mùi đặc trng, lợn có thể có triệu
chứng hô hấp (ho) v triệu chứng thần kinh (liệt nhẹ các chi sau, đi loạng
choạng, run cơ bắp), tử vong trong thêi gian 6-20 ng y sau khi ph¸t bƯnh.
Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 22
2.4.1.3. Thể á cấp tính hoặc m n tính
Thể bệnh n y diễn ra trong 3 giai đoạn:
- Giai đoạn ®Çu kÐo d i trong thêi gian 10-15 ng y, to n bộ đ n lợn phát
bệnh, các triệu chứng cơc bé gièng nh− thĨ cÊp tÝnh nh−ng víi møc độ nhẹ.
- Giai đoạn hai l giai đoạn thuyên giảm.
- Giai đoạn ba với các mầm bệnh bội nhiễm v sự phát bệnh to n thân
kèm với các triệu chứng cục bộ về hô hấp hoặc tiêu chảy kết hợp (viêm phổi
v viêm ruột thông thờng do Salmonella). Bệnh súc g y mòn dần, sau đó tử
vong trong vòng thời gian 1-3 tháng.
2.4.1.4. Thể không điển hình
Thể bệnh n y biểu thị dới các dạng rất khác nhau nh rối loạn sinh sản
hoặc bệnh lý sinh sản (sảy thai, thai chết, thai gỗ, dị dạng gây run rảy bẩm
sinh, rối loại vận động, chết yểu...), chậm lớn, chết rải rác. Hơn nữa, trong các
trờng hợp không điển hình, virus DTL có thể lu h nh một cách không rõ
r ng nhất l ở lợn sinh sản với các trờng hợp lâm s ng lẻ tẻ nổ ra khi có các
điều kiện không thuận lợi (Mesplede A,1999) [17].
Theo Nguyễn Lơng, 1997 [15] đây l thể khó phân biệt của DTL vì
bệnh kéo d i v không có các thời kỳ rõ rệt. Thể bệnh nhẹ hơn bình thờng v
thờng chỉ một loại phủ tạng có bệnh tích: chẳng hạn chỉ phổi, ruột, hay thần
kinh đặc biệt bị bệnh. Ngợc lại, khi các triệu chứng lại đặc biệt hơn nhiều.
Nguyên nhân của thể không điển hình có thể có nhiều: độc tố của virus gây
bệnh, các nhiễm trùng thứ phát, sức đề kháng bẩm sinh của giống nòi, thức ăn,
cách nuôi dỡng chăm sóc. Triệu chứng sẽ dễ d ng quan sát ở những con lợn
trong trạng thái có sức khoẻ kém (Rober, 1968: quan sát trong Viện nghiên
cứu ở Đảo Reims). Lợn chậm phát triển v suy dinh dỡng, các bệnh tÝch v
triƯu chøng kh«ng gièng bƯnh DTL th«ng th−êng.
Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 23
2.4.2. Mối quan hệ giữa độc lực của virus DTL lây bệnh với các thể bệnh
biểu hiện
- Các chủng virus có độc lực khác nhau thì gây ra thể bệnh khác nhau:
các chủng độc lực cao thì gây bệnh thể cấp tính với sự bùng phát các ổ dịch có
tỷ lệ lợn chết cao. Các chủng virus có độc lực trung bình thờng gây ra thể
bệnh á cấp tính hoặc thể không điển hình. Các chủng virus có độc lực yếu chỉ
gây bệnh nhẹ.
- Các chủng virus có độc lực khác nhau thì tốc độ lây lan cũng khác nhau:
lợn nhiễm bệnh DTL với chủng virus cờng độc thờng lây lan nhanh hơn v
gây tỷ lệ chết cao hơn so với chủng nhợc độc (Trần Đình Từ, 1990) [21].
2.4.3. Triệu chøng l©m s ng
TriƯu chøng chÝnh cđa bƯnh DTL l kém ăn, chậm chạp, ể oải v tiếp
theo l táo bón v tiêu chảy. Theo Nguyễn Tiến Dũng (2002) [5], những triệu
chứng thông thờng của bệnh DTL l :
- Sốt cao trên 40oC lợn bỏ ăn lông xù, run rẩy.
- Da tai xuất huyết đỏ từng đám, ở những vùng bụng, chân có những
điểm xuất huyết lấm chấm (nh muỗi đốt).
- Lúc đầu táo bón, sau chuyển dần sang tiêu chảy v tiêu chảy kéo d i.
Chúng có thể nằm tóm tơm víi nhau trªn nỊn chng hay n»m chång do lạnh.
- Viêm kết mạc mắt, sng mắt l dấu hiệu lâm s ng sớm nhận thấy nhất.
ở lợn. Viêm kết mạc nặng có thể thấy dịch mủ d y l m cho hai mí mắt dính
lại với nhau.
- Lợn bån chån, hay n»m v o mét gãc chuång, sau đó đứng dậy đi lại
rồi nằm một chỗ. Lợn nằm v rên khẽ hoặc nghiến răng.
- Tất cảc các loại lợn đều có thể mắc bệnh n y nhng thờng các biểu
hiện trên ở lợn 20-60kg.
- Giảm bạch cầu huyết.
Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c Nông nghi p --------------------------------- 24