Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Khuôn Khổ Pháp Lý Tạo Điều Kiện Thành Lập Công Ty Định Mức Tín Nhiệm Trong Nước Và Những Khuyến Nghị Cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 36 trang )

Khuôn khổ Pháp lý tạo điều kiện thành lập
Công ty Định mức Tín nhiệm Trong nước
và Những Khuyến nghị cho Việt Nam
Sáng kiến thị trường trái phiếu ASEAN+3
Quý Hỗ trợ Kỹ thuật Tài Chính Nhật Bản - ASEAN (JAFTA)

Dự án Hố trợ Kỹ thuật của Ban Thư Ký ASEAN vì sự Phát
triển Thị trường Trái phiếu Việt Nam (giai đoạn 2)
Hà nội, Tháng 06 năm 2005


Mục lục
0. Giới Thiệu về Dự án Hỗ trợ Kỹ thuật
I. Công ty định mức tín dụng trong nước là gì
(CRA)?
II. Khuôn khổ pháp lý cho CRA
III. Khuyến nghị cho Việt Nam
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

2


0. Giới thiệu Dự án Hỗ trợ Kỹ thuật

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

3


Trái phiếu Công ty và Chính quyền địa
phương


1. Dự thảo Quy định về Trái phiếu Công ty
 Nhận xét về Dự thảo Nghị định lần một
Giúp đỡ Bộ Tài Chính thiết kế và lập dự thảo thông tư hướng dẫn cho
Dự thảo Nghị định, và
Khuyến nghị với Bộ Tài Chính về khuynh hướng dài hạn của Trái Phiếu
Chính Phủ sau khi Nghị định có hiệu lực

2. Tạo điều kiện cho Thị trường Trái Phiếu Chính quyền Địa
phương
 Giúp UBND TP Hà Nội lập kế hoạch Phát hành Trái phiếu địa phương và
 Giúp bộ Tài Chính soạn thảo cẩm nang thủ tục phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương để phổ biến cho tất cả các địa phương

3. Xây dựng năng lực và sự đồng thuận
Hội thảo của BTC/VAFI về “CRA” (tháng 6/ 2005, lần này)
 Hội thảo của BTC về “Trái phiếu Doanh nghiệp và Trái phiếu Chính
quyền địa phương” (Tháng 8/ 2005 hoặc muộn hơn)
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

4


2. Quá trình hình thành dự án

Bộ Tài Chính
(MOF), Nhật
Bản

JAFTA


Ban Thư Ký
ASEAN

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

JAFTA

Viện Nghiên
Cứu Nomura
(NRI)

TA

Bộ Tài chính
(MOF) và
Ngân hàng
Nhà nước
Việt Nam
(SBV)

5


I. Công ty Định mức Tín nhiệm là gì?

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

6



1. Định mức tín nhiệm và công ty định mức tín
nhiệm là gì?
Định mức tín nhiệm là đánh giá khả năng của một đơn vị phát hành trong
việc thực hiện đúng hạn nghĩa vụ tài chính..

Công ty định mức tín nhiệm là công ty cung cấp ý kiến về mức độ tin cậy của
một thể nhân và khả năng hòan thành nghĩa vụ tài chính của thể nhân đó

Nghĩa vụ tài chính gồm:
Trái phiếu
Thương phiếu
Cổphiếu ưu đãi (Trách nhiệm tương tự với trái phiếu)
Nợ
Nghĩa vụ khác (ví dụ tiền gửi ngân hàng)

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

Reference; US SEC’s website ( />
7


Hôm nay xin tập trung vào “định mức tín
nhiệm”
Có hai loại định mức tín nhiệm là “định mức tín nhiệm đợt phát hành” và “định
mức tín nhiệm đơn vị phát hành.”
Những đối tượng tham gia vào thị trường trái phiếu đều phải định mức tín nhiệm
đợt phát hành. Nếu không có định mức tín nhiệm đợt phát hành có thể sử dụng
định mức tín nhiệm đơn vị phát hành
 Nhật bản đã từng sử dụng rộng rãi định mức tín nhiệm đơn vị phát hành để đánh
giá ngân hàng và các công ty bảo hiểm

Còn loại “định mức vốn” chủ yếu tập trung đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sinh
lời
Loại định mức

Định mức tín
nhiệm

Định mức đợt
phát hành

Đặc điểm
Định mức những lấn phát hành công cụ nợ cụ thể.
Đánh giá tài sản thế chấp hoặc cơ chế bảo lãnh v v…
cùng với định mức tín nhiệm của đơn vị phát hành

Định mức đơn vị Định mức đơn vị phát hành nói chung
phát hành
Chỉ đánh giá mức độ tín nhiệm của đơn vị phát hành

Đánh giá giá trị vốn chủ sở hữu của đơn vị phát hành.
Định mức Vốn chủ sở hữu
Không có chuẩn mực. Thông thường do các chuyên
gia phân tích của công ty chưng khoán thực hiện.
8
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.


3. Các loại CRAs:
Hôm nay chỉ tập trung vào “CRA trong nước”
Nhiều người thảo luận về “CRA quốc tế” và “CRA trong nước”

Khác biệt chính giữa hai loại là phụ thuộc vào liệu CRA đó có làm dịch vụ
định mức tín nhiệm quốc gia khác ngoài chính quốc không
Người sử dụng chính của dịch vụ định mức tín nhiệm của các CRA quốc
tế này là những nhà đầu tư quốc tế, những người cân thông tin so sánh rủi
ro giữa các nước
Thành lập “CRA trong nước” là một thách thức trong khi có được kết quả
định mức tín dụng quốc tế lại không khó
Loại hình Định mức
tín nhiệm

CRA trong nước

Đặc điểm
Hoạt động định mức tín nhiệm chủ yếu tập trung vào
những đơn vị phát hành trong nước
Chỉ cung cấp dịch vụ định mức tín nhiệm quốc gia cho
chính nước mình với tư cách là một đơn vị phát hành có
tính tin cậy nhất

Dịch vụ định mức tín nhiệm chủ yếu tập trung vào những
đơn vị phát hành toàn cầu
9
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.


Tính đặc trưng của một CRA:
Khách hàng chính của CRA là các nhà đầu tư
Khách hàng chính của CRA là nhà đầu tư chứ không phải các đơn vị phát
hành mặc dù chính những đơn vị này là người trả phí dịch vụ
Nếu một CRA coi các đơn vị phát hành là đối tượng khách hàng chính của

mình để thu hút họ bằng những dịch vụ định mức tín nhiệm hời hợt thì
những CRA được gọi một cách miệt thị là “cửa hàng bán định mức tín
nhiệm”.
CRA

2. Cung cấp dữ liệu và
kết quả định mức tín
dụng tương ứng

1. Đánh giá Đơn vị phát hành và
đợt phát hành (Trái phiếu)

4. Thanh
toán phí

4. Thanh toán phí

Đơn vị phát
hành
TP

3. Mua (hay đợi để xem hay bán) Trái
phiếu

Nhà đầu tư= Khách
hàng
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

10



5. Tiêu chuẩn tối thiểu của một CRA
Các tiêu chuẩn chính của một CRA được chia sẻ và cùng đồng thuận giữa
các chính phủ và những người tham gia thị trường của các nước trên thế giới
Các tiêu chuẩn về một CRA độc lập được quy định trong Hiệp Ước Vốn
New Basel là một ví dụ tốt
Khách quan
Độc lập
Minh bạch
Công khai
Chuyên nghiệp
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

11

[Source] Criteria from BIS “The New Capital Accord (April 2003)


6. Không thể thành lập CRA nếu thiếu sự
“khuyến khích” của Nhà nước
Ở những thị trường mới nổi câu chuyện “con gà và
quả trứng” thường cản trở sự thành lập CRA
Không có đủ dữ liệu và
thời gian hoạt động, các
CRA không thể đưa ra
các “ nghiên cứu về
những trường hợp mất
khả năng thanh toán”

Không có các “nghiên

cứu về trường hợp mất
khả năng thanh toán”
CRA không thể tạo được
niềm tin ở các nhà đầu
tư, do đó CRA cũng
không thể tich lũy được
số liệu

Nhà nước cần tạo cú huých bắt đầu
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

12


7. Có thể phát triển dần dần chức năng và dich
vụ của CRA
Chức năng cao cấp

Thành lập CRA

Đánh giá định mức tín nhiệm trái
phiếu theo phương pháp thống kê.


Nhà đầu tư có thê ước tính thu nhập
theo yêu cầu bằng cách sử dụng các
nghiên cứu về trường hợp mất khả
năng thanh toán của CRA



CRA tích lũy dữ liệu, nghiên cứu các trường hợp
mất khả năng thanh toán và xác định lại định mức
tín nhiệm, cải tiến phương pháp luận

Chức năng sơ đẳng
Xếp hạng trái phiếu.



Nhà đầu tư có thể đánh giá rủi ro và
mức lợi nhuận tương ứng.


Phát triển thị trường Trái phiếu
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

13


8. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước phải
giảm đi khi nhà đầu tư trở nên phức tạp hơn

Mức độ vai trò của
cơ quan quản lý
nhà nước

Nhà nước khuyến
khích thành lập và
sử dụng kêt quả
của CRA


Bắt buộc các
CRA phải tuân
thủ chuẩn
mực
Dỡ bỏ yêu cầu
định mức

Mức độ phức
tạp của nhà
đầu tư

Xác định ranh rới
giữa “có thể đầu tư”
và “không thể đầu
tư”

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

Bắt đầu đòi hỏi phải
có “lợi nhuận cho rủi
ro tín dụng”

Đầu tư dựa trên
dự báo thay đổi
định mức

Các tiêu
chuẩn tối
thiểu khi nhà

nước sử
dụng CRA

“Không có CRA
nào hoàn hảo”
Cần có 2 CRA

14


II. Hành lang Pháp lý cho CRA

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

15


1. Các Thị trường Trái phiếu Khác nhau thì đòi
hỏi Hành lang pháp lý khác nhau cho CRA
Nhật Bản

Hàn Quốc

Malaysia

Cục Dịch Vụ Tài Chính

Cục Dịch vụ Tài Chính

Ủy ban Chứng khoán


Quy định pháp lý

Chỉ thị của CP về nghĩa
vụ công khai của Doanh
nghiệp

Luật Sử dụng và Bảo vệ
Thông tin Tín dụng. Quy
định về giám sát kinh
doanh thông tin tín dụng

Quy định chào bán
chứng khoán nợ tư nhân

Mục tiêu của quy định
pháp lý

Nhằm yêu cầu các đơn
vị phát hành TP công ty
công khai thông tin

Tạo ra trật tự trong tín
dụng nhờ dịch vụ thông
tin tín dụng

Yêu cầu các công ty
chào bán TP phải công
khai


Cơ quan quản lý N.Nước

“Chỉ định”

“Cấp phép”

“Sự công nhận của quốc
gia”

5

4

2

(Trong đó
CRA nước
ngoài có)

(3)

(0)

(0)

Các tiêu chí cấp phép được
quy định trong Luật?






không

Quy định chi tiết

Không



-

Yêu cầu xếp hạng?

Không





Mô hình quản lý CRA
Các CRA
được phép
hoạt động

Tổng số

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

16



2Trường hợp của Nhật Bản:
(1) Khuôn khổ pháp lý hiện tại
Cục Dịch vụ Tài chính (FSA) chỉ định các CRA mà kết quả xếp hạng của nó
được phép sử dụng cho các tài liệu công bố thông tin ra công chúng
Không có quy định nào bằng văn bản bắt buộc định mức tín nhiệm khi
phát hành trái phiếu.
Nhưng thực tế nhà đầu tư vẫn yêu cầu định mức tín nhiệm đối với tất cả
trái phiếu
Mặc dù các tiêu chí có được qui định, nhưng không có quy định cụ thể nào
Các yêu cầu đối với CRA được chỉ định

Có lịch sử hoạt động trong dịch vụ định mức nhiệm
Cơ cấu nhân sự
Cơ cấu tổ chức
Phương pháp định mức tín nhiệm
Cổ đông
Các vấn đề liên quan đến tính độc lập với đơn vị phát hành
trái phiếu
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

17


2. Trường hợp của Nhật Bản(tiếp theo.):
(2) Nhật bản đã sửa đổi các quy định.
1979
Đưa ra “Những chuẩn mực về chất lượng” đối với những đợt phát hành


1983-1985
Dần dần nới lỏng các Chuẩn mực về chất lượng

1987
Đưa ra “ Chuẩn mực định mức tín nhiệm” làm tiêu chí chất lượng trong các Chuẩn mực

về chất lượng

1990
Định mức tín nhiệm trở thành chuẩn mực duy nhất trong Chuẩn mực Chất lượng, các

chuẩn mực khác đều bãi bỏ

1996
Bãi bỏ Các Chuẩn mực Chất lượng
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

18


2. Trường hợp của Nhật Bản (tiếp.):
(3)Những CRAs đang hoạt động
CRA được chỉ
định

Năm thành
lập

Địa
điểm


Công ty thông tin
đầu tư và định
mức tín dụng(R&I)

1979
(1996 Hai
CRA sáp
nhập lại)

Tokyo

Tập đoàn Nihon Keizai Shinbun
(Nikkei) (56.5%) và hơn 90 ngân
hàng và các công ty tính đến thời
điểm 31/12/ 2002

Công ty TNHH
Định mức Tín
nhiệm Nhật
bản(JCR)

1985

Tokyo

Các định chế tài chính lớn

Standard and
Poor’s (S&P)


1986
VP ở Tokyo

New
York

Mc-Grow Hill (100%); Mc-Grow Hill
niêm yết trên Sở GD CK New York

Công ty dịch vụ
đầu tư Moody’s
(Moody’s)

1985
Chi nhánh
tại Nhật Bản

New
York

Moody’s Corporation (100%);
Moody’s Corporation niêm yết trên Sở
GD CK New York

Fitch Ratings
1989
London
Limited (Fitch)
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Tokyo

Ltd. All rights Office
reserved.

Nhà đầu tư chính

Fimalac (100%); Fimalac niêm yết
trên Euronext Paris
19


(4) R&I là công ty danh tiếng nhất trên thị
trường
Tính đến tháng 9/2003, R&I cung cấp dịch vụ định mức tín nhiệm cho 651
đơn vị phát hành chứng khoán chiếm 67% số các đơn vị phát hành

Năm 2002; R&I đạt doanh thu 3.9 tỷ Yên và lợi nhuận ròng 18 triệu Yên.
Khoảng 2.3 triệu Yên là từ doanh thu dịch vụ định mức tín nhiệm trong khi
phần còn lại là từ dịch vụ đánh giá đầu tư, cung cấp thông tin và các dịch vụ
khác.

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

20


2. Trường hợp của Nhật Bản (tiếp.):
(5) Hỗ trợ của nhà đầu tư trong giai đoạn đầu.
Hỗ trợ nguồn nhân lực
Giai đoạn đầu những chuyên gia phân tích là các nhà đầu tư do các Ngân


hàng hoặc các viện nghiên cứu cử đến.
–Các ngân hàng/ viện nghiên cứu đảm nhận thanh toán một nửa mức
lương này
–Đến nay, tất cả các chuyên gia phân tích ở R&I chỉ làm cho R&I và
không có quan hệ với các nhà đầu tư..

Hỗ trợ nguồn doanh thu
R&I xuất bản bản tin Trái phiếu Nikkei, đây là nguồn thu chủ yếu trong

giai đoạn đầu.
 Phí thuê bao là 100 triệu Yên một con số rất có ý nghĩa cách đây 20 năm
–Trong giai đoạn đầu, những phóng viên của Tập đoàn Nikkei cũng có
đóng góp phần nào các bài viết của họ cho bản tin này
21
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.


2. Trường hợp của Nhật Bản (tiếp.):
(6) Nỗ lực xây dựng Uy tín
Tính minh bạch trong định mức tín nhiệm
Ủy Ban định mức tín nhiệm

–Mọi cuộc họp của Ban Định mức đều được ghi lại thành văn bản và sẵn

sàng để kiểm tra lại khi nảy sinh các lo ngại nghiêm trọng
Công bố thông tin
–Thông tin và các chỉ số đều được công bố cho công chúng
Nghiên cứu các trường hợp mất khả năng thanh toán
– Hàng năm nghiên cứu tỷ lệ mất khả năng thanh toán và đưa ra ma trận
thay đổi định mức tín nhiệm kể từ khi bắt đầu định mức tín nhiệm để

liên tục cung cấp ra công chúng
 Tạo “bức tường lửa” giữa các dịch vụ
Dịch vụ định mức tín nhiệm là hoàn toàn độc lập.
–Mặc dù R&I có chia sẻ đội ngũ nghiên cứu với bộ phận dịch vụ tư vấn,
nhưng khách hàng mục tiêu thì hoàn toàn khác biệt.
Mối quan hệ với các cổ đông
Không cổ đông nào (trừ Nikkei) chiếm hơn 5% vốn
22
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.


3. Trường hợp của Hàn Quốc
(1) Khuôn khổ Pháp lý
CRA phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể mới được cấp giấy phép và cung cấp
dịch vụ ở Hàn Quốc
Những yêu cầu đối với CRA để được cấp giấy phép
Quy mô vốn
Nguồn nhân lực
Trang thiết bị., máy móc
Hạn chế với cổ đông
Trình độ nghiệp vụ
Kế hoạch kinh doanh

Vốn tối thiểu phải là 5 tỷ KRW
Có trên 30 chuyên gia định mức tín nhiệm làm việc thường
xuyên trong đó phải có 5 người có chứng chỉ kiểm toán viên
công chứng (CPA) và 5 chuyên gia có trên 3 năm kinh nghiệm
phân tích chứng khoán.
Các thiết bị điện tử và Hệ thống Quản lý Dứ liệu phải theo yêu
cầu của FSC

Các định chế tài chính và các ngân hàng quy mô lớn không
được phép chiếm hơn 10% vốn đầu tư và không được là cổ
đông lớn nhất của công ty định mức tín nhiệm
Yêu cầu phải có kiến thức chuyên sâu về dịch vụ định mức tín
nhiệm
Yêu cầu phải có kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh và hợp lý

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

[Source] Korea Ratings and the law

23


3. Trường hợp của Hàn Quốc:
(2) Các CRA đang hoạt động
Các CRA được cấp
phép

Bắt đầu Địa
điểm
hoạt
động

Các nhà đầu tư chính

Korea Ratings
Corporation (KR)

1987


Seoul

Ximang Hanil (36.72%)
Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc
(9.11%)
Fitch Ratings (7.44%)
Cán bộ nhân viên (4.77%)
Đối tượng khác (41.97%)
(tính đến 01/01/2004)

Công ty dịch vụ dầu tư
Hàn Quốc (KIS)

1985

Seoul

Korea Information Service
(50%)Moody’s (50%)

Công ty thông tin và
định mức tín dụng
quốc gia. (NICE)

1987

Seoul

15 định chế tài chính lớn


Công ty thông tin và

Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.

24

[ Source] Korea Ratings and home pages of the CRAs


(3) MỘt ngân hàng thành lập Công ty ĐMTN
Hàn Quốc
Khởi thủy của Công ty định mức tín nhiệm Hàn Quôc (KR) là Công ty Tư
Vấn Quản Trị Hàn Quốc chuyên thực hiện tư vấn kinh doanh do Ngân hàng
phát triển Hàn Quốc (KDB) thành lập năm 1983.
Năm 1987, Chính phủ Hàn Quốc chỉ định công ty này là công ty định mức
tín nhiệm trái phiếu và cũng từ đó công ty này bắt đầu kinh doanh dịch vụ
định mức tín nhiệm
Năm 1999, KR cổ phàn hóa bằng việc bán đi cổ phần của KDB. Cũng
trong năm này các cơ hội định mức tín nhiệm tăng lên đáng kể, đặc biệt là
các loại trái phiếu cơ cấu như trái phiếu có tài sản đảm bảo
Năm 2002, công ty Ximăng Hanil thâu tóm cổ phần và trở thành cổ đông
lớn nhất của KR.
Nguồn doanh thu của KR có được là doanh thu từ phí định mức tín nhiệm trái
phiếu là 70%, phần còn lại là từ dịch vụ tư vấn.
Trong doanh thu định mức tín nhiệm, thì khoảng 50% là doanh thu từ hoạt
động định mức tín nhiệm của các công cụ tài chính cơ cấu
25
Copyright©2005 Nomura Research Institute, Ltd. All rights reserved.



×