Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Khắc Phục Những Sai Lầm, Vướng Mắc Khi Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.04 KB, 16 trang )

PHÒNG GD&ĐT LỤC NAM
TRƯỜNG TH BẮC LŨNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Giúp học sinh khắc phục những sai lầm, vướng mắc
khi giải toán có lời văn ở lớp 3”

Họ và tên: Vũ Trí Tuấn
Đơn vị công tác: Trường TH Bắc Lũng

Bắc Lũng, tháng10 năm 2014


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

A. PHÂN MỞ ĐẦU
1

Lí do chọn đề tài

2

2

Phạm vi nghiên cứu và áp dụng của sáng kiến


4

B. NỘI DUNG
I

Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu

4

1

Cơ sở lí luận

4

2

Thực trạng dạy giải toán có lời văn lớp 3 ở trường TH Bắc Lũng

6

II

Một số giải pháp sư phạm nhằm hạn chế và sửa chữa sai lầm……

7

1

Các giải pháp


7

2

Tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy…………….

13

C. KẾT LUẬN
1

Ý nghĩa của sáng kiến

13

2

Kiến nghị

14


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài :
1.1. Giúp học sinh khắc phục những sai lầm, vướng mắc khi giải toán
có lời văn ở lớp 3
Mục tiêu của Giáo dục Tiểu học hiện nay là giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở và các cấp

học trên. Muốn thực hiện tốt mục tiêu giáo dục góp phần đào tạo những con người
linh hoạt, sáng tạo, năng động thì một trong những định hướng mới với phương
pháp giáo dục tiểu học đó là phương pháp dạy học tích cực đối với các môn học ở
tiểu học nói chung và môn Toán nói riêng. Một trong những yêu cầu đặt ra của đổi
mới phương pháp dạy học là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dưới sự
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Học sinh tự giác, chủ động tìm tòi, phát hiện và
giải quyết nhiệm vụ và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học
vào học tập và thực tiễn. Trong trường tiểu học, dạy toán là dạy hoạt động toán
học. Đối với học sinh có thể xem việc giải toán là hình thức chủ yếu của hoạt động
toán học. Quá trình giải toán là quá trình rèn luyện phương pháp tư duy, suy nghĩ,
phương pháp tìm tòi và vận dụng kiến thức vào thực tế. Giải toán thực chất là hình
thức để củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện được những kĩ năng cơ bản trong
môn toán. Muốn vậy giáo viên cần chỉ cho học sinh cách học, biết cách suy luận,
biết tự tìm lại những điều đã quên, biết cách tìm tòi để phát hiện kiến thức mới.
Học sinh cần được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt
hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạp,…
Trong khi học Toán, học sinh có thể mắc nhiều kiểu sai lầm ở nhiều mức độ
khác nhau. Có khi là những sai lầm về mặt tính toán, nhưng cũng có khi là những
sai lầm về suy luận, sai lầm do hổng kiến thức, hay áp dụng những công thức, quy


tắc Toán học vô căn cứ…Nhiều giáo viên còn thiếu hụt kinh nghiệm trong việc
phát hiện các sai lầm, tìm nguyên nhân sai lầm và đưa ra các biện pháp để sửa
chữa các sai lầm cho học sinh đặc biêt là trong giải toán có lời văn. Đó chính là lí
do tôi chon đề tài: “Giúp học sinh khắc phục những sai lầm, vướng mắc khi giải
toán có lời văn ở lớp 3” Trường Tiểu học Bắc Lũng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các sai lầm phổ biến của học sinh lớp 3 khi giải toán có lời văn,
từ đó đề xuất các biện pháp để hạn chế và sửa chữa các sai lầm này nhằm phát
triển năng lực giải toán cho học sinh và góp phần nâng cao chất lượng dạy học

môn toán ở trường Tiểu học Bắc Lũng nói riêng và trong trường tiểu học nói
chung.
1.3. Phạm vi và những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là những sai lầm phổ biến của
học sinh lớp 3 trường Tiểu học Bắc Lũng khi giải toán có lời văn.
- Điểm mới của sáng kiến đã nêu ra một cách có hệ thống các sai lầm phổ
biến của học sinh lớp 3 trường Tiểu học Bắc Lũng khi giải toán có lời văn thông
qua một số bài toán thường gặp trong chương trình toán 3 cùng với việc phân tích
nguyên nhân của các sai lầm.
- Sáng kiến cũng sẽ đề xuất một số biện pháp sư phạm mới phù hợp với thực
tế giảng dạy ở địa phương nhằm hạn chế và sửa chữa các sai lầm của học sinh khi
giải toán có lời văn.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục
học để phân tích các nguyên nhân và xây dựng các biện pháp dạy học nhằm hạn
chế, sửa chữa các sai lầm của học sinh tiểu học khi giải toán có lời văn.


+ Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy thực nghiệm tại lớp 3B và dự giờ
đồng nghiệp trong khối 3.
- Nhiệm vụ nghiên cứu nhằm:
+ Tìm ra và phân tích nguyên nhân các sai lầm của học sinh lớp 3 khi giải
toán có lời văn.
+ Đề xuất các biện pháp sư phạm để hạn chế, sửa chữa các sai lầm của học
sinh lớp 3 khi giải toán có lời văn.
+ Điều tra các sai lầm phổ biến của học sinh lớp 3 trường Tiểu học Bắc
Lũng khi giải toán có lời văn.
2. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong công tác giảng dạy môn Toán cho học sinh

lớp 3 ở trường tiểu học Bắc Lũng và bồi dưỡng đội tuyển học sinh tham gia Thi
Olympic Toán trên mạng bậc tiểu học cấp huyện.

PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
- Bài toán có lời văn được hiểu là “tình huống có vấn đề” trong đó chứa đựng
các dữ kiện, ẩn số nhất định, ẩn số được mô tả bằng các tình huống ngôn ngữ. Các
bài toán có lời văn thường có các đặc điểm sau:
+ Các mối quan hệ giữa các dữ kiện, các yếu tố trong bài toán được biểu thị
bằng lời.
+ Có nội dung sát thực, gần gũi với thực tế cuộc sống.
- Giải toán có lời văn là học cách giải quyết vấn đề trong môn toán. Từ ngôn
ngữ thông thường trong các đề toán đưa về các phép tính và kèm theo lời giải và


cuối cùng đưa ra đáp số của bài toán . Các bước chung để giải một bài toán có lời
văn gồm 5 bước:
+ Đọc thật kĩ đề toán.
+ Tóm tắt đề toán.
+ Phân tích bài toán để tìm cách giải.
+ Giải bài toán và thử lại các kết quả.
+ Khai thác bài toán (dành cho HS khá giỏi)
1.1. Vị trí, vai trò của việc dạy dọc giải toán có lời văn lớp 3 trong
chương trình môn toán ở tiểu học
Môn Toán là một môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Đây là môn học
có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con
người. Mặt khác nó cũng là môn học thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn
học khác. Học tốt môn Toán sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược
lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn Toán. Điều đó đặt ra yêu cầu

tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với
thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. Môn Toán ở trường tiểu học
bên cạnh mục tiêu trang bị kiến thức toán học còn có nhiệm vụ hình thành cho học
sinh các năng lực toán học. Trong đó, hoạt động giải toán được xem là hình thức
chủ yếu để hình thành phẩm chất và năng lực toán học cho học sinh vì thông qua
hoạt động giải toán, học sinh nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và phát
triển tư duy sáng tạo.
Bản thân dạy học giải toán mang trong mình các chức năng: chức năng giáo
dục, chức năng phát triển và kiểm tra… Hoạt động giải toán có lời văn góp phần
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của dạy học toán. Thông qua giải toán
có lời văn, học sinh biết cách vận dụng những kiến thức toán học và rèn luyện kĩ
năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú.


Nhờ việc dạy học giải toán mà học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận và hình thành những phẩm chất cần thiết của người
lao động mới.
1.2. Một số phương pháp dạy giải toán có lời văn ở lớp 3
Phương pháp dạy giải toán có lời văn là cách thức giúp học sinh hình thành
các thao tác để giải được một bài toán. GV cần giúp học sinh nắm được các bước
trong quá trình giải toán, giúp học sinh có khả năng vận dụng các phương pháp
thích hợp với từng dạng toán thông qua một số phương pháp sau: Phương pháp gợi
mở, vấn đáp; phương pháp thực hành, luyện tập; phương pháp thảo luận,…
2. Thực trạng dạy giải toán có lời văn lớp 3 ở trường Tiểu học Bắc Lũng
Ở bậc tiểu học, học toán thực chất là học làm toán, trong đó giải toán có lời
văn có vị trí hết sức quan trọng. Nó thể hiện rõ nhất năng lực vận dụng tri thức
toán học và mức độ phát triển ngôn ngữ của học sinh. Muốn nâng cao chất lượng
môn Toán mỗi cán bộ giáo viên cần nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần học tập
nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn tiếp cận với phương pháp truyền thụ
mới. Trong thực tế rất nhiều học sinh tiểu học rất yêu thích môn Toán. Tuy vậy khi

gặp những bài toán có lời văn đặc biệt là những bài toán hợp, học sinh thường gặp
nhiều khó khăn và sai lầm. Nhiều em loay hoay không biết bắt đầu từ đâu. Nhiều
em đã tìm được cách giải rồi nhưng trình bày bài lộn xộn, thiếu khoa học. Cá biệt
nhiều em còn giải sai bài toán vì những sai lầm trong suy nghĩ, trong tính
toán,..Nhiều sai lầm xuất hiện có thể chỉ do học sinh chưa cẩn thận, nhưng đại đa
số là do các em chưa nắm chắc kiến thức cơ bản, kĩ năng vận dụng kiến thức cụ thể
vào giải từng bài toán riêng lẻ còn hạn chế. Nếu được nhắc nhở kịp thời kết hợp
với việc biết cách khắc phục những sai lầm trong giải toán học sinh sẽ giải toán
chính xác, sẽ yêu thích và hăng say học toán hơn.


Qua khảo sát chất lượng đầu năm và các năm học trước, bản thân tôi đã nhận
thấy hs lớp 3 trường Tiểu học Bắc Lũng thường gặp những sai lầm khi giải toán có
lời văn do những nguyên nhân sau:
1. Không hiểu khái niệm, bản chất, kí hiệu toán học.
2. Không nắm vững quy tắc, công thức, tính chất toán học.
3. Không logic trong suy luận.
4. Không nắm vững phương pháp giải các bài toán điển hình.
5. Không thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố toán học.
6. Tính toán nhầm lẫn, không cẩn thận trong làm bài.
7. Diễn đạt, trình bày lời giải bài giải còn hạn chế.
- Cụ thể: chất lượng kiểm tra toán đầu năm lớp 3B, trường Tiểu học Bắc
Lũng năm học 2013 - 2014 như sau:

Khối/ lớp

Số
HS

Điểm


Điểm

Điểm

Điểm

9-10

7-8

5-6

Dưới 5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


Khối 3

88

20

22,7

26

29,5

28

31,8

14

15,9

Lóp 3B

20

8

40

6


30

3

15

3

15

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP SƯ PHẠM NHẰM HẠN CHẾ VÀ SỬU CHỮA SAI
LẦM KHI GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 3.
1. Các giải pháp
Phương pháp dạy giải toán có lời văn là cách thức giúp học sinh hình thành
các thao tác để giải được một bài toán. GV cần giúp học sinh nắm được các bước
trong quá trình giải toán, giúp học sinh có khả năng vận dụng các phương pháp


thích hợp với từng dạng toán thông qua một số phương pháp sau: Phương pháp gợi
mở, vấn đáp; phương pháp thực hành, luyện tập; phương pháp thảo luận,…
1.1.

Phân loại đối tượng học sinh:

Căn cứ vào chất lượng học sinh tôi có thể phân loại như sau:
- Nhóm 1: Những học sinh có khả năng giải toán ( 12 em)
- Nhóm 2: Những học sinh giải toán chậm (8 em)
1.2. Phân nhóm các loại toán:
- Nhóm 1: Những bài toán điển hình, quá trình giải có phương pháp riêng

cho từng dạng
- Nhóm 2: Những bài toán mà quá trình giải toán không theo một phương
pháp thống nhất cho bài toán đó.
Trên cơ sở nắm một cách chắc chắn các đối tượng học sinh lớp mình, nắm
được cấu trúc chương trình các bài toán có lời văn tôi lựa chọn hình thức, phương
pháp dạy học cho phù hợp.Quá trình dạy học giải toán có lời văn chia ra làm các
bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề toán
Là một công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng, các em có đọc kĩ đề mới nắm
bắt được các dữ kiện của bài toán, nếu đọc qua loa sẽ hiểu nhầm, hiểu sai về mối
quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán và gây khó khăn cho bước tiếp theo. Gạch
dưới một số thuật ngữ toán quan trọng có trong đề bài. Chẳng hạn: “ kém 2 lần”, “
hơn 2 đơn vị”, “ gấp 3 lần”, “ bằng một phần ba”...
Ở bước này tôi luôn gọi những em giải toán chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và
nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán và giúp cho học sinh hiểu một số thuật
ngữ của bài toán.
Bước 2: Tóm tắt đề toán


Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có cách
giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải bài toán.
Có 4 cách tóm tắt đề toán:
- Cách 1: Dưới dạng câu ngắn
- Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng
- Cách 3: Dưới dạng hình vẽ
- Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu
Tuỳ vào dạng toán mà tôi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù hợp
Khi tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân đối,
chính xác.
Ở những dạng toán học sinh mới gặp lần đầu, giáo viên có thể làm mẫu tóm tắt.

Sau đó nên gợi ý, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt đề toán thì tốt hơn.
Sau khi tóm tắt xong giáo viên cho học sinh nhắc lại ngắn gọn đề toán
( bằng tóm tắt) mà không cần nhắc lại nguyên văn.
Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải
Bước phân tích đề toán để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong
quá trình giải một bài toán của học sinh, đồng thời cũng là bước khó khăn nhất đối
với các em.Vì vậy khi giải một bài toán tôi thường xuyên rèn luyện, hướng dẫn các
em phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thông qua hệ thống câu hỏi,
câu trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. dần dần các em sẽ quen dần và sẽ biết phân tích, lập
sơ đồ phân tích bài toán trong khi giải một cách đúng đắn và nhanh chóng.
Ví dụ: Bài toán
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh em có
tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh?
Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như
sau:


H: Bài toán hỏi gì? ( Hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh)
H: Muốn biết hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ta làm như thế
nào?( Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số bưu ảnh của em)
H: Số bưu ảnh của anh biết chưa? ( Biết rồi )
H: Số bưu ảnh của em biết chưa? ( Chưa biết). Muốn tìm số bưu ảnh của em
ta làm thế nào? (Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7 )
Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ:
Tất cả
!!
Anh + Em
!!
Anh – 7
Khi phân tích một bài toán cần hướng dẫn cho học sinh có thói quen tự đặt

câu hỏi, chẳng hạn:
+Bài toán hỏi gì?
+Muốn trả lời câu hỏi của bài toán phải biết gì? Phải thực hiện những phép
tính gì, và từ những dữ kiện đã cho có thể biết được gì? Muốn biết thì phải làm
phép tính gì?Làm phép tính đó có cần thiết cho việc trả lời câu hỏi của bài toán
không?...
Khuyến khích hướng dẫn học sinh biết nhận xét, tìm cách giải bài toán bằng
nhiều phương pháp khác nhau, đồng thời biết chọn cách giải hay nhất, đơn giản
nhất. Điều đó có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính sáng tạo, rèn luyện tư
duy linh hoạt, phát triển trí thông minh. Đồng thời nó đem lại niềm hứng thú cho
học sinh trong khi học toán.
Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải


Sau khi học sinh đã tìm được cách giải bài toán bằng phương pháp phân tích,
lập sơ đồ giải toán,thì việc trình bày bài giải không phải là bước khó khăn lắm đối
với các em.Tuy vậy cũng cần hướng dẫn cho các em bết viết lời giải và trình bày
bài giải một cách khoa học rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo phương pháp tổng
hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. Chẳng hạn, đối với bài toán
ở ví dụ 1, từ sơ đồ này ta có thể đi ngược từ dưới lên để trình bày bài giải như
sau:
Bài giải:
Số bưu ảnh của em là:
15 – 7 = 8 ( tấm)
Tất cả số bưu ảnh của hai anh em là:
15 + 8 = 23 ( tấm )
Đáp số: 23 tấm bưu ảnh

Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả
Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã

tìm ra là một việc rất quan trọng, vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo,
ý thức trách nhiệm với công việc mình làm.
Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau:
- Xét tính hợp lí của đáp số
- Trong trường hợp bài toán có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều
dẫn tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.
- Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải
tìm bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải, coi đáp số tìm đượclà số đã
biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của bài toán
ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài toán đã được giải đúng.


Ví dụ: Xét tính hợp lí của bài toán trên là:
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh.Vậy số bưu ảnh của em ít hơn
của anh là:

15 – 8 = 7 (tấm)

Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có số
tấm bưu ảnh là:
23 – 15 = 8 ( tấm)
Vậy bài toán giải đúng.
1.3. Một số vấn đề tôi luôn lưu ý trong việc dạy giải toán có lời văn:
a). Phải quan tâm đầu tư chu đáo cho việc dạy giải toán có văn
( soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, nghiên cứu tài liệu,...)tự mình giải tất cả các bài toán
trong SGK, sách tham khảo.
b). Phát huy tính tích cực của học sinh trong việc giải toán:
+ Tổ chức học nhóm: Học sinh có điều kiện để bàn bạc, thảo luận tìm ra cách
giải đúng đối với những bài toán khó, tương đối phức tạp.Động viên học sinh
mạnh dạn trình bày ý kiến của mình, dần dần giúp học sinh chủ động, tự tin, không

dựa vào giáo viên.
+ Hoạt động cá nhân: Để có thể kiểm tra được hoạt động của từng học sinh
trong quá trình giải toán, tôi yêu cầu học sinh lập sơ đồ phân tích trên giấy
nháp.Qua đó phát hiện, giúp đỡ những học sinh yếu kém trong giải toán.
c). Tăng cường luyện tập thực hành giải toán. Lượng bài tập đưa ra phải phù
hợp với từng đối tượng học sinh. Hệ thống câu hỏi tìm hiểu đề, phân tích đề để tìm
cách giải phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hểu.
d) Cần rèn cho học sinh kĩ năng thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia
chính xác. Bởi nếu như các em biết cách giải toán song trong quá trình tính toán sai
thì sẽ dẫn đến bài toán giải không đạt kết quả.


đ). Dạy học cá thể hoá để tìm ra sai lầm và nguyên nhân dẫn đến sai lầm của
từng học sinh trong quá trình giải toán.Phải kiên trì và kịp thời sửa chữa sai lầm
của học sinh một cách chu đáo.
e).Luôn thay đổi các hình thức luyện tập giải toán để gây hứng thú học tập
cho học sinh .
3. Tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy khi áp dụng các
giải pháp trên
Với những biện pháp trên tôi nhận thấy kĩ năng giải toán của học sinh được
nâng lên rõ rệt , các em đã biết cách phân tích đề toán, biết đâu là “giả thiết” đâu là
“kết luận”, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài giải
toán, nhiều em đạt bài khá, giỏi vì có các câu trả lời rất sáng tạo phù hợp với yêu
cầu cần tìm của bài toán. Đặc biệt các hình thức học nhóm thảo luận tìm cách giải
hay các hình thức dưới dạng tổ chức trò chơi được học sinh hưởng ứng và tham gia
rất tích cực.
Chất lượng kiểm tra toán cuối năm học lớp 3B, trường Tiểu học Bắc Lũng
năm học 2013 - 2014 như sau:

Khối/ lớp


Số
HS

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

9-10

7-8

5-6

Dưới 5

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

Khối 3

88

50

56,8

28

31,8

10

11,3

0

0

Lóp 3B

20


10

50,0

8

40,0

2

10,0

0

0

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa của sáng kiến


Sửa chữa các sai lầm khi giải toán là việc làm cấp thiết và cần tiến hành
thường xuyên trong quá trình giải toán. Nếu một sai lầm không được sửa chữa kịp
thời sẽ dẫn tới nhiều sai lầm khác cho học sinh.
Sáng kiến đã chỉ ra các sai lầm mà học sinh thường gặp phải, kể cả học sinh
học tốt môn toán. Các sai lầm này có thể hệ thống lại theo từng loại, từng dạng
toán sẽ giúp giáo viên dễ phát hiện và sửa chữa cho học sinh.
Sáng kiến cũng đã nêu ra một số nguyên nhân và các biện pháp cụ thể để giúp
học sinh lớp 3 hạn chế và khắc phục các sai lầm thường gặp trong giải toán.
Mỗi một người giáo viên nếu nắm bắt được các sai lầm phổ biến của học sinh
khi giải toán, đồng thời biết phân tích và sử dụng các biện pháp và hình thức dạy

học thích hợp thì chắc chắn năng lực giải toán của học sinh sẽ được cải thiện rõ rệt.
* Đối với học sinh:
- Tăng cường học tập toán, đặc biệt là giải toán.
- Tập trung nghe giảng, có tinh thần tự học tự rèn, tự giác học tập.
- Học thuộc tất cả quy tắt, công thức,cách giải toán theo từng dạng.
- Nắm được quy trình giải toán có văn.
- Tham khảo nhiều sách, tìm hiểu các đề toán hay
* Đối với giáo viên:
- Chú trọng việc dạy học giải toán có lời văn.
- Nắm vững quy trình giải toán có văn.
- Chuẩn bị tốt nội dung, hệ thống câu hỏi đưa ra khai thác.
- Quan tâm đến từng đối tượng học sinh.
- Kịp thời uốn nắn sửa sai cách làm bài, trình bày bài làm của học sinh.
- Tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính
tích cực của học sinh.
- Giáo viên thể hiện tính kiên trì, bền bỉ, nhiệt tình, hết lòng vì học sinh.


2. Kiến nghÞ:
- Việc phát hiện và sửa chữa các sai lầm của học sinh khi giải toán có lời văn
cần được mọi giáo viên quan tâm theo dõi và tiến hành thường xuyên, kiên trì, có
biện pháp phù hợp với từng đối tượng, có như vậy mới có thể đạt được kết quả như
mong đợi.
Bắc Lũng, ngày 22 tháng 5 năm
2014
Người viết sáng kiến

Vũ Trí Tuấn
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PGD&ĐT
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………



×