Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

GIÁO ÁN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN PHẦN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.22 KB, 130 trang )

CHNG M U
NHP MễN NHNG NGUYấN Lí C BN CA CH NGHA
MC LấNIN
Số tiết của chơng
:4
Số tiết giảng
:2
Số tiết tự học, thảo luận: 2

A. Mục tiêu :
- Về kiến thức
Giúp sinh viên nắm đợc:
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành.
+ Sự ra đời của chủ nghĩa Mác- Lênin
- Về kỹ năng:
Giúp sinh viên hình thành kỹ năng có đợc những phơng pháp
học tập, nghiên cứu môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin một cách hiệu quả.
- Về thái độ:
Hình thành thái độ đúng đắn cho sinh viên đối với việc học tập
nghiên cứu môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin.
B. Tài liệu:
- Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB
Chớnh tr quc gia H Ni, 2011.
- Tài liệu tham khảo: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Triết học Mác - Lênin
(dùng cho các trờng đại học, cao đẳng), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2006.
C. Phơng pháp dạy học :
- Thuyết trình ngắn kết hợp nêu vấn đề
- Phát vấn.
- Tự học có hớng dẫn.
D. Phơng tiện dạy học :
- Giáo trình và tài liệu tham khảo.


- Máy vi tính, máy chiếu.
E. Nội dung
I. KHI LC V CH NGHIA MC - LấNIN
1. Ch ngha Mỏc- lờnin v ba b phn cu thnh
a. Ch ngha Mỏc -Lờnin
Ch ngha Mỏc -Lờnin l " h thng quan im v hc thuyt " khoa hc
ca C. Mỏc, ngghen v s phỏt trin ca Lờnin; l s k tha v phỏt trin
nhng giỏ tr ca lch s ca t tng nhõn loi, trờn c s thc tin ca thi
i; l khoa hc v s nghip gii phúng giai cp vụ sn, gii phúng nhõn dõn
lao ng v gii phúng con ngi; l th gii quan v phng phỏp lun ph
bin ca nhn thc khoa hc
b. Ba b phn lý lun c bn cu thnh ch ngha Mỏc-Lờnin

1


- Chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh
vực, nhưng trong đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: Triết học, kinh tế
chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học .
+ Triết học Mác- Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới
quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách
mạng.
+ Trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận triết học, kinh tế chính trị
Mác-Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy
luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn cña PTSX TBCN và sự ra
đời, phát triển của PTSX mới- PTSX CSCN.
+ CNXHKH là kết quả tất nhiên của sự vận dụng thế giới quan, phương
pháp luận triết học và kinh tế chính trị Mác-Lênin vào việc nghiên cứu làm sáng
tỏ những quy luật khách quan cuả quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa- bước

chuyển biến lịch sử từ CNTB lên CNXH và tiến tới CNCS, từ vương quốc của
tính tất yếu mù quáng sang vương quốc tự do của con người.
Như vậy, mặc dù ba bộ phận lý luận cấu thành Chủ nghĩa Mác-Lênin có
đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau nhưng đều nằm trong một hệ thống lý
luận khoa học thống nhất- đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô
sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột và tiến tới giải
phóng con người.
Ngày nay có thể có nhiều học thuyết với lý tưởng nhân dậo về giải phóng
giai cấp, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người khỏi áp bức,
bóc lột nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác-Lênin mới là học thuyết khoa học nhất,
chắc chắn nhất và chân chính nhất để thực hiện lý tưởng ấy.
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa MácLênin
a. Những điều kiện, tiền để của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
PTSX TBCN ở các nước Tây âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc
cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở nước Anh vào cuối thế kỷ
XVIII. Cuộc cách mạng CN không những đánh dấu bước chuyển hoá từ nền
sản xuất thủ công TBCN sang nền sản xuất đại công nghiệp TBCN mà còn
làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, trước hết là sự hình thành và phát triển
của giai cấp vô sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa LLSX mang tính xã hội hoá với quan hệ sản xuất
mang tính hội hoá với quan hệ sản xuất mang tính TBTNCN đã bộc lộ qua
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1925 và hàng loạt cuộc đấu tranh của công
nhânn chống lại chủ tư bản. đó là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản
2


đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.

Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là nó
phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời là sự đáp ứng
yêu cầu khách quan đó, đồng thời chính thực tiễn cách mạng đó cũng trở thành
tiền đề thực tiễn cho sự khái quát và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác.
- Tiền đề lý luận:
Chủ nghĩa Mác còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của
nhân loại, trong đó trực tiếp nhất là triết cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển
Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng pháp.
+ Triết học cổ điển Đức: kế thừa và cải tạo phép biện chứng của Hêghen
và quan điểm duy vật của Phoiơbắc.
+ Kinh tế chính trị cổ diển Anh với những đại biểu lớn đó là A.Xmít và Đ.
Ricácđô đã góp phần tích cực vào quá trình hình thành quan niệm duy vật về
lịch sử của chủ nghĩa Mác.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng pháp: đã có quá trình phát triển lâu dài và
đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX với các nhà tư tưởng
tiêu biểu là H. Xanh Xi mông, S. Phuriê và R. ôen. Tư tưởng nhân đạo và những
quan điểm đúng đắn của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng về lịch sử, về
đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong những tiền đề lý luận quan
trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa
Mác.
- Tiền để khoa học tự nhiên:
Cùng với những điều kiênh kinh tế -xã hội, tiền đề lý luận, những thành
tựu khoa học tự nhiên cũng vừa là tiền đề, vừa là luận cứ và là những minh
chứng khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác. Trong đó, trước hết phải kể đến phát hiện quy luật bảo toàn và
chuyển hoá năng lượng, thuyết tiến hoá và thuyết tế bào.
+ Quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: đã chứng minh khoa học
về sự không tách rời nhau, sự chuyển hoá lẫn nhau và được bảo toàn của các
hình thức vận động của vật chất.
+ Thuyết tiến hoá: đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa

dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật,
động vật trong qúa trình chọn lọc tự nhiên.
+ Thuyết tế bào: đã xác định sự thống nhất về nguồn gốc, hình thái và cấu
tạo vật chat của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình phát triển trong
mối liên hệ của chúng.
Quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tiến hoá và thuyết tế
bào là những thành tựu khoa học đã bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần
học về vai trò của Đảng sáng tạo; khẳng định tính đúng đắn quan điểm về thế
3


giới vật chât vô cùng, vô tận , tự tồn tại, tự vận động, tự chuyển hoá của thế giới
quan duy vật biện chứng, khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng duy
vật trong nhận thức và thực tiễn.
 Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là
sản phẩm của tình hình kinh tế- xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể
hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần
nhân văn của những người sáng lập ra nó.
b. C.Mác và Ăngghen với quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa
Mác.
- C.Mác và Ăngghen với quá trình phát triển chủ nghĩa Mác
c. V.I Lênin với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện
lịch sử mới:
- Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác.
- Vai trò của V.I Lênin đối vứo việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
trong điều kiện lịch sử mới
d. Chủ nghĩa Mác- Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917)
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giaỉi phóng dân tộc và
xây dựng chủ nghĩa hội trên phạm vi thế giới.

II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP
HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC - LÊNIN
1. Đối tượng và phạm vi học tập, nghiên cứu:
Đối tượng học tập, nghiên cứu "những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin" là " những quan điểm và học thuyết của C.Mác, Ph.Ăngghen và
V.I.Lênin trong phạm vi những quan điểm, học thuyết cơ bản nhất thuộc ba bộ
phận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Trong phạm vi lý luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin: là nguyên lý
cơ bản về thế giới quan và phươngpháp luận chung nhất, bao gồm những
nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của
thế giới quan khoa học; phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học về
mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, về những quy luật chung nhất của sự vận
động, phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy; chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư
cách là sự vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật và phương pháp
biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống xã hội.
+ Trong phạm vi lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin: là
những học thuyết giá trị; học thuyết giá trị thặng dư; học thuyết về chủ nghĩa tư
bản độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước; khái quát những quy luật kinh
tế cơ bản của PTSX TBCN từ giai đoạn hình hành đến giai đoạn phát triển cao
của nó.
4


+ Trong phạm vi CNXHKH: là sứ mệnh lịch sử cuả giai cấp công nhân và
tiến trình cách mạng XHCN; phản ánh các quy luật kinh tế, chính trị - xã hội
của quá trình hình thành, phát triển hình thái kinh tế- xã hội CSCN và những
định hướng cho hoạt động của giai cấp công nhân trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình.
2. Mục đích và yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu

a. Mục đích của việc học tập, nghiên cứu
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin
là để xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo
những nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin
để hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường
lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
giúp sinh viên hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin là để
xây dựng niềm tin, lý tưởng cho sinh viên.
b. Một số yêu cầu cơ bản về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu
- Thứ nhất: Những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin được thể hiện
trong những bối cảnh cụ thể khác nhau, nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể
khác nhau nên hìnht hức thể hiện tư tưởng cũng khác nhau. Vì vậy, học tập,
nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải hiểu
theo đúng tinh thần, thực chất của nó, chống xu hướng kinh viện, giáo điều.
- Thứ hai, sự hình thành, phát triển những luận điểm của chủ nghĩa MácLênin là một qúa trình. Trong quá trình ấy, những luận điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung hỗ trợ nhau. Vì vậy, học tập,
nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin phải đặt chúng trong mối
liên hệ với các luận điểm khác, ở các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống
nhất trong tính đa dạng nhất quán của mỗi tư tưởng riêng, của toàn bộ chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung.
- Thứ ba, học tập nghiên cứu những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-lênin
để hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng. Vì vậy,
phải gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Leêin với thực tiễn cách mạng
Việt Nam và thực tiễn thời đại để thấy sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin mà chủ tịch Hồ chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện
trong từng giai đoạn lịch sử.
- Thứ tư: học tập, nghiên cứu những nguyên lý cơ bản cảu chủ nghĩa Mác

- Lênin để đáp ứng những yêu cầu mới. Vì vậy, quá trình học tập, nghiên cứu
đồng thời cũng phải là quá trình giáo dục, tự giáo dục, tu dưỡng rèn luyện để
5


tng bc hon thin mỡnhtrong i sng cỏ nhõn cựng nh i sng cng
ng xó hi.
- Th nm, ch ngha Mỏc - Lờnin khụng phi l h thng lý lun khộp
kớn nht thnh bt bin m trỏi li ú l h thng lý lun khụng ngng phỏt trin
trờn c s phỏt trin ca thc tin thi i. Vỡ vy, quỏ trỡnh hc tp, nghiờn
cu nhng nguờy lý c bn ca ch ngha Mỏc - Lờnin ng thi cựng phi l
qỳa trỡnh tng kt, ỳc kt kinh nghim gúp phn phỏt trin tớnh khoa hc v
tớnh nhõn vn vn cú ca nú, mt khỏc vic hc tp, nghiờn cu cỏc nguyờn lý
c bn ca ch ngha Mỏc - Lờnin cng phi t nú trong lch s phỏt trin t
tng nhõn loi bi nú l s k tha v phỏt trin nhng tinh hoa ca lch s
trong nhng iu kin lch s mi.
Mt s yờu cu trờn thng nht hu c vi nhau, giỳp cho quỏ trỡnh hc
tp, nghiờn cu khụng ch k tha c tinh hoa ca ch ngha Mỏc - Lờnin
m quan trng hn, nú giỳp ngi hc tp, nghiờn cu vn dng c tinh hoa
y trong cỏc hot ng nhn thc v thc tin
F. CNG C BI
Giỏo viờn nhn mnh: Ch ngha Mỏc-Lờnin v ba b phõn cu thnh, s
ra i ca ch ngha Mỏc.
G. NHIM V CA SINH VIấN
Sinh viờn nghiờn cu ti liu nh: Chng 1: Ch ngha duy vt bin
chng

Chơng 1
CHủ nghĩa duy vật biện chứng
Số tiết của chơng

:8
Số tiết giảng
:4
Số tiết tự học, thảo luận: 4

A. Mục tiêu :
- Về kiến thức
Giúp sinh viên nắm đợc:

6


+ Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học.
+ Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
+ Phạm trù vật chất
+ ý thức
+ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Về kỹ năng:
Giúp sinh viên hình thành kỹ năng phân biệt giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm, phân biệt phạm trù vật chất và ý thức.
- Về thái độ:
Hình thành thái độ đúng đắn cho sinh viên trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
B. Tài liệu:
- Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB
Chớnh tr quc gia H Ni, 2011.
- Tài liệu tham khảo: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Triết học Mác - Lênin (dùng
cho các trờng đại học, cao đẳng), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2006.

C. Phơng pháp dạy học :
- Thuyết trình ngắn kết hợp nêu vấn đề
- Phát vấn.
- Tự học có hớng dẫn.
D. Phơng tiện dạy học :
- Giáo trình và tài liệu tham khảo.
- Máy vi tính, máy chiếu.
E. Nội dung
I. CH NGHA DUY VT V CH NGHA DUY VT BIN CHNG
1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duuy tâm trong
việc giảI quyết vấn đề cơ bản của triết học
- Ph. Ănghen : Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại là mối quan hệ giữa t duy và tồn tại
- Vấn đề cơ bản của triết học đợc phân tích trên hai mặt:
+ Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất: cái nào có trớc, cái nào có sau? Cái
nào quyết định cái nào?
+ Thứ hai, con ngời có khả năng nhận thức đợc thế giới hay không?
- Viêc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trờng phái lớn: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri
luận, ch nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận.
+ Chủ nghĩa duy vật là trờng phái triết học xuất phát từ quan điểm: bản
chất của thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật
chất có trớc và quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm là trờng phái triết học xuất phát từ quan điểm: Bản
chất thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có
trớc và quyết đinh vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là chủ nghĩa duy tâm chủ
quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con ngời. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, CNDTCQ khẳng
định mọi sự vật, hiện tợng chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân
7



Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của tinh
thần, ý thức nhng tinh thần ý thức ấy đợc quan niệm là tính khách quan, ý thức
khách quan có trớc và tồn tại độc lập với giới tự nhiên và con ngời.
2. Ch ngha duy vt bin chng - hỡnh thc phỏt trin cao nht ca
ch ngha duy vt
Trong lch s cựng vi s phỏt trin ca khoa hc v thc tin,ch nghió
duy vt ó c hỡnh thnh v phỏt trin vi ba hỡnh thc c bn l : ch ngha
duy vt cht phỏc, ch ngha duy vt siờu hỡnh v ch ngha duy vt bin chng
- Ch ngha duy vt cht phỏc: l kt qu nhn thc ca cỏc nh trit hc
duy vt thi c i. Trong khi tha nhn tớnh th nht ca vt cht, CNDV giai
on ny ó ng nht vt cht vi mt hay mt s cht c th, coi ú l thc
th u tiờn, l bn nguyờn ca v tr. Nhn thc ca cỏc nh trit hc duy vt
c di mang nng tớnh trc quan nờn nhn thc ca h v th gii cũn ngõy
th, cht phỏc. Tuy co nhiu hn ch nhng CNDV thi c i v c bn l
ỳng vỡ nú ly bn thõn th gii t nhiờn gii thich th gii t nhiờn.
- Ch ngha duy vt siờu hỡnh: l hỡnh thc th hai ca ch ngha duy vt ,
th hin khỏ rừ t th k XV- XVIII v t n nh cao th k XIX. õy l
thi k c hc c in thu c nhng thnh tu rc r nờn ch ngha duy vt
giai on ny chu s tỏc ng mnh m ca phng phỏp t duy siờu hỡnh,
mỏy múc ca c hc c in. õy l phng phỏp nhn thc th gii nh mt
c mỏy c gii khng l m mi b phn to nờn nú luụn trong trng thỏi
bit lp, tnh ti, nu cú bin i thỡ ch l s tng, gim n thun v s
lng v do nguyờn nhõn bờn ngoi gõy nờn.
- Ch ngha duy vt bin chng: l hỡnh thc th ba ca ch ngha duy vt
do Mỏc v ngghen bt u xõy dng t nhng nm 40 ca th k XIX, sau
ú c Lờnin v nhng ngi k tc ụng bo v v phỏt trin. Vi s k tha
tinh hoa ca cỏc hc thuyt trc ú v s dng trit nhng thnh tu ca
khoa hc t nhiờn ng thi, ch ngha duy vt bin chng ngay t khi ra i

ó khc phc c hn ch cha ch ngha duy vt cht phỏc thi c i v ch
ngha siờu hỡnh thi cn i t ti nh cao nht ca ch ngha duy vt lch s.
Trờn c s phn ỏnh ỳng hin thc khỏch quan trong mi liờn h ph bin v
s phỏt trin, ch ngha duy vt bin chng ó cung cp cụng c v i cho hot
ng nhn thc khoa hc v thc tin cỏch mng.
II. QUAN IM CA CH NGHA DUY VT BIN CHNG V
VT CHT, í THC V MI QUAN H GIA VT CHT V í
THC
1. Vt cht
a. Phm trự vt cht
Ngay t thi c i, xung quanh phm trự vt cht ó din ra cuc u
tranh khụng khoan nhng gia ch ngha duy vt v ch ngha duy tõm.
8


Đồng thời cũng giống như các phạm trù khác phạm trù vật chất có quá trình
phát triển gắn liền với thực tĩên và nhận thức của con người.
- Trước khi chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời, nhìn chung các nhà triết
học duy vật quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh
ra vũ trụ.
+ Thời cổ đại:
Phái ngũ hành ở Trung Quốc quan niệm vật chát là kim, mộc, thuỷ,hoả,
thổ.
Phái Nyaya Vaisêsika ở Ấn độ lại quan niệm đó là anu
Ở Hy lạp, phái Milê cho rằng chất đầu tiên ấy đơn thuần là nước( quan
điẻm của Talet), không khí( quan điểm của Anaximen), Hêraclít lại quan niệm
đó là lửa, Đêmôcrít thì khẳng định đó là nguyên tử
+ Cho đến thế kỷ XVII, XVIII quan niệm về vật chất như trên của các nhà
duy vật cơ bản vẫn không thay đổi: Bêcơn, Đềcáctơ hiểu vật chất là hạt; hôpxơ,
Điđrô lại cho rằng vật chất chính là các vật thể riêng lẻ.

- Với quan niệm về vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản
sinh ra vũ trụ chứng tỏ các nha duy vật trước Mác đã đồng nhất vật chất ới vật
thể. Do đó, dẫn đến hạn chế trong nhận thức: không hiểu được bản chất của các
hiện tượng ý thức cũng như mối quan hệ giữa ý thức với vật chất, không có cơ
sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội nên không
có cơ sở để đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn đề xá hội.
Hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật nửa vời, không triệt để: khi
giải quyết những vấn đề tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm duy
vật, nhưng khi giải quyết những vấn đề xã hội họ đã "trượt" sang quan điểm
duy tâm
- Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đặc
biệt là những phát minh của Rơnghen, Bécceren, Tômxơn... đã bác bỏ quan
điểm của các nhà duy vật về những chất được coi là "giới hạn tột cùng:", từ đó
dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu của vật lý học.
Những người theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để khẳng định
bản chất " phi vật chất" của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu
nhiên đối với quá trình sáng tạo ra thế giới
- Trong bối cảnh lịch sử đố Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu
khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đàu thế kỷ XX và từ nhu cầu củả cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, ông đã vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu
khoa học tự nhiên của những nhà triết học duy tâm, khẳng định bản chất vật
chất của thế giới và đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất:
"Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
9


* Phân tích nội dung
- Thứ nhất vật chất là một phạm trù triết học:

Lênin xác định rõ: ông đang định nghĩa vật chất với tính cách là một
phạm trù triết học - phạm trù rộng lớn nhất, khái quát nhất. Phạm trù này
khác so với phạm trù vật chất trong các khoa học cụ thể.
Các khoa học khác nghiên cứu những đối tợng vật chất, những dạng vật
chất cụ thể. Những đối tợng vật chất ấy là có giới hạn, có sinh ra, có mất đi, có
thể chuyển hoá từ cái này thành cái khác. Cũn vật chất nói chung là vô hạn và
vô tận, không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi. Nh vậy, vật chất
với tính cách là phạm trù của triết học không thể đợc quy về những dạng cụ thể
của vật chất.
- Thứ hai, đặc trng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan,
tức là thucột ính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của
con ngời, cho dù con ngời có nhận thức đợc hay không nhận thức đợc.
- Thứ ba, vật chất( dới hình thức tồn tạic cụ thể của nó) là cái có th gây
nên cảm giác ở con ngời khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan
của con ngời; ý thức của con ngời là sự phản ánh đối vối vật chất, còn vật chất là
cái đợc ý thức phản ánh.
Kết luận: Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải đáp cả hai mặt của vấn
đề cơ bản của triết học theo lập trờng duy vật biện chứng. Định nghĩa đó cũng
có ý nghĩa thế giới quan và phơng pháp luận to lớn đối với nhận thức khoa học.
* ý nghĩa của định nghĩa:
- Một là, bằng việc tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất alf thucộ
tính khách quan, Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật cáht và vật thể, khắc
phục đợc hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vạt cũ, cung
cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất. Tạo lập
cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục đợc
hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật trớc Mác.
- Hai là, khi khẳng định vật chất là thực tịa khách quan" đợc đem lại cho
con ngời trong cảm giác" và đợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh", Lênin không những đã khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai
của ý thức theo quan điểm duy vật mà còn khẳng định khả năng con ngời có

thể nhận thức đợc thực tịa khách quan thông qua sự "chép lại, chụp lại, phản
ánh" của con ngời đối với thực tại khách quan.
b. Phơng thức và hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phơng thức tồn tại của vật chất:
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thờng hiểu vận động là sự di
chuyển vị trí của sự vật trong không gian. Sự phát triển của thực tiễn và nhận
thức khoa học đã cho thấy: Vận động, theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi
nói chung.
Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ăngghen viết: "Vận động,
hiểu theo nghĩa chung nhất, tức đợc hiểu là một phơng thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến t duy".
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, là phơng thức tồn tại
của vật chất, điều này có nghĩa: Vận động và vật chất không tách rời nhau,
vật chất tồn tại thông qua vận động và vận động là vận động của vật chất. Do
vậy, khi chúng ta nhận thức các dạng vật chất thực chất là chúng ta đang tìm
hiểu các trạng thái vận động của nó.
10


- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động của vật
chất là tự thân vận động. Mỗi sự vật - hiện tợng bao gồm các yếu tố, các mặt,
các quá trình trong sự tác động, liên hệ với nhau. Nhờ sự tác động qua lại giữa
các mặt, các yếu tố, các quá trình đó đã dẫn tới sự biến đổi nói chung.
Chẳng hạn:
+ Sự vận động, phát triển của một cơ thể sống (về mặt sinh học) là quá
trình đồng hóa và dị hoá.
+ Sự vận động, biến đổi của một hình thái kinh tế xã hội là do sự tác
động qua lại giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo muốn tách rời vận động với vật chất. Họ

cho rằng, có những lực lợng phi vật chất vận động bên ngoài thế giới vật chất.
- Vận động của vật chất biểu hiện rất đa dạng, vì vậy, trong hoạt động
nhận thức chúng ta cần phân biệt các hình thức vận động.
* Các hình thức vận động cơ bản của vật chất
Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên và triết học Ăngghen đã
phân loại thành 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất nh sau:
+ Vận động cơ giới: Là sự di chuyển vị trí của các vật thể.
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các
quá trình nhiệt, điện, từ, v.v
+ Vận động hoá học: là sự vận động của các nguyên tử, các quá trình
phân giải và hoá hợp của các chất.
+ Vận động sinh vật: thể hiện ở hoạt động sống của cơ thể, ở sự trao đổi
giữa cơ thể sống và môi trờng.
+ Vận động xã hội: là hình thức vận động cao nhất của vật chất, là quá
trình biến đổi và thay thế của các hình thái kinh tế xã hội.
Tuy có sự khác nhau về chất nhng giữa các hình thức vận động cơ bản
này có sự liên hệ, tác động và chuyển hoá lẫn nhau. Sự phát triển của thế giới vật
chất thể hiện ở sự liên hệ, chuyển hoá từ những hình thức thấp đến hình thức vận
động cao. Mỗi hình thức vận động cao lại bao hàm những hình thức vận động
thấp hơn.
Ví dụ: trong mỗi cơ thể sống bao gồm các hình thức vận động cơ giới,
vật lý, hoá học, song, hình thức vận động sinh vật là hình thức đặc trng cơ bản
quy định sự khác biệt giữa cơ thể sinh vật với những dạng vật chất khác.
- Vận động và đứng im.
Đứng im là sự ổn định, sự bảo toàn tính quy định các sự vật - hiện tợng.
Nhng đứng im chỉ là tơng đối, còn vận động mới là tuyệt đối.
+ Vật thể chỉ đứng im trong một mối quan hệ xác định: trong mối quan
hệ này thì vật thể đó đứng im, nhng trong mối quan hệ khác thì nó lại vận động.
Nh vậy, đứng im là hình thức vận động cá biệt, là đặc trng tồn tại của sự vật.
+ Sự đứng im của vật thể chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian xác định

và chính trong khoảng thời gian đó đã nảy sinh những nhân tố dẫn đến phá vỡ
sự đứng im tạm thời của nó.
Nh vậy, đứng im là tơng đối, tạm thời. Vận động của thế giới bao hàm
trong nó cả tính biến đổi và tính ổn định.
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất:
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, là thuộc
tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể.
Không gian là những hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện những
thuộc tính nh: cùng tồn tại và tách biệt, có kết cấu và quảng tính.
11


Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính: độ
sâu của sự biến đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái
khác nhau trong thế giới vật chất.
Không gian và thời gian là những hình thức cơ bản của vật chất đang vận
động và nó gắn liền với vật chất. Lênin cho rằng: Trong thế giới, không có gì
ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở
đâu ngoài không gian và thời gian
Quan điểm siêu hình; tách rời không gian, thời gian với vật chất vận
động. Chẳng hạn, Niutơn cho rằng; không gian là chiếc hộp rỗng khổng lồ, chứa
đựng mọi vật còn thời gian là một dải băng đợc trải ra một cách đều đặn.
Sau này, những phát minh trong toán học, trong vật lý học đã bác bỏ
quan niệm trên và khẳng định thuộc tính không gian không phải lúc nào và ở
đâu cũng đồng nhất, bất biến, tuyệt đối, mà trái lại, không gian có sự biến đổi
phụ thuộc vào vật chất vận động (Thuyết tơng đối).
Chủ nghĩa duy vật khẳng định; không gian và thời gian cùng tồn tại
khách quan, gắn liền với vật chất vận động. Không gian có 3 chiều, còn thời
gian có một chiều: từ quá khứ đến tơng lai.
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới:

Ngay từ thời kỳ cổ đại, các nhà triết học đã bàn luận về vấn đề: thế giới tồn
tại hay không tồn tại? Hầu hết các nhà triết học đều thừa nhận sự tồn tại của thế
giới, thế giới tồn tại nh một thể thống nhất. Tuy nhiên, khi lý giải về cơ sở của sự
tồn tại đó là gì thì có nhiều quan điểm khác nhau.
Chủ nghĩa duy tâm đi tìm cơ sở của sự tồn tại đó ở yếu tố tinh thần.
Ngợc lại, chủ nghĩa duy vật khẳng định sự tồn tại của thế giới nh một
chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng thừa nhận tính thống nhất vật chất
của thế giới. Về điều này, Ănghen viết: Tính thống nhất thực sự của thế giới là
ở tính vật chất của nó, và tính vật chất này đợc chứng minh không phải bằng vài
ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự phát triển lâu dài và
khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên1.
Tính thống nhất vật chất của thế giới thể hiện ở ba điểm sau đây:
- Một là, Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất.
Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trớc và độc lập với ý thức con ngời.
- Hai là, Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất
với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những
kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự
chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
- Ba là, Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không đợc
sinh ra và không bị mất đi. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá
trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân
và kết quả của nhau.
2. ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
*Nguồn gốc tự nhiên:
Dựa trên thành tựu của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định rằng ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có
trình độ tổ chức cao là bộ óc con ngời.
Bộ óc con ngời là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài về mặt sinh

học, xã hội. Bộ óc con ngời có thuộc tính phản ánh - thuộc tính cơ bản của mọi
dạng vật chất.
1

12


Phản ánh là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những
đặc điểm của hệ thống vật chất khác khi chúng tơng tác, tác động với nhau.
Nh vậy, quá trình phản ánh phải có 2 điều kiện:
+ Hệ thống vật (vật tác động và vật nhận tác động)
+ Sự tơng tác giữa các vật đó.
Trong tiến trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, ứng với sự phát
triển của các hình thức vận động của vật chất, thuộc tính phản ánh cũng có sự
phát triển. Sự phát triển ấy phụ thuộc vào kết cấu tổ chức của hệ thống vật chất
- Phản ánh vật lý (là hình thức phản ánh đơn giản nhất). Hình thức phản
ánh này có tính chất thụ động, cha có sự định hớng, sự lựa chọn, nó đợc thể hiện
qua những biến đổi cơ, lý, hoá nh: Sự thay đổi vị trí, quá trình biến dạng và phá
huỷ, v.v.
- Phản ánh sinh vật đợc biểu hiện ở những trình độ khác nhau nh:
+ Tính kích thích: xuất hiện ở những thực vật và động vật bậc thấp.
Phản ánh kích thích là khả năng trả lời của cơ thể trớc những tác động của môi
trờng trên cơ sở của sự chọn lọc.
Nhờ tính kích thích mà cơ thể thực vật hay động vật bậc thấp có thể thích nghi
với môi trờng.
Ví dụ: Hoa hớng dơng hớng về phía ánh nắng mặt trời, rễ cây mọc hớng
về phía có nhiều chất dinh dỡng.
+ Tính cảm ứng: xuất hiện ở những loài động vật có năng lực cảm giác.
Khi các sự vật từ môi trờng bên ngoài tác động vào cơ thể động vật thì cơ thể có
thể phản ứng lại trớc những tác động đó.

ở cấp độ này, nhờ hệ thần kinh mà mối liên hệ giữa cơ thể và môi trờng
bên ngoài đợc thực hiện thông qua cơ chế phản xạ không điều kiện.
+ Phản ánh tâm lý: đã xuất hiện ở những loài động vật bậc cao có hệ
thần kinh trung ơng phát triển, gắn liền với quá trình hình thành các phản xạ có
điều kiện.
ở phản ánh tâm lý, ngoài cảm giác còn xuất hiện tri giác và biểu tợng.
Phản ánh tâm lý đem lại cho con vật những thông tin về sự vật và ý nghĩa của
những thông tin ấy có liên quan tới đời sống con vật.
+ Phản ánh ý thức: Đây là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở con ngời. Nhờ lao động và ngôn ngữ, phản ánh tâm lý chuyển thành phản ánh ý thức
(quá trình này gắn với sự tiến hoá từ vợn thành ngời).
Nh vậy, ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con ngời. ý thức gắn liền
với hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não ngời và là chức năng của não ngời.
Tuy nhiên, ta không thể đồng nhất hoạt động sinh lý ấy với ý thức. ý thức chỉ là
một mặt của quá trình sinh lý.
Nguồn gốc tự nhiên tự nó không thể tạo ra ý thức mà chỉ có thể tạo tiền
đề, cơ sở cho sự hình thành ý thức. Quá trình hình thành ý thức còn có nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc xã hội
Ăngghen cho rằng: "Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn
ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não của loài
vật thành bộ não của con ngời, tâm lý động vật thành ý thức".
Lao động là phơng thức sống, phơng thức tồn tại của con ngời. Nghĩa là:
con ngời sống bằng và thông qua lao động.
Lao động đã giải phóng hai chi trớc của con ngời để thực hiện những
động tác tinh vi hơn, mặt khác cũng giúp con ngời có khả năng sáng tạo ra công
cụ lao động và sử dụng công cụ ấy phục vụ mục đích sống của con ngời.
13


Việc sử dụng công cụ trong lao động giúp con ngời ngày càng tìm đợc

nhiều nguồn thức ăn hơn và có nhiều chất dinh dỡng hơn. Điều đó đã giúp bộ
não con ngời ngày càng phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học.
Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt là kết quả
của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và
phát triển ý thức con ngời.
Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của ý thức, của t duy, là công cụ thể hiện ý
thức, t tởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
Ngôn ngữ giúp con ngời ngày càng nhận thức đợc bản chất của sự vật.
Ngôn ngữ giúp con ngời phản ánh khái quát những đặc tính, những
thuộc tính của sự vật hiện tợng trong thế giới.
Ngôn ngữ giúp con ngời trao đổi kinh nghiệm hoạt động sống.
b. Bản chất của và kết cấu của ý thức:
Khác với các quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên cơ sở lý luận phản ánh, cho
rằng: Về bản chất, coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ
óc con ngời một cách năng động, sáng tạo, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan.
- Tính chất năng động, sáng to ca sự phản ánh ý thức đực thể hiện ở
khả năng hoạt động tâm - sinh lý của con ngời trong việc định hớng tiếp nhận
thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lu giữ thông tin và trên cơ sở
những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa
của những thông tin đợc tíêp nhận. tính năng động sáng toạ cảu sự phản ánh ý
thức còn đợc thể hiện ở qú trình con ngời tạo ra những giả tởng, giả thuyết,
huyền thoại... trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy
luật khách quan, xây dựng các mô hình t tởng, tri thức các hoạt động cuả con
ngời.
- ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là
hình ảnh về thế giới khách quan, cả về hình thức biểu hiện nhng nó không còn y
nguyên nh thế giới khách quan mà nó đã cải biến quan lăng kính chủ quan của
con ngời

- ý thức là một hiện tợng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự đời và tồn
tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của
các quy luật sinh học mà chủ yếu là của các quy luật xã hội, do nhu cầu giao
tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt thực tiễn cảu xã hội quy định. Với tính
năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
* Kết cấu của ý thức
ý thức có kết cấu rất phức tạp. Dựa vào các tiêu chí, ngời ta xác định ý
thức gồm các yếu tố sau đây:
- Theo các yếu tố hợp thành
Xét theo các yếu tố hợp thành, ý thức gồm hai yếu tố: tri thức và các yếu
tố tâm lý (tình cảm, cảm xúc, niềm tin, ý chí, v.v..)
Tri thức là phơng thức tồn tại của ý thức. Sự hình thành và phát triển của
ý thức liên quan mật thiết tới quá trình nhận thức của con ngời. Tri thức, hiểu
biết của con ngời về thế giới càng nhiều bao nhiêu thì ý thức càng sâu sắc bấy
nhiêu.
Tri thức là kết quả của quá trình phản ánh có tính lịch sử xã hội về thế
giới hiện thực xung quanh vào bộ não của con ngời trên cơ sở của hoạt động
thực tiễn.
14


ý thức nếu thiếu tri thức thì chỉ là niềm tin mù quáng. Ngợc lại, nếu tri
thức không biến thành tình cảm, niềm tin và ý chí thì bản thân nó cũng không
có vai trò gì đối với đời sống hiện thực cả.
Tình cảm là sự cảm động của con ngời trong quan hệ của mình với thực
tại xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của
sự phản ánh thực tại, nó phản ánh quan hệ của con ngời đối với nhau, cũng nh
đối với thế giới khách quan.
Tri thức kết hợp với tình cảm hình thành nên niềm tin, nâng cao ý chí tích
cực biến thành hành động thực tế mới phát huy đợc sức mạnh của mình.

- Xét theo chiều sâu của nội tâm
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con ngời, ý thức gồm: tự ý
thức, vô thức và tiềm thức.
+ Tự ý thức: Khi phản ánh thế giới khách quan, con ngời tự phân biệt
mình, đối lập mình với thế giới đó và tự nhận thức bản thân mình nh một thực
thể hoạt động có cảm giác, có t duy, có các hành vi đạo đức và có vị trí trong xã
hội đó chính là tự ý thức. Nh vậy tự ý thức có thể là của một cá nhân, một giai
cấp, một tập đoàn xã hội hoạt của toàn xã hội.
Tự ý thức diễn ra không phải chỉ bằng sự giao tiếp với ngời khác mà còn
thông qua những giá trị văn hoá tinh thần do chính con ngời tạo ra.
+ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự
kiểm soát của chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý
đang diễn ra dới sự kiểm soát của chủ thể ấy. Về thực chất, tiềm thức là những
tri thức mà chủ thể đã có đợc từ trớc nhng đã gần nh trở thành bản năng, kỹ
năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức: Cũng là một hiện tợng tâm lý nhng có liên quan đến hoạt
động xảy ra ở ngoài phạm vi của ý thức hoặc cha đợc con ngời ý thức đến.
Có hai loại hành vi vô thức:
+ Những hành vi chúng ta cha bao giờ ý thức đợc nh: linh cảm, v.v...
+ Những hành vi trớc kia đã đợc ý thức, đợc lặp lại nhiều lần trở thành
thói quen tới mức chúng xảy ra tự động ngay khi không có sự chỉ đạo của ý
thức.
Vô thức cũng là một hiện tợng tâm lý, nó điều khiển những hoạt động
của con ngời xảy ra ở bên ngoài phạm vi của ý thức hoặc không có sự chỉ đạo
trực tiếp của ý thức. Chúng ta cũng cần rèn luyện những hành vi ý thức thành
những thói quen tốt cho bản thân.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Trong mối quan hệ giữa với ý thức, vật chất là cái có trớc, ý thức là cái
có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự

phản ánh đối với vật chất.
- ý thức là sản phẩm cảu một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc ngời
nên chỉ khi có con ngời mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con ngời với thế
giới vật chất thì con ngời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của thế giới
vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Kết luận này đã đợc chứng minh bởi
sự phát triển lâu dài của khoa học về giới tự nhiên, nó là một băng chứng khoa
học chứng minh quan điẻm: vật chất có trớc, ý thức có sau.
- Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức
đều, hoặc chính là bản thân thế giới vật chất hoặc là những dạng tồn tại của vạt
chất nên vật chất là nguồn gốc của thức.
- ý thức là cái phản ánh thế giới vật, là hình ảnh về thế giới vật chất nên
nội dung cảu ý thức đợc quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển cuả ý
15


thức, hình thức biểu hiện cuả ý thức bị các quy luật sinh học, các quy lậut xã hội
và sự tác động của môi trờng sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực
vật chất nên không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu
hiện cũng nh mọi sự biến đổi của ý thức.
b. Vai trò của ý thức đối với vật chất:
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn cuả con ngời.
- Trang bị cho con ngời những tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở
ấy con ngời xác định mục tiêu đề ra phơng hớng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn
phơng pháp, biện pháp, công cụ, phơng tiện.. để thực hiện mục tiêu của mình.
Vậy đây, ý thức đã thể hiện sự tác động của mình đối với vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con ngời.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hớng:
Tích cực hoặc tiêu cực. Nếu con ngời nhận thc đúng, có tri thức khoa học, có
tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con ngời phù hợp

với các quy luật khách quan, con ngời có năng lực vợt qua những thách thức
trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế giới cải tạo- đó là sự tác động
tích cực của ý thức, nếu ý thức của con ngời phản ánh không đúng hiện thực
khách quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hớng hành động của
con ngời đã đi ngợc lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác dụng
tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Nh vậy, bằng việc định hớng cho hoạt động của con ngời, ý thức có thể
quyết định hành động của con ngời, hoạt động thực tiễn của con ngời đúng hay
sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
4. ý nghĩa phơng pháp luận
- Trên cơ sở quan điểm về bản chất của thế giới, bản chát năng động,
sáng tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, chủ
nghĩa duy vật biện chứng xây dựng nên một nguyên tắc phơng pháp luận cơ
bản, chung nhất đối với mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất
phát từ tựhc tế khách quan, tôn trọng các quy luật khách quan đồng thời phát
huy tính năng động chủ quan. Theo nguyên tắc phơng pháp luận này, mọi hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con ngờichỉ có thể đúng đắn, thành công và
hiệu quả khi và chỉ khi thực hiện động thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách
quan , tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính năng đọng chủ quan, phát
huy tính năng động chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện
khách quan, chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ
tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan
mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật, tôn
trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
ngời, của xó hi. Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động con ngời phải
xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đờng lối, chủ trơng,
chính sách, kế hoạch, biện pháp, phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phơng
tiện, phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lợng vật chất để hành động.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng

động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con ngời trong việc vật
chất hoá tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. Điều này đòi hỏi con ngời phải
tôn trọng tri thức khoa học, tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức
khoa học và truyền bá nó vào quần chúng, hớng dẫn quần chúng hoạt động.
16


Mặt khác, phải tự giác tu dỡng, rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan
cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính
khoa học và tính nhân văn trong định hớng hành động.
- Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động
chủ quan trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng chống và khắc phục
bệnh chủ quan duy ý chí, đó là những hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy
ảo tởng thay hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm
điểm xuất phát cho chiến lợc, sách lợc... Đây cũng là quá trình chống chủ nghĩa
kinh nghiệm, xem thờng tri thức khoa học, xem thờng lý luận, bảo thủ, trì trệ,
thụ động... trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
F. CNG C BI
Giỏo viờn nhn mnh: quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất, ý
thức và mối quan giữa vật chất và ý thức.
G. NHIM V CA SINH VIấN
Sinh viờn nghiờn cu ti liu nh: chng II: Phép biện chứng duy vật

CHNG 2
Phép biện chứng duy vật
Số tiết của chơng
: 14
Số tiết giảng
:7
Số tiết tự học, thảo luận: 7


A. Mục tiêu :
- Về kiến thức
Giúp sinh viên nắm đợc:
+ Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện
chứng
+ Phép biện chứng duy vật
+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Nguyên lý về sự phát triển
+ Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật : Cái chung và
cái riêng, bản chất và hiện tợng, tất nhiên và ngẫu nhiên, nguyên nhân
và kết qủa, nội dung và hình thức, khả năng và hiện thực.
17


+ Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lợng thành
những sự thay đổi về chất và ngợc lại ; quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập ; quy luật phủ định của phủ định.
+ Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+ Con đờng biện chứng của sự nhận thức chân lý.
- Về kỹ năng:
Giúp sinh viên hình thành kỹ năng :
+ vận dụng những nguyên lý, cặp phạm trù, quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật vào nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Xây dựng những chân lý đúng đắn.
- Về thái độ:
Hình thành thái độ tôn trọng thực tiễn.
B. Tài liệu:
- Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,NXB
Chớnh tr quc gia H Ni, 2011.

- Tài liệu tham khảo: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Triết học Mác - Lênin
(dùng cho các trờng đại học, cao đẳng), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2006.
C. Phơng pháp dạy học :
- Thuyết trình ngắn kết hợp nêu vấn đề
- Phát vấn.
- Tự học có hớng dẫn.
D. Phơng tiện dạy học :
- Giáo trình và tài liệu tham khảo.
- Máy vi tính, máy chiếu.
E. Nội dung
I. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật:
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện
chứng
a. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng
- Biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tơng tác, chuyển hoá và vận
động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tợng, quá trình trong giới tự
nhiên, xã hội và t duy.
- Biện chứng bao gồm : Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế
giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống
các nguyên tắc phơng pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng :
Trong quá trình phát triển của Triết học, phép biện chứng đã có ba hình
thức cơ bản, đó là phép biện chứng chất phác, phép biện chứng duy tâm và phép
biện chứng duy vật.
* Phép biện chứng cổ đại
- Phép biện chứng cổ đại đợc thể hiện rõ nét trong t tởng của Thuyết
Âm - Dơng, Ngũ hành của Triết học Trung Quốc cổ đại; Trong hệ thống
Triết học của các nhà Triết học Hy Lạp cổ đại, đặc biệt là Triết học của Hêraclít.
- Do thời cổ đại, trình độ phát triển t duy cha cao, khoa học cha phát triển

nên các nhà Triết học chỉ dựa trên những quan sát trực tiếp, mang tính trực
quan, cảm tính đẻ khái quát bức tranh chung về thế giới. Do đó theo nhận xét
của Ph.Ăng ghen: đây là phép biện chứng ngây thơ, chất phác.
18


* Phép biện chứng duy tâm cổ Điển Đức.
- Triết học duy tâm xuất hiện trong Triết học Cantơ và Hêghen phát triển,
hoàn thiện và có hệ thống, đó là hệ thống khái niệm, phạm trù và quy luật cơ
bản.
- Nhng tính chất duy tâm trong phép biện chứng của Hê ghen đợc thể
hiện ở chỗ: Ông coi ý niệm tuyệt đối có trớc và trong quá trình vận động và
phát triển, ý niệm tuyệt đối tha hoá thành giới tự nhiên và xã hội, và cuối cùng
trở về với chính mình trong tinh thần.
- Thực chất phép biện chứng khách quan của Hê ghen là biện chứng
của ý niệm sản sinh ra biện chứng của sự vật.
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm Phép biện chứng duy vật:
Ph.Ăng ghen đã định nghĩa:
"Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật
phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài ngời và
của t duy".
b. Những đặc trng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật:
- Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện
chứng đợc xác lập tren nền tảng của thế giớ, quan duy vật khoa học
- Hai là, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin có sự
thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phơng pháp luận do đó nó không
dừng lại ở sự gải thích thể giới mà con flà công cụ để nhận thức thế giới và cải
tạo thế giới.
II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ phổ biến, mối liên hệ phổ biến
Trong lịch sử Triết học đã có nhiều quan điểm khác nhau khi đi vào giải
quyết vấn đề: các sự vật, hiện tợng, các quá trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại, tác động, ảnh hởng tới nhau hay không?
+ Những ngời theo quan điểm siêu hình cho rằng: Các sự vật, hiện tợng
trong thế giới tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia.
Chúng không có sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc và quy định lẫn nhau.
Còn có quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là quy định bên ngoài, mang tính ngẫu
nhiên.
+ Tuy vậy, trong số những ngời theo quan điểm siêu hình cũng có một số
ngời cho rằng:
Các sự vật, hiện tợng có mối liên hệ với nhau và mối liên hệ đó là đa
dạng, phong phú, song các hình thức liên hệ khác nhau không có khả năng
chuyển hoá lẫn nhau.
Ví dụ: Giới vô cơ và hữu cơ không có liên hệ với nhau, chúng tồn tại độc
lập, không xâm nhập lẫn nhau - Hoặc tổng số những con ngời riêng lẻ sẽ tạo
thành xã hội v.v...
+ Quan điểm biện chứng lại cho rằng: các sự vật, hiện tợng, các quá trình
khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn
nhau.
Ví dụ: Bão từ diễn ra từ mặt trời sẽ tác động đến từ trờng của trái đất và
do đó, tác động đến mọi vật, trong đó có con ngời.
- Vậy chúng ta có thể đi đến khái niệm mối liên hệ phổ biến nh sau: mối
liên hệ phổ biến là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua
lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tợng hay giữa các mặt của một
19


sự vật, hiện tợng trong thế giới.

b. Tính chất của mối liên hệ
+ Những ngời theo quan điểm duy tâm cho rằng: cái quyết định mối liên
hệ, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tợng là một lực lợng siêu tự
nhiên hay ở ý thức cảm giác của con ngời.
+ Chẳng hạn Hêghen xuất phát từ lập trờng duy tâm khách quan chỉ ra
rằng ý niệm tuyệt đối là nền tảng" của các mối liên hệ.
+ Còn Béccơly đứng trên lập trờng duy tâm chủ quan cho rằng cảm giác
là nền tảng của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tợng.
+ Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ có ba tính chất cơ
bản: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phng phú.
* Mối liên hệ mang tính khách quan bởi vì các sự vật, hiện tợng tạo
thành thế giới đa dạng, phong phú, khác nhau, song chúng đều là những dạng cụ
thể của thế giới vật chất.
Và chính tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ.
Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật, hiện tợng không thể tồn tại biệt
lập, tách rời nhau, mà trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
+ Các sự vật và hiện tợng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình
thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau.
+ Bản chất, tính quy luật của sự vật và hiện tợng cũng chỉ bộc lộ thông
qua sự tác động của chúng với các sự vật và hiện tợng khác.
* Mối liên hệ mang tính phổ biến, đợc thể hiện:
Thứ nhất: Bất cứ sự vật, hiện tợng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tợng
khác không có sự vật hiện tợng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ cũng có
ở tất cả mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và t duy.
Thứ hai: Mối liên hệ biểu hiện dới những hình thức đặc biệt, tuỳ theo
điều kiện nhất định. Nhng dù dới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện
của mối liên hệ phổ biến, chung nhất.
* Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú: Có nhiều loại liên hệ khác
nhau:
+ Liên hệ bên trong - liên hệ bên ngoài.

+ Liên hệ bản chất - liên hệ không bản chất.
+ Liên hệ tất nhiên - liên hệ ngẫu nhiên.
- Vì đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển của bản thân
sự vật và hiện tợng đa dạng của mối liên hệ sự vật có nhiều loại mối liên
hệ, chứ không chỉ có một cặp mối liên hệ.
- Mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một sự vật.
- Các cặp mối liên hệ cũng có quan hệ biện chứng với nhau.
- Sự phân chia từng cặp mối liên hệ chỉ có tơng đối -> vì nó chỉ là một
hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên hệ phổ biến.
- Mỗi loại liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hoá lẫn nhau -> tuỳ theo
phạm vi bao quát của mối liên hệ, hoặc do kết quả vận động và phát triển của
chính các sự vật.
- Con ngời phải nắm bắt đúng các mối liên hệ đó để có cách tác động,
phù hợp nhằm đa lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động.
c. ý nghĩa phơng pháp luận
Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện:
- Quan điểm toàn diện đỏi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống
20


thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các
bộ phận, giữa cá yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác đông qua
lại giữa sự vật đó với các sự vật khác. Chỉ trên cơ sở đó mới co thể nhận thức
đúng về sự vật và sử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn . Nh vậy
quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận
thức và thực tiễn.
- Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng

thời cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử- cụ thể
Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong nhận thức và xử lý các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của
đối tợng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn, phải
xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình
huống cụ thể để từ đó có đợc những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong
việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Nh vậy, trong nhận thức và thực tiễn không
những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện siêu hình mà còn phải
tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện.
2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
Trong lịch sử Triết học khi xem xét về sự phát triển của các sự vt và hiện
tợng trong thế giới hiện thực đã có nhiều quan điểm khác nhau.
* Quan điểm siêu hình:
+ Quan điểm siêu hình xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm
đi về lợng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật.
+ Những ngời theo quan điểm siêu hình còn cho rằng: tất cả chất của sự
vật không có sự thay đổi gì trong quá trình tồn tại của chúng.
+ Sự vật ra đời với những chất nh thế nào thì toàn bộ quá trình tồn tại của
nó vẫn đợc giữ nguyên hoặc có thay đổi nhất định về chất thì cũng chỉ diễn ra
theo một vòng khép kín.
+ Họ cũng coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi về mặt lợng của từng loại
mà vật đang có, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới.
Nh vậy, sự phát triển đợc xem nh một quá trình tiến lên liên
tục, không có những bớc quanh co, phức tạp.
* Quan điểm biện chứng:
+ Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự
phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó vừa diễn ra dần
dần, vừa nhảy vọt dẫn tới sự ra đời của cái mới thay cho cái cũ.
+ Nhng sự phát triển không dẫn ra theo đờng thẳng mà rất quanh co,

phức tạp, thậm chí có bớc lùi tạm thời.
+ Sự phát triển theo quan điểm biện chứng, là kết quả của quá trình thay
đổi dần về lợng dẫn đến thay đổi dần về chất, là quá trình diễn ra theo đờng
xoáy ốc.
Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển, dờng nh sự vật quay trở lại cái
ban đầu nhng trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn.
+ Với quan điểm nh vậy, chúng ta có thể đi đến khái niệm sự phát triển
theo quan điểm biện chứng nh sau:
Sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi theo chiều
hớng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cha hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
+ Theo quan điểm này, sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động
21


nói chung. Sự phát triển chỉ là một trờng hợp vận động, đó là vận động đi lên,
có sự ra đời của cái mới cao hơn thay thế cho cái cũ.
+ Trong quá trình phát triển của mình ở sự vật sẽ hình thành những quy
định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi các mối liên hệ, cơ cấu, phơng thức
tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hớng ngày càng hoàn thiện
hơn, là vận động, là biến đổi nhng có thể theo các khuynh hớng khác nhau - nh:
+ Vận động đi lên (phát triển)
+ Vận động đi xuống
+ Vận động theo chu kỳ (tuần hoàn)
+ Nếu xem xét cả quá trình vận động với không gian rộng, thời gian dài
thì vận động đi lên là khuynh hớng chung của mọi vật.
b. Tính chất của sự phát triển
* Sự phát triển mang tính khách quan bởi vì nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự vật.
+ Do mâu thuẫn chính bê trong sự vật quy định.

+ Đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn bên trong sự vật.
+ Sự phát triển nh vậy hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện
vọng, ý chí của con ngời.
+ Dù con ngời muốn hay không muốn, sự vật vẫn phát triển theo khuynh
hớng chung của thế giới vật chất.
* Sự phát triển mang tính phổ biến:
+ Tính phổ biến này đợc hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực nh: tự nhiên,
xã hội, t duy, ở bất cứ sự vật nào, hiện tợng nào của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên, sự phát triển ở giới vô cơ biểu hiện dới dạng biến đổi
các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động qua lại giữa chúng và trong điều
kiện nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp. Từ đó cũng làm xuất hiện
các hợp chất hữu cơ ban đầu tiền đề của sự sống.
+ Trong giới hữu cơ, sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của
sinh vật với sự biến đổi của môi trờng.
+ Sự phát triểncủa xã hội biểu hiện ở sự thay thế lẫn nhau của các hình
thái kinh tế- xã hội, mà hình thái kinh tế - xã hội sau bao giờ cũng cao hơn hình
thái kinh tế - xã hội trớc.
+ Sự phát triển của t duy thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu
sắc hơn, đầy đủ, chính xác hơn về thế giới khách quan.
* Sự phát triển còn mang tính đa dạng, phong phú, khuynh hớng phát
triển là khuynh hớng chung của mọi sự vật, hiện tợng.
+ Mọi sự vật, hiện tợng lại có quá trình phát triển khác nhau.
+ Do tồn tại ở thời gian, không gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác
nhau.
+ Đồng thời ở trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu tác động của các
sự vật, hiện tợng khác, của các điều kiện, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hớng phát triển của sự vật,
thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.
c. ý nghĩa phơng pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hớng việc

nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức
và thực tiễn cầnphải có quan điểm phát triển.
- Quan điểm phát triển đỏi hỏi phải hỏi phải khắc phục t tởng bảo thủ, trì
trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển luôn đặt sự vật, hiện tợng theo khuynh hớng đi lên. Phát triển là một quá trình biện chứng bao hàm tính thuận nghịch,
đầy mâu thuẫn, vì vậy đỏi hỏi chúng ta phải nhận thức đợc tính quanh co, phức
22


tạp của sự vật, hiện tợng trong quá trình phát triển.
- Xem xét sự vật, hiện tợng trong quá trình phát triển cần phải đặt quá
trình đó trong nhiều giai đoạn khác nhau, trong mối quan hệ biện chứng giữa
quá khứ, hiện tại và tơng lai trên cơ sở khuynh hớng phát triển đi lên. Đồng thời,
phải phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con ngời để thúc đẩy quá trình phát
triển của sự vật, hiện tợng theo đúng quy luật
Nh vậy, với t cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển,
PBCDV của chủ nghĩa Mác-Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong
nhận thức và thực tiễn.
III. những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật thuộc một lĩnh
vực nhất định.
Mi môn khoa học có một hệ thống các phạm trù của mình phản ánh
những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến thuộc phạm
vi khoa học đó nghiên cứu.
- Phạm trù triết học (phạm trù của phép biện chứng duy vật) là những
khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên
hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của một lĩnh vực nhất định nào đấy
của hiện thực, mà của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và
t duy.

Giữa phạm trù của triết học và phạm trù của các khoa học cụ thể có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Đó là quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
1. Cái riêng và cái chung
a. Khái niệm cái riêng, cái chung
- Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tợng, một quá trình
nhất định.
Thí dụ: Một bông hoa cụ thể, Một ngời cụ thể (anh Nguyễn Văn A), thành
phố Hà Nội, v.v.
- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, những yếu tố,
những quan hệ... tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tợng.
Thí dụ: thở bằng mang, có vây ... là cái chung của các loài cá; lá có màu
xanh và trao đổi năng lợng mặt trời qua lá là cái chung của các loài cây; tính
dẻo, dẫn điện, nhiệt là cái chung của kim loại v.v.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học chỉ những nét, những mặt, những
thuộc tính chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật ,
hiện tợng, kết cấu vật chất khác.
Thí dụ: một biến dị chỉ xuất hiện ở một cá thể; cá tính của một ngời v.v.
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Quan điểm của CNDVBC: Phép biên chứng duy vật cho rằng cái chung,
cía riêng, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ
với nhau:
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình.
Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan. Cái chung tồn tại khách
quan, nhng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không có cái chung
thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là
không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
23



Cái riêng nào cũng bao chứa cái chung với cái riêng khác. Thí dụ một hòn đá
với một bông hoa cũng có cái chung đó là đều là dạng vật chất cụ thể, có trọng
lợng v.v.
Thứ ba, Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Cái chung là
cái bộ phận nhng sâu sắc hơn cái riêng, gắn với bản chất của sự vật.
+ Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những thuộc
tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do
vậy, cái chung là cái gắn liền với cái bản chất, quy định phơng hớng tồn tại và
phát triển của cái riêng.
Thứ t, Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong
những điều kiện nhất định.
Quá trình chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của
quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
Quá trình chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của
quá trình cái cũ, cái li thi bị phủ định.
Thí dụ: Trong những điều kiện nhất định một đặc tính của một loài hoa
hồng có thể đợc nhân rộng trở thành caí chung, hoặc một tính chất chung nào
đấy có thể bị mất đi trong các thế hệ sau.
c. ý nghĩa phơng pháp luận
- Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng cụ thể trong
hoạt động của con ngời, không nhận thức đợc cái chung thì trong thực tiễn giải
quyết mỗi cái riêng, mỗi trờng hợp cụ thể sẽ vấp phải những sai lầm, mất phơng
hớng. Muốn năm đợc cái chung thì cần phải xuất từ những cái riêng bởi cái
chung không tồn tại trìu tợng ngoài những cái riêng.
- Cần phải đợc cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ
thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình máy móc hoặc cục bộ, địa phơng trong
vận dụng mỗi cái chung để giải quyết mỗi trờng hợp cụ thể.

- Cái riêng, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong
điều kiện nhất định, do vậy có thể chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi
trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
2. Nguyên nhân và kết quả
a. Phạm trù nguyên nhân, kết quả
- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định
nào đó.
Thí dụ: Sự tác động giữa dòng điện với giây tóc bóng đèn tạo nên ánh
sáng; sự tác động giữa hai chất hoá học tạo nên phản ứng hoá học v.v.
- Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn
nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tợng
tạo nên.
Thí dụ: ánh sáng xuất hiện là kết quả của sự tác động giữa dòng điện và
giây tóc bóng đèn.
Không nên hiểu nguyên nhân và kết quả nằm ở hai sự vật khác nhau.
Nguyên nhân khác nguyên cớ và điều kiên. Nguyên cớ là cái không có
mối liên hệ bản chất với kết quả. Điều kiện là những yếu tố bên ngoài tác động
tới sự hình thành kết quả.
b. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
24


Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn xuất
hiện trớc kết quả.
- Nguyên nhân có trớc kết quả, nhng không phải hiện tợng có trớc nào
cũng là nguyên nhân của hiện tợng có sau. Hiện tợng có trớc phải có quan hệ
sản sinh ra hiện tợng có sau mới là nguyên nhân của nó.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp vì còn phụ thuộc vào điều kiện
và hoàn cảnh khi xảy ra nguyên nhân. Tính phức tạp đó biểu hiện ở chỗ: một

nguyên nhân trong điều kiện khác nhau có thể sinh ra kết quả khác nhau; hoặc
nguyên nhân khác nhau trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra kết quả
giống nhau. Có thể có nhiều nguyên nhân đồng thời tác động. Nếu nguyên nhân
tác động cùng chiều thì thúc đẩy nhanh quá trình tạo ra kết quả, nếu không cùng
chiều hoặc trái chiều thì việc hình thành kết quả sẽ bị cản trở thậm trí bị triệt
tiêu. Do vậy phải nhận thức đợc vị trí vai trò của từng nguyên nhân để có thể
chủ động tạo ra những điều kiện cho kết quả ra đời theo mục đích của con ngời.
Thí dụ: Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
hiện nay, mỗi thành phần kinh tế có vị trí, vai trò nhất định. Cần tạo ra những
điều kiện để phát huy thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế trong cơ cấu thống
nhất của toàn bộ nền kinh tế, có quan hệ biện chứng với các thành phần kinh tế
khác mới thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nớc ta một cách bền
vững.
Do tồn tại nhiều loại nguyên nhân và các nguyên nhân có vị trí khác nhau
nh vậy nên cần phân loaị nguyên nhân. Có các loại nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân chủ yếu và thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
Kết quả do nguyên nhân quyết định, nhng kết quả ra đời lại tạo ra những
điều kiện mới cho sự tác động của nguyên nhân. Do vậy cần lợi dụng những kết
quả để tác động lại nguyên nhân nhằm đạt mục tiêu của con ngời.
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau trong quá
trình phát triển của sự vật.
Nguyên nhân và kết quả chỉ có ý nghĩa trong mối quan hệ nhất định. Do
vậy không có sự đối lập tuyệt đối giữa nguyên nhân và kết quả. Nguyên nhân và
kết quả thống nhất biện chứng với nhau.
c. ý nghĩa phơng pháp luận
- Vì mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên
nhân của các sự vật, hiện tợng dẫn đến kết qủa trong thế giới hiẹn thực khách

quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó.
- Ví mối liên hệ nhận quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính
xác các loại nguyên nhân để có phơng pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với
mỗi trờng hợp trờng cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
- Vì một nguyên nhạn có thể dẫn đến nhiều kết quả nên trong nhận thức
và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diên và lịch sử cụ thể trong phân tích,
giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân- quả.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
a. Phạm trù tất nhiên, ngẫu nhiên
- Phạm trù tất nhiên dùng để chỉ những hiện tợng, quá trình do những
nguyên nhân bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện
nhất định nó phải xảy ra nh thế chứ không thể khác đợc.
- Phạm trù ngẫu nhiên dùng để chỉ những hiện tợng, quá trình không do
mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất quyết định, mà do các nhân tố
25


×