Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật làm tăng khả năng giâm cành của giống chè kim tuyên tại lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 89 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------------------

NGUYỄN DUY HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT LÀM TĂNG KHẢ NĂNG
GIÂM CÀNH CỦA GIỐNG CHÈ
KIM TUYÊN TẠI LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN – NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------------------

NGUYỄN DUY HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN


PHÁP KỸ THUẬT LÀM TĂNG KHẢ NĂNG
GIÂM CÀNH CỦA GIỐNG CHÈ
KIM TUYÊN TẠI LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ NGỌC OANH

THÁI NGUYÊN – NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Thái Nguyên - 2015




3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè (Camellia Sinensis (L) O Kuntze) là cây cơng nghiệp lâu năm có nguồn
gốc ở vùng nhiệt đới nóng ẩm. Cây chè giữ vai trị quan trọng trong cơ cấu cây trồng
nơng nghiệp, sản phẩm chè là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ngành nơng nghiệp
Việt Nam. Cây chè có giá trị kinh tế cao, một ha chè thu đƣợc 5-6 tấn chè búp tƣơi,
doanh thu đạt 40-50 triệu. Phát triển chè ở nƣớc ta là biện pháp sử dụng hợp lý lao
động dƣ thừa, sản xuất và xuất khẩu chè thu hút lƣợng lao động khá lớn, gần 300
nghìn ngƣời. Sản xuất chè góp phần quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Đặc biệt tại vùng Trung du miền núi phía Bắc, việc
trồng chè có ý nghĩa trong việc phân bố dân cƣ, lao động, chuyển dịch cơ cấu cây

trồng và nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân.
Lai Châu là tỉnh địa đầu biên giới phía Bắc, có điều kiện tự nhiên về đất
đai, khí hậu phù hợp cho sinh trƣởng phát triển của cây chè. Tại nghị quyết Đại
hội tỉnh Lai Châu lần thứ XII đã xác định: Cây chè là một trong những cây trồng
chủ lực, cần đƣợc phát triển theo hƣớng thâm canh, tăng năng suất và mở rộng
diện tích, cần đƣa các giống mới có chất lƣợng vào sản xuất để tạo ra sản phẩm
chè chất lƣợng cao từ đó giải quyết việc làm và giảm nghèo nhanh, bền vững cho
ngƣời trồng chè. Tỉnh có kế hoạch đến năm 2020 có 4350 ha chè, trong đó trồng
mới 1000ha, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, chất lƣợng cao với các
giống chủ lực là Shan tuyết và Kim Tuyên trên địa bàn thành phố Lai Châu và các
huyện Tam Đƣờng, Tân Uyên, Than Uyên.
Theo Sở Nông Nghiệp tỉnh Lai Châu tính đến đầu năm 2014, diện tích chè
tồn tỉnh Lai Châu đạt 3357,6 ha. Trong đó diện tích chè kiến thiết cơ bản là
343,98 ha, diện tích chè kinh doanh là 2414,6 ha. Diện tích chè giai đoạn kiến
thiết cơ bản chủ yếu là trồng giống chè Kim Tuyên. Một trong những khó khăn
trong phát triển chè Kim Tuyên ở Lai Châu là chƣa tự sản xuất cây con, thƣờng
phải mua cây giống từ nơi khác, chƣa có quy trình kỹ thuật giâm cành phù hợp
với giống chè Kim Tuyên. Hiện tại vƣờn ƣơm có tỷ lệ xuất vƣờn thấp, năm 2013
vƣờn ƣơm giống của công ty chè Tam Đƣờng – tỉnh Lai Châu chỉ đạt tỷ lệ cành
giâm để xuất vƣờn hơn 50%.
Nghiên cứu kỹ thuật giâm cành cịn có tính thực tiễn cao, góp phần nâng cao
tỷ lệ xuất vƣờn, thúc đẩy sự phát triển của chè trong giai đoạn kiến thiết cơ bản,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngƣời trồng chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đó là lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
do đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật làm tăng khả

năng giâm cành của giống chè Kim Tuyên tại Lai Châu” đƣợc thực hiện.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài:
2.1. Mục đích của đề tài.
Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của bón bổ sung phân N, P, K cho cây mẹ sản xuất
hom giống và bón bổ sung phân, chế phẩm kích thích sinh trƣởng đến khả năng nhân
giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tuyên tại Lai Châu.
2.2. Yêu cầu của đề tài:
- Đánh giá ảnh hƣởng của bón bổ sung phân N, P, K cho chè sản xuất hom
giống đến năng suất hom và khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè
Kim Tuyên tại Lai Châu.
- Đánh giá ảnh hƣởng của bón bổ sung phân N, P, K cho cây con trong vƣờn
ƣơm đến khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tuyên tại Lai
Châu.
- Đánh giá ảnh hƣởng của sử dụng chế phẩm kích thích sinh trƣởng cho cây
con trong vƣờn ƣơm đến khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè Kim
Tuyên tại Lai Châu.
3. Ý nghĩa của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những số liệu khoa học làm tài
liệu tham khảo và tƣ liệu sử dụng trong giảng dạy, đào tạo, tập huấn và kỹ thuật làm
tăng khả năng giâm cành của giống chè Kim Tuyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhân nhanh giống chè Kim Tuyên,
tăng tỷ lệ xuất vƣờn, sinh trƣởng cho chè con tốt góp phần tạo ra những nƣơng chè
sinh trƣởng và phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống chè Kim Tuyên ở
Lai Châu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Đặc điểm sinh lý của cành chè giâm.
Đối với thực vật nói chung và cây chè nói riêng để duy trì nịi giống của
mình chúng đều phải thơng qua cơ quan sinh sản hoặc chúng có khả năng tái
sinh từ các bộ phận khác của cơ quan sinh dƣỡng nhƣ : lá, chồi, thân, rễ…Nếu
đƣa các bộ phận của chúng vào môi trƣờng thích hợp chúng sẽ phát triển thành
rễ, mầm và cây con. Đối với phƣơng pháp giâm cành chè ta dùng một đoạn thân
lá (cơ quan dinh dƣỡng) để tái sinh ra cây chè mới.
Phiến lá của hom là cơ quan để quang hợp tạo ra chất dinh dƣỡng nuôi hom
và tái sinh cây, lá có vai trị quan trọng trong việc tạo thành cây chè con, nhƣng
cũng dựa vào nhiều yếu tố khác nhƣ: chất lƣợng hom giống, đất đóng bầu, chế độ
sáng, chế độ chăm sóc và bón phân cho vƣờn ƣơm.
Để tạo thành cây chè hoàn chỉnh và sinh trƣởng tốt trong vƣờn ƣơm, đủ
tiêu chuẩn đƣa ra trồng trên nƣơng nó phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng hom
giống, môi trƣờng giâm, chế độ chiếu sáng, chế độ chăm sóc và phân bón cho
vƣờn ƣơm. Mơi trƣờng cắm hom chè thƣờng dùng là một loại đất xốp có thành
phần cơ giới trung bình, độ chua thích hợp pH kcl từ 4,5 – 5,5. Từ vết cắt hom chè
sau khi giâm xuống đất nó sẽ hình thành một màng mộc thiêm để chống sự xâm
nhập của vi sinh vật, dần dần tạo thành mơ sẹo và từ đó mọc ra rễ đầu tiên, mầm
nách của hom chè cũng đƣợc phát triển cùng với sự phát triển của rễ, và lá đầu
tiên xuất hiện là lá vẩy ốc nở, sau đó đến lá cá và các lá thật, để tạo thành cây
con hoàn chỉnh. Nếu để mầm phát triển sớm hơn phát triển rễ là khơng có lợi cho
cây chè giâm do đó phải điều chỉnh sinh trƣởng cân đối giữa mầm và rễ.
Thực vật nói chung và cây chè nói riêng có khả năng tái sinh cơ thể mới từ

các cơ quan sinh dƣỡng. Khi một đoạn cành đƣợc cắt ra khỏi cơ thể mẹ thì các quá
trình phân chia tế bào vẫn tiếp tục xảy ra để hình thành mơ sẹo từ mặt cắt của cành
giâm phía dƣới mặt đất và mầm ở nách lá hoạt động để hình thành một cây chè
hồn chỉnh. Tuy nhiên khả năng này thƣờng có ở những cành bánh tẻ và có chứa
đỉnh sinh trƣởng, đặc biệt phải có mơi trƣờng thuận lợi. Những kết quả trong và
ngoài nƣớc đã chỉ ra rằng q trình này chịu ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố nhƣ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
đặc điểm, trạng thái sinh lý của cây mẹ và cành giâm; các biện pháp kỹ thuật giâm
cành và các điều kiện môi trƣờng (nhiệt độ, ẩm độ, sâu bệnh...)
Tỷ lệ và hàm lƣợng giữa nhóm auxin và xytokinin quyết định sự phân hoá
các bộ phận trên và dƣới mặt đất của cây chè. Với một hom chè để trƣởng thành
một cây chè hoàn chỉnh cần phải sinh trƣởng rễ và chồi. Nhƣng để hình thành rễ cần
phải tăng hàm lƣợng các chất thuộc nhóm auxin lúc mới giâm, sau đó rễ tự động
tổng hợp các chất thuộc nhóm xytokinin xúc tiến quá trình hình thành các chồi để
tạo nên cây chè hồn chỉnh. Đó là cơ sở của việc sử dụng một số các chất kích thích
sinh trƣởng để làm tăng khả năng ra rễ, tăng tỷ lệ xuất vƣờn của những giống khó
nhân giống (Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khƣơng, 2000) [22].
1.1.2. Vai trò sinh lý của đạm, lân, kali đối với cây chè.
Bón phân cùng nhiều biện pháp tác động khác đối với giai đoạn chè con chủ
yếu để tạo ra cho cây có bộ rễ và bộ khung tán tốt, cơ sở cho việc nuôi hom chè và
cho cả chu kỳ sống và thu hoạch của cây. Việc sử dụng phân bón hợp lý cho cây
trồng phải dựa trên yêu cầu sinh lý của cây trồng, khả năng cung cấp dinh dƣỡng
của đất và thời kỳ bón phân hợp lý cho chè.
Phân đạm đóng vai trị hàng đầu trong sự phát triển của cây trồng. Phân
đạm giúp cây sinh trƣởng mạnh, tăng trƣởng nhanh về chiều cao, diện tích là,

phân cành nhiều, giúp hình thành diệp lục, tăng hoạt động quang hợp và tích lũy,
giảm năng suất chất lƣợng cây trồng nghiêm trọng. Đạm là dinh dƣỡng giúp cải
thiện kích thƣớc chồi, lá, tăng năng suất, giúp ra lá nhiều, ra búp mới, lá mới.
Đối với cây chè khi cung cấp đầy đủ lƣợng phân đạm, chè phát triển nhanh thân,
cành, lá, búp, đâm chồi, nảy mầm ở các nách lá (Hoàng Minh Tấn, 2006) [26].
Phân lân có vai trị quan trọng trong q trình trao đổi năng lƣợng và
protein. Thúc đẩy ra rễ giúp tăng thu chất dinh dƣỡng, góp phần tạo năng suất và
nâng cao chất lƣợng. Đối với cây chè, giúp sinh trƣởng tốt, hệ thống rễ phát triển,
tạo khung tán mà cây chè tuổi nhỏ có nhu cầu, tham gia xúc tiến hình thành cơ
quan sinh sản, tiến hành trao đổi chất và năng lƣợng mạnh, xúc tiến các hoạt động
sinh lý đặc biệt là quang hợp và hô hấp... giúp cây tăng năng suất cây trồng
(Hoàng Minh Tấn, 2006) [26].
Phân kali có vai trị sinh lý quan trọng đối với cây trồng: giúp các hoạt động
trao đổi chất và các hoạt động sinh lý của cây; có tác dụng điều chỉnh các đặc tính lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
hóa của keo nguyên sinh chất; điều chỉnh đóng mở của khí khổng; điều chỉnh dịng
vận chuyển các chất trong mạch libe; hoạt hóa các enzyme; làm tăng khả năng chống
chịu của cây đối với điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Giúp tăng khả năng thẩm thấu
qua màng tế bào, điều chỉnh PH, lƣợng nƣớc qua khí khổng hoạt hóa enzim có liên
quan đến quang hợp và tổng hợp hydratcacbon (Hồng Minh Tấn, 2006) [26].
Chăm sóc vƣờn cây chè mẹ quan trọng nhất là chế độ phân bón và phịng trừ
sâu bệnh trong q trình ni hom giống. Vƣờn giống gốc để lấy hom cần đƣợc
chăm sóc chu đáo, ln sạch cỏ, sạch sâu bệnh. Hàng năm bón cân đối N: P: K, liều
lƣợng, thời kỳ và phƣơng pháp bón phân cần đƣợc thực hiện đúng.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng giâm cành của cây chè.

1.2.1. Ảnh hƣởng đặc điểm của giống tới khả năng giâm cành.
a) Khả năng nhân giống của các giống chè.
Nghiên cứu về khả năng giâm cành của giống PH1, 1A, LDP1 cho thấy:
những giống chè có tốc độ hóa nâu chậm thì khi giâm cành tỷ lệ sống và đặc biệt
quá trình hình thành mơ sẹo, ra rễ, bật mầm thấp hơn và ngƣợc lại ở những giống
hóa nâu nhanh hơn thì có kết quả giâm cành tốt hơn (Nguyễn Văn Tồn, Trần Thị
Lƣ, Nguyễn Văn Niệm, 1998) [35].
Những nghiên cứu về khả năng nhân giống của các giống chè: PH1, 1A, TRI
777 và TH3 ở Thái Nguyên cho thấy các giống khác nhau có khả năng nhân giống
khác nhau (Lê Tất Khƣơng, 1997) [11].
Những nghiên cứu về khả năng sản xuất hom của các giống chè 1A, LDP 1,
Shan Chất Tiền, Kim Tuyên cho rằng do đặc điểm sinh trƣởng của các giống khác
nhau nên khả năng cung cấp hom của chúng cũng rất khác nhau. Giống thu đƣợc
số lƣợng hom/cây cao nhất là: LDP 1 đạt 166,4 hom (tƣơng đƣơng với 2.995.200
hom/ha), trong khi đó ở giống 1A số hom/cây chỉ đạt 73,4 hom (tƣơng đƣơng
1.321.200 hom/ha). Khả năng cho hom phụ thuộc vào sinh trƣởng của cây mẹ,
điều kiện chăm sóc cũng nhƣ điều kiện ngoại cảnh (Đặng Văn Thƣ, Nguyễn Văn
Tạo, 2007-2008) [33].
Tỉ lệ xuất vƣờn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả giâm cành và
hiệu quả kinh tế. Tỷ lệ xuất vƣờn phụ thuộc vào giống, độ non già của hom. Khi
giâm hom xanh của các giống chè thì tỷ lệ xuất vƣờn cao, dao động từ 75,28 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
87,32%.Tỷ lệ xuất vƣờn của các giống chè 1A, LDP1, Shan Chất Tiền và Kim
Tuyên khi giâm hom bánh tẻ, dao động từ 64,86 – 81,78% (Đặng Văn Thƣ, Nguyễn
Văn Tạo, 2007-2008) [33].

Khi chọn cành cắm hom thì yêu cầu màu sắc của hom khi cắm tùy thuộc vào
giống, giống PH1 yêu cầu màu xanh, nhƣng TRI 777 và các giống chè LDP1, LDP2
lại có yêu cầu màu nâu sáng (Đỗ Văn Ngọc, 2003) [15].
Sau khi giâm cành đƣợc 60 ngày các cây chè Shan đầu dịng có tỷ lệ ra rễ
rất khác nhau, biến động từ 46,7% đến 93,3%, trong đó có 8 cây có tỷ lệ ra rễ cao
hơn giống TRI 777 (đối chứng) từ 20,0% đến 26,6%, cao nhất là các cây
C.BP:109-06; C.BP:120-06. Ở giai đoạn 90 ngày, các cây chè Shan đầu dịng đều
có tỷ lệ ra rễ tƣơng đƣơng với đối chứng, đạt trung bình từ 86,7% đến 100%
(Hoàng Văn Chung, 2012) [5].
Khi nhân giống vơ tính bằng giâm hom với 2 giống chè nhập nội chất lƣợng
cao Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích (2005 – 2006). Chè ƣơm sinh trƣơng phát triển
tốt, đạt và vƣợt tiêu chuẩn cây con xuất vƣờn quy định đối với giống Phúc Vân Tiên
và Keo Am Tích. Tỉ lệ xuất vƣờn đạt 91,2% với giống chè Phúc Vân Tiên và 84,6%
với giống Keo Am Tích (Nguyễn Văn Thiệp, 2005-2006) [28].
Giống chè 1A là một giống khó giâm cành, ra mô sẹo, ra rễ muộn, tỷ lệ sống
thấp và đặc biệt bộ rễ phát triển kém (Lê Tất Khƣơng, 2006) [12].
Trong 3 giống chè thí nghiệm, giống 1A và giống Shan Chất Tiền khi tăng
tuổi cây giống thì tỷ lệ sống và mức sinh trƣởng của cây tăng nhiều, giống Kim
Tun thay đổi ít hơn. Chính vì vây, tác giả đã khuyến cáo trong sản xuất để có hiệu
quả, giống Shan Chất Tiền và giống 1A nên trồng cây có 12 tháng tuổi. Giống chè
Kim Tuyên dùng cây 9 tháng tuổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Đối với vƣờn sản xuất hom giống: trồng các giống chè LDP1, LDP2, LDD97
và TB14. Riêng giống Tứ Quý nên có một tỷ lệ nhất định để nâng cao chất lƣợng

chè nguyên liệu. Các biện pháp chăm sóc đƣợc thực hiện đúng theo quy trình
(Nguyễn Văn An, 2006) [2].
b) Ảnh hưởng đặc điểm giải phẫu của cành chè giâm đến khả năng giâm
cành.
Các giống khác nhau có tỷ lệ ra mô sẹo, ra rễ và tỷ lệ nảy mầm rất khác
nhau. Tỷ lệ ra mô sẹo, ra rễ, nảy mầm và xuất vƣờn của các giống: trung du, PH1,
TRI 777, 1A và TH3 khác nhau (Lê Tất Khƣơng, 1997) [11].
Giống 1A có điểm khác biệt so với những giống chè khác nhƣ bản lá to, lá
mỏng và tầng dày biểu bì trên 1,7µ, mức độ hóa nâu chậm vì thế đây là giống chè
khi giâm cành sẽ có tỷ lệ sống thấp nhất (Nguyễn Văn Toàn, 1994) [34].
Sự khác nhau về cấu tạo giải phẫu của mỗi giống thể hiện ở kích thƣớc độ
lớn của các mơ khác nhau. Căn cứ vào biến động độ lớn các mô của hom từng
giống vào từng thời kỳ sau khi cắm hom giúp đánh giá mức độ hoạt động các mô
trong mỗi thời kỳ. Quan sát trên lát cắt ngang và cắt dọc của hom, nhận thấy chỉ
có một số mơ có khả năng phân chia tế bào mạnh tham gia việc tạo mơ sẹo, nó thể
hiện sự biến động của kích thƣớc tế bào và bề dày các mơ (Nguyễn Thị Ngọc
Bình, Đỗ Văn Ngọc, 2003) [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Do hoạt động của tƣợng tầng sản sinh ra phía trong là gỗ, phía ngồi là libe đã
làm cho bề dày của gỗ cũng biến động nhƣng biến động này không phải là hoạt động
chủ động của các tế bào gỗ phân chia. Mặc dù chiếm bề dày kích thƣớc trong hom rất
lớn nhƣng biến động của bề dày gỗ rất ít so với độ dày mà nó chiếm (Nguyễn Thị Ngọc
Bình, Đỗ Văn Ngọc, 2003) [3].
1.2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh đến khả năng giâm cành chè.

a) Ảnh hưởng của yếu tố thời vụ.
Với thời vụ giâm hom khác nhau có điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Điều
kiện này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến tỷ lệ hom giống, khả năng ra rễ, bật mầm từ đó
ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của cây con.
Khi nghiên cứu trên giống chè araxenli-1 (Anon., 1986) [36] đã kết luận:
Những hom chè có lƣợng đạm thấp và lƣợng đƣờng cao khi giâm có khả năng ra rễ
tốt hơn, những cành giâm nhƣ thế thƣờng ở thời vụ tháng 8. Ở thời kỳ này hàm
lƣợng đƣờng trong lá cao hơn so với trong cuộng nên có tác dụng tốt đối với quá
trình ra rễ. Theo tác giả để tăng thời gian khai thác vƣờn chè giống cần tiến hành cắt
hom luân phiên, có nghĩa năm thứ nhất cắt vào vụ xuân, năm thứ hai cắt vào vụ hè
và ngƣợc lại. Bằng cách cắt cành nhƣ vậy sẽ làm cho vƣờn chè giống phát triển hơn,
cành khỏe hơn và do đó khả năng ra rễ của cành giâm tốt hơn.
Nghiên cứu về giâm cành chè Shan, cho biết thời vụ nuôi hom tiến hành vào
tháng 5 – 6 (sau lứa hái 1) nuôi hom đến tháng 8, cắt hom và cắm cành vào tháng 9
– 10, năm sau tiến hành trồng mới, tỷ lệ xuất vƣờn nhìn chung đạt từ 65 – 80%,
trong đó có những cây đầu dòng ở Tủa Chùa đạt tỷ lệ cao nhất 90,7%. Cây chè Shan
sau 10 tháng giâm cành có chiều cao trung bình 32 – 38 cm, có những cây ở Tủa
Chùa cao 48,2 cm. Đƣờng kính gốc cây chè con đạt trung bình 0,25 – 0,3 cm (có
cây đạt 0,37 cm – Tủa Chùa) tỷ lệ cây chè sống khi trồng đạt 80% (sau 3 tháng).
Đặc biệt khi trồng cây chè bằng giâm cành với kích thƣớc cao 40 – 50 cm, đƣờng
kính thân 0,25 cm, sau 3 năm đạt chiều cao 3,5 m, đƣờng kính gốc 7 – 10 cm, có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
sớm trở thành cây rừng. Trong khi cây trồng bằng hạt chỉ đạt chiều cao 2,2 m và
đƣờng kính gốc 3 – 4 cm (Đỗ Văn Ngọc, 2003) [16], (Đỗ Ngọc Quỹ, 2007) [19].
Theo nghiên cứu về thời vụ giâm cành cho giống chè Shan (2012) ở Bằng

Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn cho biết tỷ lệ ra rễ của chè Shan ở các thời vụ
làm thí nghiệm đạt tới 60,0% đến 76,67%, đạt cao nhất là thời vụ 15/11 và 15/12,
đạt trên 80% số hom cắm ra rễ (Hoàng Văn Chung, 2012) [5], (Hoàng Văn Chung,
Lê Tất Khƣơng, 2007) [7].
Khi nghiên cứu thời vụ giâm cành đối với giống chè PH 1, đã xác định có
hai thời vụ chính: Vụ đơng xn giâm từ tháng 12 đến tháng 2 và vụ hè thu từ
tháng 6 đến 15 tháng 7 nhƣng thời vụ giâm cành tốt nhất đối với giống chè PH 1 là
vụ Đông Xuân (Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Văn Niệm, 1979) [20].
Khi nghiên cứu trên giống chè Shan triển vọng YB5 tại Phú Hộ đã kết luận tỷ lệ
ra rễ đƣợc tăng dần về thời vụ cuối năm (giâm tháng 12) (Nguyễn Hữu La, 2011) [13].
Thời vụ để hom chè giống LDP1 và LDP2 có thể ni đƣợc quanh năm, tùy
thuộc vào điều kiện từng vùng và điều kiên thời tiết hàng năm. Tốt nhất nuôi hom
để cắm vào 2 thời vụ chính là vụ đơng xn và vụ hè thu. Thời gian nuôi cành chè
thành hom đủ tiêu chuẩn giâm từ 85 - 100 ngày. Vƣờn chè để hom đƣợc bón phân
bổ sung và chăm sóc cẩn thận (Nguyễn Văn Tạo, 2004) [24].
Theo nhóm tác giả của Viện KHKT Nơng Lâm nghiệp miền núi phía Bắc,
cho rằng có 3 thời vụ ni hom là vụ xn hè, hè thu và vụ đơng xn, trong đó 2
giống chè PH8 và PH9 chủ yếu đƣợc nuôi hom trong vụ đơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Giâm cành vào vụ thu với giống chè 1A sẽ tốt hơn, tỷ lệ sống sau trồng sẽ cao
hơn vì giâm vào vụ thu thì tuổi cây con ở vƣờn ƣơm lớn hơn (cây cứng hơn) nên khi
trồng mới sẽ tốt hơn (Đặng Văn Thƣ, Đỗ Văn Ngọc, 2010) [31].
Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến vƣờn chè giâm hom cho thấy: Nhiệt
độ dƣới 5oC hoặc trên 45oC thì hom chè bị chết; nhiệt độ dƣới 15oC và trên 35oC thì

hom chè sinh trƣởng chậm; nhiệt độ thích hợp cho hom chè sinh trƣởng và phát
triển tốt là 25 – 30oC (Patarava, B. D., 1987) [37].
b) Ảnh hưởng của kích thước bầu.
Chè Shan sinh trƣởng khỏe, thời gian sống trong vƣờn ƣơm dài nên kích
thƣớc túi PE cần lớn hơn giâm chè vùng thấp. Kích thƣớc túi 18 x 25 cm, hàn đáy
túi và đục 6-10 lỗ ở nửa dƣới túi, đƣờng kính lỗ từ 0,8 - 1 cm.
c) Ảnh hưởng của lát cắt quan sát.
Trong kỹ thuật giâm cành chè bằng hom, sự tạo thành mô sẹo và sự ra rễ là
những chỉ tiêu quan trọng giúp cành giâm có một bộ rễ phát triển cá thể hồn chỉnh.
Tùy thuộc vào đặc điểm cấu tạo của từng giống khác nhau mà hoạt động trao đổi
chất và các chức năng sinh lý cũng sẽ khác nhau. Theo nghiên cứu về cấu tạo giải
phẫu hom chè của các giống PH1, LDP1, 1A, ĐBT (Nguyễn Thị Ngọc Bình, Đỗ
Văn Ngọc, 2003) [3] quan sát trên lát cắt ngang hom, tại các vị trí cách vết cắt của
hom 0,5mm; 1,5mm và 2,5mm của 4 giống đều có cấu tạo giải phẫu về cơ bản nhìn
từ ngồi vào trong bao gồm các phần nhƣ sau: biểu bì; vỏ: hậu mơ, nhu mơ vỏ; nội
bì; cƣơng mơ; trụ bì; libe; tƣợng tầng; gỗ (xylem); ruột.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Trên đoạn hom chè sau khi cắm, hoạt động tạo mô sẹo bao trùm lên vết
cắt của hom cũng xảy ra tập trung gần vết cắt. Càng xa vết cắt thay đổi xảy ra
càng ít, bởi các mơ ở xa vết cắt chỉ duy trì hoạt động bình thƣờng khơng tham
gia tạo sẹo cho vết cắt. Sau cắm hom 40 ngày với giống chè PH1, biến động độ
lớn bán kính hom thay đổi, tại vị trí lát cắt quan sát cách vết cắt của hom 0,5mm
đạt 2685,0µ; cách vết cắt 1,5mm đạt 2610,2µ và cách vết cắt hom 2,5mm, bán
kính hom đạt 2509,8µ. Với giống LDP1 tại các vị trí lát cắt quan sát cách vết cắt

hom 0,5mm; 1,5mm và 2,5mm độ lớn bán kính hom lần lƣợt đạt 2065,9µ;
1998,6µ và 1912,6µ (Nguyễn Thị Ngọc Bình, Đỗ Văn Ngọc, 2003) [3].
d) Ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Đối với vƣờn ƣơm: Chọn địa điểm thích hợp với cây chè và thuận lợi,
tránh đƣợc nắng, gió. Thời vụ giâm cành cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật quản
lý và chăm sóc vƣờn ƣơm đƣợc thực hiện theo quy trình giâm cành (Nguyễn Văn
An, 2006) [2].
Khi nghiên cứu về tuổi cây con khi trồng mới (1994) kết luận cây chè con 14
tháng tuổi khi trồng có tỷ lệ sống cao nhất (Nguyễn Văn Niệm, Chử Quốc Doanh,
Lê Sỹ Thức, 1994) [17].
Nghiên cứu về kích thƣớc hom các tác giả kết luận: Hom chè có kích thƣớc
dài 3-5cm và có 1 lá ngun là tốt nhất. Vết cắt phía trên của hom với khoảng cách
từ lá mẹ trở nên là 0,5cm là tốt nhất (Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Văn Niệm, 1979) [20].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
1.2.3. Ảnh hƣởng của phân bón tới khả năng giâm cành chè.
Nghiên cứu ở Kenya cho biết để có hom giống tốt cần phải chăm sóc vƣờn cây
mẹ nhƣ chế độ bón phân, đốn nhiều lần trong năm (Anon., 1986) [36].
Khi bổ sung phân bón cho cây mẹ sẽ tạo ra những hom chè khi giâm có tỷ
lệ ra rễ, bật mầm cao hơn, cây chè sinh trƣởng tốt và tỷ lệ xuất vƣờn cao hơn bón
phân theo quy trình. Bón bổ sung cho cây mẹ phân hữu cơ sẽ có tác dụng tốt hơn
đối với bón phân vơ cơ. So với quy trình bón phân theo quy trình, bón bổ sung
lƣợng phân từ 8kg phân chuồng, 15g ure, 20g supe lân và 15g kali sulfat cho cây
mẹ làm tỷ lệ xuất vƣờn của các giống 1A, Shan Chất Tiền và Kim Tuyên cao
hơn chắc chắn (Đặng Văn Thƣ, 2006-2007) [29].

Trong điều kiện chăm sóc vƣờn ni hom theo quy trình, giống chè 1A
khi giâm cành có tỷ lệ xuất vƣờn thấp nhất đạt 51,32%, bộ rễ phát triển kém. Tỷ
lệ xuất vƣờn cao nhất là giống Kim Tuyên đạt 72,15%. Khi bổ sung phân bón
cho vƣờn cây mẹ nhƣ cơng thức 4: Quy trình + (8kg phân chuồng + 15g ure +
20g supe lân + 15g kali sulfat) sẽ có hiệu quả nhất về số lƣợng, chất lƣợng hom
giống, sinh trƣởng, sinh khối cây chè con, tỷ lệ xuất vƣờn đạt cao nhất cho cả 3
giống chè 1A - Shan Chất Tiền - Kim Tuyên tƣơng ứng là 70,82 - 85,02 87,50% (Đặng Văn Thƣ, 2006-2007) [29].
Muốn có hom chè tốt phải bón cho cây mẹ 20gam đạm sulfat, 20gam supe
lân, 20gam kalisulfat (Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Văn Niệm, 1979) [20].
Theo nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến hoạt động của bộ lá và năng
suất chè Trung du Phú Thọ (Lê Văn Đức, 1997) [9] cho thấy bộ lá phát triển thì cây
càng hồn thiện. Nếu bón các yếu tố riêng lẻ chỉ có đạm có tác dụng làm tăng số lá
chè 261,8%, lƣợng đạm tích lũy trong lá chiếm tới 57%. Bón đơn lẻ lân và kali
khơng làm tăng, thậm chí cịn làm giảm số lá, hiệu quả phân bón thấp. Khi bón đầy
đủ NPK ở mức N1P1K1 làm cho chỉ số lá cao nhất, tổng sinh khối đạt mức cao nhất
246,3%, sinh khối cành 520%, cây phát triển toàn diện làm. Kết quả nghiên cứu trên
bƣớc đầu cho thấy khả năng hấp thụ dinh dƣỡng và hiệu quả sử dụng phân bón của
cây chè kiến thiết cơ bản (cây chè mẹ nuôi hom) không phụ thuộc vào lƣợng tuyệt
đối mà phụ thuộc vào kiểu phối hợp các yếu tố phân bón.
Nghiên cứu về vai trị của phân bón đối với cành chè giâm (Đỗ Ngọc Quỹ,
Lê Tất Khƣơng, 1998) [21] đã kết luận: bón phân là biện pháp quyết định đến tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
chè con xuất vƣờn. Nguyên tắc bón phân là bón từ ít đến nhiều với lƣợng tƣơng ứng
của các giai đoạn. Tổng số phân NPK/m2 bầu là 140g, cụ thể theo quy trình:
Bảng 1.1: Quy trình bón phân cho chè giâm cành ( cho 1m2)

Thời gian cắm hom

Đạm sulfat (g)

Supe lân (g)

Kali Clorua (g)

Sau 2 tháng

9

4

7

Sau 4 tháng

13

6

10

Sau 6 tháng

17

8


14

Sau 8 tháng

21

12

19

Tổng số

60

30

50

Theo nghiên cứu của Bộ môn cây công nghiệp Trƣờng đại học Nông lâm
Thái Nguyên ( 1982 - 1989) có thể tăng lƣợng phân bón trên 1,5 lần và tăng số
lần bón gấp 2 lần, bón hàng tháng (từ tháng 3 đến tháng 8), có thể tăng tỷ lệ xuất
vƣờn từ 5-6% (Chu Xuân Ái, Đinh Thị Ngọ, Lê Văn Đức, 1990-1999) [1].
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại phân bón cho chè Shan giâm
cành cho thấy các loại phân bón nghiên cứu đều có ảnh hƣởng tốt đối với vƣờn ƣơm
chè Shan giâm cành. Trong đó, loại phân thích hợp nhất là phân NPK Việt Nhật và
NPK Hiến Nơng, khi bón 2 loại phân này tỷ lệ xuất vƣờn đạt từ 74,7% đến 75,7%,
cây chè con có bộ lá, thân và rễ phát triển tốt. Cũng theo tác giả, khi chia lƣợng
phân bón làm 7 lần bón cho chè Shan giâm cành thì tỷ lệ sống, tỷ lệ xuất vƣờn và
chất lƣợng cây giống sẽ cao hơn so với chia lƣợng phân bón làm 4 lần (Hoàng Văn
Chung, Lê Tất Khƣơng, 2007) [6].

Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón và số lần bón cho vƣờn ƣơm chè (Lê
Tất Khƣơng, Hoàng Văn Chung, 1999) [10] kết luận: khi tăng lƣợng phân bón đã
làm tăng tỷ lệ xuất vƣờn, hạ giá thành cây con, lƣợng phân bón tăng 25% so với quy
trình và bón 7 lần từ tháng thứ 3 sau cắm có kết quả rất tốt.
Việc bón phân cho cành giâm theo các tác giả chỉ nên bắt đầu khi các cành
giâm đã có rễ và kết thúc khi bắt đầu giai đoạn luyện cây trƣớc khi mang trồng. Có
thể dùng phân Sulfat, phân Ure, phân tổng hợp … với lƣợng 2-30g/m2 tùy từng giai
đoạn. Lƣợng phân N, P, K theo tỷ lệ 15:10:10 bón với lƣợng 1,5g hỗn hợp này cho
một bầu giâm cành sẽ cho kết quả tốt. Phân Kali và Mg có vai trò rất lớn đối với sự
phát triển của bộ rễ chè (Nguyễn Văn Tạo, 2005) [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các dạng phân khoáng bón thúc đến động
thái cây chè con LDP 1 trong vƣờn ƣơm, cho rằng bón đạm sulfat cho cây chè con
đạt sinh khối cao nhất, bộ rễ phát triển khỏe, tỷ lệ xuất vƣờn cao (Nguyễn Văn
Tạo, 2005) [25].
Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống chè 1A tại Phú Hộ, đã kết luận khi
bón riêng N, hom sinh trƣởng kém cịn khi bón đầy đủ NPK hữu cơ thì cây con
khỏe, tỷ lệ xuất vƣờn cao (Đặng Văn Thƣ, 2010) [30].
Theo nghiên cứu về phân bón Agrodream cho hai giống chè Shan Chất Tiền
và Phúc Vân Tiên đã kết luận sử dụng phân bón Agrodream có ảnh hƣởng đến tốc độ
tăng trƣởng chiều cao cây; chế phẩm Agrodream giúp tốc độ ra lá đối với 2 giống
chè, đặc biệt có tác động rõ rệt khi cây gần cuối giai đoạn vƣờn ƣơm, giúp cây có bộ
lá khỏe mạnh; sử dụng chế phẩm Agrodream với liều lƣợng 20 ml chế phẩm/ 1lít
nƣớc giúp bộ rễ phát triển, tăng trọng lƣợng rễ, tăng sinh khối cây chè [14].
Khi phun Komix, Agriconik và hỗn hợp axit Boric + Ure cho chè giâm cành

làm tăng tỷ lệ bật mầm, tăng tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn của cành giâm từ đó làm
giảm giá thành cây xuất vƣờn từ 3,2-8,1% (Lê Tất Khƣơng, 2006) [12].
Trƣớc khi cắm hom chè có thể xử lý bằng sun phát đồng (CuSO 4) 0,1% để
trừ nấm bệnh. Trƣớc khi cắm hom bầu đất cần đƣợc tƣới ẩm 80 – 85%, hom chè
đƣợc cắm thẳng đứng, lá xi theo chiều gió, cuống lá gần sát đất. Khơng cắm
sâu quá mầm dễ bị thối, sau khi cắm xong phải tƣới ẩm ngay, tốt nhất là tƣới
dƣới dạng sƣơng mù (Đỗ Văn Ngọc, 2003) [15].
Có thể xử lý hóa chất humat amon 75 ppm xử lý đất trƣớc khi cắm, 10 ml dung
dịch/ bầu; xử lý bằng 2,4 D, NAA, NOA để rút ngắn thời gian ra rễ và nảy mầm, tăng
tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn (Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khƣơng, 2000) [22].
Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của một số chất kích thích sinh trƣởng trên
giống chè 1A, đã kết luận: khi xử lý hom chè bằng hóa chất làm cho cành giâm ra
rễ tốt hơn, cây sinh trƣởng khỏe và cân đối do đó tỷ lệ xuất vƣờn, tỷ lệ sống cao
hơn hẳn đối chứng. Các công thức xử lý IAA nồng độ 4000 và 6000 ppm làm cho
cành giâm phát triển khá, các cơng thức xử lý 2,4D có tác dụng làm tăng tỷ lệ xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
vƣờn nhƣng không rõ. Các công thức xử lý NAA cho hiệu quả cao nhất, tỷ lệ xuất
vƣờn cao hơn đối chứng, hom xanh và hom bánh tẻ có tỷ lệ xuất vƣờn trên 70%.
1.3. Một số quy trình kỹ thuật giâm cành chè.
1.3.1. Quy trình nhân giống chè LDP1 và LDP2 (Nguyễn Văn Tạo, 2004) [24].
* Vƣờn sản xuất hom giống.
- Vƣờn lấy hom giống là: Các giống đã đƣợc Viện Nghiên cứu Chè tuyển
chọn, những giống đã đƣợc Bộ Nơng nghiệp & PTNT cơng nhận có năng suất chất
lƣợng và tính chống chịu cao, ổn định. Viện Nghiên cứu Chè trồng vƣờn giống gốc
cung cấp giống gốc để các địa phƣơng xây dựng vƣờn chuyên để lấy hom giống.

- Vƣờn giống gốc để lấy hom giống: Cần đƣợc chăm sóc chu đáo, ln sạch
cỏ, sạch sâu bệnh, khi trồng mới bón lót 30-40 tấn phân hữu cơ và 600-800 kg supe
lân cho 1 ha. Hàng năm bón phân cân đối N, P, K lƣợng bón nhƣ chè hái búp.
Khi đã đến tuổi lấy hom giống hàng năm bón lƣợng phân khống cao hơn
chè kinh doanh 20-25% và bón bổ sung phân chuồng 15-20 tấn/ha, lƣợng phân
khống bón bổ sung tập trung vào lúc bắt đầu để búp (không hái) để nuôi hom.
* Kỹ thuật nuôi hom.
- Thời điểm ni hom:
Hom chè có thể ni đƣợc quanh năm, tùy thuộc vào điều kiện từng thời vụ
khác nhau. Hiện nay thƣờng ni hom để cắm vào 2 thời vụ chính là vụ hè thu và
vụ đông xuân (chủ yêu là vụ đông xuân). Thời gian nuôi để cành chè thành hom
đủ tiêu chuẩn giâm từ 3 đến 3,5 tháng (tính từ lúc để búp không hái). Nếu lấy hom
giâm vào vụ hè thu (tháng 7-8) thì bắt đầu để búp nuôi hom vào tháng 4-5. Lấy
hom giâm vào vụ đông (tháng 11-12) cần nuôi hom từ tháng 8-9 (chọn lứa chính
có nhiều búp và sinh trƣởng đều để ni).
- Bón phân cho vƣờn chè để hom giống: Trƣớc khi để hom 15-20 ngày cần
bón lƣợng phân khống cân đối để tăng sản lƣợng và chất lƣợng hom, thƣờng lƣợng
bón bổ sung cho 1 gốc chè của vƣờn giống nhƣ sau: Đạm sulfat 20-25g (Ure 1012g) KaliClorua (hoặc Kali Sulfat) 10-15g; Supe lân 20-25g với nƣơng chè có năng
suất trên dƣới 5-10 tấn/ha (lƣợng phân này tăng thêm so với lƣợng đã bón theo quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




18
trình chè sản xuất) tùy theo mức năng suất của nƣơng chè mà bón tăng lƣợng phân
hoặc giảm cho hợp lý.
- Chăm sóc, tỉa hom: Trong thời gian ni hom chúng ta phải thƣờng xuyên
kiểm tra kịp tời sâu bênh và hái những búp rìa tán, những búp nhỏ, sinh trƣởng đợt

sau ở phía dƣới để tập trung dinh dƣỡng vào cành để hom. Cần điều chỉnh mật độ
cành hợp lý cho ánh sáng chiếu đến các cành chất lƣợng hom sẽ tốt hơn. Trƣớc
khi cắt cành để lấy hom giâm 10 – 15 ngày cần tiến hành bấm ngọn để tạo điều
kiện cho mầm nách hoạt động và các hom đều thuần thục.
* Tiêu chuẩn cành và hom giống.
- Cắt cành: cần chọn cành khỏe, không bị sâu bệnh. Cắt vào sáng sớm hoặc
chiều tối. Để cành nơi râm mát, bảo dƣỡng bằng cách thƣờng xuyên phun nƣớc làm
ẩm mặt lá và khơng khí nơi để hom.
- Cắt hom: Khi cắt cành về cần cắt ra hom ngay. Kích thƣớc hom cắt: mầm dài
không quá 50 mm, lấy hom màu nâu sáng và đang chuyển từ màu xanh sang màu nâu.
* Kỹ thuật vƣờn ƣơm.
- Yêu cầu chung đối với kỹ thuật vƣờn ƣơm.
Nguyên tắc: Vƣờn ƣơm lúc đầu phải đƣợc che kín, sau đó mở dần giàn che
và đặc biệt phải ln điều chỉnh ánh sáng theo tình hình thời tiết, ngày râm mát nên
mở giàn che để tăng cƣờng ánh sáng và ngày nắng nóng thì ngƣợc lại, phải che bớt
ánh sáng. Ẩm độ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cây. Sau hai yếu tố ẩm độ
và ánh sáng thì chế độ phân bón cũng đóng vai trị quan trọng cho q trình phát
triển của hom giâm. Hom chè lúc đầu đƣợc cắm trong bầu đất nghèo dinh dƣỡng mà
quá trình phát triển của cây chè dần dần yêu cầu một lƣợng dinh dƣỡng cao hơn.
- Điều kiện khí hậu và đất đóng bầu: Ở những vùng trồng chè đƣợc là có thể
tiến hành xây dựng vƣờn ƣơm (nhiệt độ bình quân 18 – 23oC, lƣợng mƣa trên
1200mm, độ ẩm khơng khí trên 70%).
Đất làm vƣờn ƣơm cần có thành phần cơ giới trung bình, hoặc thịt nhẹ, độ
chua đất từ PHkcl : 4,5 – 5,5.
- Thời vụ giâm hom: Giâm vào 2 thời vụ chính: Vụ đơng xn và vụ hè thu,
vụ đơng xn có thể giâm từ trung tuần tháng 11 đến trung tuần tháng 2 (năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





19
sau). Vụ hè thu giâm từ trung tuần tháng 6 đến trung tuần tháng 8, vụ hè thu tỷ lệ
sống thấp hơn vụ đông xuân rất nhiều do mƣa nhiều rất khó điều chỉnh ánh sáng
và ẩm độ hợp lý.
- Tiêu chuẩn túi đóng bầu và kỹ thuật đóng bầu.
Túi đóng bầu là túi PE thƣờng có kích thƣớc 10cm x 16cm hàn đáy và đục 6
lỗ ở ⅓ phần đáy, đƣờng kính đục lỗ 0,8-1,0cm.
Khi đƣa đất vào túi bầu cần nhồi chặt, xếp bầu vào luống thật đứng và sít
nhau theo kiểu nanh sấu, dùng tre, nứa kẹp xung quanh luống, giữ bầu đất đứng
không để bầu nghiêng.
- Quản lý và chăm sóc vƣờn ƣơm: Vết cắt của hom chè sau cắm 10 – 15 ngày
thì liền và từ 15 – 30 ngày hom chè bắt đầu hình thành mô sẹo, sau 30 – 60 ngày
hom chè ra rễ đây là một thời kỳ quan trọng quyết định tỷ lệ xuất vƣờn cao hay
thấp. Về nguyên tắc, lúc đầu phải chăm sóc thật tốt tạo cho hom chè ra rễ sau đó là
giai đoạn bật mầm.
- Phân bón cho vƣờn ƣơm: Hom chè sau khi giâm trong vòng 2 tháng đầu
tuyệt đối khơng đƣợc bón bất kỳ loại phân gì, vì lúc này là giai đoạn hình thành mô
sẹo và rễ. Trong suốt giai đoạn vƣờn ƣơm cần đƣợc cung cấp phân đạm, lân, kali
ngày một tăng, theo bảng sau:
Bảng 1.2: Lƣợng phân bón cho vƣờn ƣơm (g/m2)
Thời gian

Đạm Ure

Supelân

Kali

Sau 2 tháng


5

4

7

Sau 4 tháng

7

6

10

Sau 6 tháng

9

8

14

Sau 8 tháng

10

12

19


Cách bón: Hịa tan phân vào ơ doa tƣới rải đều trên mặt luống (nồng độ 1%)
sau đó tƣới rửa lại bằng nƣớc lã, khi mầm chè mọc cao đã có 2 – 3 lá hồn chỉnh có
thế tiến hành phun đạm ure 2% kết hợp với phun thuốc bảo vệ thực vật.
* Tiêu chuẩn cây xuất vƣờn.
- Cao cây: 20 – 22cm, có 6 lá trở lên, lá cứng cáp, dày, xanh hơi vàng.
- Đƣờng kính gốc: khoảng 3mm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




20
- Thân hóa nâu: khoảng 1/2 (nửa thân phần gốc đã chuyển màu nâu)
- Cây khơng cịn nụ, hoa.
- Sạch sâu bệnh.
- Bầu túi nilon còn nguyên vẹn.
- Những cây cao > 30cm, bấm ngọn.

1.3.2. Quy trình nhân giống 2 giống chè PH8, PH9 (Nguyễn Thị Minh
Phƣơng, 2011-2012) [18].
- Thời vụ ni hom: có 3 thời vụ ni hom là vụ xuân hè, hè thu và đông
xuân (chủ yếu là vụ đơng xn).
- Lƣợng phân bón bổ sung trƣớc khi ni hom: Đối với các giống chè PH8,
PH9 ngồi lƣợng phân bón theo quy trình chăm sóc bình thƣờng khi ni hom cần
bón bổ sung mỗi cây với lƣợng phân: Đạm urê 10-12g; kali clorua 10-15g, lân supe
20-25g/cây.
- Mật độ cành hom giống: Đối với giống chè PH8, PH9 tuổi 4-5 để 25
cành/cây sẽ thu đƣợc 110-150 hom/cây, tƣơng đƣơng 2,26-3,0 triệu hom/ha.
- Tiêu chuẩn hom chè giống:

+ Hom loại 1: có chiều dài hom 3,5-4,5cm; đƣờng kính hom: 3,0-3,5mm; độ
dài mầm nách <1,0cm, diện tích lá >20cm2.
+ Hom loại 2: có chiều dài hom 3,5-4,5cm; đƣờng kính hom: 2,5-3,0mm; độ
dài mầm nách <1,0-5,0cm, diện tích lá >18cm2.
* Kỹ thuật trong vƣờn ƣơm:
- Kích thƣớc túi bầu thích hợp đối với giống chè PH8, PH9 là nửa chu vi 910cm, chiều cao 15-16cm, hàn đấy; phần ½ đáy đục 6 lỗ, đƣờng kính lỗ đục 0,8-1,0cm.
- Lƣợng phân bón thích hợp cho giống chè PH8, PH9 theo từng giai đoạn
sinh trƣởng là:
Sau 50 ngày bón với tỉ lệ N:P:K = 9:4:7 (g/m2)
Sau 100 ngày bón với tỉ lệ N:P:K = 13:6:10 (g/m2)
Sau 150 ngày bón với tỉ lệ N:P:K = 17:8:14 (g/m2)
Sau 200 ngày bón với tỉ lệ N:P:K = 21:12:19 (g/m2)
Sau 240 ngày bón với tỉ lệ N:P:K = 25:15:23 (g/m2)
-

Tiêu chuẩn cây con xuất vƣờn đối với giống chè PH8, PH9: Cao cây 2225cm, có 6-8 lá thật, đƣờng kính gốc 2,5-3,0mm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




21
1.3.3. Quy trình nhân giống chè Kim Tuyên trên địa bàn tỉnh Lai Châu [23].
(Ban hành kèm theo quyết định số: 279/QĐ-SNN, ngày 17 tháng 9 năm 2010 của
Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lai Châu)
Thời kỳ ni hom: Hom chè có thể ni đƣợc quanh năm. Nhƣng tỷ lệ sống
và tỷ lệ xuất vƣờn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết đặc biệt là thời vụ
trồng chè. Thƣờng nuôi hom chè để giâm cành vào hai thời vụ là hè thu và đông
xuân mà chủ yếu là vụ đơng xn.

Bón phân cho vƣờn sản xuất hom giống: Trƣớc khi để hom 15 – 20 ngày cần
bón bổ sung lƣợng phân khống cân đối để tăng năng suất và chất lƣợng hom.
Thƣờng lƣợng bổ sung cho một gốc chè là: Đạm ure: 43,48 – 54,35g; Lân Supe:
125 – 156,25g; Kali clorua: 17,24 – 25,86g.
Bón phân cho vƣờn ƣơm: Hom chè sau khi giâm hai tháng mới bắt đầu bón
phân. Lƣợng phân bón theo bảng sau
Bảng 1.3: Lƣợng phân bón cho vƣờn ƣơm (g/m2)
Thời gian

Đạm sulfat

Supe lân

Kalisulfat

Sau cắm 2 tháng

9

4

7

Sau cắm 4 tháng

13

6

10


Sau cắm 6 tháng

17

8

14

Sau cắm 8 tháng

21

12

19

Cách bón: Hồ tan phân thành dung dịch nồng độ 1 - 2 % tƣới đều trên mặt
luống nếu trời nắng tƣới lại bằng nƣớc lã. Khi mầm mọc cao có 2 - 3 lá có thể phun
urê nồng độ 2% (1 lít cho 5m2) kết hợp với phun thuốc bảo vệ thực vật. Hiện nay
nhiều cơ sở giâm cành đã tăng cƣờng phân bón lên 1,5 - 2 lần, tăng số lần bón 2 - 3
lần đã làm tăng tỷ lệ xuất vƣờn.
Tiêu chuẩn cây con xuất vƣờn: Cao cây từ 18 – 20cm, có 6 – 8 lá thật, đƣờng
kính gốc 1,5 – 2,0mm, thân hóa nâu 50%, cây sạch bệnh, bầu khơng bị vỡ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





22
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Giống chè Kim Tuyên, 4 tuổi.
2.2. Vật liệu nghiên cứu.
- Phân bón: đạm sulfat, supe lân, kali clorua.
- Chế phẩm kích thích sinh trƣởng:
+ Growmore 33-11-11.
+ Poly feed 19-19-19( Phân bón lá cao cấp).
+ Vinas 13 ( Phân bón lá hữu cơ cao cấp).
2.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
2.3.1 Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 - 2015
2.3.2 Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm: Vƣờn cây mẹ và vƣờn ƣơm công ty chè Tam Đƣờng – Lai Châu.
2.4. Nội dung nghiên cứu:
- Ảnh hƣởng của bón bổ sung phân N, P, K cho cây mẹ đến khả năng nhân
giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tuyên.
- Ảnh hƣởng của bón bổ sung phân N, P, K cho cây con trong vƣờn ƣơm đến
khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tuyên.
- Ảnh hƣởng của chế phẩm kích thích sinh trƣởng cho cây con trong vƣờn
ƣơm đến khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tuyên.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.

2.5.1. Các thí nghiệm và phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của bón bổ sung phân N, P, K cho cây mẹ đến
khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tuyên.
Thí nghiệm có 4 cơng thức nhƣ sau:
Cơng


Lƣợng phân bón bón cho 1 cây mẹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




23
thức
Quy trình của Bộ Nơng Nghiệp năm 2010:
1

2kg phân chuồng + 10g Ns + 10g Kc + 20g Ps

2

Quy trình + 10g Ns

3

Quy trình + 10g Ns + 10g Ps

4

Quy trình + 20g Ns + 10g Ps

Thí nghiệm có 4 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn tồn, diện tích
ơ 22,5 m2, 45 cây/ơ, tổng diện tích thí nghiệm 360 m2.
Sơ đồ thí nghiệm :

NL1

NL2

NL3

NL4

3

2

1

4

1

4

2

3

2

3

4


1

4

1

3

2

Kỹ thuật bón phân:
Phân chuồng hoai mục: đào rạch vùi lấp cùng với cành chè và lá chè đốn,
bón vào tháng 11 đến tháng 12 năm trƣớc.
Phân hoá học: Chè trên 3 tuổi bón một năm 4 lần vào tháng 2, tháng 5, tháng
8, tháng 10. Tiến hành đào rạch giữa các hàng chè sâu 20cm, vùi lấp.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của bón bổ sung phân N, P, K cho cây con trong
vườn ươm đến khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




24
Thí nghiệm có 4 cơng thức nhƣ sau:
Lƣợng phân bón bón cho 1m2 vƣờn ƣơm

Cơng thức
1


Quy trình của Bộ Nơng Nghiệp

2

Quy trình + 10g Ns

3

Quy trình + 10g Ns + 10g Ps

4

Quy trình + 10g Ns+ 10g Ps + 10g Kc

Thí nghiệm có 4 cơng thức, 4 lần nhắc lại, bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn
chỉnh, diện tích mỗi ô 2m2. Tổng diện tích thí nghiệm là 32m2.
Sơ đồ thí nghiệm:
NL1

NL2

NL3

NL4

1

3

2


4

2

4

1

3

3

2

4

1

4

1

3

2

Kỹ thuật bón phân:
Hồ phân vào nƣớc rồi tƣới đều cho diện tích thí nghiệm, sau đó tƣới rửa lá
bằng nƣớc lã.

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng cho cây con
trong vườn ươm đến khả năng nhân giống bằng giâm cành của giống chè Kim Tun.
Thí nghiệm có 4 cơng thức nhƣ sau:
Cơng thức

Chế phẩm kích thích sinh trƣởng

1

Nƣớc lã (đối chứng)

2

Growmore

3

Poly feed

4

Vinas 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




25
Sơ đồ thí nghiệm:

NL1

NL2

NL3

NL4

3

2

1

4

1

4

2

3

2

3

4


1

4

1

3

2

Thí nghiệm có 4 cơng thức, 4 lần nhắc lại, bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn
chỉnh, diện tích mỗi ơ 2m2, 850 hom/ ơ. Tổng diện tích thí nghiệm là 32m2.
Kỹ thuật thực hiện
- Chế phẩm kích thích sinh trƣởng đƣợc pha với tỷ lệ và lƣợng theo hƣớng
dẫn sử dụng:
+ GROWMORE: Pha 10g cho một bình 10 -16 lít phun đều trên lá.
+ POLY – FEED: Pha 5g cho bình 10 – 16 lít phun đều trên lá.
+ VINAS 13: Pha 20 -25 ml cho 1 bình 16 lít nƣớc.
- Sau đó, phun tƣới rửa bằng nƣớc lã.

2.5.2. Chỉ tiêu theo dõi
- Năng suất hom giống.
- Chất lƣợng hom giống
- Tỷ lệ ra rễ của cành giâm
- Tỷ lệ bật mầm của cành giâm
- Chiều cao cây (cm), đƣờng kính thân (cm), khối lƣợng thân lá (g/cây), khối
lƣợng rễ (g/cây).
- Số lá/cây (lá), tỷ lệ thân hoá nâu của thân cây chè con (%).
- Tỷ lệ xuất vƣờn (%).
- Tỷ lệ cây sống sau trồng (%).


2.5.3. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu.
Phƣơng pháp theo dõi theo 10TCN 446 - 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×