Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thử nghiệm sản xuất phân bón từ phụ phẩm Biogas bằng phương pháp làm khô trực tiếp và đánh giá sơ bộ hiệu quả trên một số loại cây trồng ngắn ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐỒNG THỊ THU
Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT PHÂN BÓN TỪ PHỤ PHẨM BIOGAS BẰNG
PHƢƠNG PHÁP LÀM KHÔ TRỰC TIẾP VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU
QUẢ TRÊN MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG NGẮN NGÀY”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Lớp
: K45 - CNSH
Khoa
: CNSH & CNTP
Khóa học
: 2012-2016

Thái Nguyên, năm 2016


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------


ĐỒNG THỊ THU
Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT PHÂN BÓN TỪ PHỤ PHẨM BIOGAS BẰNG
PHƢƠNG PHÁP LÀM KHÔ TRỰC TIẾP VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU
QUẢ TRÊN MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG NGẮN NGÀY”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Lớp
: K45 - CNSH
Khoa
: CNSH & CNTP
Khóa học
: 2012-2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Dương Mạnh Cường

Thái Nguyên, năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Công
nghệ Sinh học-Công nghệ Thực phẩm, trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã
tiến hành thực hiện đề tài “Thử nghiệm sản xuất phân bón từ phụ phẩm Biogas
bằng phƣơng pháp làm khô trực tiếp và đánh giá sơ bộ hiệu quả trên một số
loại cây trồng ngắn ngày”
Sau thời gian tham gia nghiên cứu thực hiện đề tài, đến nay em đã hoàn

thành đề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: ThS. Dương Mạnh Cường,
Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Vi Đại Lâm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Công nghệ Sinh
học và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong suốt thời
gian học tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động
viên để em có tự tin trong học tập và thực tập tốt nghiệp.
Dù đã cố gắng nhiều, xong bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Kính mong nhận được chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô
cùng toàn thể các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 05 năm 2016

Sinh viên

Đồng Thị Thu


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hàm lượng N, P, K có trong phụ phẩm Biogas ........................................11
Bảng 2.2. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước xả Biogas ..........................11
Bảng 3.1. Bố trí công thức thí nghiệm 1 ...................................................................31

Bảng 3.2. Bố trí công thức thí nghiệm 2 ...................................................................32
Bảng 3.3. Bố trí công thức từ phụ phẩm làm khô trực tiếp.......................................33
Bảng 3.4. Bố trí công thức từ sấy khô sấy khô .........................................................34
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phụ phẩm Biogas và phân hoá học NPK đến khả năng
nảy mầm ..................................................................................................38
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phụ phẩm Biogas và phân bón hóa học NPK đến chiều
cao cải ngồng HN888 ................................................................................39
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phụ phẩm Biogas và phân bón hóa học NPK đến chiều
dài Bí đỏ siêu ngọn Tân Nông...................................................................41
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phụ phẩm Biogas và phân bón hóa học NPK đến chiều
dài Bí đỏ ăn ngọn Tre Việt ........................................................................42
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các tỷ lệ phân bón và phụ phẩm Biogas khác nhau đến tỷ
lệ nảy mầm của rau cải canh mơ lùn Hoàng Mai số 1 ..............................43
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi chiều cao của rau cải canh mơ lùn Hoàng Mai số1 ......44
Bảng 4.7. Chiều cao cải canh mơ lùn Hoàng Mai số 1 qua các lần lặp lại ...............45
Bảng 4.8. chiều cao cây khi được bón phân của 2 phương pháp làm khô khác nhau
sau 20 ngày ................................................................................................46
Bảng 4.9. Hàm lượng đạm tổng số trong các mẫu đất ..............................................48


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Vi khuẩn trong họ Clostridium .................................................................12
Hình 2.2. Vi khuẩn Bacillus cereus ..........................................................................13
Hình 2.3. Hình ảnh rau cải ngồng ............................................................................16
Hình 2.4. Hình ảnh bí đỏ siêu ngọn .........................................................................18
Hình 2.5. Hình ảnh rau cải canh ...............................................................................19
Hình 2.6. Hình ảnh rau dền .......................................................................................20
Hình 2.7. Hình ảnh rau bắp cải tý hon .....................................................................22

Hình 2.8. Hình ảnh su hào tím .................................................................................23
Hình 3.1. Phân bón sử dụng trong thí nghiệm ..........................................................28
Hình 3.2. Các loại rau được trồng thí nghiệm...........................................................28
Hình 3.3.Hình ảnh bố trí thí nghiệm trên khay .........................................................32
Hình 4.1.Hình ảnh ảnh hưởng của sâu hại đến chất lượng rau .................................28
Hình 4.2. Biểu đồ Chiều cao cây cải ngồng HN888 .................................................40
Hình 4.3. Hình ảnh chiều cao cải ngồng sau 45 ngày ...............................................40
Hình 4.4. Biểu đồ chiều dài bí đỏ siêu ngọn Tân Nông ............................................41
Hình 4.5. Biểu đồ chiều dài bí đỏ ăn ngọn Tre Việt .................................................42
Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của các tỷ lệ phân bón và phụ phẩm Biogas khác nhau
đến chiều cao cải canh mơ lùn Hoàng Mai số 1 .......................................................45
Hình 4.7. Hình ảnh chiều cao của cải canh mơ lùn Hoàng mai số 1 sau 20 ngày
...............................................................................................................................…40
Hình 4.8. Biểu đồ chiều cao cây khi được bón phân của 2 phương pháp làm khô
khác nhau...................................................................................................................47
Hình 4.9. Hình ảnh trước và sau chuẩn độ ................................................................48


v
DANH MỤC VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

Bio

: Phụ phẩm Biogas

HH


: Phân hoá học NPK

VSV

: Vi sinh vật

ĐHNN

: Trường đại học nông nghiệp Hà Nội

N

: Nito

KSH

: Khí sinh học

CT

: Công thức

V

: Thể tích

ĐC

: Đối chứng



vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT......................................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
1.4 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiến .....................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Tổng quan về phân bón .....................................................................................4
2.1.2. Khái quát về Biogas ..........................................................................................9
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số loại cây ngắn ngày ....................................15
2.1.4. Vai trò Nito đối với cây trồng .........................................................................23
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................25
2.2.1. Tình hình trong nước.......................................................................................25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. .................................................................26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....28
3.1. Đối tượng (vật liệu) và phạm vi nghiên cứu ......................................................28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................29

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................29


vii
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................29
3.3. Dụng cụ, Hoá chất ..............................................................................................29
3.3.1. Dụng cụ, thiết bị ..............................................................................................29
3.3.2. Hoá chất ..........................................................................................................29
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
3.5 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................30
3.5.1. Đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của hỗn hợp phụ phẩm Biogas và phân hoá học
đến cây trồng .............................................................................................................30
3.5.2. Đánh giá ảnh hưởng của phân hoá học và phụ phẩm Biogas đến cây trồng ở
các tỷ lệ khác nhau ....................................................................................................32
3.5.3. Đánh giá hiệu quả của phụ phẩm Biogas được phơi khô trực tiếp và
sấy khô.......................................................................................................................33
3.5.4. Phân tích hàm lượng nito trong đất sau quá trình thử nghiệm ........................34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................37
4.1. Đánh giá sơ bộ ảnh hưởng hỗn hợp phụ phẩm Biogas và phân hoá học đến cây
trồng ..........................................................................................................................37
4.1.1. Ảnh hưởng hỗn hợp phụ phẩm biogas và phân hoá học NPK đến khả năng
nảy mầm của rau cải ngồng .......................................................................................38
4.1.2. Ảnh hưởng hỗn hợp phụ phẩm biogas và phân hoá học đến chiều cao cây ...39
4.2. Đánh giá ảnh hưởng của phân hoá học và phụ phẩm Biogas đến cây trồng ở các
tỷ lệ khác nhau ..........................................................................................................43
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của rau cải canh ở các tỷ lệ phân hóa học và phụ
phẩm Biogas khác nhau ............................................................................................43
4.2.2. Đánh giá chiều cao của rau cải canh mơ lùn Hoàng Mai số1 ở các tỷ lệ phân
hóa học và phụ phẩm Biogas khác nhau. ..................................................................44
4.3. Đánh giá hiệu quả của phụ phẩm Biogas được làm khô trực tiếp và sấy khô ...46

4.4. Phân tích hàm lượng nito trong đất sau quá trình thử nghiệm ...........................48


viii
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, mức độ sử dụng phân bón hóa học ở nước ta rất cao, gấp 2 lần so
với mức trung bình của thế giới (Trần Thị Thu Hà, 2009). Trong sản xuất nông
nghiệp, bên cạnh giống, đất và chế độ canh tác thì phân bón là một yếu tố góp phần
làm tăng năng suất cây trồng và đảm bảo kết quả mùa vụ. Để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người trong bữa ăn khi nền kinh tế đã được cải thiện, sự gia tăng
sản lượng và năng suất cây trồng thường đi đôi với lượng phân bón hoá học sử
dụng, tuy nhiên sự lạm dụng phân hoá hoạ đã đã gây nhiều tác hại đến môi trường
trong cả quá trình sản xuất và sử dụng sẽ trở thành nguồn ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, đe dọa sức khỏe của con người và ảnh hưởng đến môi trường lân cận
Kumar et al (2001). Nếu sử dụng phân bón dư thừa hoặc do bón đạm không đúng
cách làm cho Nito và Phospho theo nước xả xuống các thủy vực là nguyên nhân
gây ra sự ô nhiễm cho các nguồn nước, giảm oxy dưới hạ lưu. Đạm dư thừa bị
chuyển thành dạng Nitrat (NO3-) hoặc Nitrit (NO2-) là những dạng gây độc trực
tiếp cho các động vật thuỷ sinh, gián tiếp cho các động vật trên cạn do sử dụng
nguồn nước (Tabuchi and Hasegawa, 1995). Đặc biệt gây hại cho sức khoẻ con

người thông qua việc sử dụng các nguồn nước hoặc các sản phẩm trồng trọt,
nhất là các loại rau quả ăn tươi có hàm lượng dư thừa Nitrat. Các vi khuẩn
Nitrat hoạt động rất mạnh và gây ô nhiễm môi trường lớn, đặc biệt là gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người. Theo các nghiên cứu gần đây, nếu trong
nước và thực phẩm có chứa hàm lượng Nito và Photpho, đặc biệt là Nito dưới
dạng muối Nitrit và Nitrat cao quá sẽ gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người
đặc biệt là trẻ em dưới 6 tháng tuổi, làm giảm quá trình vận chuyển Oxi trong
máu. (Lê Thị Hiền Thảo, 2003) đã xác định, trong những thập niên gần đây,
mức NO3- trong nước uống tăng lên đáng kể mà nguyên nhân là do sự sử dụng
phân đạm vô cơ tăng, gây rò rỉ NO3- xuống nước ngầm. Hàm lượng NO3- trong
nước uống tăng gây ra nguy cơ về sức khoẻ đối với cộng đồng. Vì vậy, tận dụng


2
các nguồn chất thải là biện pháp hiệu quả và kinh tế trong giải quyết ô nhiễm chất
thải hữu cơ vào đất hoặc nguồn nước từ sản xuất nông nghiệp. Trong các giải pháp
được đặt ra thì sử dụng phân hữu cơ là giải pháp đơn giản, hiệu quả và mang lại
nhiều thuận lợi nhất (Thambirajah, 1993). Bón phân hữu cơ mang lại nhiều lợi ích
cho đất, trong cải thiện chất lượng đất trên vùng đất bạc màu, lượng chất hữu cơ
thấp do canh tác liên tục. Bón phân hữu cơ sẽ giúp tăng lượng chất hữu cơ có ý
nghĩa trong đất (Mark, 1995). Trong thành phần phân hữu cơ hiện nay phân bón từ
phụ phẩm Biogas đang và sẽ trở thành một yếu tố chính, được dùng làm phân bón
cho cây trồng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc nghiên cứu sử dụng phân bón từ phụ
phẩm chưa được quan tâm nhiều, một số đề tài trước đó chỉ sử dụng nước xả làm
phân bón, dẫn đến hạn chế trong việc bảo quản và vận chuyển đi nơi xa. Ở nhiều cơ
sở chăn nuôi quy mô lớn, việc dư thừa phụ phẩm Biogas và thiếu hướng giải quyết
phù hợp đang là một thách thức và trở ngại lớn.Vì vậy, nhằm mục đích sử dụng triệt
để phần phụ phẩm Biogas để tạo ra các sản phẩm phân hữu cơ với khả năng tăng
năng xuất cây trồng, tôi đã chọn đề tài:
“Thử nghiệm sản xuất phân bón từ phụ phẩm Biogas bằng phương

pháp làm khô trực tiếp và đánh giá sơ bộ hiệu quả trên một số loại cây trồng
ngắn ngày”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá bón phân hữu cơ từ phụ phẩm Biogas.
- Bước đầu đánh giá hiệu quả của phân bón hữu cơ từ phụ phẩm Biogas đối
với một số nhóm cây trồng ngắn ngày.
1.3. Yêu cầu
- Thu thập phụ phẩm Biogas và tiến hành ủ theo các công thức.
- Xác định công thức bón phân từ phụ phẩm Biogas phù hợp cho một số loại
rau trồng ngắn ngày.
- Kiểm tra, đánh giá để xác định tính ảnh hưởng của phụ phẩm Biogas đến
khả năng sinh trưởng và phát triển của một số loại rau trồng ngắn ngày.


3
- Trước khi bố trí thí nghiệm phế phụ phẩm Biogas phải được theo dõi giữa
các mẫu nhắc lại trong cùng một công thức thí nghiệm.
- Số liệu nghiên cứu phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, thể hiện đầy đủ
và đúng thực tế. Kết thúc số liệu phải được xử lý thống kê nhằm đưa ra bảng số liệu
cuối cùng.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao ý thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác nghiên cứu sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiến
- Tạo nguồn phân bón hữu cơ, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp,
giảm chi phí cho sản xuất nông nghiệp.
- Giảm ô nhiễm môi trường.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tổng quan về phân bón
Phân bón là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chứa một hay
nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu được đưa vào trong sản xuất nông nghiệp với mục
đích chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng nhằm giúp chúng sinh trưởng
phát triển tốt và cho năng suất cao.
2.1.1.1. Phân loại phân bón
 Phân loại theo nguồn gốc hình thành
- Phân hữu cơ: Là loại phân bao gồm phế phụ phẩm của cây trồng và gia súc ở
các giai đoạn khác nhau của quá trình phân giải và được bón vào đất nhằm cung cấp
dinh dưỡng cho cây trồng và cải thiện tính chất đất. Phân hữu cơ bao gồm phế phụ
phẩm của trồng trọt, lâm nghiệp, rác thải từ các ngành sản xuất như ngành sản xuất
giấy, đường, bùn cống rãnh và phế phụ phẩm từ các ngành chế biến nông sản.
- Phân vô cơ: Là những loại phân không có yếu tố các bon (có khi dùng thuật
ngữ phân hóa học, phân khoáng để gọi phân vô cơ nhằm phân biệt sản phẩm được
sản xuất ra bằng phương pháp vật lý, hóa học và không có nguồn gốc từ cây trồng,
vật nuôi)
- Phân đơn: Là loại phân chỉ chứa một nguyên tố dinh dưỡng đa lượng (phân
đạm , kali, lân…..)
- Phân tổng hợp: Là những loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng (bao
gồm có phân trộn như NPK; phân phức hợp như DA, DAP…..)
- Phân sinh học: Là loại phân có chứa vi sinh vật có tác dụng tăng cường quá
trình tổng hợp, phân giải, chuyển hoá các chất dinh dưỡng trong đất để cây trồng sử
dụng. Phân sinh học chỉ có giá trị khi bón ra đồng ruộng các vi sinh vật trong phân
còn sống và phát huy tác dụng.

- Phân sinh hoá: Loại phân được sản xuất bằng cả công nghệ sinh học và hoá
học trong đó:


5
+ Sử dụng công nghệ sinh học để chuyển hoá làm giàu các nguyên liệu sản
xuất phân.
+ Sử dụng công nghệ hoá học để tạo ra sản phân bón. Phân sinh hoá khi bón
ra ruộng không còn sự có mặt của vi sinh vật.
- Phân phức hợp: Là loại phân có chứa trong thành phần từ 2 hoặc nhiều hơn
các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
- Phân trung lượng: Là loại phân chứa một loại chất dinh dưỡng trung lượng
như: Mg, S, Ca… Các loại chất dinh dưỡng này cây cần với một lượng trung bình
nhưng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
- Phân vi lượng: Là loại phân có chứa một yếu tố dinh dưỡng vi lượng như:
Cu, Fe, Zn, Mo… Phân vi lượng cây trồng cần một lượng rất nhỏ nhưng nó lại ảnh
hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng phát triển cũng như chất lượng của nông sản phẩm.
 Phân loại theo cách sử dụng
Theo cách sử dụng người ta chia phân bón thành 3 nhóm:
- Phân bón rễ: Là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào
nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ.
- Phân bón lá: Là các loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá
hoặc thân để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân lá.
- Chất cải tạo đất: Là chất bón vào đất có tác dụng nâng cao độ phì, cải thiện
đặc điểm lý tính, hoá tính, sinh tính đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng,
phát triển tốt, cho năng suất cao và chất lượng nông sản tốt.
2.1.1.2. Vai trò của phân bón
 Đối với cây trồng
Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
phát triển. nếu chỉ lấy từ đất thì cây trồng hoàn toàn không đủ chất dinh dưỡng mà

phải lấy thêm phần lớn từ phân bón. Phân bón chính là thức ăn nuôi sống cây trồng.
Điều tra tổng kết ở khắp nơi trên thế giới đều cho thấy trong số các biện pháp kỹ
thuật trồng trọt, bón phân luôn là biện pháp có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất
cây trồng.


6
Theo tổ chức FAO, trong thập niên 70-80 của thế kỷ XX, trên phạm vi trên
toàn thế giới trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản lượng nông sản tăng
thêm. Ở nước ta, cho đến năm 1990, trung bình phân bón làm tăng 35% tổng sản
lượng, bón 1 tấn chất dinh dưỡng nguyên chất thu được 13 tấn hạt ngũ cốc. Bón
phân cân đối và hợp lý còn làm tăng chất lượng nông sản, cụ thể là làm tăng hàm
lượng chất khoáng, protein, đường và vitamin cho sản phẩm. Tuy nhiên, nếu thiếu
chất dinh dưỡng, hoặc bón quá nhiều và không cân đối cũng có thể làm giảm năng
suất và chất lượng nông sản.
 Đối với đất và môi trường
Bón phân làm tăng độ phì nhiêu cho đất, đất tốt hơn, cân đối hơn, đặc biệt
phân hữu cơ và vôi là biện pháp cải tạo đất rất hữu hiệu. Ở những đất có độ phì
nhiêu tự nhiên ban đầu thấp, tức là đất xấu thì việc bón phân càng có tác dụng rõ.
Việc sử dụng các chất phế thải trong các hoạt động đời sống của người và động vật,
chất phế thải của công nghiệp để làm phân bón góp phần hạn chế các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường. Tuy vậy, bón phân không hợp lý, không đúng kỹ thuật có thể
làm cho đất xấu đi hoặc gây ô nhiễm môi trường, phân hữu cơ có thể tạo ra nhiều
các chất CH4, CO2, NH3, NO3, phân vô cơ tạo ra nhiều đạm ở thể khí làm đất trở
nên độc với cây trồng và ô nhiễm không khí, nguồn nước.
2.1.1.3. Hệ quả tiêu cực của phân hoá học
Phân vô cơ được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất bởi những ưu việt
như tiện dụng, đáp ứng chính xác nhu cầu của cây trong từng thời kỳ nhưng loại
phân này cũng tiềm ẩn nguy cơ rất lớn về làm gây ô nhiễm môi trường đất, nước và
không khí.

- Với môi trường đất: Phân bón bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước
ngầm chủ yếu là phân đạm vì các loại phân lân và kali dễ dàng được giữ lại trong
keo đất. Ngoài phân đạm đi vào nguồn nước ngầm còn có các loại hóa chất cải tạo
đất như vôi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh,.. Nếu như phân đạm làm tăng nồng độ
nitrat trong nước ngầm thì các loại hóa chất cải tạo đất làm tăng độ mặn, độ cứng
nguồn nước. Phân bón trong quá trình bảo quản hoặc bón vãi trên bề mặt gây ô


7
nhiễm không khí do bị nhiệt làm bay hơi khí amoniac có mùi khai, là hợp chất độc
hại cho người và động vật. Mức độ gây ô nhiễm không khí trường hợp này nhỏ, hẹp
không đáng kể so với mức độ gây ô nhiễm của các nhà máy sản xuất phân đạm nếu
như không xử lý triệt để.
+ Ảnh hưởng đến tính chất vật lý của đất: Làm mất cấu trúc của đất, làm đất
chai cứng, giảm khả năng giữ nước của đất, giảm tỷ lệ thông khí trong đất (ví dụ
dùng NaNO3 không hợp lý gây mặn hóa đất, thay đổi cấu trúc nước, không khí
trong đất).
+ Ảnh hướng đến tính chất hóa học của đất: Phân vô cơ có khả năng làm
mặn hóa do tích lũy các muối như : CaCO3, NaCl, … Cũng có thể làm chua hóa do
bón quá nhiều phân chua sinh lý như: KCl, NH4Cl, (NH2)2SO4, … Do sự có mặt của
các anion Cl-, SO42- hoặc do trong phân có dư lượng axit tự do lớn. Ví dụ, bón nhiều
phân (NH2)2SO4 thì làm dư thừa SO4 làm đất bị chua, pH giảm, một số vi sinh vật bị
chết, tăng làm lượng Al, Mn, Fe, … linh động gây ngộ độc cho cây. Đối với những
vùng đất có phản ứng chua nếu bón phân chua sinh lý sẽ làm tăng độ chua của đất,
pH của đất giảm, các ion kim loại hoà tan sẽ tăng lên gây ô nhiễm đất và độc hại với
cây trồng. Đất bị kiềm hóa do bón quá nhiều phân sinh lý kiềm như Na(CO3)2,
NaNO3, … Phân vô cơ làm cho đất bị phèn hóa, đất phèn tiềm tàng thành đất phèn
hoạt động khi bón phân chưa gốc Sunphat. Bón nhiều phân hóa học có thể làm tăng
hàm lượng kim loại nặng trong đất. Thực vật sinh trưởng trên đất bị ô nhiễm kim
loại nặng sẽ tích lũy kim loại nặng trong cơ thể và theo chuỗi thức ăn đi vào cơ thể

động vật và người. Ví dụ, bón nhiều phân vi lượng sẽ tích lũy trong đất nhiều kim
loại nặng như Cu, Zn, Mn, …Nếu bón nhiều phân lân làm đất tích nhiều Cd,… Bón
nhiều phân vô cơ làm tăng nồng độ các chất trong dung dịch đất, nếu nồng độ tăng
quá cao sẽ làm cây bị chết, nhất là trong thời kỳ khô hạn. Bón nhiều phân đạm trong
thời kỳ muộn cho rau quả sẽ làm tăng hàm lượng NO3- trong rau gây hội chứng trẻ
xanh và ung thư dạ dày. Bón nhiều phân vô cơ gây ô nhiễm mạch nước ngầm bởi
NO3- và gây phú dưỡng cho lưu vực.


8
+ Ảnh hưởng đến tính chất sinh học của đất: Phân vô cơ sẽ gây hại đến hệ vi
sinh vật trong đất do làm thay đổi tính chất của đất như pH, độ thoáng khí, hàm
lượng kim loại nặng trong đất. Phân bón là một yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của một số vi sinh vật có khả năng cố định chất dinh dưỡng. Ví
dụ bón đạm nhiều cho đất có chưa vi khuẩn cố định Ni tơ sẽ làm giảm khả năng này
của chúng
+ Ảnh hưởng đến môi trường nước: Một lượng lớn phân bón bị rửa trôi từ
đất vào nước làm nước bị ô nhiễm gây ô nhiễm môi trường nước. Anion NO 3trong phân bón có tính linh động cao nên dễ bị rửa trôi xuống các tầng sâu hoặc
xuống các thủy vực, ô nhiễm các mạch nước ngầm, thủy vực. Từ đó có cơ hội gây
bệnh cho người và động vật. Hàm lượng N, P, K thường cao trong phân bón vô cơ
nên khi bị rửa trôi vào môi trường nước hoặc thấm qua các tầng đất tới các mạch
nước ngầm làm làm lưu vực đó bị phì dưỡng, nước ngầm thì bị ô nhiễm và chứa
các kim loại nặng. Phân bón đi vào nguồn nước mặt gây ảnh hưởng xấu như: gây
phì hóa nước và tăng nồng độ Nitrat trong nước. Hiện tượng tăng độ phì trong
nước (còn gọi là phú dưỡng) làm cho tảo và thực vật cấp thấp sống trong nước
phát triển với tốc độ nhanh trong toàn bộ chiều sâu nhận ánh sáng mặt trời của
nước. Lớp thực vật trôi nổi này làm giảm trầm trọng năng lượng ánh sáng đi tới
các lớp nước phía dưới, vì vậy hiện tượng quang hợp trong các lớp nước phía dưới
bị ngăn cản, lượng oxy được giải phóng ra trong nước bị giảm, các lớp nước này
trở nên thiếu oxy. Mặt khác, khi tảo và thực vật bậc thấp bị chết, xác của chúng bị

phân hủy yếm khí, tạo nên các chất độc hại, có mùi hôi, gây ô nhiễm nguồn nước.
Nồng độ nitrat trong nước cao (do phân đạm chứa Nitrat) làm ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, đặc biệt đối với trẻ em dưới 4 tháng tuổi. Trong đường ruột, các
Nitrat bị khử thành Nitrit, các Nitrit được tạo ra được hấp thụ vào máu kết hợp với
hemoglobin làm khả năng chuyên chở oxy của máu bị giảm. Nitrit còn là nguyên
nhân gây ung thư tiềm tàng.
Phân bón vô cơ có thể chứa một số chất gây độc hại cho cây trồng và cho
con người như các kim loại nặng, các chất kích thích sinh trưởng khi vượt quá mức


9
quy định. Các yếu tố vi lượng như Đồng (Cu), Kẽm (Zn)… rất cần thiết cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển và có khả năng nâng cao khả năng chống chịu cho
cây trồng. Tuy nhiên, khi lạm dụng các yếu tố trên lại trở thành những loại kim loại
nặng khi vượt quá mức sử dụng cho phép và gây độc hại cho con người và gia súc.
Theo quy định hiện hành, các loại kim loại nặng có trong phân bón gồm
Asen (As), Chì (Pb), Thủy ngân (Hg) và Cadmium (Cd). Phân bón được sản xuất từ
nguồn phân lân nhập khẩu từ các nước vùng Nam Mỹ hoặc Châu Phi thường có
hàm lượng Cd cao ở mức trên 200 ppm. Theo quy định, một số chất kích thích sinh
trưởng như axit giberillic (GA3), NAA, một số chất kích thích sinh trưởng có nguồn
gốc từ thực vật được phép sử dụng trong phân bón để kích thích quá trình tăng
trưởng, tăng tỷ lệ đậu hoa, đậu quả, tăng quá trình trao đổi chất của cây trồng, tăng
hiệu suất sử dụng phân bón làm tăng năng suất, phẩm chất cây trồng. Mức quy định
hiện hành cho phép tổng hàm lượng các chất kích thích sinh trưởng không được
vượt quá 0,5% khối lượng có trong phân bón.
Các nhà máy sản xuất phân bón nếu không có biện pháp xử lý ô nhiễm triệt
để sẽ gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh. Đây là nguyên nhân gây ảnh hưởng
đến môi trường tập trung và đe dọa trực tiếp nhất, tuy nhiên ở một “tình huống cố
định”, căn cứ vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường mà nhà quản lý có biện
pháp cụ thể. Mỗi nhà máy, hàng năm đều có chương trình quan trắc môi trường để

kiểm tra và có hướng khắc phục cụ thể.
2.1.2. Khái quát về Biogas
2.1.2.1. Khái niệm và thành phần trong Biogas
Biogas là dạng khí được tái tạo từ quá trình phân huỷ những chất thải của
con người và động vật trong điều kiện hầm kín, nhờ hoạt động các vi sinh vật, các
chất thải này sẽ lên men kị khí phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp thành những
chất hữu cơ đơn giản, khí này có thể sử dụng như là một loại nhiên liệu dùng để
sinh nhiệt, thành phần chủ yếu của Biogas gồm: CH4 (40 – 70%), CO2 (35 – 40%)
và các khí khác như: H2S, H2, O2, N2 ….


10
Khí CH4 sinh ra của Biogas là một khí có ích cho cuộc sống của con người
và góp phần vào việc giải quyết triệt để vấn đề môi trường, đặc biệt là trong ngành
chăn nuôi có thể nói công nghệ này mang lại rất nhiều lợi ích, và góp phần rất lớn
trong việc phát triển kinh tế đất nước và đặc biệt đối với các nước đang phát triển
như chúng ta hiện nay. Đối với nước ta hiện nay mặc dù công nghệ mới được phát
triển cách đây không lâu, khoảng đầu thập niên 60 nhưng khí CH4 sinh ra đã được
ứng dụng rất nhiều mục đích và mang lại rất nhiều kết quả.
- Bản chất của quá trình kỵ khí: Là nhờ các vi sinh vật trong điều không có
oxy, vi sinh vật hiếu khí bị tiêu diệt. Qúa trình này được phân chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Các chất hữu cơ CO2 và CH4 (giai đoạn lên men cao phân tử
được vi sinh vật chuyển methane cò gọi là lên men kiềm) thành các các chất có
trọng lượng thấp hơn axit hữu cơ, đường, glyxerin,..(gọi chung là hydrat cacbon)
Giai đoạn 2: Là giai đoạn phát triển mạnh các loài vi khuẩn methane để
chuyển hầu như toàn bộ các chất hydrat cacbon thành CH4 và CO2. Đầu tiên là sự
tạo thành các axit hữu cơ nên pH giảm xuống rõ rệt (lên men axit). Các axit hữu cơ
và hợp chất chứa nito tiếp tục phân hủy tạo thành các hợp chất khác nhau và các
chất khí như CO2, N2, H2 và cả CH4. Các vi sinh vật kỵ khí phát triển mạnh các vi
sinh vật hiếu khí bị tiêu diệt. Các vi khuẩn methane phát triển rất mạnh và chuyển

hóa rất nhanh để tạo thành CO2 và CH4 (giai đoạn lên men methane còn gọi là lên
men kiềm).
2.1.2.2. Khái niệm và thành phần phụ phẩm Biogas.
Phụ phẩm Biogas là sản phẩm ở dạng lỏng và rắn của quá trình phân giải cơ
chất. Phụ phẩm Biogas gồm 3 phần là nước xả, bã cặn và váng.
- Nước xả: Chất lỏng xả ra khỏi bể phân giải, chảy tràn sang bể điều áp
- Bã cặn: Chất đặc lắng đọng ở dưới đấy bể phân giải
- Váng: Chất đặc nổi lên trên bề mặt dịch phân giải trong bể phân giải.
Trong đó 93% nước, 7% chất khô trong đó 4,5% là hợp chất hữu cơ và 2,5%
là các chất vô cơ. Thành phần chính của phụ phẩm khí sinh học
- Những chất hữu cơ ở thể rắn (chất mùn),


11
- Các chất dinh dưỡng dễ hòa tan (có đặc tính phân bón và tác dụng cải
tạo đất).
- Các nguyên tố vi lượng (Cu, Zn, Fe, Mn…),
- Những tế bào mới hình thành trong quá trình phân giải.
Thành phần của phụ phẩm Biogas phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu nạp.
Hàm lượng NPK trong đó thường rất khác nhau và phụ thuộc vào nguyên liệu nạp
và tỷ lệ pha loãng nguyên liệu. Ở Việt Nam, nguyên liệu nạp chủ yếu là chất thải
lợn, phân trâu bò, phân người và phân gia cầm. Các chất dinh dưỡng N, P, K có
hàm lượng dao dộng trong bảng sau:
Bảng 2.1. Hàm lƣợng N, P, K có trong phụ phẩm Biogas

Nước xả
Bã cặn

N (g/l)


P2O5 (g/l)

K2O (g/l)

0,077 – 0,85

0,05 – 0,24

0,097 – 1,22

5,6

3,6

0,9

Các nghiên cứu cũng đưa ra kết quả phân tích về một số chỉ tiêu về hàm
lượng kim loại nặng trong nước xả khí sinh học:
Bảng 2.2. Hàm lƣợng một số kim loại nặng trong nƣớc xả Biogas

Phân tích của Viện
chăn nuôi (2008)

Pb(mg/l)

As(mg/l)

Hg(mg/l)

Cd(mg/l)


0,0625

0,045

0,003

0,009

≤0,1

0,05 – 0,1

≤0,001

0,005 – 0,001

TCVN cho nước
tưới (TCVN 6773
– 2000)
2.1.2.3. Một số nhóm vi khuẩn trong phụ phẩm Biogas
Sự tăng trưởng của vi khuẩn và các vi khuẩn trong bể tùy thuộc loại phân
bón sử dụng, và điều kiện, nhiệt độ. Có hai nhóm vi khuẩn tham gia trong bể Biogas
là: Nhóm vi phân giải cellulose và nhóm vi khuẩn sinh khí methanes


12
 Nhóm vi khuẩn phân giải cellulose
Những vi khuẩn này đều có enzym cellulosase và nằm rải rác trong các họ
khác nhau, hầu hết các trực trùng, có bào tử. Chúng phân giải trong điều kiện yếm

khí cho ra: CO2, H2 và một số chất tan trong nước như Format, Acetat, Alcool
methylic, Methylamine. Các chất này đều được dùng để dinh dưỡng hoặc tác chất
cho nhóm vi khuẩn sinh khí methanes.

Hình 2.1. Vi khuẩn trong họ Clostridium (nguồn dantri.com.vn)
 Nhóm vi khuẩn sinh khí methanes
Mỗi loài vi khuẩn methane chỉ có thể sử dụng một số chất nhất định. Do đó,
việc lên men kị khí bắt buộc phải sử dụng nhiều loài vi khuẩn methane. Điều kiện
cho các vi khuẩn methane phát triển mạnh là phải có lượng CO2 đầy đủ trong môi
trường, có nguồn nito (khoảng 3,5 mg/g bùn lắng), tỷ lệ C/N = 1:20.
Trong quá trình lên men kị khí các loài vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt
không những do nhiệt độ mà còn do tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có mức độ kị khí, tác động của các sản phẩm trao đổi chất, tác động cạnh
tranh dinh dưỡng… Mức độ tiêu diệt các các vi sinh vật gây bệnh trong quá trình kị
khí từ 80 đến 100%.


13

Hình 2.2. Vi khuẩn Bacillus cereus (nguồn: hsiphong.gov.vn)
2.1.2.4. Tình hình sử dụng của phụ phẩm Biogas
 Sử dụng phụ phẩm Biogas làm phân bón cho cây trồng
Phụ phẩm Biogas có nhiều lợi ích đối với canh tác nông nghiệp, nếu biết sử
dụng đúng cách sẽ giúp tiết kiệm chi phí đầu vào cho người nông dân.
 Cải tạo đất
Phụ phẩm Biogas đóng vai trò của một hợp chất hữu cơ nên khi sử dụng lâu
dài cho đất sẽ có tác dụng cải thiện khả năng canh tác của đất, tăng hoạt động của
hệ vi sinh vật đất (nhất là vi sinh vật hiếu khí) thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu
cơ, tăng cường và duy trì độ phì nhiêu của đất.
 Tăng năng suất cây trồng

Sử dụng phụ phẩm sẽ làm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển từ đó làm
cho tăng năng suất cây trồng. Cây trồng được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng hơn,
nên phát triển.
Kết hợp nước xả và phân hóa học bón cho đậu, mướp, đậu tương và ngô (so
sánh với bón phân chuồng kết hợp với phân hóa học) cho thấy với cùng lượng phân
hóa học như nhau, khi bón bằng nước xả, năng suất tăng 19% với đậu, 14% với
mướp, 12% với đậu tương và 32% với ngô so với lô bón phân chuồng kết hợp phân
hóa học.


14
Sử dụng phụ phẩm KSH làm phân bón cho cây trồng có thể thay thế hoàn
toàn hoặc một phần phân hóa học. Nước xả có thể sử dụng trực tiếp như bón vào
gốc hay phun lên lá, có thể hòa thêm một số loại phân hữu cơ hoặc dùng riêng để
bón cho cây trồng. Ngoài ra phụ phẩm KSH còn có thể sử dụng làm thức ăn bổ sung
cho ao cá rất hiệu quả.
 Hạn chế sâu bệnh:
Bón phụ phẩm Biogas có thể kìm hãm, hạn chế một số loại sâu bệnh. Nếu
trộn phụ phẩm với một lượng nhỏ thuốc trừ sâu sẽ làm tăng hiệu quả thuốc trừ sâu,
hiệu quả nhanh do đó giảm bớt lượng thuốc trừ sâu bón cho cây trồng, hạn chế độc
hại, ô nhiễm môi trường.
Kết quả nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng bón phụ phẩm Biogas (chất lượng
tốt) có thể kìm hãm, hạn chế rệp xanh hại rau, bông và lúa mỳ, bệnh đốm lá ở một
số loại cây trồng. Nói chung có thể hạn chế sự phát triển của sâu bệnh 30 - 100%.
Nếu trộn vào phụ phẩm Biogas một lượng nhỏ thuốc trừ sâu (khoảng 10%) sẽ tăng
được hiệu quả của thuốc trừ sâu, hiệu quả nhanh (sau 48 giờ đã có tác dụng) do đó
có thể giảm bớt lượng thuốc trừ sâu bón cho cây trồng, hạn chế độc hại, ô nhiễm
môi trường và tiết kiệm.
 Sử dụng phụ phẩm Biogas làm thức ăn bổ sung cho cá
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, sử dụng phụ phẩm Biogas để nuôi

cá đã làm tăng sự phát triển thủy sinh vật trong ao (các tảo, rong rêu, bọ nước,....)
Dùng phụ phẩm Biogas để nuôi cá là biện pháp tốt trong việc bảo quản oxy
hòa tan trong ao. Chính vì vậy đã làm giảm hiện tượng cá “nổi đầu” do nghèo oxy
hòa tan trong ao.
Phụ phẩm Biogas được coi là một loại phân sạch, vì qua quá trình lên men
sinh học trong bể phân giải, các mầm bệnh đã bị tiêu diệt. Chính vì vậy, sử dụng
phụ phẩm Biogas cho cá đã góp phần làm giảm các loại bệnh cho cá, nhất là các
bệnh ở mang, da của cá.


15
Khi sử dụng phụ phẩm Biogas cho ao cá đã dễ dàng tạo màu nâu xám cho
các ao nên tăng khả năng hấp thụ nhiệt của ao và pH của nước ao dễ ổn định ở mức
trung tính (pH = 7), tạo điều kiện thuận lợi để cá phát triển.
 Sử dụng phụ phẩm Biogas làm thức ăn bổ sung cho gia súc
Chứa một lượng nhất định axit amin, vitamin, axit hữu cơ, các chất khoáng… là
các chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc và hầu hết vi trùng hiếu khí gây bệnh và
trứng giun sán trong nước xả đã bị tiêu diệt. Ngoài ra phụ phẩm còn chứ nhiều enzyme
có tác dụng tăng tính them ăn, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn của vật nuôi.
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số loại cây ngắn ngày
2.1.3.1. Rau cải ngồng HN888
 Khái quát về rau cải ngồng HN888
Cải ngồng là loại cải có thân non, màu xanh mướt, thường mọc vòng lên
phiến lá xóe ra hình cánh quạt. Loại rau đặc sản của khu vực miền bắc thường được
trồng ở đầu tháng 3 với tiết trời mát lạnh, có độ ẩm cao.
Cải ngồng HN888 là giống cải ngồng được cải tiến, cho năng suất và chất
lượng thu được rất cao. Kháng bệnh tốt, có thể trồng được quanh năm vì dễ thích
nghi điều kiện tự nhiên, sức sinh trưởng và phát triển vượt trội, tỉ lệ nảy mầm >85%
và có độ sạch >98%. Cây lớn đồng đều, cho rau có hương vị cay nhẹ, ngon hấp dẫn.
Cải ngồng có rất nhiều chất dinh dưỡng gồm chất xơ, beta caroten, vitamin

nhóm B, A, K, C cùng nhiều nguyên tốt vi lượng cần thiết tốt cho sức khỏe. Ăn rau
cải ngồng sẽ làm da dẻ mịn màng, tươi tắn, làm chậm quá trình lão hóa. Tăng sức
đề kháng cho cơ thể. Dễ tiêu hóa, tốt cho đường ruột, nhuận tràng. Giảm lượng
cholesterol bảo vệ tim mạch. Thích hợp cho người ăn kiêng. Ngoài ra còn phòng
chống một số bệnh ung thư nguy hiểm.Với hương vị cay the nhẹ cải ngồng được
xem có tính ấm nên trị tiêu đờm rất hiệu quả.
 Kỹ thuật trồng rau cải ngồng
- Cày xới đất lên cho thoáng, làm sạch đất nhặt cỏ diệt sâu bệnh, bừa đất, san
bằng làm mịn đất hơn. Rải ít vôi khử đất, rắc thêm tro trấu để tăng độ phì nhiêu.
- Lên luống để tưới thoát nước dễ dàng hơn.


16
- Hạt sau khi ngâm ủ đem ra gieo trồng, không gieo có quá dày hoặc quá
thưa. Khoảng cách giữa 2 cây khoảng 20cm, 35000cây/ha.
- Có thể làm bầu ươm cây trước, đợi nảy mầm mới đem ra cấy.
- Tưới ẩm đất, dùng bạt che kín lại.
- Đợi cây ra lá bón lót cho cây bằng phân chuồng, kali ,đạm.
- Sau khoảng 2 tuần bắt đầu bón thúc cho cây. Lần một bón phân hữu cơ, lần
2 bón đạm, lần ba bón thêm đạm và kali. Tốt nhất nên bón phân xanh.
- Giai đoạn cây từ cải mầm đến thành ngồng rất ngắn, khoảng 20 ngày nên
toàn bộ chất dinh dưỡng tập trung để nuôi ngồng, đoạn này cây cần được chăm sóc
chu đáo.
- Dùng nước thảo dược nicotine, retenone, chế phẩm sinh học Bacillus
thuringiensis tưới phòng trừ sâu non, bọ cánh gây hại, rất an toàn cho người với môi
trường. Nếu phát hiện bọ nhẩy thì tưới nước ít lại.
- Cải ngồng bắt đầu hé hoa hoa vàng là lúc có thể thu hoạch rau, chỉ bẻ
ngồng chứ không cắt hết than như các loại cải khác, hoặc đùng dao sắc cắt đi tránh
làm hư hại đến cây khác.
-Rau cải ngồng HN888 có thể trồng được quanh năm, nhưng vụ chính là vụ

đông xuân

Hình 2.3. Hình ảnh rau cải ngồng (nguồn: news.zing.vn)


×