Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT môn ngữ Văn _DT7 high quality

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.1 KB, 16 trang )

SỞ GD & ĐT BÌNH
THUẬN
TRƯỜNG THPT
CHUYÊN
TRẦN HƯNG ĐẠO

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian
giao đề)

I. Đọc – hiểu: (2,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến
nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình
không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”
1. Lời nhận định trên là của ai? Trích trong tác phẩm nào? Tác giả? (0,75 điểm)
2. Từ nào mang yếu tố tình thái trong câu: “Người phương Bắc không phải nòi giống nước
ta, bụng dạ ắt khác”? (0,25 điểm)
3. Câu in nghiêng trong đoạn trích là câu đơn hay câu ghép? Chỉ ra thành phần chủ ngữ và vị
ngữ trong câu ấy? (1,0 điểm)
II. Làm văn: (8,0 điểm) Bình Thuận chuyên – 2015.2016
Câu 1: (3,0 điểm)
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói:“Đi đi con,
hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một hế giới kì diệu
sẽ mở ra”
(Trích Cổng trường mở ra – Lý Lan, theo Ngữ văn 7, tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam – 2014)
Từ nội dung đoạn trích, hãy nêu ý kiến: Em cảm nhận được những gì về thế giới kì diệu đó?


Từ khi mẹ buông tay và khích lệ, bản thân em đã thể hiện tính tự lập như thế nào qua những
năm đi học?
(Bài làm không quá 01 trang giấy thi)
Câu 2: (5,0 điểm)


Cảm nhận của em qua hai khổ thơ sau:

DT7
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
[…]
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
(Trích “Sang thu”- Hữu Thỉnh, theo Ngữ văn 9, tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam - 2014)
-----Hết----Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

C
âu
I

Ý


Nội dung

Đọc hiểu văn bản:
- Đây là lời nhận định của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ
1 - Trích trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” của nhóm tác giả
Ngô gia văn phái (Một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì)
Từ mang yếu tố tình thái trong câu: “Người phương Bắc không
2
phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác” là từ: “ắt”
3
Câu in nghiêng trong đoạn trích là câu ghép.
- Cụm chủ - vị thứ nhất: "chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta,
giết hại nhân dân, vơ vét của cải"
+ Chủ ngữ: "chúng"
+ Vị ngữ: "đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ


vét của cải"
- Cụm chủ - vị thứ hai: "người mình không thể chịu nổi, ai cũng
muốn đuổi chúng đi”
+ Chủ ngữ: "người mình"
+ Vị ngữ: "không thể chịu nổi"
("ai cũng muốn đuổi chúng đi” là phần phụ chú)
I
I
1

2

Làm văn

Từ nội dung đoạn trích, hãy nêu ý kiến: Em cảm nhận được
những gì về thế giới kì diệu đó? Từ khi mẹ buông tay và khích
lệ, bản thân em đã thể hiện tính tự lập như thế nào qua những
năm đi học?
1
Cảm nhận về “thế giới kì diệu”:
- "Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua
cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Câu văn này đã
nói lên ý nghĩa to lớn của nhà trường và việc học trong cuộc đời
mỗi con người.
- Như trong một câu chuyện cổ tích kì diệu, phía sau cánh cổng
kia là cả một thế giới vô cùng hấp dẫn đối với những người ham
hiểu biết, yêu lao động và yêu cuộc sống.
- Thế giới kì diệu đó là thế giới của tri thức bao la, của tình bạn,
tình thầy trò nồng ấm tha thiết, chắp cánh cho chúng ta bay cao,
bay xa tới những chân trời của ước mơ và khát vọng.
- Đó là nơi chúng ta được trang bị những kĩ năng, những bài học
làm người quý báu để vươn tới thành công.
→ Chỉ trường học mới mở ra cho chúng ta một thế giới diệu kì
đến
vậy!
2
Tính tự lập của bản thân:
- Trong những năm đi học, em đã thể hiện tính tự lập của bản thân
bằng cách:
+ Chủ động tích lũy, tiếp thu kiến thức từ nhà trường, từ cuộc
sống; có ý thức rèn luyện những phẩm chất tốt cho bản thân.
+ Chủ đông sắp xếp thời gian học tập, vui chơi một cách hợp lí.
+ Tự lo cho bản thân những việc có thể làm được như: giặt quần
áo, sắp xếp đồ dùng học tập…

+ Thời gian rảnh giúp đỡ bố mẹ làm công việc nhà: trông em, nấu
cơm…
Cảm nhận về hai khổ thơ trích “Sang thu”- Hữu Thỉnh.


I

I
I

Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Hữu Thỉnh thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mỹ với ngòi bút
luôn hướng về đề tài chiến tranh, người lính và cuộc sống nông
thôn.
- “Sang thu” là tác phẩm tiêu biểu của Hữu Thỉnh, được viết khi
thiên nhiên bắt đầu sang thu và cũng là thời điểm đất nước vừa
bước từ chiến tranh sang hòa bình.
Phân tích:
Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang
thu
của đất trời.
- Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình:
+ “Hương ổi” là làn hương đặc biệt của mùa thu miền Bắc được
cảm nhận từ mùi ổi chín rộ.
+ Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi
hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió
heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi
thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây
sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam.
+ “Sương chùng chình”: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như

một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong
thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm
mai cũng như có tâm hồn.
- Cảm xúc của nhà thơ:
+ Kết hợp các từ: “bỗng, hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng,
cảm xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà
thơ giật mình, hơi bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật rõ ràng
trong cảm nhận. Đó có thể là do những cảm nhận nhẹ nhàng,
thoáng qua hoặc do quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra.
+ Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của
cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người : chùng chình,
bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng…
Khổ cuối: Suy ngẫm mang tính triết lí về cuộc đời, con người.
- Thiên nhiên sang thu được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng –
mưa.
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa”
+ Nắng là hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn


nồng,
còn sáng nhưng đã nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ không
chói chang, dữ dội, gay gắt.
+ Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi
lại chợt đi. Từ “vơi” có giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít dần,
hết dần những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ của mùa hạ.
- Hình ảnh ẩn dụ:
“Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
+ Ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền

với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Sấm cuối mùa hạ cũng
bớt đi, ít đi lúc sang thu.
+ Ý nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là hình ảnh biểu tượng cho những vang
động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây đứng
tuổi” gợi tả những con người từng trải, từng vượt qua những khó
khăn, thăng trầm. Qua đó, khẳng định bản lĩnh cứng cỏi của con người
trước những biến động của cuộc đời.
→ Ngợi ca bản lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp của mỗi con người từng
trải nói riêng và nhân dân ta nói chung trước những thách thức khó
khăn, gian khổ.
I
II

Đánh giá:
Thông qua hai khổ thơ, nhà thơ đã khắc họa bức tranh thiên nhiên
lúc vào thu thật mới mẻ, sinh động, ấn tượng, đồng thời cũng gửi
gắm tới người đọc những triết lí sâu xa mà thấm thía. Qua đây cho
thấy tình yêu thiên nhiên và ngòi bút tài hoa của tác giả.






Trang chủ
Giới thiệu
Liên hệ
Chi tiết tài liệu

Dành cho cá nhân Dành cho doanh nghiệp





TRANG CHỦ



GIỚI THIỆU



LIÊN HỆ



CHI TIẾT TÀI LIỆU

B Ộ ĐỀ THI TH Ử THPTQG NG Ữ V ĂN 2016
Chia sẻ: Trườ ng Em |

27/05/2016 | Kích thướ c: 34,0 Kb |

518 |

6Taỉ về

BỘ ĐỀ THI THỬ THPTQG NGỮ VĂN 2016.docx

Trang:thuộc về 11

ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
LẦN 3 NĂM 2015 - 2016
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:
Một lần đi thăm một thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về quan điểm sống, một sinh viên đã nói:
- Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ là của một thế giới lạc hậu, ngày


nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học tiên tiến hơn nhiều, thế hệ các thầy đâu có
máy tính, không có internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ...
Người thầy giáo trả lời:
Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta. Còn điều em nói
là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát
minh ra chúng và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng chúng.
Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng.
(Dẫn theo
Hạt giống tâm hồn và Ý nghĩa cuộc sống
, tập 5,
NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh)
Câu 1.
Đặt nhan đề cho văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2.
Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ
của người thầy giáo lớn tuổi? (0,5 điểm)
Câu 3
. Hãy nêu quan điểm sống và sự lí giải của anh/ chị sau khi đọc xong văn bản trên bằng một đoạn

văn ngắn. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 4 đến câu 6:
Ôi bóng người xưa đã khuất rồi
Tròn đôi nấm đất trắng chân đồi
Sống trong cát, chết vùi trong cát
Những trái tìm như ngọc sáng ngời
Đốt nén hương thơm, mát dạ Người
Về đây vui chút mẹ Tơm ơi!
Nắng tươi xóm ngói, tường vôi mới
Phấp phới buồm dong, nắng biển khơi
(
Mẹ Tơm
- Tố Hữu)
Câu 4.


Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,25 điểm)
Câu 5.
Anh (chị) hãy nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 6.
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ
“Sống trong cát, chết vùi trong cát/
Những trái tim như ngọc sáng ngời”.
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Phải chăng lối sống thực dụng đang làm băng hoại đạo đức của con người, đặc biệt là giới trẻ hiện nay?
Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích làm nổi bật vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà
nu” của Nguyễn Trung Thành (

Sách giáo khoa Ngữ văn 12
, tập 2, NXB Giáo dục, 2008).
--- HẾT ---

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

u
Ý
Nội dung
I
Đọc hiểu:
1
Học sinh có thể đặt nhan đề cho câu chuyện một cách phong
phú nhưng cần làm nổi bật lên sự đối lập trong quan điểm sống
của hai thế hệ.
Có thể gợi ý một số nhan đề như sau:
Đối thoại thế hệ; Trước
kia và bây giờ;...
2


Theo cậu sinh viên, điều làm nên sự khác biệt về quan điểm sống
giữa
hai thế hệ, thế hệ trẻ và th
ế
hệ của người thầy giáo lớn tuổi là do thời đại,
hoàn cảnh sống.

3
Qua câu chuyện trên, người thầy muốn cậu sinh viên hiểu rằng mặc dù

thế hệ của ông không được sống trong thời đại có nh

ng thành tựu khoa
học tiên tiến như máy tính, internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị
thông tin hiện đại khác... nhưng ông và những người cùng thế hệ đã đặt
viên gạch khởi đầu và đào tạo nên nh

ng con người kế thừa và áp dụng
những thành tựu đó. Thời đại mà người thầy giáo sống có thể là thời của
những điều cũ kĩ, lạc hậu nhưng chính họ đã kiến tạo nên thế giới văn
minh mà cậu sinh viên đang sống.
Học sinh bày tỏ sự đồng tình hoặc phản đối quan niệm trên của người
thầy giáo và giải thích cho câu trả lời của mình. Nội dung lí giải phải hợp lí,
có sức thuyết phục.

4
Hai khổ thơ có phương thức diễn đạt biểu cảm.

5
Đoạn thơ được viết bằng niềm xúc động chân thành thể hiện lòng biết ơn người mẹ đã
nuôi giấu nhà thơ trong những ngày kháng chiến gian khổ. Từ cảm xúc cụ thể, đoạn thơ vươn
lên tinh thần triết lí, đề cao đạo lí ân nghĩa
“Uống nước nhớ nguồn “
của dân tộc.

6
Suy nghĩ về nỗi đau thương, mất mát của con người, nhà thơ dẫn dắt người đọc về lẽ sống,


triết lí ở đời:

“Sống trong cát... sáng ngời”.
Con người sinh ra từ cát bụi, khi trở về giã từ
cuộc sống cũng hòa cùng cát bụi, trọn vẹn một vòng sinh tử, một kiếp nhân sinh. Dẫu cuộc
đời những con người như mẹ Tơm chịu muôn vàn cơ cực, gian lao, thử thách nhưng vẻ đẹp
của ý chí, tâm hồn họ luôn tỏa sáng. Câu thơ mang ấn tuợng đẹp đẽ, giàu ý nghĩa biểu tượng
kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật hoán dụ qua từ
“Trái tim”
và biện pháp nghệ thuật so sánh
“trái tim như ngọc sáng ngời”
. Ở đây, hình ảnh “trái tim

là để thay thế cho con người, đề
cao sức sống tinh thần bất diệt, còn sự so sánh trái tim như viên ngọc quý đã ngợi ca sự thánh
thiện, tỏa sáng bền lâu, vĩnh hằng. Nhà thơ đã khẳng định thật xúc động rằng: dù những người
như mẹ Tơm có ra đi nhưng tâm hồn họ luôn bất tử, trở thành biểu tượng cho lý tưởng yêu
nước và đức hy sinh cao cả của con người Việt Nam trong chiến tranh.

II
Làm văn:

1
Phải chăng lối sống thực dụng đang làm băng hoại đạo đức của con người, đặc biệt là
giới trẻ hiện nay?

1
Mở bài
- Lối sống thực dụng đang là vấn đề đáng báo động, lên án. Nó không chỉ xuất hiện ở một
bộ phận không nhỏ giới trẻ mà còn trở thành một vấn đề tiêu cực của nhiều đối tượng người
trong xã hội hiện đại.


2
Thân bài:

a
Thế nào là lối sống thực dụng?
- Lối sống thực dụng là lối sống coi nặng giá trị vật chất, chạy đua theo những nhu cầu


trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần với sự ích kỉ, trục lợi. Lối sống thực
dụng là một căn bệnh nguy hiểm có thể làm băng hoại đạo đức con người.

b
Phân tích vấn đề:
- Biểu hiện của lối sống thực dụng: sống buông thả, thờ ơ, hành xử thô bạo, vi phạm pháp
luật nhà nước, coi trọng tiền bạc, xem nhẹ những giá trị đạo đức, nhân cách, tâm hồn. Ví dụ:
hiện tượng chọn nghề theo thị hiếu xã hội mà không theo sở thích, khả năng của bản thân; bạo
lực trong học đường, sống thử và quan hệ tình dục trước hôn nhân; bỏ bê học hành chơi game,
đua xe, đua đòi hưởng thụ, hưởng lạc quá mức,...
- Nguyên nhân của lối sống thực dụng: do ý thức của bản thân; do môi trường giáo dục
còn chưa chú trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống; do gia đình thiếu sát sao, quan tâm;
do xã hội chưa tổ chức được những hoạt động hữu ích thu hút giới trẻ,...
- Tác hại của lối sống thực dụng: Lối sống thực dụng sẽ làm tha hóa con người, khơi dậy
những ham muốn bản năng, cơ hội, chạy theo hưởng lạc, những lợi ích trực tiếp trước mắt, xa
rời những mục tiêu phấn đấu. Trong quan hệ giữa người với người, những tình cảm lành mạnh
bị thay thế bằng quan hệ vụ lợi, vật chất. Trong đời sống, họ vô trách nhiệm, bàng quan, vô
cảm, không đấu tranh chống cái sai và cũng không ủng hộ cái đúng, cái tốt.
- Làm thế nào loại trừ được lối sống thực dụng? Sống phải có khát vọng, lí tưởng, có hoài
bão, mục đích sống, động lực để phấn đấu. Nhất là tuổi trẻ phải biết biến ước mơ thành hành
động cụ thể, năng động, dám nghĩ, dám làm, không uổng phí thời gian, loại bỏ lối sống ích kỉ,
vượt qua cám dỗ đời thường. Gia đình, nhà trường và xã hội cần quan tâm hơn tới giáo dục

tạo động lực phấn đấu và thu hút, trọng dụng giới trẻ vào những việc làm có ích.

c
Bài học nhận thức và hành động:
- Cần đấu tranh với bản thân loại trừ lối sống thực dụng.
- Có những hành động tích cực, chủ động để nắm bắt cơ hội, hướng tới tương lai của chính
mình. Hội nhập với cuộc sống hiện đại nhưng không đánh mất những giá trị truyền thống tốt
đẹp.

3
Kết bài:
Khẳng định: Lối sống thực dụng cần lên án như một căn bệnh nguy hiểm của đời sống xã
hội.


2
Anh (chị) hãy phân tích làm nổi bật vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong
tác phẩm
“Rừng xà nu”
của Nguyễn Trung Thành (
Sách giáo khoa Ngữ văn 12
, tập 2,
NXB Giáo dục, 2008).

1
Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Trung Thành vốn là một chiến sĩ, một phóng viên. Đề tài sáng tác của ông: mảnh
đất Tây Nguyên hoang dại, bí ẩn, cuộc sống chiến đấu anh dũng của nhân dân nơi đây. Phong
cách nghệ thuật: đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Tác phẩm: hoàn thành vào mùa hè năm 1965, đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải

phóng miền Trung Trung Bộ, sau này được đưa vào tập
“Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc”.
Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: có áp bức có đấu tranh, chỉ có bạo lực cách
mạng mới là con đường sống duy nhất cho nhân dân miền Nam Việt Nam trong những năm
kháng chiến chống Mĩ.

2
Vẻ đẹp sử thi của hình tượng Tnú:

a
Vẻ đẹp sử thi của nhân vật văn học nói chung:
- Nhân vật sử thi là mẫu nhân vật anh hùng mang lí tưởng của thời đại, số phận gắn với
những sự kiện lớn của cộng đồng, kết tinh những phẩm chất tiêu biểu nhất của cộng đồng và
lập nên những chiến công hiển hách.
- Nhân vật sử thi thường được khắc họa trong những bối cảnh không gian kì vĩ, cách trần
thuật trang trọng; giọng điệu thiết tha, hùng tráng.

b
Vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú:

b


1
Nội dung hình tượng:
* Nhân vật mang tầm vóc của người anh hùng, rất điển hình cho tính cách, sức mạnh
và lí tưởng của nhân dân Tây Nguyên.
- Tnú có một khí phách phi thường, một tinh thần chiến đấu quả cảm vô song:
+ Ngay từ khi còn nhỏ, lúc Tnú và Mai làm giao liên dẫn đường cho cán bộ, hai người

được anh Quyết dạy cho cái chữ, học chữ thua Mai nhưng Tnú thể hiện một quyết tâm mạnh
mẽ để đưa được chữ vào đầu.
+ Khi Tnú đối diện vớỉ kẻ thù, bị chúng khủng bố tỉnh thần, chúng chĩa súng và quát hỏi
anh:
“Cộng sản ở đâu?”,
anh đã chỉ tay vào bụng trả lời khẳng khái:
“Cộng sản ở đây”
, mặc
dù sau câu nói ấy lưng Tnú dọc ngang vết dao chém của giặc.
+ Đi đường núi làm giao liên Tnú rất dũng cảm, Tnú tránh đi đường mòn, qua sông cũng
không thích lội chỗ nước êm mà thường lựa chọn dòng nước xiết, có lần đi qua một thác sông
bị kẻ thù phục kích Tnú nhanh chóng nuốt luôn cái thư anh Quyết gửi.
+ Hình ảnh đôi bàn tay Tnú gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc. Đôi bàn tay ấy trước
đây lành lặn đã từng cầm phấn học cái chữ anh Quyết dạy, từng lấy đá ghè vào đầu như để tự
trừng phạt mình, là bàn tay nghĩa tình rưng rưng nắm lấy tay Mai, nhưng dữ dội nhất là khi
đôi bàn tay bị giặc đốt, mười đầu ngón tay là mười ngọn đuốc bùng lên lửa căm thù.
- Tnú trung thành tuyệt đối và có niềm tin sắt đá vào chân lí cách mạng: Khi Tnú bị kẻ thù
thiêu đốt ngón tay, ngọn lửa dữ dội như cào xé gan ruột và cả hệ thần kinh của anh: “Máu anh
mặn chát ở đầu lưỡi, răng anh cắn nát môi anh rồi”. Trong bi kịch ấy Tnú không hề kêu van
nửa lời vì anh luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết: “Người cộng sản không thèm kêu van “.
Lòng trung thành vói cách mạng của Tnú còn hòa cùng niềm tin lớn lao như trong lời cụ Mết:
“Đảng còn, núi nước này còn’”.
- Tnú có một tình yêu lớn lao, sâu sắc với gia đình, quê hương xứ sở và một lòng căm thù
giặc mãnh liệt:
+ Thuở thiếu thời, Tnú là người bạn nghĩa tình của Mai, lớn lên là người yêu chung thủy
của Mai, sau này là người chồng, người cha đầy trách nhiệm với gia đình. Khi chứng kiến
giặc tàn sát Mai và đứa con nhỏ, mặc dù tay không tấc sắt, Tnú vẫn xông vào chống trả. Vậy


sức mạnh nào đã thôi thúc Tnú để anh bất chấp cả hiểm nguy, lao vào kẻ thù như một con hổ

xám? Động lực ghê gớm ấy xuất phát từ tình yêu thương vợ con tha thiết.
+ Tnú còn rất nghĩa tình với buôn làng Xô Man, anh yêu mảnh đất quê hương, yêu những
cánh rừng xà nu, con đường, dòng suối; vì quê hương mà anh lên đường chiến đấu.
+ Lòng căm thù ở Tnú cũng dữ dội và quyết liệt. Trong anh tích tụ ba mối thù lớn: mối thù
của bản thân, của gia đình, và của cả buôn làng Xô Man. Lưng Tnú dọc ngang vết dao chém,
mười ngón tay bị đốt, đó là chứng tích tội ác kẻ thù mà anh phải mang thẹo suốt đòi; vợ con
anh chết thảm khốc dưới trận mưa gậy sắt; còn dân làng Xô Man bị kẻ thù tàn sát, chúng treo
cổ anh Xút lên cây vả đầu làng, chặt đầu bà Nhan treo đầu mũi súng để răn đe. Vì thế, dù chỉ
còn đôi bàn tay thương phế nhưng Tnú vẫn đi truy lùng giặc để trả thù, kết thúc thiên truyện,
anh đã dùng bàn tay quả báo bóp chết thằng chỉ huy đang cố thủ trong đền trú ẩn.
* Nhân vật có số phận gắn bó với những biến cố lớn của làng Xô Man, phản ánh cuộc
đấu tranh anh dũng của đồng bào Tây Nguyên chống Mĩ ngụy, làm sáng tỏ chân lí thời
đại: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
- Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mồ côi được buôn làng cưu mang đùm bọc và trở thành
người con ưu tú của làng Xô Man.
- Khi kẻ thù giày xéo quê hương, Tnú phải chịu nhiều đau thương mất mát, tiêu biểu cho
nỗi đau thương mất mát lớn của dân tộc. Ở Tnú cỏ thừa sức mạnh cá nhân: một thể chất khỏe
khoắn; tinh thần, ý chí quyết liệt; sự gan góc, dũng cảm; kẻ thù tàn bạo không thể khuất phục
nổi anh. Dù chúng tra tấn bằng lưỡi dao, mũi súng, dây trói, ngọn lửa nhưng Tnú tay không
lao vào cứu mẹ con Mai thì anh vẫn thất bại. Mai và đứa con ngã xuống, bản thân Tnú bị lửa
thiêu đốt bàn tay.
- Khi được giác ngộ cách mạng và vùng lên quật khởi, quá trình trưởng thành của Tnú
cũng rất điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên. Người dân
Xô Man đã cầm vũ khí đứng lên sau bao ngày vào rừng dưới ánh lửa xà nu, họ rèn giáo mác,
mài dao, mài rựa chuẩn bị vũ khí chờ ngày đồng khởi. Họ ào ạt xông lên, dẫn đầu là cụ Mết,
chém gục thằng Đục, giết cả tiểu đội ác ôn, cứu Tnú, giải phỏng quê hương. Quá trình đấu
tranh của Tnú đi từ tự phát đến tự giác, tham gia lực lượng vũ trang đánh Mĩ cũng là con
dưòng đúng đắn của nhân dân Tây Nguyên.

b

2
Nghệ thuật khắc họa hình tượng:


- Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở
trước; lối viết truyện ngắn hiện đại pha trộn nhiều yếu tố sử thi dân gian khiến một nhân vật
của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thi cổ đại.
- Bút pháp nghệ thuật có sự kết hợp giữa tả thực và biểu tượng: nhân vật Tnú gắn liền với
một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu; hình ảnh đôi bàn
tay Tnú được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật;
giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ đầy chất tạo hình và chất thơ.
- Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở
trước; lối viết truyện ngắn hiện đại pha trộn nhiều yếu tố sử thi dân gian khiến một nhân vật
của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thỉ cổ đại.
- Bút pháp nghệ thuật có sự kết hợp giữa tả thực và biểu tượng: nhân vật Tnú gắn liền với
một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu; hình ảnh đôi bàn
tay Tnú được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật;
giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ đầy chất tạo hình và chất thơ.

3
Đánh giá:
- Hình tượng nhân vật Tnú mang tính chất sử thi, tiêu biểu cho cả Tây Nguyên bất khuất.
Nếu như cụ Mết có khí thế hùng dũng, hành động quyết liệt như thác lũ thì Tnú lại khỏe
khoắn, vững chãi như một cây xà nu trưởng thành trên đất Tây Nguyên. Đó là vẻ đẹp của
người anh hùng được nối tiếp từ những áng sử thi như Đăm San, Xinh Nhã,...

Nội dung chia sẻ: BỘ ĐỀ THI THỬ THPTQG NGỮ VĂN 2016
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câ u Ý Nội dung I Đọc hiểu: 1 Học sinh có thể đặt nhan đề cho câu chuyện một cách phong phú nh ưng cần làm nổi bật lên s ự đối lập trong quan
điểm sống của hai thế hệ. Có thể gợi ý một số nhan đề nh ư sau: Đối thoại thế hệ; Tr ước kia và bây gi ờ;. 2 Theo cậu sinh viên, điều làm nên s ự khác biệt v ề quan điểm sống
giữa hai thế hệ, thế hệ trẻ và thế hệ của ngườ i thầy giáo l ớn tuổi là do th ời đại, hoàn cảnh sống. 3 Qua câu chuyện trên, ng ười thầy muốn cậu sinh viên hiểu rằng mặc dù thế

hệ của ông không được sống trong thời đại có nh ững thành t ựu khoa học tiên tiến nh ư máy tính, internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại khác. nh ưng ông
và những ng ườ i cùng thế hệ đã đặt viên gạch kh ởi đầu và đào tạo nên nh ững con ng ười kế th ừa và áp dụng nh ững thành t ựu đó. Th ời đại mà ng ười thầy giáo sống có thể là
thời của những điều cũ kĩ, lạc hậu nh ưng chính họ đã kiến tạo nên thế gi ới văn minh mà cậu sinh viên đang sống. Học sinh bày tỏ s ự đồng tình hoặc phản đối quan niệm trên
của ngườ i thầy giáo và giải thích cho câu trả lời của mình. Nội dung lí giải phải h ợp lí, có s ức thuyết phục. 4 Hai khổ th ơ có ph ương th ức diễn đạt biểu cảm. 5 Đoạn th ơ được
viết bằng niềm xúc động chân thành thể hiện lòng biết ơn ngườ i mẹ đã nuôi giấu nhà th ơ trong nh ữn  Phấp ph ới buồm dong, nắng biển kh ơi (Mẹ T ơm - Tố H ữu) Câu 4. Chỉ
ra ph ươ ng th ức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,25 điểm) Câu 5. Anh (chị) hãy nêu nội dung chính của đoạn th ơ trên. (0,5 điểm) Câu 6. Xác định và nêu tác dụng của
biện pháp tu t ừ trong câu th ơ “Sống trong cát, chết vùi trong cát/ Nh ững trái tim nh ư ngọc sáng ng ời”. Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) Phải chăng lối sống th ực
dụng đang làm băng hoại đạo đức của con ngườ i, đặc biệt là gi ới trẻ hiện nay? Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 t ừ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề trên. Câu 2.
(4,0 điểm) Anh (chị) hãy phân tích làm nổi bật vẻ đẹp sử thi của hình tượ ng nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành (Sách giáo khoa Ng ữ văn 12,
tập 2, NXB Giáo dục, 2008). --- H ẾT ---  ĐẠI H ỌC KHOA H ỌC T Ự NHIÊN ĐỀ THI TH Ử THPT QU ỐC GIA TR ƯỜNG THPT CHUYÊN L ẦN 3 N ĂM 2015 - 2016 MÔN NG Ữ
VĂN Thời gian: 180 phút Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi t ừ câu 1 đến câu 3: Một lần đi thăm một thầy giáo l ớn tuổi, trong lúc tranh luận
về quan điểm sống, một sinh viên đã nói: - S ở dĩ có s ự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong nh ững điều cũ là của một thế gi ới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc
với những thành tựu khoa học tiên tiến h ơn nhiều, thế hệ các thầy đâu có máy tính, không có internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại nh ư bây gi ờ. Ng ười
thầy giáo trả lời: - Những phươ ng tiện hiện đại giúp chúng ta nh ưng không làm thay đổi chúng ta. Còn điều em nói là đúng. Th ời trẻ, nh ững ng ười nh ư chúng tôi không có
những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên nh ững con ng ười kế th ừa và áp dụng chúng. Cậu sinh viên ch ợt cúi đầu, im lặng. (Dẫn theo Hạt
giống tâm hồn và Ý nghĩa cuộc sống, tập 5, NXB Tổng h ợp Tp. Hồ Chí Minh) Câu 1. Đặt nhan đề cho văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 2. Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên s ự
khác biệt về quan điểm sống gi ữa thế hệ của cậu và thế hệ của ng ười thầy giáo l ớn tuổi? (0,5 điểm) Câu 3. Hãy nêu quan điểm sống và s ự lí giải của anh/ chị sau khi đọc


xong văn bản trên bằng một đoạn văn ngắn. (0,5 điểm) Đọc đoạn th ơ sau và trả l ời các câu hỏi t ừ câu 4 đến câu 6: Ôi bóng ng ười x ưa đã khuất rồi Tròn đôi n ấm đất trắng
chân đồi Sống trong cát, chết vùi trong cát Nh ững trái tìm nh ư ngọc sáng ng ời Đốt nén h ương th ơm, mát dạ Ng ười Về đây vui chút mẹ T ơm ơi! N ắng t ươi xóm ngói, t ường
vôi mớig ngày kháng chiến gian khổ. T ừ cảm xúc cụ thể, đoạn th ơ v ươn lên tinh thần triết lí, đề cao đạo lí ân ngh ĩa “Uống n ước nh ớ nguồn “ của dân tộc. 6 Suy ngh ĩ v ề n ỗi
đau thương, mất mát của con ng ười, nhà th ơ dẫn dắt người đọc về lẽ sống, triết lí ở đời: “Sống trong cát. sáng ng ời”. Con ng ười sinh ra t ừ cát bụi, khi tr ở về giã t ừ cuộc sống
cũng hòa cùng cát bụi, trọn vẹn một vòng sinh t ử, một kiếp nhân sinh. Dẫu cuộc đời nh ững con ng ười nh ư mẹ T ơm chịu muôn vàn c ơ c ực, gian lao, th ử thách nh ưng vẻ đẹp
của ý chí, tâm hồn họ luôn tỏa sáng. Câu th ơ mang ấn tu ợng đẹp đẽ, giàu ý nghĩa biểu t ượng kết h ợp hài hòa gi ữa nghệ thuật hoán dụ qua t ừ “Trái tim” và bi ện pháp ngh ệ
thuật so sánh “trái tim như ngọc sáng ngời”. Ở đây, hình ảnh “trái tim” là để thay thế cho con ng ười, đề cao s ức sống tinh thần bất diệt, còn s ự so sánh trái tim nh ư viên ngọc
quý đã ngợi ca sự thánh thiện, tỏa sáng bền lâu, vĩnh hằng. Nhà th ơ đã khẳng định thật xúc động rằng: dù nh ững ng ười nh ư mẹ T ơm có ra đi nh ưng tâm hồn họ luôn bất t ử,
trở thành biểu tượ ng cho lý t ưở ng yêu nướ c và đức hy sinh cao cả của con ng ười Việt Nam trong chiến tranh. II Làm văn: 1 Phải chăng lối sống th ực dụng đang làm băng
hoại đạo đức của con ngườ i, đặc biệt là giới trẻ hiện nay? 1 M ở bài - Lối sống th ực dụng đang là vấn đề đáng báo động, lên án. Nó không chỉ xuất hiện ở một bộ phận không
nhỏ giới trẻ mà còn trở thành một vấn đề tiêu c ực của nhiều đối t ượng ng ười trong xã hội hiện đại. 2 Thân bài: a Thế nào là lối sống th ực dụng? - Lối sống th ực dụng là l ối

sống coi nặng giá trị vật chất, chạy đua theo nh ững nhu cầu tr ước mắt, đặt l ợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần v ới s ự ích kỉ, trục l ợi. Lối sống th ực dụng là một căn bệnh
nguy hiểm có thể làm băng hoại đạo đức con ng ườ i. b Phân tích vấn đề: - Biểu hiện của lối sống th ực dụng: sống buông thả, th ờ ơ, hành x ử thô bạo, vi ph ạm pháp lu ật nhà
nướ c, coi trọng tiền bạc, xem nhẹ những giá trị đạo đức, nhân cách, tâm hồn. Ví dụ: hiện t ượng chọn nghề theo thị hiếu xã hội mà không theo s ở thích, khả năng của bản
thân; bạo lực trong học đường, sống th ử và quan hệ tình dục tr ước hôn nhân; bỏ bê học hành ch ơi game, đua xe, đua đòi h ưởng thụ, h ưởng l ạc quá m ức,. - Nguyên nhân
của lối sống thực dụng: do ý thức của bản thân; do môi trườ ng giáo dục còn ch ưa chú trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống; do gia đình thiếu sát sao, quan tâm; do xã
hội chưa tổ chức được những hoạt động hữu ích thu hút gi ới trẻ,. - Tác hại của lối sống th ực dụng: Lối sống th ực dụng sẽ làm tha hóa con ng ười, kh ơi dậy nh ững ham muốn
bản năng, cơ hội, chạy theo h ưở ng lạc, nh ững lợi ích trực tiếp trướ c mắt, xa r ời những mục tiêu phấn đấu. Trong quan hệ gi ữa ng ườ i với ng ười, nh ững tình cảm lành mạnh bị
thay thế bằng quan hệ vụ lợi, vật chất. Trong đời sống, họ vô trách nhiệm, bàng quan, vô cảm, không đấu tranh chống cái sai và cũng không ủng hộ cái đúng, cái t ốt. - Làm
thế nào loại trừ được lối sống thực dụng? Sống phải có khát vọng, lí t ưởng, có hoài bão, mục đích sống, động l ực để phấn đấu. Nhất là tuổi tr ẻ ph ải biết bi ến ước m ơ thành
hành động cụ thể, năng động, dám nghĩ, dám làm, không uổng phí th ời gian, loại bỏ lối sống ích kỉ, v ượt qua cám dỗ đời th ường. Gia đình, nhà tr ường và xã hội cần quan
tâm hơn tới giáo dục tạo động lực phấn đấu và thu hút, trọng dụng gi ới trẻ vào nh ững việc làm có ích. c Bài học nhận th ức và hành động: - Cần đấu tranh với bản thân loại tr ừ
lối sống thực dụng. - Có những hành động tích cực, chủ động để nắm bắt c ơ hội, h ướng t ới t ương lai của chính mình. Hội nhập v ới cuộc sống hiện đại nh ưng không đánh
mất những giá trị truyền thống tốt đẹp. 3 Kết bài: Khẳng định: Lối sống th ực dụng cần lên án nh ư một căn bệnh nguy hiểm của đời sống xã hội. 2 Anh (chị) hãy phân tích làm
nổi bật vẻ đẹp sử thi của hình tượ ng nhân vật Tnú trong tác phẩm “R ừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành (Sách giáo khoa Ng ữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2008). 1 Vài nét
về tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Trung Thành vốn là một chiến sĩ, một phóng viên. Đề tài sáng tác của ông: mảnh đất Tây Nguyên hoang dại, bí ẩn, cuộc sống chiến đấu anh
dũng của nhân dân n ơi đây. Phong cách nghệ thuật: đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Tác phẩm: hoàn thành vào mùa hè năm 1965, đăng trên tạp chí Văn nghệ quân
giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau này được đưa vào tập “Trên quê hươ ng những anh hùng Điện Ngọc”. Cảm h ứng chủ đạo của tác phẩm: có áp b ức có đấu tranh, chỉ có
bạo lực cách mạng mới là con đường sống duy nhất cho nhân dân miền Nam Việt Nam trong nh ững năm kháng chiến chống M ĩ. 2 Vẻ đẹp s ử thi của hình t ượng Tnú: a Vẻ
đẹp sử thi của nhân vật văn học nói chung: - Nhân vật sử thi là mẫu nhân vật anh hùng mang lí tưởng của thời đại, số phận gắn v ới những s ự kiện l ớn của cộng đồng, kết tinh
những phẩm chất tiêu biểu nhất của cộng đồng và lập nên những chiến công hiển hách. - Nhân vật s ử thi th ường được khắc họa trong nh ững bối cảnh không gian kì v ĩ, cách
trần thuật trang trọng; giọng điệu thiết tha, hùng tráng. b Vẻ đẹp sử thi của hình t ượng nhân vật Tnú: b 1 Nội dung hình t ượng: * Nhân vật mang tầm vóc của ng ười anh hùng,
rất điển hình cho tính cách, sức mạnh và lí tưở ng của nhân dân Tây Nguyên. - Tnú có một khí phách phi th ường, một tinh thần chiến đấu quả cảm vô song: + Ngay t ừ khi còn
nhỏ, lúc Tnú và Mai làm giao liên dẫn đường cho cán bộ, hai ng ười được anh Quyết dạy cho cái ch ữ, học ch ữ thua Mai nh ưng Tnú thể hiện một quyết tâm m ạnh m ẽ để đưa
được ch ữ vào đầu. + Khi Tnú đối diện vớỉ kẻ thù, bị chúng khủng bố tỉnh thần, chúng chĩa súng và quát hỏi anh: “Cộng sản ở đâu?”, anh đã ch ỉ tay vào bụng trả l ời khẳng
khái: “Cộng sản ở đây”, mặc dù sau câu nói ấy l ưng Tnú dọc ngang vết dao chém của giặc. + Đi đường núi làm giao liên Tnú rất dũng cảm, Tnú tránh đi đường mòn, qua
sông cũng không thích lội chỗ nướ c êm mà th ườ ng lựa chọn dòng n ước xiết, có lần đi qua một thác sông bị kẻ thù phục kích Tnú nhanh chóng nuốt luôn cái th ư anh Quy ết
gửi. + Hình ảnh đôi bàn tay Tnú gây ấn t ượ ng mạnh mẽ v ới ng ười đọc. Đôi bàn tay ấy tr ước đây lành lặn đã t ừng cầm phấn học cái ch ữ anh Quyết dạy, t ừng lấy đá ghè vào
đầu như để tự trừng phạt mình, là bàn tay nghĩa tình rưng rưng nắm lấy tay Mai, nhưng dữ dội nhất là khi đôi bàn tay bị giặc.

DT7 Thank you




×