Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.98 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nhận thấy vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán (TTCK) là
một kênh huy động vốn cho nền kinh tê. Kênh huy động vốn này sẽ cung
cấp vốn trung và dài hạn cho những tổ chức muốn huy động vốn bằng cách
phát hành chứng khoán.
Như vậy TTCK ra đời và phát triển sẽ là một động lực thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá của đất nước ta.
Để đẩy nhanh sự phát triển của TTCK Việt Nam chúng ta phải tích
cực tìm hiểu, phát triển và mạnh rạn đưa vào TTCK Việt Nam những
nghiệp vụ quan trọng tạo sự phát triển của TTCK Việt Nam.
Một trong những nghiệp vụ đó là hoạt động tạo lập thị trường chứng
khoán.
Hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra sự sôi
động cho TTCK, tạo ra tính liên tục và tính thanh khoản cao cho TTCK.
Như vậy nó như chất xúc tác cần thiết giúp TTCK Việt Nam phát triển qua
đo góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Do
điều kiện TTCK Việt Nam còn yếu kém so với tình hình chung của thế giới
em mong rằng chung ta sẽ đưa hoạt động tạo lập thị trường sao cho phu
hợp với quy luật phát triển của đất nước. Bơỉ tính quan trọng của hoạt động
tạo lập thị trường đối với TTCK trong quá trình thực tập tại Công Ty
Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng
khoán tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam”
Với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động tạo lập
thị trường và hi vọng đề tài có thể giúp ích cho đơn vị thực tập em đã cố
gắng hoàn thành chuyên đề hết khả năng của mình xong khong tránh khỏi
Sinh viên : Trần Văn Dũng 1 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


những thiếu sót và bất cập em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô
giáo và các cô, các chú, các anh, chị trong cơ quan em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy
giáo tiến sĩ Trần Đăng Khâm và toàn thể nhân viên Công Ty Chứng Khoán
NHNN&PTNT Việt Nam.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 2 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1.Hoạt động tạo lập thị trường
1.1. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán.
1.1.1.1.Khái niệm.
Trước hết ta định nghĩa về Thị trường chứng khoán(TTCK)
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán do được
khái quát trên những cơ sở thực tiễn và điều kiện lịch sủ nhất định. Tuy vậy
quan điêm đậy đủ và rõ ràng và phù hợp với sự phát triển chung của TTCK
hiện nay đưo phát biểu như sau: TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua
bán, trao đổi các loại chứng khoán.Trong đó chứng khoán là các loại giấy
tờ có giá hay bút toán ghi sổ,nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về
thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền
yêu cầu này có sụ khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất
sở hữu của chúng.
Như vậy ta thấy TTCK không giống với thị trường hàng hoá thông
thường bởi vì hàng hoá của TTCK là quyền sở hữu về tư bản.
Theo đà phát triển của nền kinh tế thế giới và để phù hợp với tình hình
phát triển của đất nước Việt Nam đã quyết định thành lập TTCK.Với điều
kiện về xã hội , kinh tế, chính trị mà TTCK Việt Nam có những đặc thù
riêng.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa Trung
tâm giao dịch Chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt đông ngày
20/07/2000.Bắt đầu giao dịch phiên đầu tiên ngày 28/07/2000.

Các chủ thể trên TTCK Việt Nam:
- Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Uỷ ban chứng khoán (UBCK) được thành lập theo Nghị định số
75/CP ngày 28/01/1996. Đây là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức
năng tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
Sinh viên : Trần Văn Dũng 3 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoán, quản lý việc cấp giấy phép, đăng ký phát hành và kinh doanh chứng
khoán, tổ chức công tác thanh tra, giám sát các hoạt động giao dịch mua
bán chứng khoán để đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định, công bằng
và minh bạch.
- Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là đơn vị trực thuộc có thu của UBCK Nhà nước, có tư cách pháp
nhân, thực hiện các chức năng tổ chức và quản lý điều hành việc mua bán
chứng khoán, quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán và cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng
khoán, đăng ký chứng khoán, thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng
khoán, công bố thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán, kiểm tra
giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán và một số hoạt động khác…
TTGDCK Tp Hồ Chí Minh thực hiện quản lý trên thị trường chứng
khoán tập trung.
- Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
TTGDCK Hà Nội cũng thực hiện các chức năng giống như
TTGDCK Tp Hồ Chí Minh nhưng trên thị trường phi tập trung.
- Các công ty chứng khoán.
Theo quyết định số 04/1998/QĐ- UBCK ngày 13/10/1998 của
UBCK NN, công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức pháp lý là
các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được đăng ký kinh
doanh một hoặc một số các nghiệp vụ sau: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng

khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
- Các tổ chức phát hành chứng khoán.
Đây là các tổ chức được phép phát hành chứng khoán trên thị
trường chứng khoán, bao gồm một số tổ chức sau: Chính phủ, chính quyền
địa phương, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp Nhà nước và các công
ty trách nhiệm hữu hạn, các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 4 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các nhà đầu tư chứng khoán:
Gồm các đối tượng sau:
Các nhà đầu tư cá nhân, hộ gia đình, nhà đầu tư có tổ chức và các
định chế đầu tư chuyên nghiệp như các Ngân hàng, các công ty bảo hiểm,
các quỹ đầu tư và các công ty quản lý quỹ.
Các nhà đầu tư nước ngoài: các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Các tổ chức hỗ trợ khác.
Bao gồm các tổ chức lưu ký, thanh toán, bù trừ chứng khoán, các tổ
chức kiểm toán…
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán
Ở Việt Nam,theo quyết định số 55/2204/QĐ- BTC ngày 17Tháng 6
năm 2004của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty chứng khoán (CTCK) là
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo Pháp luật Việt
Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán
do UBCK NN cấp.
Có thể phân loại CTCK thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: là công ty chuyên cung cấp các dịch
vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng và hưởng hoa hồng.
- Công ty bảo lãnh phát hành: đây là công ty chuyên cung cấp các dịch
vụ bảo lãnh đối với các công ty có nhu cầu phát hành chứng khoán và

hưởng phí từ dịch vụ cung cấp hoặc hưởng lợi từ sự chênh lệch giá chứng
khoán (trong trường hợp bảo lãnh có cam kết mua số chứng khoán còn dư).
- Công ty kinh doanh chứng khoán: là công ty tự bỏ vốn và tự kinh
doanh chứng khoán (giốn như bất kỳ một nhà đầu tư nào), họ kinh doanh
trên vốn của mình
- Công ty tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán: là công ty
cung cấp các dịch vụ tư vấn, định giá doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư
Sinh viên : Trần Văn Dũng 5 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vấn phát hành chứng khoán (cho các tổ chức phát hành), tư vấn đầu tư (cho
các nhà đầu tư)… và cũng hưởng phí dịch vụ.
- Công ty quản lý danh mục đầu tư (các quỹ): đây là những công ty
nhận uỷ quyền hay nguồn vốn từ khách hàng, thông qua việc giao dịch mua
bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để kiếm lời cho mình và cho
khách hàng.
- Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu
- Công ty chứng khoán không tập trung : là các CTCK hoạt động chủ
yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán.
- Loại hình tổ chức của CTCK.
+ Công ty hợp danh: phải có hai thành viên hợp danh trở lên, ngoài ra
còn có thể có các thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh phải
chịu trách nhiệm vô hạn còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn trên phần vốn góp. Công ty hợp danh không được phát hành một loại
chứng khoán nào.
+ Công ty cổ phần: là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau- gọi là các cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân
và có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng hteo quy định của pháp
luật.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp trong đó thành viên

chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty
trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Các điều kiện và thủ tục để được phép thành lập CTCK.
Theo quy đinh của Việt Nam: chỉ có các CTCK được Chính phủ (Bộ
Tài chính, UBCK NN…) cấp giấy phép mới được kinh doanh chứng
khoán. Ngoài CTCK, không một cá nhân hoặc thực thể pháp lý nào khác
được cấp giấy phép hành nghề tương tự. Ngoài ra theo quy định của từng
Sinh viên : Trần Văn Dũng 6 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước, các CTCK nước ngoài có thể được phép thiết lập chi nhánh, văn
phòng liên doanh để hoạt động kinh doanh ở nước sở tại.
Để được phép thành lập CTCK thì các tổ chức phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- Điều kiện về nhân sự.
UBCK Ở Vịêt Nam: theo điều 66 Nghị định 144/2003/NĐ- CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ thì mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh
doanh sau:
Môi giới chứng khoán: 3 tỷ Việt Nam đồng.
Tự doanh chứng khoán: 12 tỷ Việt Nam đồng.
Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ Việt Nam đồng.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 22 tỷ Việt Nam đồng.
Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán: 3 tỷ Việt Nam đồng.
Trong trường hợp công ty xin cấp giấy phép cho nhiều hoạt động
kinh doanh thì vốn pháp định là là tổng số vốn pháp định theo từng loại
hình kinh doanh mà công ty được cấp phép.
cấm các nhân viên kiểm toán đang hành nghề và những người và thuê
cho các CTCK buôn bán các chứng khoán liên quan đến các tài khoản
thuộc sở hữu của các công ty đó, ngoại trừ đối với các chứng tiết kiệm và
các trường hợp được quy định khác. Những người quản lý hoặc nhân viên

đương nhiệm của CTCK phải đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức, kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn, tính trung thực… (phải có giấy phép hành
nghề) đồng thời cũng không được phép tham gia vào việc quản lý các quan
hệ kinh tế thường xuyên hoặc công việc kinh doanh của các công ty khác.
Hơn nữa, các viên chức hoặc người làm thuê phải chịu trách nhiệm về các
số liệu và cấm tiếp lộ bí mật thông tin của công ty.
- Điều kiện về cở sở vật chất kỹ thuật.
Các CTCK phải có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kinh
doanh của mình.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 7 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt phải có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội, phát triển ngành chứng khoán
- Dặc điểm về hoạt động: Tính chuyên dụng cao
Quy mô đầu tư lớn
Tính tập trung hóa cao
Hoạt động đa dạng
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
- Hoạt động môi giới chứng khoán
- Hoạt động tự doanh.
- Hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
- Hoạt động tư vấn đẩu tư chứng khoán
- Các hoạt động hỗ trợ khác
1.1.2.1.Hoạt động môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ thay mặt khách hàng để tiến
hành các giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch hoặc thị trường OTC mà
khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình. Khi

giao dịch được thực hiện có nghĩa rằng CTCK đã kết nối giữa người mua
chứng khoán và người bán chứng khoán. Nhà môi giới phải có những kỹ
năng nhất định sau:
- Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin.
- Kỹ năng truyền đạt thông tin.
- Kỹ năng tìm kiếm và giữ khách hàng
Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động mang lại lợi nhuận cao
cho công ty chứng khoán.
Hoạt động này là cầu nối giữa cung và cầu trên thị trường.Công ty
chứng khoán điều kiện để các nhà đầu tư giao dịch với nhau bất kể họ đang
Sinh viên : Trần Văn Dũng 8 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở đầu , có biết nhau hay không , chỉ cần có hai lệnh phù hợp các công ty
chứng khoán sẽ thanh mặt khách hàng thực hiện giao dịch và nhận tiền
hoặc chứng khoán thay cho khách hàng đã mở tài khoản tại công ty chứng
khoán đó.
Đứng về phía công ty chứng khoán hoạt động môi giới chứng khoán
nếu vừa lòng khách hàng công ty đã tạo ra niềm tin và chữ tín trong lòng
khách hàng,đây là cơ sở để công ty chứng khoán có thể bán các dịch vụ của
mình một cách nhanh chóng.
1.1.2.2.Hoạt động tự doanh chứng khoán.
Tự doanh đó là việc CTCK tự mua bán chứng khoán cho chính mình.
Trong hoạt động tự doanh, CTCK dùng chính nguồn vốn của công ty
để kinh doanh chứng khoán nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cho chính công ty
mình . Lúc này công ty nắm giữ một số lượng chứng khoán nào đó và thực
hiện mua bán chứng khoán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá. Nói
như vậy chắc chắn sẽ có một sự sung đột về lợi ích giữa công ty và khách
hàng của công ty vì trong hoạt động môi giới công ty phải thực hiện lệnh
của khách hàng và vì lợi ích của khách hàng; còn trong hoạt động tự doanh
công ty lại thực hiện lệnh cho mình và vì lợi ích của chính mình. Do đó luật

pháp mỗi nước đều có những yêu cầu phải tách biệt rõ ràng giữa hai hoạt
động trên, ví dụ như phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi
thực hiện lệnh của công ty, thậm chí ở một số nước còn quy định hai hoạt
động môi giới và tự doanh không được nằm trong một công ty mà phải
nằm trong các công ty tách biệt nhau.
Khi một CTCK thực hiện hoạt động tự doanh, đôi chi CTCK còn được
tham gia là nhà tạo lập thị trường. Nếu như vậy, ngoài mục tiêu lợi nhuận,
CTCK còn phải thực hiện một mục tiêu với vai trò quan trọng đó lf bình ổn
giá chứng khoán. Để thực hiện được các mục tiêu trên, CTCK phải đảm
bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính
Sinh viên : Trần Văn Dũng 9 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình. Theo quy định của Việt Nam, khi tiến hành hoạt động tự doanh
CTCK cần phải chú ý các điểm sau:
- Không được đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn
điều lệ của CTCK.
- Không được đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của
một số tổ chức niêm yết (trên thị trường tậo trung).
- Không được đầu tư trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của
một tổ chức không niêm yết (trên thị trường phi tập trung).
- Không được đầu tư góp vốn trên 15% tổng số vốn góp của một
công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.3.Hoạt động bảo lãnh phát hành.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khui chào bán chứng khoán, nhận mua một
phần hay toàn bộ chứng khoán cuả tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
lại số chứng khoán còn lại chưa bán hết. Như vậy bảo lãnh phát hành bao
gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh phát hành có thể là các CTCK hay các tổ chức tài
chính khác có đủ điều kiện, có đủ khả năng về vốn, trình độ, kinh

nghiệm… nhưng trong trường hợp này chúng ta chi nghiên cứu và đề cập
tới hoạt động bảo lãnh của các CTCK.
Dựa trên mức độ trách nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia vào
quá trình thực hiện phát hành, người ta chia thành nhiều hình thức bảo lãnh
phát hành khác nhau.
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn.
Trong phương thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn, CTCK sẽ mua lại
toàn bộ chứng khoán của đợt phát hành để sau đem bán lại cho nhà đầu tư.
Như vậy CTCK đảm bảo mang lại chính xác toàn bộ tổng giá trị của đợt
phát hành cho tổ chức phát hành. Mọi rủi ro của đợt phát hành sẽ do người
Sinh viên : Trần Văn Dũng 10 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo lãnh chịu. Nếu CTCK không bán được hết chứng khoán cho người đầu
tư thì CTCK vẫn phải đưa cho tổ chức phát hành đủ số tiền đã cam kết.
1.1.2.4.Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn uỷ thác cua khách
hàng để đầu tư mua bán nắm giữ các chứng khoán thông qua danh mục đầu
tư, vì quyền lợi của khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và vấn của khách
hàng.
Khi nhận vốn uỷ thác quản lý danh mục đầu tư cho từng tổ chức hoặc
từng cá nhân đầu tư, CTCK phải tiến hành ký kết hợp đồng với tổ chức
hoặc cá nhân đó và CTCK sẽ thay mặt họ quyết định đầu tư theo một chiến
lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu
(như tỷ lệ lợi tức kỳ vọng, mức rủi ro có thể chấp nhận…).
Thông thường hoạt động quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau:
- Tìm hiểu và nhận quản lý danh mục đầu tư.
- Ký kết hợp đồng quản lý.
- Thực hiện hợp đồng quản lý.
- Hoàn thành hợp đồng quản lý.
Trong tương lai không xa, ở Việt Nam, hoạt động quản lý danh mục

đầu tư sẽ không phải là một trong các hoạt động của CTCK mà sẽ trở thành
một hoạt động chính và chủ yếu của công ty quản lý quỹ.
1.1.2.5.Hoạt động quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn uỷ thác cua khách
hàng để đầu tư mua bán nắm giữ các chứng khoán thông qua danh mục đầu
tư, vì quyền lợi của khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và vấn của khách
hàng.
Khi nhận vốn uỷ thác quản lý danh mục đầu tư cho từng tổ chức hoặc
từng cá nhân đầu tư, CTCK phải tiến hành ký kết hợp đồng với tổ chức
hoặc cá nhân đó và CTCK sẽ thay mặt họ quyết định đầu tư theo một chiến
Sinh viên : Trần Văn Dũng 11 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu
(như tỷ lệ lợi tức kỳ vọng, mức rủi ro có thể chấp nhận…).
Thông thường hoạt động quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau:
- Tìm hiểu và nhận quản lý danh mục đầu tư.
- Ký kết hợp đồng quản lý.
- Thực hiện hợp đồng quản lý.
- Hoàn thành hợp đồng quản lý.
Trong tương lai không xa, ở Việt Nam, hoạt động quản lý danh mục
đầu tư sẽ không phải là một trong các hoạt động của CTCK mà sẽ trở thành
một hoạt động chính và chủ yếu của công ty quản lý quỹ.
1.1.2.6.Hoạt động tư vấn và đầu tư chứng khoán.
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà CTCK cung cấp cho
khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
phát hành và niêm yết chứng khoán.
Đối với CTCK có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính và
đầu tư chứng khoán được phép cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng trong các lĩnh vực sau:

- Tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng.
- Tư vấn tái cơ cấu tài chính.
- Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành công tác cổ phần
hoá, phát hành và niêm yết chứng khoán.
Hoạt động tư vấn là việc mà người tư vấn, phải sử dụng kiến thức, thu
thập và phân tích thông tin… để đưa ra những lời khuyên sao cho có lợi
nhất cho khách hàng của mình và thu phí từ hoạt động tư vấn đó. Nhà tư
vấn phải hết sức thận trọng khi đưa những lời khuyên đối với khách hàng,
vì đôi khi lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu lợi những cũng có thể
làm thiệt hại tới khách hàng, thậm chí là phá sản. Do đó nhà tư vấn phải
tuân thủ mọt số nguyên tắc cơ bản sau:
Sinh viên : Trần Văn Dũng 12 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Không được đảm bảo chắc chắn về giá chứng khoán để đảm bảo tính
khách quan, trung thực và khoa học của hoạt động tư vấn.
- Thường xuyên nhắc nhở với khách hàng rằng lời tư vấn chỉ mang
tính chất là một lời khuyên, còn quyết định cuối cùng là của khách hàng.
- Không được dụ dỗ, lôi kéo hay lừa lọc khách hàng khi sử dụng dịch
vụ của mình.
- Có trách nhiện hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp cổ phần hoá, niêm
yết nhận biết được quyền lợi và nghĩa vụ khi thực hiện cổ phần hoá hay
niêm yết chứng khoán.
1.1.2.6.Hoạt động khác.
Bên cạnh các hoạt động cung cấp trên, CTCK còn cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ để thúc đẩy và bổ trợ cho các dịch vụ chính như:
- Hoạt động lưu ký chứng khoán.
CTCK sẽ lưu giữ, bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua tài
khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty. Đây là hoạt động
mang lại lợi ích cho cả CTCK (khi nhận được phí lưu ký, phí gửi, rút,
chuyển nhượng chứng khoán…), và cho cả khách hàng (bảo quản được

chứng khoán của mình tránh được những rủi ro mất mát hay mau bán
chứng khoán giả.
- Hoạt động quản lý cổ tức.
Khi khách hàng lưu ký chứng khoán tại công ty, công ty sẽ tiến hành
theo dõi nguồn thu nhập (thu lãi, thu cổ tức) hộ khách hàng, công ty sẽ thay
mặt khách hàng nhận hoặc chi trả cổ tức thông qua tài khoản lưu ký đó.
- Hoạt động cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán.
Đây là một trong những hình thức tín dụng mà CTCK có thể cung cấp
khi khách hàng có nhu cầu, khách hàng có thể dùng chứng khoán của mình
cầm cố tại công ty để vay tiền và thực hiện các hoạt động khác theo ý
muốn, hay khách hàng có thể vay tiền tại công ty để mua chứng khoán và
sử dụng chứng khoán đó làm thế chấp cho khoản vay này.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 13 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy có thể thấy rõ ràng rằng hoạt động của các CTCK có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau. Nếu chất lượng phục vụ của
các công ty ngày càng được nâng cao, chi phí phải chăng chắc chắn sẽ thu
hút được khách hàng đến đông hơn, tăng nguồn thu cho công ty. Nhận thức
được điều đó, các CTCK ngày nay đã và đang có xu hướng phát triển đa
năng, hỗn hợp trong hoạt động của mình.
1.1.3.Vai trò của hoạt động tạo lập thị trường trong hoạt động của
công ty chứng khoan.
Hoạt động tạo lập thị trường có nghĩa là thực hiện mọi công việc hỗ
trợ khách hàng,hỗ trợ giao dịch trên TTCK qua đó nó làm cho TTCK hoạt
động hiệu quả hơn, tạo ra tính thanh khoản cao hơn cho TTCK.
Đứng về phía công ty chứng khoán hoạt động tạo lập thị trường có thể
thấy nó tồn tại trong mọi hoạt động của CTCK.Đứng ơ hoạt động nào tao
cũng có thể thấy vai trò rất quan trọng của hoạt động tạo lập thị trường.Ví
dụ thông qua hoạt động tư vấn và hoạt động môi giới công ty chứng khoán
sẽ marketing được với khách hàng về lợi ích của sản phẩm tài chính,thu hút

sụ quan tâm của khách hàng,hỗ trợ giao dịch,là cầu nối giữa người mua và
người bán,từ đó làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán.
Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành,hoạt động tạo lập thị trường sẽ
làm cho chứng khoán được phát hành một cách hiệu quả nhất ,đảm bảo yêu
cầu về số lượng,giá cả.Hoạt động này tốt sẽ đảm bảo nhũng thành công
nhất định cho đợt phát hành,với công ty phát hành trái phiếu sẽ nắm được
những thông tin về lãi suất ,về cung ,cầu , về đối tượng nắm giữ , chánh
được một số rủi ro nhất định cho trái phiếu…
Hoạt động tự doanh sẽ là hoạt động thể hiện rõ xem một công ty
chứng khoán có là một nhà tạo lập thị trường tốt hay không.chủ yếu là vì
mục tiêu lợi nhuận những tổ chức được coi là nhà tạo lập thị trường đểu
thông qua hoạt động tự doanh của mình tiến hành giao dịch qua đó ma nó
Sinh viên : Trần Văn Dũng 14 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm tăng khối lượng giao dich cho chứng khoán và tăng tinh thanh khoản
cho thị trường chứng khoán .
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư cũng đóng góp phần thúc đẩy
hoạt động tạo lập thị trường một cách tốt hơn.Thông qua quản lý danh mục
đầu tư của mình và của khách hàng trên những chỉ tiêu về rủi ro và lợi
nhuận được thống nhất , bộ phận chịu trách nhiệm sẽ tự phân tích và thực
hiện các giao dịch phù hợp qua đó thúc đẩy thị trường hoạt động tốt hơn.
1.2. Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán.
1.2.1.Khái niệm hoạt động tạo lập thị trường
1.2.1.1.Khái niệm.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hoạt động tạo lập thị trường, mỗi
quan điểm đều thể hiện được sự đúng đắn của mình trong điều kiện cụ thể.
Theo định nghĩa trên trang , như sau:
“Nhà tạo lập thị trường là một công ty môi giới – giao dịch chập nhận rủi
ro nắm giữ một khối lượng nhất định của một loại chứng khoán nhất định
để nhằm hỗ trợ giao dịch đối với chứng khoán đó.Mỗi nhà tạo lập thị

trường sẽ cạnh tranh trên thị trường để nhận được lệnh đặt từ phía khách
hàng là các nhà đầu tư tham gia trên thị trường bằng cách báo giá lúc chào
mua , chào bán đối với một khối lượng chắc chắn có thể giao dịch của loại
chứng khoán nhất định .Khi nhận được lệnh đặt từ phía khách hàng , nhà
tạo lập thị trường sẽ gần như ngay lập tức bán những chứng khoán mà tổ
chức đó nắm giữ trong kho hoặc tìm kiếm một lệnh đối ứng phù hợp . Toàn
bộ quá trình này diễn ra trong khoảng vài giây”.
Cũng theo đó công ty môi giới – giao dịch là công ty tiến hành hoạt
động mua bán chứng khoán với đồng thời cả vai trò nhà môi giới và đơn vị
giao dịch tuỳ thuộc vào đặc tính của giao dịch được tiến hành.
Công ty giao dịch là công ty sẵn sàng tiến hành mua , bán chứng
khoán cho tài khoản riêng của công ty . Công ty này khác với tổ chức trung
gian giao dịch bởi vì nó đóng vai trò là một trong hai phía mua hoặc bán
Sinh viên : Trần Văn Dũng 15 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi thực hiện giao dịch.Như vây điều này có nghĩa là công ty giao dịch sẽ
phải chịu mọi rủi ro hoặc hưởng lợi nhuận về những chứng khoán mà công
ty nắm giữ vì nó là công ty mua và bán chứng khoán.Trong khi đó các
trung gian chỉ thay mặt khách hàng của họ thực hiện giao dịch .Như vậy
nhà tạo lập thị trường có thể đứng ở cả hai phía của thị trường để thực hiện
chào mua và chào bán .Khoảng chênh lệch mua bán mà nhà tạo lập thị
trường được hưởng là từ khoảng chênh lệch mức giá mua và giá bán.
Theo báo cáo của tổ chức quốc tế các uỷ ban chứng khoán – IOSCO
nhà tạo lập thị trường là “Những thành viên tham gia trên các thị trường
mua bán các công cụ tài chính hoạt động theo phương thức khớp giá , thực
hiện chức năng đặt các lệnh chào mua , chào bán.Những nhà tạo lập thị
trường tạo ra thị trường có tính thanh khoản cao bằng cách thường xuyên
yết lên các mức giá chào mua và chào bán qua đó đảm bảo một thị trường
hai chiều mua và bán liên tục.
Trong đó tính thanh khoản của một tài sản là khả năng chuyển đổi

thành tiền mặt của tài sản đó.Tài sản càng có tính thanh khoản cao thì khả
năng chuyển đổi thành tiền càng nhanh chóng.
Các giao dịch trên thị trường diễn ra giữa nhà tạo lập thị trường với
nhau, giữa nhà tạo lập thị trường với các tổ chức trung gian và giữa nhà tạo
lập thị trường với các nhà đầu tư bình thường .
Nhà tạo lập thị trường thường xuyên phải thực hiện chào mua và chào
bán với thị trường có nhiều nhà tạo lập thị trường cùng tham gia .Như vậy
các nhà tạo lập thị trường sẽ phải cạnh tranh với nhau để có được khách
hàng đặt lệnh .Khi có được khách hàng các nhà tạo lập thị trường sẽ thực
hiện một trong hai việc sau:
Thứ nhất : Nếu lệnh đó là lệnh mua thị nhà tạo lập thị trường sẽ bán
các loại chứng khoán tương ứng mà nhà tạo lập có nắm giữ trong danh sách
những loại mà nhà tạo lập thị trường đã mua.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 16 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu lệnh của khách hàng là lệnh bán nhà đầu tư sẽ mua lượng chứng
khoán mà khách hàng muốn bán.
Như vậy ta có thể thấy các lệnh mua và lệnh bán mà nhà tạo lập nhận
được từ phía khách hàng là lệnh đáp lại các chào mua và chào bán mà các
nhà tạo lập thị trường đã yết giá trên thị trường.
Trong quá trình yết giá của nhà tạo lập thị trường họ sẽ phải cân nhắc
mức giá và khối lượng cho chính đáng và phù hợp với chính sách và luật
định về khối lượng tối thiểu trong trường hợp nhà tạo lập thị trường nhận
được lệnh mua của khách hàng mà số lượng cần mua của khách hàng lớn
hơn mức có trong tài khoản của mình hoặc lệnh đặt bán của khách hàng với
số lượng mà nhà tạo lập thị trường không có khả năng mua hết .Như vậy để
đảm bào giao dịch và tính thanh khoản nhà tạo lập thị trường phải tìm một
lệnh khác thoả mãn toàn bộ hoặc một phần khối lượng khách hàng đã đặt
ra.Để tìm được lệnh đối ứng này nhà tạo lập thị trường sẽ phải tìm đến nhà
tạo lập thị trường khác .Nhà tạo lập thị trường mới này có thể mua hoặc

bán hoặc cũng có thể chuyển tiếp lệnh mua hoặc bán của một nhà đầu tư
khác mà họ nhận được sang để đối ứng .
Khái quát vấn đề trên ta thấy nhà tạo lập thị trường thực hiện hai việc
chào mua và chào bán. Trong đó nhà tạo lập thị trường tự chịu mọi rủi ro
cũng vì thế mà nó được hưởng mọi lợi nhuận mà nó đạt được.Qua đó nó
làm tăng tính thanh khoản cho thị trường và tăng tính thanh khoản cho
chứng khoán .Như vậy sự có mặt của nhà tạo lập thị trường là rất quan
trọng nó thúc đẩy sự phát triển của TTCK qua đó thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia đó.Từ việc thúc đẩy TTCK phát triển nó làm cho kênh
huy đồng vốn chính này trở nên vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển.
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá Việt Nam đã đua TTCK
phát triển cùng thế giới.Qua đó ta lại tìm cách phát triển hoạt động tạo lập
Sinh viên : Trần Văn Dũng 17 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trường làm chất xúc tác giúp TTCK phát triển cũng là góp phần vào quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chung của Việt Nam.
1.2.2.Nội dung hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán.
1.2.2.1.Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán.
Như trên chúng ta nghiên cứu hoạt động tạo lập thị trường dưới góc
độ một nhà tạo lập thị trường nói chung .Bây giờ ta sẽ nghiên cứu hoạt
động tạo lập thị trường cụ thể của công ty chứng khoán.
Với công ty chứng khoán nó bao gồm các hoạt động chính là:
- Hoạt động môi giới chứng khoán
- Hoạt động tự doanh.
- Hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Hoạt động quản lý danh mục đầu tư.
- Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Trong các hoạt động trên thì hoạt động nào của công ty chứng khoán
cũng mang màu sắc của hoạt động tạo lập thị trường xong ta có thể nghiên

cứu vấn đề đưa công ty chứng khoán đồng thời là nhà tạo lập thị trường.Có
nghĩa là nó sẽ thực hiện lệnh chào mua và chào bán các loại chứng khoán,
CTCK sẽ mua vào một danh mục đầu tư một lượng chứng khoán nhất định
gọi là “Kho” các loại chứng khoán của minh.
Để làm được vấn đề này CTCK cần có vốn, nhân lực ,cơ sở vật chất
và tìm hiểu chính sách của nhà nước trong vấn đề về nhà tạo lập thị
trường.Chúng ta không nên nhầm lẫn Hoạt động tạo lập thị trường vói hoạt
động tự doanh của công ty chứng khoán.Hoạt động tự doanh chỉ là một
phần của hoạt động tạo lập thị trường,hoạt động tạo lập thị trường bao gồm
hoạt động môi giới và kinh doanh.
Hiện nay hoạt động tạo lập thị trường ở Việt Nam chưa rõ ràng , chưa
có một phòng ban cụ thể chuyên hoạt động về vấn đề này.Chính vì vậy
trong quá trình nghiên cứu đề tài cũng gặp phải những khó khăn trong công
tác nghiên cứu thực tiễn , có thể khát quát hoạt động tạo lập thị trường của
Sinh viên : Trần Văn Dũng 18 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trường chứng khoán là tất cả các hoạt động của công ty chứng khoán
nhằm trực tiếp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán và thị trường chứng
khoán từ đó thu lợi nhuân qua chênh lệch giá và phí giao dịch.
Trên những TTCK thể mạnh thì hoạt động tạo lập thị trường thể hiện
rõ ràng hơn.Cụ thể ta có thể phân loại Hoạt động tạo lập thị trường ở mục
sau đây.
1.2.2.2.Phân loại.
1.2.2.2.1.Phân loại theo cách thức hoạt động.
Thứ nhât : Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử, đấu
giá theo giá.
Thứ 2: Hệ thống tạo lập thị trường tập trung trên sàn giao dịch cổ điển
đấu giá theo lệnh.Nhà tạo lập thị trường này gọi là chuyên gia chỉ thực hiện
chức năng tạo lập thị trường với một loại chứng khoán duy nhất và công
việc chính là kết nối các lệnh đối ứng chứ không phải tham gia trực tiếp

mua bán.
Thứ 3: Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử khớp
lệnh.
Hình thức này có hệ thống tạo lập thị trường tập trung và phi tập
trung.Đối với hệ thống tạo lập thị trường tập trung thì cơ chế hoạt động
giống hệ thống tạo lập thị trường tập trung tại sàn giao dịch cổ điển,điểm
khác là hệ thống này dùng sàn điện tử.
Hệ thống tạo lập thị trường phi tập trung là một hệ thống khá mới ,
hiện đang được áp dụng khá rộng rãi và linh hoạt .Mỗi nhà tạo lập thị
trường sẽ đảm trách một số công ty niêm yết nhất định.
1.2.2.2.2.Phân loại theo đối tượng.
Thị trường chứng khoán có hai loại chính là cổ phiếu và trái
phiếu.Trên cơ sơ đầu tư vào hai loại này thì có hai loại tạo lập thị trường là
tạo lập thị trường cổ phiếu và tạo lập thị trường trái phiếu .Một nhà tạo lập
thị trường có thể có thể tiến hành tạo lập thị trường đồng thời cho cả trái
Sinh viên : Trần Văn Dũng 19 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phiếu và cổ phiếu. Với thị trường trái phiếu có đặc điểm là rủi ro thấp hơn
so với thị trường cổ phiếu xong nó lại có những yêu cầu đặc thù riêng của
trái phiếu .Các giao dịch trái phiếu thường có khối lượng lớn và giá trị lớn
thời gian tiến hanh lâu nên một nhà tạo lập thị trường thông thường dù có
vốn lớn đến đâu cũng khó có thể đảm bảo tiến hành được tất cả lượng
chứng khoán trong danh mục của mình và cũng không thể đảm bao luôn
tìm được lệnh đặt đối ứng cho khách hàng.Thị trường này phù hợp vơi nhà
tạo lập thị trường có tên : các nhà môi giới giao dịch nội bộ.Tổ chức này
tồn tại trong các thị trường trái phiếu và các thị trường OTC sản phẩm phái
sinh.Tổ chức này đóng vai trò như những trung gian giữa các công ty môi
giới chính trên thị trường với mục đích hỗ trợ, thúc đẩy các giao dịch nội
bộ giữa các tổ chức này.Đối tượng giao dịch của các tổ chức này là các
công ty môi giới khác , các nhà môi giới khác , các tổ chức nhận quản lý

danh mục đầu tư…
1.2.2.2.3.Lợi thế của tổ chức thực hiện hoạt động tạo lập thị trường.
Hoạt động tạo lập thị trường tạo ra lợi ích trực tiếp từ các giao dịch
cho chính tổ chức ngoài ra còn được hưởng những ưu đãi của nhà nước.
Về lợi ịch trực tiếp,đây chính là doanh thu mà nhà tạo lập thị trường
nhận được. Qua hoạt động chào mua và chào bán nhà tạo lập thị trường
kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá .Độ lớn của khoảng chênh lệch hay chính
là lợi nhuận thu được bị ảnh hưởng bởi 3 yếu tố là chi phí lựa chọn đối
nghịch, chi phí lưu giữ chứng khoán và chi phí thực hiện giao dịch .Mặt
khác khi tìm lệnh đối ứng cho giao dịch nhà tạo lập thị trường sẽ đóng vai
trò môi giới và được nhận hoa hồng .
Như vậy ta thấy rằng tìm được nhiều giao dịch va khoảng chênh lệch
giá chào mua và chào bán càng cao thì lợi nhuận của tổ chức thực hiện hoạt
động tạo lập thị trường càng cao.
Lợi ích từ phía nhà nước: Do những ưu đãi và hỗ trợ có được là từ
những ưu tiên đối với một tổ chức làm chức năng tạo lập thị trường.Đối
Sinh viên : Trần Văn Dũng 20 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với tổ chức làm hoạt động tạo lập thị trường thường được ưu đãi trong huy
động vốn cụ thể là lãi suất thấp.Điều này cũng xuất phát từ khả năng có hạn
của một tổ chức thông thường tham gia giao dịch trái phiếu có khối lượng
lớn đòi hỏi thời gian dài liên tục sẽ là quá sức đối với một tổ chức thông
thường chính vì vậy mà sự ưu đãi của nhà nước là hoàn toàn chính đáng
.Mặt khác nhà tạo lập thị trường phải đối mặt với rủi ro.
1.2.2.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập thị trường của
công ty chứng khoán.
- Những yếu tố chủ quan : Đây là những yếu tố nội tại công ty đó là
những khả năng về tài chính , khả năng nắm bắt thông tin,nguồn nhân lực,
cơ sở kỹ thuật,khả năng phân tích thị trường.
Khả năng tài chính luôn là yếu tố hàng đầu ảnh hưởn đến hoạt động

tạo lập thị trường, Không chỉ với thị trường đòi hỏi về vốn lớn như thị
trường trái phiếu mà ngay cả với thị trường cổ phiếu cũng vậy.Ban đầu khi
công ty chứng khoán bắt đầu hoạt động thị luôn phải chứng minh khả năng
tài về sau các công ty mới được sự giúp đỡ của nhà nước.Về phia luật pháp
cũng yêu cầu về tài chính rất rõ ràng , khả năng tài chính lành mạnh sẽ tạo
cho tổ chức một cơ hội chắc chắn tham gia vào thị trường.Trong hoạt động
tạo lập thị trường luôn phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ nhà tạo lập thị trường
không chỉ chịu trách nhiệm với chứng khoán còn nằm trong danh mục của
mình mà còn chịu trách nhiệm với chứng khoán đã bán cho khách hàng và
những chứng khoán đã mua vào danh mục đầu tư mà khách hàng nhờ quản
lý. Như vậy khả năng tài chính càng cao càng khiến cho nhà tạo lập thị
trường có được sự vững chắc và là chỗ dựa tài chính.
Nguồn nhân lực cũng là một khía cạnh rât quan trọng, một tổ chức có
khả năng tài chính lớn đến đâu mà nguồn nhân lực không tốt cũng sẽ dẫn
đễn nguy cơ phá sản do thiếu khả năng phân tích thị trường, khả năng quản
lý về tài chính và quản lý chính nguồn nhân lực. Đây là yếu tố quan trọng
không kém vấn đề tài chính. Vì vậy đòi hỏi không những về tài chính là
Sinh viên : Trần Văn Dũng 21 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan trọng mà tổ chức phải có kế hoạch quản bá và tuyển dụng được những
nhân lực giỏi, phù hợp với công việc và say mê nghề nghiệp.
Kỹ thuật hoạt động tốt không chỉ thể hiện ở việc thực hiện tốt các hoạt
động hiện có tại công ty mà còn thể hiện ở các công cụ phòng vệ.Các công
cụ phòng vệ có chức năng giúp nhà tạo lập thị trường phòng ngừa các rủi ro
có thể xảy ra. Các công cụ phòng vệ bao gồm cả các dạng hợp đồng phái
sinh, các sản phẩm tài chính , kĩ thuật ứng dụng trong kinh doanh chứng
khoán nói riêng và trái phiếu nói chung.Việc áp dụng các công cụ này có
hai chức năng là đáp ứng tốt hơn với nhu cầu khách hàng thông qua các kĩ
thuật xử lý với kỳ hạn và lãi suất của loại trái phiếu, các kĩ thuật này giúp
tăng tính thanh khoản đối với trái phiếu và phòng ngừa rủi ro, ứng dụng

điển hình hợp đồng kỳ hàn và quyền chọn đối với trái phiếu.
- Những yếu tố bên ngoài.
Những yếu tố bên ngoài có thể gây ảnh hưởn tới nhà tạo lập thị trường
là những vấn đề liên quan đến tình hình thế giới, các thị trường chứng
khoán trong khu vực, tình hình kinh tế trong nước, quy định của pháp luật,
yêu cầu về vốn…Cạnh tranh giữa các nhà tạo lập thị trường và từ phía các
tổ chức tài chính khác,ảnh hưởng từ phía khách hàng.
Thị trường chứng khoán đóng vai trò là kênh huy động vốn rất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, nó đưa nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi
cần vốn qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.Càng ở những
nước phát triển thì thị trường chứng khoán càng phát triển và TTCK có sự
ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế và ngược lại nền kinh tế cũng có ảnh
hưởn mạnh mẽ tới TTCK, ở đó TTCK là thể mạnh và nó rất nhạy cảm với
sự phát triển của nền kinh tê, và kết quả của TTCK phản anh đúng tình
hình thực tế của nền kinh tế. Kể cả sự mất ổn định về chính trị cũng làm
thay đổi giá cả trên TTCK và làm thay đổi chỉ số giá bình quân trên TTCK
của nước đó.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 22 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Yếu tố ảnh hưởng rõ ràng và trực tiếp đến hoạt động của nhà tạo lập
thị trường là rủi ro mà đặc biệt là rủi ro về thông tin không cân xứng.
Ngày nay các công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính nếu đáp
ứng đủ các yêu cầu trong luật định sẽ được phép thực hiện hoạt động thị
trường theo đúng nghĩa của nhà tạo lập thị trường.Điều này cũng có nghĩa
là cạnh tranh giữa các chủ thể cùng nghành sẽ ngày càng diễn ra quyết
liệt.Yếu tố này sẽ làm cho các chủ thể tham gia ngày càng phải hoàn thiện
và phát triển tổ chức về mọi mặt đẻ đáp ứng nhu cầu ngày càng có tính
cạnh tranh . Nó vừa là cơ sở để đổi mới bản thân nhà tạo lập thị trường và
cũng có thể sẽ đẩy nhà tạo lập thị trường vào con đường phá sản.Bởi những
cạnh tranh về giá sẽ buộc các nhà tạo lập thị trường yết giá bám sát thị

trường và lợi nhuận do đó giảm xuống.
Về phía khách hàng họ luôn muốn tìm đến những mức giá thấp nhất
và rủi ro thấp nhất chính vì vậy càng tạo ra áp lực giữa các nhà tạo lập thị
trường.
1.2.2.4.Tổ chức hoạt động tạo lập thị trường
1.2.2.4.1.Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch cổ điển đấu giá
theo lệnh (khớp lệnh).
Công việc chính của các nhà tạo lập thị trường loại này là tiến hành hỗ
trợ tìm và khớp các lệnh đối ứng. Họ chỉ sử dụng chứng khoán trong danh
mục mà họ nắm giữ để tiến hành giao dịch hay hỗ trợ thanh khoản khi mức
cung hay cầu chứng khoán giảm xuống và không tìm được lệnh đối ứng
phù hợp như vậy nhà tạo lập thị trường phải tham gia để đảm bảo tính
thanh khoản thị trường và duy trì mức giá cân bằng phù hợp. Sự can thiệp
của nhà tạo lập thị trường vào thị trường khi thị trường có dấu hiệu giảm
tính thanh khoản từ đó làm cho chi phí giao dịch luôn được ổn định và thấp
hơn so với những thị trường giao dịch tập trung đơn thuần không có sự can
thiệp của nhà tạo lập thị trường.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 23 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà tạo lập thị trường là tổ chức duy nhất có quyền theo dõi và nắm
bắt tình hình cung cầu trên thị trường giao dịch tập trung, đồng thời luôn có
quan hệ với các nhân viên môi giới sàn nên nhà tạo lập thị trường hoàn
toàn có thể hạn chế được rủi ro của mình bằng cách duy trì một thị trường
cân bằng.
Nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm phải báo cáo các mức giá mua
và bán đại diện cho các mức giá tốt nhất trong sổ ghi lệnh giới hạn và cho
xu hướng chung của các nhân viên môi giới sàn.
Nhà tạo lập thị trường ở thị trường này còn có chức năng thông qua tài
khoản của chính mình để tham gia vào các giao dịch đóng vai trò người
mua hoặc người bán.Ở đây nhà tạo lập thị trường còn có một chứ năng

khác là thông báo giá mở cửa cho các thị trường đấu thầu hay thị trường
giao dịch định kỳ.
1.2.2.4.2.Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử,đấu giá
theo giá.
Ở thị trường này các nhà đầu tư công chúng muốn mua hay bán chứng
khoán phải liên hệ trực tiếp với nhà tạo lập thị trường là những công ty giao
dịch, những công ty giao dịch sẽ sử dụng những chứng khoán trong danh
mục nắm giữ của minh (trong kho) để tiến hành giao dịch với khách
hàng.Bởi vì các nhà đầu tư công chúng không giao dịch trực tiếp được với
nhau. Với hệ thông đấu giá theo giá thường có nhiều nhà tạo lập thị trường
cùng một lúc tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán.Các nhà tạo lập
thị trường thường xuyên công bố các mức giá chào mua và chào bán với
một khối lượng nhất định. Qua đây ta cũng thây được sự cạnh tranh lẫn
nhau của các nhà tạo lập thị trường và như vậy họ phải yết mức giá cạnh
tranh nhất để thu hút khách hàng.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 24 Lớp: TTCK-44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.4.3.Hệ thống tạo lập thị trường tập trung trên sàn giao dịch điện tử
khớp lệnh.
Hệ thống tạo lập thị trường này có chức năng giống như trong hệ
thống tạo lập thị trường tập trung trên sàn giao dịch cổ điển khớp lệnh điểm
khác biệt ở đây là không có sàn thật và không có nhân viên giao dịch dưới
dàn
1.2.2 4.4.Hệ thống tạo lập thị trường phi tập trung trên sàn giao dịch điện
tử khớp lệnh.
Ở thị trường này nhà tạo lập thị trường sử dụng tài sản của mình yết
các lệnh giới hạn chào mua và chào bán với khối lượng theo quy định của
sàn.Và sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường hoàn toàn tự do theo
năng lực về tài chính và năng lực bản thân chính vì vậy mà tạo ra tính cạnh
tranh cao. Có thể có nhiều nhà tạo lập thị trường cung tham gia yết giá một

loại chứng khoán như vậy sẽ có sự cạnh tranh về giá.Chính vì tính cạnh
tranh trên mà các nhà tạo lập thị trường ở đây không được sở hữu một
thông tin độc quyền nào về các lệnh được đặt vào hay về sổ ghi lệnh.
Ở đây không chỉ khả năng tiếp cận với thông tin độc quyền hay sổ ghi
lệnh của các nhà tạo lập thị trường là như nhau và tương đương với nhà đầu
tư thông thường. Quá trình xác nhận giá trên thị trường chính do các thành
viên trên thị trường xác lập và nhà tạo lập thị trường phải liên tục yết giá
chào mua và chào bán cho đảm bảo tính cạnh tranh và tính thanh khoản
trên thị trường.
Các lệnh mà nhà tạo lập thị trường đặt khi tiến hành giao dịch đều sẽ
sử dụng chính tài khoản của mình và phải tuân theo một số quy định cụ thể
về khối lượng yết tối thiểu khoảng chênh lệch tối đa số lượng giao dịch tói
thiểu phải tiến hành giao dịch trong ngày và thời gian tối đa giữa hai lần yết
giá mới của nhà tạo lập thị trường.Nhà tạo lập thị trường ở đây cũng có
trách nhiệm báo cáo cho nhà đầu tư tình tràng báo cáo tài chính của những
công ty niêm yết mà họ chịu trách nhiệm.
Sinh viên : Trần Văn Dũng 25 Lớp: TTCK-44

×