Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 72 trang )

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa thế nào là doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều
mang trong nó một nội dung và giá trị nhất định.
Theo quan điểm luật pháp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
có con dấu, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Theo đó, quá trình kinh doanh phải được thực hiện một cách liên tục, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại
đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do nhân viên của công ty thực hiện
nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
(M.Francois Peroux)
Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp là “một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”.
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh
nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều
có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại có thể phát biểu về định
nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân,
quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của
người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một
cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
b. Các loại hình doanh nghiệp


Cũng giống như khái niệm về doanh nghiệp, căn cứ vào mỗi hình thức, doanh
nghiệp được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau. Hiện nay, nước ta có 7 loại
hình doanh nghiệp chính như sau:
1


 Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Các hình thức doanh
nghiệp nhà nước bao gồm Công ty nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước,
Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
 Doanh nghiệp tư nhân: là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên
xây dựng làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như
tài sản của doanh nghiệp và chịu một số giới hạn so với doanh nghiệp nhà
nước. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng
khoán nào. Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến
hạn của doanh nghiệp, có nghĩa là chủ doanh nghiệp có trách nhiệm chịu toàn
bộ các tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài kinh doanh của doanh
nghiệp đó và doanh nghiệp tư nhân không đươc phát hành chứng khoán để
huy động vốn trong kinh doanh và các doanh nghiệp tư nhân không có tư
cách pháp nhân.
 Hợp tác xã: đây là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dựng lập ra, mục tiêu lợi nhuận dễ dàng
đạt được hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Góp vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi
tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản mà xã
viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã. Góp sức là việc xã viên tham
gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản
xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.

 Công ty cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (theo điều 77 Luật doanh nghiệp).
Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Việc góp vốn
vào công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua
nhiều cổ phần. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện
nay bao gồm Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH 1 thành
viên. Đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, thành viên của công
ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50.
Đối với công ty TNHH một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005), là
2

Thang Long University Library


doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
 Công ty hợp danh: Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó
có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một
hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Theo
đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với
những đặc điểm sau: có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công
ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.
 Công ty liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa
Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động

kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiện nay, sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Sản
xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Đối với nhiều
người, thuật ngữ sản xuất làm liên tưởng đến những hình ảnh về nhà xưởng, máy móc
hay các dây chuyền lắp ráp. Thực chất, một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu
vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền
mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Con
người đưa ra quyết định sản xuất dựa trên các câu hỏi sau: sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử
dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm? Trong doanh nghiệp,
sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để chuyển những chi phí là
vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất hoặc dịch vụ khác. Tất cả những hàng
hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hoặc có khả năng
cung cấp cho một đơn vị khác.
Kinh doanh, dưới góc độ pháp lý được hiểu là “Việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. (theo khoản 2 điều 4
luật doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu
như hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư
nhằm múc đích sinh lợi. Nhìn chung, kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế
trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình
thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của
3


mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ,...) nhằm đạt
mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Trước đây trong nền kinh tế hiện vật, chúng ta thường chỉ nói đến sản xuất (tạo
ra sản phẩm vật thể). Trong nền kinh tế thị trường, khái niệm sản xuất được hiểu theo

nghĩa rộng hơn, khái niệm sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm quá trình
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ tức là đầu ra bao gồm cả vật thể và phi vật thể. Sự
chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra được thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận đó
là hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Tùy thuộc vào chức năng, ngành nghề và loại hình doanh nghiệp đã đăng kí trong
giấy phép hoạt động, mỗi doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh riêng. Doanh nghiệp sản xuất tập trung vào việc sản xuất ra sản phẩm. Hoạt
động kinh doanh của công ty thương mại là thực hiện việc trao đổi, lưu thông hàng
hóa. Giữa thương mại và sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh
nghiệp thương mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp sản
xuất sẽ nhường lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại. Bên cạnh đó,
hoạt động kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp thương mại không chỉ tác động đến
quá trình lưu thông hàng hóa mà thông qua các hoạt động mua bán đó, doanh nghiệp
tác động đến quá trình sản xuất. Hoạt động thương mại có thể thúc đẩy tái sản xuất
hoặc gây đình trệ quá trình sản xuất.
1.1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh
tế của một đất nước nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng.
Đối với một quốc gia, hoạt động SXKD là công cụ giúp làm tăng nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước thông qua hoạt động thu thuế. Bên cạnh đó, đây cũng là hoạt
động nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Có thể thấy, hoạt động SXKD
chính là thước đo, là cơ sở đánh giá và là biểu hiện rõ ràng nhất về tình hình phát triển
của nền kinh tế quốc gia.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động SXKD không chỉ đơn thuần là hoạt động mang
lại doanh thu cho doanh nghiệp mà nó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau
một cách khốc liệt. Sự phát triển bền vững của doanh nghiệp được đánh giá qua trình
độ và khả năng sử dụng nguồn lực trong hoạt động SXKD. Doanh nghiệp muốn tồn tại

và tăng khả năng cạnh tranh thì hoạt động SXKD phải vững bền và ngày càng phát
triển.
4

Thang Long University Library


Đối với xã hội, hoạt động SXKD là hoạt động tạo ra việc làm và thu nhập cho
người dân, giúp Nhà nước giải quyết phần nào các vấn đề về việc làm. Bên cạnh đó,
nó còn phản ánh trình độ khai thác và sử dụng nguồn nhân lực sẵn có của đất nước để
đưa bản thân doanh nghiệp và cả nền kinh tế đi lên.
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhắc đến hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, chắc hẳn sẽ có nhiều ý
kiến cho rằng đây là hoạt động kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, cách nhìn này chỉ là sự
tổng kết về kết quả cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy, để hiểu rõ bản chất
của hiệu quả, chúng ta cần phân biệt được khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động
SXKD. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả tương ứng với
nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định. Kết quả
thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu hoặc lợi nhuận. Yếu tố
đầu vào bao gồm lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn. Quan điểm này cho thấy hiệu
quả hoạt động SXKD phải dựa vào cả đầu ra và đầu vào, đó là khi doanh nghiệp mang
về được nhiều doanh thu hơn chi phí bỏ ra, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất,
mức chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả hoạt
động SXKD không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Để phân loại hiệu quả hoạt động SXKD, chúng ta dựa vào hai tiêu chí: phân loại
theo tính chất và phân loại theo thời gian.
Theo tính chất, hiệu quả hoạt động SXKD bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng
hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái
quát về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình SXKD của cả doanh nghiệp hoặc một
bộ phận nào đó trong thời kỳ xác định. Còn hiệu quả SXKD bộ phận là hiệu quả chỉ
xét ở từng lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng,...
Theo thời gian, hiệu quả hoạt động SXKD được chia thành hai loại là ngắn hạn
và dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo
cách giới hạn của doanh nghiệp như tuần, tháng, quý,... Ngược lại, hiệu quả dài hạn
được thống kê sau khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm hay 20 năm,...

5


1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như đã nói, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ là thước đo trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với doanh nghiệp và các thực thể bên ngoài khác.
Trong một số trường hợp, hiệu quả hoạt động SXKD được coi là nhiệm vụ, mục
tiêu để thực hiện. Đối với nhà quản trị, nói đến hoạt động SXKD là nói đến tính hiệu
quả của nó, đặc biệt là mục tiêu cao nhất – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò là công cụ để các nhà quản
trị thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành một hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp đều phải tính toán dựa trên những thông tin thu thập được để phục
vụ cho việc huy động đúng các nguồn lực. Việc tính toán hiệu quả hoạt động SXKD
chính là cách giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
từ đó dễ dàng có biện pháp điều chỉnh thích hợp trên hai phương diện giảm chi phí,
tăng doanh thu. Do vậy có thể thấy, hiệu quả hoạt động SXKD là một trong các công
cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng của mình.

Ngoài ra, một doanh nghiệp có báo cáo tình hình hoạt động SXKD rõ ràng và đạt
hiệu quả cao sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng hay
được nhà cung cấp tin tưởng với nhiều ưu đãi.
Chính vì vậy có thể khẳng định hiệu quả hoạt động SXKD vừa có vai trò là công
cụ để thực hiện nhiệm vụ, vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh và là căn cứ để các
thực thể bên ngoài đưa ra những quan điểm, đánh giá về doanh nghiệp.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với nền kinh tế nói chung: hiệu quả hoạt động SXKD là phạm trù kinh tế
quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ
hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện, càng nâng cao
hiệu quả trong doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả hoạt động SXKD đem lại cho quốc gia
sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
Đối với chính doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động SXKD chính là lợi nhuận thu
được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống công nhân viên. Đối với
mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì
việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường, đầu tư, mở rộng, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh.
6

Thang Long University Library


Đối với người lao động: hiệu quả hoạt động SXKD là động lực thúc đẩy người
lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của chính mình, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chính là nâng cao đời sống, tạo động lực thúc
đẩy, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.

1.2.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Để phân tích hiệu quả hoạt động SXKD, người ta thường dùng các biện pháp cụ
thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt
của từng đơn vị kinh tế mà lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có
hiệu quả nhất.
1.2.5.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Nó cho phép chúng ta tổng hợp
được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đem ra
so sánh, từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển để tìm giải pháp
hợp lý trong từng trường hợp cụ thể. Để thực hiện phương pháp này, chúng ta cần tiến
hành theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Trước tiên phải lựa chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là
kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc để so sánh cho thích hợp.
 Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc
là chỉ tiêu ở kỳ trước.
 Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong năm, thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
 Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức
thực tế với mức hợp đồng.
Bước 2: Điều kiện so sánh được
Để thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện là các chỉ tiêu được sử
dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời
gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế. Về thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán và thống nhất trên ba mặt nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường.
Về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về
cùng quy mô tương tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành,...)


7


Bước 3: Kỹ thuật so sánh
So sánh tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ
công. Mức giá trị tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc.
So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu
kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: biểu hiện tính đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng tính chất. So sánh bằng số bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình
chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết được thực hiện theo ba hướng: chi tiết theo các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của
các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được.
Do đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân
tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh luôn luôn là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà tiến độ thực hiện quá trình đó thường không đều nhau. Việc chi
tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản
xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả SXKD.
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh:
Kết quả SXKD của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng,
đội, tổ sản xuất,... hay của các cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Thông
qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như khoán doanh thu, khoán chi phí,...cho các bộ
phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay chưa và việc thực hiện định mức khoán
của các bộ phận như thế nào. Cũng thông qua đó để phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc

8

Thang Long University Library


hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng
các yếu tố SXKD.
1.2.5.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách
cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Để áp dụng phương pháp này cần
thực hiện theo trình tự như sau:
 Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích, thiết
lập một công thức biểu thị mối liên hệ này. Công thức gồm tích số các nhân
tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
 Tiến hành so sánh lần lượt số thực hiện hiện với số liệu gốc để xác định ảnh
hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay
đổi.
 Lấy kỳ gốc làm cơ sở, lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ
gốc của từng nhân tố.

 Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch
giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích.
 Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố và đưa ra các biện pháp khắc phục
những nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh.
1.2.5.4. Phương pháp phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của BCKQKD và bảng CĐKT. Trong kinh tế, người ta vận dụng mô
hình này để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Bản chất của phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời
của doanh nghiệp như ROA (tỷ suất sinh lời trên TTS) hoặc ROE (tỷ suất sinh lời trên
VCSH) thành tích của các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau:
ROA

=

LNST
DTT

x

ROE

=

LNST
DTT


x

DTT
TTS
DTT
TTS

x
9

TTS
VCSH


ROE

=

Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Từ tỷ số trên, qua triển khai chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được
cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận sau thuế, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có ba sự lựa chọn là tăng một trong ba yếu tố trên. Có thể đánh giá tác động
của từng yếu tố lên chỉ tiêu ROA, ROE dựa trên mô hình phân tích tài chính Dupont
dưới dạng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont
Tỷ suất lợi nhuận theo TS

Tỷ lệ lãi theo DT


LNST

DTT

DTT

Tổng chi phí

Chi phí
SX

Đòn bẩy tài chính

Vòng quay của TS

DTT

TTS

Tổng TSDH

VCSH

Tổng TSNH

Vốn vật tư
hàng hóa

Chi phí

ngoài SX

TTS

Vốn bằng
tiền, phải thu

(Nguồn: Dựa theo Giáo trình Phân tích BCTC – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)
Mô hình trên cho thấy tỷ lệ lãi theo DTT phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản, đó là
tổng LNST và DTT. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều, nếu DTT tăng thì LNST
cũng tăng và ngược lại. Vì thế để tăng quy mô về DTT ngoài việc giảm các khoản
giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,... Bên cạnh
đó, vòng quay của tài sản dựa vào DTT và TTS. Hai yếu tố này thông thường cũng
quan hệ theo tỷ lệ thuận, nghĩa là TTS tăng thì DTT cũng tăng. Số vòng quay của tài
sản càng cao thì sức sản xuất của tài sản càng lớn. Để nâng cao tỷ lệ sinh lời của tài
sản, một mặt phải nâng cao quy mô DTT, mặt khác sử dụng tiết kiệm, hợp lý TTS.
Nhân tố cuối cùng tác động đến chỉ tiêu cần phân tích theo phương pháp Dupont là
đòn bẩy tài chính, phụ thuộc vào TTS và VCSH. Tác động đòn bẩy tài chính mang
tính tích cực khi tỷ suất sinh lời kinh tế cao hơn lãi suất tiền vay và ngược lại.
10

Thang Long University Library


Như vậy, phương pháp phân tích Dupont có giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp.
Nó không chỉ giúp đánh giá hiệu quả SXKD một cách sâu sắc, toàn diện, mà còn thể
hiện đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng. Từ đó, các nhà quản trị sẽ dễ dàng
hơn trong việc đề ra các biện pháp tỉ mỉ, xác thực nhằm tăng cường công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả SXKD ở các kỳ tiếp theo.
1.2.6. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp
1.2.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty
Nhằm đạt được mục tiêu mong muốn, mỗi doanh nghiệp đều phải chuẩn bị cho
mình một tiềm lực vững chắc. Tiềm lực ấy chính là tài sản và nguồn vốn mà doanh
nghiệp đang sở hữu. Vì vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét, phân tích cơ
cấu tài sản – nguồn vốn cũng như mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình
sử dụng vốn, từ đó tìm ra phương thức phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực để đạt được
hiệu quả cao trong hoạt động SXKD.
 Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ
phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác, từ đó giúp cho
người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay
nợ để mua sắm từng loại tài sản, kiểm tra các quá trình hoạt động,…đánh giá
tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của công ty.
 Phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng, biện pháp kịp
thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở
nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
1.2.6.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là
tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp đó. Quá trình này tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
 Thu nhập, chi phí lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn nào, sự
hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay không.
 Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu
quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo
chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về những chính
sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
11



1.2.6.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành

=

TSNH
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành (hệ số thanh toán ngắn hạn) đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới. TSLĐ thông thường bao gồm tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho,... Còn nợ ngắn hạn thường bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các
khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác,... Cả TSLĐ và nợ
ngắn hạn đều có thời hạn nhất định và dưới một năm. Hệ số này phản ánh khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 1
được coi là an toàn, còn nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có thể đang dùng các
khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến VLĐ ròng âm.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh

=

TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ

ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ
ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 0,5 được coi là
an toàn đối với doanh nghiệp. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Hàng tồn khi là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ.
Hệ số thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

=

Đây là tỷ số giữa tiền và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán tức thời cho biết một công ty có thể trả nợ được các
khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài
sản có tính thanh khoản cao nhất.
1.2.6.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đây là nhóm chỉ số đánh giá khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
SXKD và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
12

Thang Long University Library


Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
ROA

LNST


=

Tổng tài sản trong kỳ

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA-Return on asset) là tỷ lệ lãi ròng trên tổng tài
sản. Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (LNST) trong kỳ báo cáo chia
bình quân tổng tài sản trong cùng kỳ. Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau
thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho
biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS

=

LNST
Doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Hệ số lãi ròng – Return on sales) là tỷ số dùng để
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận
ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận
chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Chỉ tiêu mang giá trị âm
nghĩa là công ty làm ăn thua lỗ. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, ta cần so sánh tỷ
số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty tham gia.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)

ROE

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

=

Hay:
ROE

=

ROA x Đòn bẩy tài chính

ROE

=

Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on equity) là một chỉ tiêu quan trọng vì nó
phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn của chủ doanh nghiệp. Tỷ suất này cho biết
cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ suất này mang giá trị dương tức là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là
công ty làm ăn thua lỗ. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh cũng như quy mô
13


và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ suất này với tỷ suất
bình quân của toàn ngành hoặc với tỷ suất của một công ty tương đường trong cùng

ngành.
1.2.6.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
 Hiệu quả sử dụng TTS
Số vòng quay của TTS (Sức sản xuất của TTS)
Số vòng quay của TTS

=

DTT
Bình quân TTS

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ, TTS quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay
càng lớn chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động
chậm, có thể do HTK, sản phẩm dở dang nhiều khiến doanh thu giảm. Nếu hệ số này
cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cao.
 Hiệu quả sử dụng TSNH
Sức sinh lời của TSNH
LNST

Sức sinh lời của TSNH =

Bình quân TSNH

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSNH có thể tạo ra được bao nhiều đồng LNST. Hệ
số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao.
Số vòng quay của TSNH (Sức sản xuất của TSNH)
Số vòng quay của TSNH

=


DTT
Bình quân TSNH

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH, phản ánh số lần luân chuyển
TSNH trong kỳ SXKD, tức là 1 đồng TSNH tạo ra được bao nhiều đồng DTT. Số
vòng quay càng cao càng giúp doanh nghiệp thu lại được nhiều doanh thu hơn từ
TSLĐ.
Suất hao phí TSNH so với DTT
Suất hao phí TSNH so với DTT =

Bình quân TSNH
DTT

Suất hao phí VLĐ phản ánh trong 1 đồng DTT thì doanh nghiệp phải huy động
bao nhiều đồng TSNH. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH
càng cao.

14

Thang Long University Library


Suất hao phí TSNH so với LNST
Suất hao phí TSNH so với LNST

Bình quân TSNH
LNST

=


Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng LNST thì cần bao nhiêu đồng TSNH bình
quân. Suất hao phí càng thấp nghĩa là hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
Mức tiết kiệm/ hao phí TSNH
Mức
tiết kiệm/ hao
phí TSNH

=

DTT
360

x

Thời gian vòng quay
TSNH kỳ này



Thời gian vòng quay
TSNH kỳ trước

Trong đó:
Thời gian vòng quay của TSNH

=

360
Số vòng quay TSNH


Chỉ tiêu này cho biết giá trị TSNh mà DN tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay TSNH thì càng có
khả năng tiết kiệm được và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
Số vòng quay HTK (Hệ số lưu kho)
Số vòng quay HTK

GVHB

=

Bình quân HTK

Để đánh giá tốc độ luân chuyển HTK, người ta thường sử dụng hệ số vòng quay
HTK, so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị HTK là tốt hay xấu. Hệ số
này càng cao càng cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho lớn. Doanh
nghiệp bán hàng nhanh và HTK không bị ứ đọng nhiều (có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít
rủi ro hơn nếu khoản mục HTK trong BCTC có xu hướng giảm qua các năm). Tuy
nhiên hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy tức là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thời gian quay vòng HTK
Thời gian quay vòng HTK

=

360
Số vòng quay HTK

Thời gian quay vòng HTK cho biết 1 vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày,

hay còn gọi là số ngày HTK được lưu giữ. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ HTK vận
động nhanh, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
15


Số vòng quay các khoản phải thu
Hệ số vòng quay các
khoản phải thu

DTT

=

Bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ rằng tốc độ thu hồi
nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân

=

360
Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn (khoản nợ do mua chịu, mua
trả chậm,...) của khách hàng. Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà
một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ thu

tiền bình quân ở mức thấp có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền
khách nợ. Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là công ty chủ yếu bán chịu cho khách hàng, thời
gian nợ dài hơn.
 Hiệu quả sử dụng TSDH
Sức sinh lời của TSDH
Sức sinh lời của TSDH

LNST
Bình quân TSDH

=

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Sức sinh lời càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư
vì điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp tốt.
Sức sản xuất của TSDH
Sức sản xuất của TSDH

=

DTT
Bình quân TSDH

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSCĐ được sử dụng vào hoạt động SXKD thì tạo ra
được bao nhiêu đồng DTT. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp có cách
thức sử dụng tài sản hiệu quả và ngược lại.

16

Thang Long University Library



Suất hao phí của TSDH so với DTT
Suất hao phí của TSDH
so với DTT

=

Bình quân TSDH
DTT

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSDH mà DN cần để tạo ra 1 đồng DTT. Nó cũng
được coi như căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt
doanh thu như mong muốn.
Suất hao phí của TSDH so với LNST
Suất hao phí của TSDH
so với LNST

=

Bình quân TSDH
LNST

Chỉ tiêu trên cho biết muốn có 1 đồng LNST thì doanh nghiệp cần bao nhiêu
đồng giá trị TSDH. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, bên cạnh đó, nó còn là căn cứ để
xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt mức lợi nhuận như
mong muốn.
Sức sinh lời của TSCĐ
Sức sinh lời của TSCĐ


=

LNST
Bình quân giá trị TSCĐ còn lại

Sức sinh lời của TSCĐ phản ánh LNST doanh nghiệp thu về trong kỳ từ 1 đồng
TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSCĐ hiệu quả.
Sức sản xuất của TSCĐ
Sức sản xuất của TSCĐ

=

DTT
Bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này thể hiện cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng DTT. Sức sản xuất của TSCĐ càng cao chứng tỏ TSCĐ mà doanh nghiệp
đang vận dụng vào SXKD hoạt động càng có năng suất.
Suất hao phí của TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ

Bình quân giá trị TSCĐ
DTT

=

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng DTT thì cần tới bao nhiêu đồng TSCĐ
được đầu tư. Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là trong kỳ doanh nghiệp càng sử dụng tiết
kiệm TSCĐ.

17


1.2.6.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Hiệu quả sử dụng lãi vay
Hiệu quả sử dụng lãi vay

LNTT

=

Chi phí lãi vay

Hiệu quả sử dụng lãi vay phản ánh khả năng sinh lời của 1 đồng chi phí lãi vay
của doanh nghiệp. Mức độ an toàn của chỉ tiêu này tối thiểu là 2, nếu nhỏ hơn 1 có
nghĩa là doanh nghiệp đang bị lỗ. Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là khả năng sinh lời của
vốn vay càng tốt, càng thu hút các tổ chức tín dụng đầu tư vào hoạt động SXKD.
Sức sinh lời của tiền vay
Sức sinh lời của tiền vay

LNST

=

Bình quân tiền vay

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay phục vụ hoạt động
SXKD thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Sức sinh lời càng cao chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh tốt, lúc này doanh nghiệp càng nên huy động vốn từ nguồn vay để
đầu tư.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

=

Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ

Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh
nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Nếu một doanh nghiệp nợ
nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ
thì khó có thể đảm bảo thanh toán lãi tiền vay đúng hạn. Mức an toàn tối thiểu của hệ
số này là 1. Tỷ số này nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu
nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
1.2.6.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí bao gồm:
Sức sản xuất của tổng chi phí:
Sức sản xuất của tổng chi phí

=

Doanh thu bán hàng
Tổng chi phí

Sức sản xuất của tổng chi phí cho biết trong kỳ hoạt động, công ty thu về được
bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng từ 1 đồng tổng chi phí đầu ra (chi phí GVHB,
18


Thang Long University Library


CPBH, CPQL và chi phí khác). Sức sản xuất càng cao nghĩa là hiệu quả kinh doanh
càng tốt.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của chi phí

LNTT
Tổng chi phí

=

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, cho
thấy 1 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng LNTT. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ
tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng
tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi
phí hợp lý.
Tỷ suất sinh lời của GVHB
Tỷ suất sinh lời của GVHB

=

Lợi nhuận gộp về bán hàng
GVHB

Tỷ suất này cho biết doanh nghiệp đầu tư 1 đồng GVHB thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận gộp. Hệ số càng cao càng chứng tỏ mức lợi nhuận trong GVHB càng
lớn.

Tỷ suất sinh lời của CPBH
Tỷ suất sinh lời của CPBH

=

LNST
CPBH

Chỉ tiêu trên phản ánh mức lợi nhuận thu về trong 1 đồng CPBH. Tỷ suất càng
lớn chứng tỏ lợi nhuận trong CPBH càng cao, doanh nghiệp đã tiết kiệm được CPBH.
Tỷ suất sinh lời của CPQL
Tỷ suất sinh lời của CPQL

=

LNST
CPQL

Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đầu tư 1 đồng CPQL thì thu lại được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao nghĩa là mức lợi nhuận từ CPQL của doanh
nghiệp càng lớn, hiệu quả sử dụng CPQL càng hợp lý.
1.2.6.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động của một nhân viên: chỉ tiêu này cho thấy một công nhân viên
trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
NSLĐ của một nhân viên
trong kỳ

=

19


Tổng giá trị SX tạo ra trong kỳ
Tổng số CNV làm việc trong kỳ


Hệ số sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của
doanh nghiệp. Số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa,
từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
Hệ số sử dụng lao động

=

Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, thu
nhập bình quân trên đầu người, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái,...Những biến động
của các yếu tố này có thể mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng
mang đến không ít thách thức và khó khăn.
Môi trường văn hóa – xã hội
Trình độ văn hóa – xã hội ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo chuyên môn, cũng
như khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động. Tuy nhiên, doanh
nghiệp hoàn toàn có khả năng tuyển chọn, vận dụng đúng người vào đúng việc, đúng
chuyên môn để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa nguồn lực.
Môi trường khoa học – kỹ thuật
Có thể thấy, tình hình phát triển khoa học kỹ thuật, tình hình ứng dụng công nghệ

vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước đều ảnh hưởng tới doanh nghiệp bởi
chúng là một trong những nhân tố quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm; ảnh
hưởng tới mức độ sử dụng đầu vào của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại thì điều đó sẽ đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, nguồn nhân lực,... nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Còn
ngược lại, nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ
sản xuất lạc hậu, thiếu đồng bộ thì năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
sẽ rất thấp, chưa kể đến hậu quả của sự lãng phí đầu vào.
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản quy phạm,... tạo ra
một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp phải chấp hành các

20

Thang Long University Library


quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội
và người lao động (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường,...)
Nhà cung cấp
Các nhà cung ứng là nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Trong điều kiện
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững mở rộng thị
trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ số
lượng, đảm bảo chất lượng và kịp thời về thời gian. Muốn vậy doanh nghiệp phải có
nguồn đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ứng. Chất lượng, số lượng cũng như
giá cả các yếu tố đầu vào đó phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nhà cung ứng.
Khách hàng

Khách hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu và là chuẩn mực để doanh nghiệp
hướng tới, bởi trong nền kinh tế như hiện giờ, muốn kinh doanh thành công thì bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải hiểu được nguyên tắc “Đừng bán thứ mình có, hãy bán
thứ khách hàng cần”. Việc nắm được tâm lý, sở thích tiêu dùng của khách hàng là chìa
khóa cho mỗi quyết định, ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm, doanh thu
cũng như các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Việc phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra phương hướng,
chiến lược tấn công hay phòng ngự cho hệ thống của mình, qua đó xác định những cơ
hội và thách thức. Đối với các doanh nghiệp mạnh ngày nay thì việc phân tích đối thủ
cạnh tranh là một công việc hết sức quan trọng, đây là khâu mấu chốt cho sự thành bại
của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Về nhân sự
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, một trong những yếu tố tối quan trọng trong sự
vận động, phát triển chính là con người bởi con người là thực thể tham gia vào và điều
khiển mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn, các khâu trong quá trình SXKD, tác động trực tiếp đến năng suất, chất
lượng sản phẩm, tốc độ tiêu thụ sản phẩm, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp.
Về văn hóa doanh nghiệp
Môi trường văn hóa có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử
dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
21


thành công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra
môi trường văn hóa riêng biệt với các doanh nghiệp khác. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra
lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình

thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh đã đề ra. Vì vậy hiệu
quả của các hoạt động SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn
hóa trong doanh nghiệp.
Về khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính mạnh luôn là một trong những nguồn lực chủ chốt mà các nhà
quản trị mong muốn và không ngừng nỗ lực để trang bị cho doanh nghiệp của mình.
Tài chính tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD diễn ra liên tục và ổn định, giúp
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bổ sung nguồn lực
cho hoạt động tái đầu tư mở rộng. Bên cạnh đó, khả năng tài chính của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, các nguồn huy
động vốn, ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong SXKD và tiềm lực cạnh tranh.
Về bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Bộ máy quản trị là nơi xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý, là cơ sở và định hướng để doanh nghiệp tiến
hành các hoạt động SXKD có hiệu quả. Chính vì vậy, nếu bộ máy quản trị được tổ
chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có
sự phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức hoạt động không hợp lý,
chức năng nhiệm vụ chồng chéo, không rõ ràng, sự phối hợp hoạt động không chặt
chẽ, các quản trị viên thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm thì sẽ dẫn đến hiệu quả
SXKD không cao.
Về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phụ vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng
lớn hay nhỏ trong tổng tài sản thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh, nó thể hiện qua hệ thống nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi,... Cơ sở

vật chất kỹ thuật càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả
cao bấy nhiêu. Điều này được thể hiện khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà
xưởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ
22

Thang Long University Library


dân cư lớn,... và thuận lợi về mặt giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp lợi thế kinh
doanh đảm bảo hiệu quả hoạt động SXKD.
Kết luận chương 1
Chương 1 đưa ra những cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nội dung lý thuyết bao gồm những khái niệm chung nhất về
hoạt động SXKD, những chỉ tiêu tài chính nhằm phân tích hiệu quả sử dụng tài sản,
vốn, chi phí và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là cơ sở để đánh giá khái quát và đưa ra những nhận xét chi tiết cho Công
ty cổ phần may và TMQT Indico ở chương 2. Những nhận xét và đánh giá này chính
là tiền đề cho những giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
công ty.

23


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ INDICO
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
CTCP May và TMQT INDICO được thành lập và hoạt động theo giấy đăng ký
kinh doanh số 0900264397 lần đầu ngày 15 tháng 12 năm 2006 và thay đổi lần thứ 4

vào ngày 08 tháng 06 năm 2012 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp. Trụ sở
chính của công ty nằm ở Thôn Cốc Khê, Xã Phạm Ngũ Lão, Huyện Kim Động, Tỉnh
Hưng Yên, Việt Nam.
 Tên công ty

: Công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO

 Tên nước ngoài
Stock Company

: INDICO International Trading and Garment Joint

 Trụ sở chính
: Thôn Cốc Khê, Xã Phạm Ngũ Lão, Huyện Kim Động,
Tỉnh Hưng Yên, Việt Nam
 Điện thoại

: 0321. 3820402

 Email

:

 Website

:

 Mã số thuế

: 0900264397


 Vốn điều lệ

: 6.880.000.000 đồng

 Người đại diện

: Ông Vũ Văn Đường là Chủ tịch hội đồng quản trị

 Tổng số nhân viên

: 35 người

Khi mới thành lập, công ty chỉ gồm có ba thành viên góp vốn với ngành nghề
kinh doanh sản xuất chính của công ty là sản xuất chăn, ga, gối, đệm. Lúc đó, công ty
sản xuất trong một xưởng sản xuất nhỏ. Sau khoảng 4 năm hoạt động thì công ty đã có
những bước tiến lớn đáng kể. Công ty đã đẩy mạnh đầu tư xây dựng nhà xưởng trụ sở
công ty, mở rộng sản xuất.
Đến nay, công ty đang sản xuất trên dây chuyền hiện đại, nguyên liệu nhập khẩu
từ Hàn Quốc kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề, các kỹ sư có kinh nghiệm lâu
năm. Và thương hiệu Chăn, Ga, Gối, Đệm Hàn Quốc Koala của công ty đã được đăng
ký bảo vệ độc quyền trên cả nước, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và đáp ứng mọi nhu cầu
tiêu dùng như văn phòng, khách sạn, khu biệt thự, nhà ở,... Công ty luôn đặt mục tiêu
phát triển là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm: “Chất lượng cao – Giá thành
24

Thang Long University Library


hạ - Thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng – Khẳng định thương hiệu Koala vì uy tín, lợi

ích của công ty INDICO”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO
Hiện nay công ty có khoảng 35 nhân viên làm trong các phòng ban và bộ phận
khác nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng
phòng ban, bộ phận kinh doanh, đảm bảo luôn nắm bắt được thông tin chính xác về
tình hình kinh doanh, thị trường cũng như khả năng tài chính của công ty. Sơ đồ tổ
chức bộ máy của công ty được mô tả bằng hình vẽ như bên dưới.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kinh doanh

Phòng
Marketing

Phó giám đốc
sản xuất

Xưởng
sản xuất

Phó giám đốc
HC-TC-KT

Phòng


Phòng

Phòng

HC - TH

TC - KT

kỹ thuật

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị
Có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty, quyết định chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời chịu
trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ,
pháp luật gây tổn hại đến công ty.
Giám đốc
Là người chỉ huy trực tiếp toàn bộ bộ máy quản lí và các bộ phận khác của công
ty. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
như đàm phán, ký kết hợp đồng; tổ chức các kế hoạch kinh doanh như mở rộng thị
trường hay quyết định các phương án đầu tư như đầu tư, gửi tiết kiệm,...; đề xuất
phương án cơ cấu tổ chức công ty, xử lý lỗ hoặc sử dụng lãi.
25


×