Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CÔNG BẰNG TRONG CÁC NGÀNH CHÈ, CÀ PHÊ, CA CAO, GIA VỊ VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 57 trang )

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
CÔNG BẰNG TRONG CÁC NGÀNH CHÈ, CÀ PHÊ, CA CAO,
GIA VỊ VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở VIỆT NAM

Thực hiện bởi:
Dự án Xúc tiến Thương mại công bằng tại Việt Nam

Hà Nội, tháng 6/2015

1


LỜI NÓI ĐẦU
Báo cáo Đánh giá tiềm năng phát triển thương mại công bằng trong các ngành chè, cà
phê, ca cao, gia vị và thủ công mỹ nghệ Việt Nam là một phần của Dự án Xúc tiến thương
mại công bằng tại Việt Nam. Dự án được tài trợ bởi Liên minh Châu Âu, chủ trì thực hiện bởi
Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nông thôn Việt Nam và đồng thực hiện bởi Hiệp
hội Chè Việt Nam, Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam, Hiệp hội xuất khẩu hàng TCMN Việt
Nam.
Báo cáo sử dụng các nguồn thông tin chủ yếu từ Viện Nghiên cứu và Phát triển ngành nghề
nông thôn Việt Nam, Hiệp hội Chè Việt Nam, Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam, Hiệp hội
xuất khẩu hàng TCMN Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Bộ Công thương, cũng như nguồn
thông tin phỏng vấn doanh nghiệp, khách hàng và chuyên gia trong lĩnh vực.
Dự án chân thành cảm ơn nhóm chuyên gia đã tham gia thiết kế nghiên cứu, thu thập thông
tin và xây dựng báo cáo: Bà Nguyễn Bảo Thoa (Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề
nông thôn Việt Nam), Bà Nguyễn Thị Hồng Minh (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), Bà
Đặng Thùy Dương (Dự án Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam), ông Hoàng Đình
Như và lãnh đạo Hiệp hội (Hiệp hội Chè Việt Nam), ông Phan Hữu Đễ và Đỗ Xuân Hiền
(Hiệp hội cà phê – ca cao Việt Nam), ông Lê Bá Ngọc (Hiệp hội xuất khẩu hàng TCMN Việt
Nam). Dự án cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới các các chuyên gia từ Bộ Công thương, Bộ phận xử


lý số liệu và cán bộ chuyên môn của Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nông thôn
Việt Nam. Sau cùng, Dự án cũng xin cảm ơn tất cả những người tiếp nhận phỏng vấn thuộc
khu vực tư nhân và các cơ quan liên quan đã nhiệt tình tham gia trả lời bản câu hỏi.
Các ý kiến, nhận định trong báo cáo này là của Dự án Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt
Nam cùng nhóm chuyên gia nghiên cứu và không nhất thiết phản ánh quan điểm của Liên
minh Châu Âu. Dự án Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam cùng nhóm chuyên gia
nghiên cứu chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác của các số liệu trong báo cáo này.

2


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 5
A. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................................ 5
B. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 6
C. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TMCB NGÀNH CHÈ, CÀ
PHÊ, CAO CAO, GIA VỊ VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ...................................................... 7
1. Chè ......................................................................................................................................... 7
1.1.Thực trạng sản xuất .............................................................................................................. 7
1.2. Thực trạng xuất khẩu ........................................................................................................... 8
1.3. Thực trạng chứng nhận của các doanh nghiệp trong ngành ............................................ 10
1.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho ngành chè Việt Nam .. 12
1.5. Thực trạng, nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp chè Việt Nam .. 14
2. Cà phê .................................................................................................................................. 15
2.1. Thực trạng sản xuất ........................................................................................................... 15
2.2. Tình hình xuất khẩu ........................................................................................................... 18
2.3. Thực trạng chứng nhận của các doanh nghiệp trong ngành ............................................ 21
2.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho ngành cà phê Việt Nam ...... 23

2.5. Thực trạng, nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp cà phê Việt Nam. ..... 25
3. Ca cao .................................................................................................................................. 27
3.1. Thực trạng sản xuất ........................................................................................................... 27
3.2. Thực trạng xuất khẩu ca cao. ............................................................................................. 28
3.3. Thực trạng chứng nhận của các doanh nghiệp trong ngành ............................................ 28
3.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho ngành ca cao Việt Nam
.................................................................................................................................................. 29
3.5. Thực trạng, nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp ca cao ............. 30
4. Gia vị .................................................................................................................................... 31
4.1. Thực trạng sản xuất ngành gia vị ở Việt Nam ................................................................... 31
4.2. Thực trạng xuất khẩu ......................................................................................................... 34
4.3. Thực trạng chứng nhận của các doanh nghiệp trong ngành ............................................ 35
4.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho ngành gia vị Việt Nam........ 36
4.5. Thực trạng, nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp gia vị Việt Nam .... 37

3


5. Thủ công mỹ nghệ .............................................................................................................. 38
5.1. Các nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ và giá trị xuất khẩu ............................................. 39
5.2. Thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ .............................................. 44
5.3. Thực trạng chứng nhận của các doanh nghiệp trong ngành ............................................ 46
5.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho ngành thủ công mỹ nghệ
Việt Nam ................................................................................................................................... 47
5.5. Thực trạng, nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ
Việt Nam ................................................................................................................................... 48
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
CÔNG BẰNG NGÀNH CHÈ, CÀ PHÊ, CAO CAO, GIA VỊ VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
VIỆT NAM............................................................................................................................... 50
1. Đối với các tổ chức sản xuất .............................................................................................. 53

2. Đối với các tổ chức cấp chứng nhận TMCB .................................................................... 54
3. Đối với Nhà nước ................................................................................................................ 55

4


PHẦN 1: GIỚI THIỆU
A. Bối cảnh nghiên cứu
Trong điều kiện công nghiệp hóa, đô thị hóa và thay đổi khí hậu, nông dân Việt Nam, đặc biệt
là những người sống ở vùng sâu vùng xa, đã và đang gặp phải vấn đề lớn như tình trạng thất
nghiệp, năng lực thấp và hạn chế tiếp cận thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Tạo việc
làm và thu nhập cho nông dân nghèo ở khu vực miền núi và nông thôn là một trong những
quan tâm hàng đầu của chính phủ Việt Nam. Định hướng này đã được đưa vào trong các
chính sách khác nhau, từ phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đến đào tạo
nghề, trợ cấp khu vực… nhưng việc bán sản phẩm của những người nông dân vẫn còn rất khó
khăn. Nhiều nông dân không có bất cứ thu nhập nào khác ngoài thu nhập từ trồng trọt, họ có
thể và thường xuyên bị chịu thiệt thòi trong kinh doanh, không có cách nào khác ngoài việc
bán sản phẩm cho một số thương nhân địa phương.
Chè, cà phê, cacao, gia vị, thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của
Việt Nam. Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai về cà phê và hạt tiêu, thứ 5 về chè. Sản
phẩm gỗ của Việt Nam xếp thứ 6 và sản phẩm tơ lụa xếp thứ 10 trong các quốc gia xuất khẩu
năm 2013. Mặc dù phải đối mặt với những thách thức như đã đề cập ở trên, có rất nhiều cơ
hội cho năm lĩnh vực để gia tăng thị phần xuất khẩu thông qua đổi mới, cải tiến và đạt chứng
nhận thương mại công bằng (TMCB), thiết lập mô hình sản xuất và tiêu dùng có trách nhiệm.
TMCB là một phong trào quốc tế nhằm xây dựng và phát triển hệ thống thương mại toàn cầu
dựa trên nguyên tắc bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh, tôn trọng môi trường sống bền
vững. TMCB đã tồn tại ở các nước trên thế giới gần 70 năm qua bắt đầu với phong trào “Ten
Thousand Villages” từ năm 1946. Cùng với thương mại truyền thống, việc áp dụng các
nguyên tắc TMCB trong kinh doanh đang trở thành một xu thế trong thương mại quốc tế hiện
nay, đặc biệt thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông

nghiệp và thủ công mỹ nghệ trong điều kiện khách hàng/ người tiêu dùng ngày càng quan tâm
hơn đến nguồn gốc của hàng hóa và điều kiện của nhà sản xuất. Tuy nhiên tại Việt Nam, khái
niệm này còn tương đối mới mẻ và chưa được nhận biết nhiều. TMCB được tiếp cận vào Việt
Nam chủ yếu thông qua một số tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế và gần đây
là các tổ chức phi chính phủ trong nước. Hơn nữa, thực hành TMCB trong các doanh nghiệp
còn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp TMCB, giữa người
bán và người mua, và đặc biệt là thiếu chính sách tổng thể quốc gia cho sự phát triển của
TMCB. Được sự tài trợ của Liên minh Châu Âu, Dự án Xúc tiến TMCB tại Việt Nam trong
khuôn khổ dự án EU-MUTRAP đã tiến hành một nghiên cứu về thực trạng và tiềm năng phát
triển TMCB trong các ngành chè, cà phê, ca cao, gia vị và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam.

5


B. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích thực trạng và đánh giá tiềm năng kinh
doanh TMCB trong 5 lĩnh vực chè, cà phê, cacao, gia vị và thủ công mỹ nghệ của Việt Nam;
xác định các vấn đề cũng như cơ hội và thách thức trong phát triển TMCB ở Việt Nam.

Đạt được các mục tiêu tìm hiểu và cung cấp thông tin trên đây, báo cáo này hướng tới
nâng cao nhận biết của cộng đồng doanh nghiệp vừa và nhỏ và các nhà sản xuất Việt Nam,
khách hàng TMCB trong đó có khách hàng TMCB Châu Âu, các tổ chức nghiên cứu và các
nhà hoạch định chính sách TMCB nói chung, trong năm nhóm ngành chè, cà phê, cacao, gia
vị, và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam nói riêng.

Báo cáo cung cấp thông tin làm căn cứ xây dựng và nâng cao năng lực TMCB cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được thực hiện bởi Dự án Xúc tiến TMCB tại Việt Nam.

Đồng thời, Báo cáo chỉ ra những khoảng trống chính sách cần được giải quyết, cung

cấp thông tin đầu vào làm căn cứ hoạch định chính sách thích hợp cho TMCB ở Việt Nam.
C. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo đánh giá tiềm năng phát triển TMCB trong các ngành chè, cà phê, ca cao, gia vị và
thủ công mỹ nghệ được tiến hành thông qua nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực địa, dựa
vào các phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính bao gồm việc nghiên cứu các
báo cáo đã có và thông tin thu thập được từ phỏng vấn sâu chuyên gia trong lĩnh vực, các
doanh nghiệp và hiệp hội. Các thông tin này sẽ bổ trợ cho kết quả phân tích định lượng và
giúp phân tích sâu hơn đối với nhà sản xuất và doanh nghiệp thuộc năm nhóm ngành.
Nghiên cứu bắt đầu bằng việc thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp để có cái nhìn
tổng quan về thực trạng ngành và thực trạng phát triển TMCB trong năm ngành nghiên cứu.
Dữ liệu được thu thập bao gồm các báo cáo ngành, báo cáo tư vấn, các nghiên cứu, dữ liệu
thống kê trong 05 ngành kể trên.
Tiếp theo, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát đối với 300 doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhà
sản xuất, 100 người tiêu dùng và 100 chuyên gia từ các tổ chức nghiên cứu, trường đại học,
các nhà hoạch định chính sách… Khảo sát được tiến hành thông qua gửi thư điện tử và phỏng
vấn qua điện thoại để đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển TMCB trong các lĩnh vực
chè, cà phê, cacao, gia vị, và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam cho thị trường Châu Âu và thị
trường Việt Nam, năng lực, nhận thức, và kỳ vọng cũng như những khó khăn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ/nhà sản xuất để phát triển TMCB, quan điểm của các tổ chức nghiên cứu,
các trường đại học, các nhà hoạch định chính sách phát triển TMCB ở Việt Nam.
Quá trình nghiên cứu để xây dựng báo cáo, cùng với sự tham gia của các chuyên gia, nhà
nghiên cứu, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân được hưởng lợi từ dự án, các cuộc
đối thoại và tòa đàm cũng được tổ chức với sự tham gia của các bên liên quan trong chuỗi giá
trị của 5 nhóm ngành hàng. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia đảm bảo lồng ghép lợi
ích và quan điểm của các bên vào đề xuất chính sách.
Phần dưới đây sẽ trình bày về thực trạng và tiềm năng phát triển thương mại công bằng trong
5 ngành: chè, cà phê, cacao, gia vị và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam.
6



PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TMCB NGÀNH CHÈ, CÀ
PHÊ, CAO CAO, GIA VỊ VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
1. Chè
Chè được coi là cây có giá trị kinh tế- xã hội lớn ở Việt Nam do có ý nghĩa xóa đói giảm
nghèo và tiến tới làm giầu cho đồng bào các dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa, phủ xanh
đất trống đồi trọc và bảo vệ môi trường. Cây chè còn là cây mũi nhọn, chủ lực trong chiến
lược phát triển kinh tế- văn hoá- xã hội các tỉnh trung du, miền núi; góp phần tạo thu nhập cho
khoảng 3 triệu lao động trồng trọt, chế biến, kinh doanh chè trong cả nước với khoảng 500
ngàn hộ gia đình trong ngành.
1.1.

Thực trạng sản xuất

Tính đến năm 2013, cả nước có gần 130 ngàn ha diện tích trồng chè, năng suất đạt 7.5 tấn/ha,
sản lượng đạt 900.000 tấn búp tươi, khối lượng chè khô khoảng 200.000 tấn, tổng giá trị bán
hàng trong nước trên 3.000 tỷ đồng.
Việt Nam có 35 tỉnh dành đất trồng chè, trong đó 10 tỉnh có diện tích từ 4.000 ha trở lên là:
Lâm Đồng, Thái Nguyên, Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Nghệ An, Tuyên Quang, Sơn La, Lào
Cai, Lai Châu. 10 tỉnh có sản lượng trên 15 ngàn tấn/năm là: Lâm Đồng, Thái Nguyên, Phú
Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Nghệ An, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai.
Công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam trong thời gian qua phát triển nhanh chóng, nhiều cơ sở
sản xuất đã trang bị dây chuyền, thiết bị hiện đại, có khả năng sản xuất các loại chè cao cấp,
chất lượng cao. Công nghiệp bao bì phục vụ đóng gói chè cũng phát triển, cho ra đời nhiều
loại bao bì đẹp làm bằng carton, gỗ, nhựa, thuỷ tinh, sành sứ... Đến nay cả nước có khoảng
500 cơ sở sản xuất chế biến với công suất trên 500 ngàn tấn chè khô/năm, nguồn nguyên liệu
đầu vào hạn hẹp, thấp hơn so công suất chế biến của các nhà máy do vậy hầu hết các doanh
nghiệp không mở rộng năng lực sản xuất mà dần đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong
số các doanh nghiệp được điều tra, doanh nghiệp sản xuất chiếm 1,43%, doanh nghiệp thương
mại chiếm 5,71%, doanh nghiệp xuất khẩu chiếm 11,43%, doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu chiếm 1,43%, doanh nghiệp thương mại và xuất khẩu chiếm 25,71%, doanh nghiệp sản

xuất, thương mại và xuất khẩu chiếm 41.43%.
Sản phẩm chè ngày càng đa dạng, từ chỗ chỉ có 2 loai chè chính là chè đen OTD cho xuất
khẩu và chè xanh cho thị trường trong nước, tới nay, Việt Nam đã có đầy đủ các loại chè phục
vụ nhu cầu tiêu thụ đa dạng trên thế giới trong đó chè đen chiếm 60% (với 60% là chè đen
OTD, 40% là chè đen CTC), chè xanh chiếm 40% gồm chè sao lăn, xanh duỗi, chè OTD xanh
và các loại chè đặc biệt như Ô long, Phổ Nhĩ, chè hương, chè thảo dược.
Khu vực sản xuất chè tập trung phần lớn hiện nay nằm ở miền núi, vùng trung du Bắc bộ
chiếm trên 60% ở các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, trên 23% thuộc vùng cao nguyên Tây- Nam Bộ (Lâm Đồng,
Gia lai), gần 10% thuộc khu Bốn (Nghệ An, Hà Tĩnh).
7


Ngành chè Việt Nam đã thu hút nhiều nhà đầu tư đến từ Nga, Nhật Bản, Bỉ, Iraq, Đài Loan...,
đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng vườn chè, nhà
máy chế biến với công nghệ tiên tiến, sản xuất các loại chè đặc sản phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng ngoài nước.
1.2. Thực trạng xuất khẩu
Sản lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đứng thứ 5 thế giới, sau Kenya, Trung Quốc, Srilanca,
Ấn Độ với tổng giá trị xuất khẩu năm 2013 là 230 triệu USD. Sản phẩm chè Việt Nam đã
được xuất sang 120 thị trường trên các châu lục, trong đó có 35 thị trường truyền thống. Thị
trường xuất khẩu chè chính của Việt Nam hiện nay là Đài Loan (Trung Quốc), Pakistan,
Afganistan, Trung Quốc, Nga, Mỹ, Indonesia, Malaysia, Singapore...
Như đã phân tích ở trên, hiện nay, Việt Nam có đầy đủ các loại chè phục vụ nhu cầu tiêu thụ
đa dạng trên thế giới, tuy nhiên sản phẩm chè của Việt Nam còn đang gặp rất nhiều khó khăn
khi xuất khẩu. Hầu hết chè Việt Nam phải xuất khẩu dưới dạng sản phẩm sơ chế, đóng trong
bao bì lớn, không có thương hiệu nên giá rất thấp dẫn đến nhiều thua thiệt cho người sản xuất
kinh doanh chè Việt Nam. Tình trạng trên bắt nguồn từ 3 nguyên nhân: thứ nhất, doanh
nghiệp Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu nổi tiếng nên chưa xuất khẩu được chè
thành phẩm đóng trong bao bì nhỏ phân phối tới tận tay người tiêu dung; thứ hai, hầu hết các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè Việt Nam có quy mô nhỏ, vốn ít, hạn chế về kỹ năng
marketing, đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương; thứ ba, nhiều thị trường còn áp dụng
mức thuế suất cao đánh vào chè nhập khẩu, tạo thành lý do để người mua buộc người bán chia
sẻ bằng việc giảm giá.
Bảng 1: Kết quả chè xuất khẩu chính ngạch giai đoạn 2009 – 2013

Năm

Lượng (tấn)

Trị giá (usd)

2009

129.000

172.400.000

Đơn giá bình quân
(usd/tấn)
1,336

2010

130.000

186.000.000

1.431


2011

122.000

190.000.000

1.557

2012

145.000

218.000.000

1.503

2013

141.000

226.000.000

1.603

Bảng 2: So sánh số liệu thị trường EU nhập khẩu chè Việt Nam

STT

Nước
Tổng


1

Nga

Năm 2009
Lượng
31.777
21.752

Năm 2013

Trị giá

Lượng

39.541

20.667

26.900

11.500
8

Trị giá
32.999
18.900

Tăng/giảm

Lượng
-11.110
-10.252

Trị giá
-6.542
-8.000


2

Đức

2.500

3.500

2.600

4.600

100

1.100

3

Ba Lan

1.910


2.150

4.000

5.400

2.090

3.250

4

Anh

1.890

2.400

270

436

-1.620

-1.964

5

Ucraina


1.890

2.400

1.400

2.300

-490

-100

6

Hà Lan

1.400

1.560

470

690

-930

-870

7


Italia

203

211

91

142

-112

-69

8

Pháp

120

184

88

122

-32

-62


9

Phần lan

99

211

115

214

16

3

10

Tây Ban
Nha

13

25

133

195


120

170

Bảng 3: Thị trường nhập khẩu chính chè Việt Nam
Thị trường
Doanh số
(triệu USD)
Sản lượng
(ngàn tấn)
Tên
sản
phẩm xuất
khẩu chính
Đặc điểm
thị trường

Thuận lợi
trong xuất
khẩu đến thị
trường
Khó khăn
trong xuất
khẩu đến thị
trường

Châu Á
173

Châu Âu

33

Châu Mỹ
13.2

105

21

11

Chè xanh, chè đen, Chè đen OTD, chè xanh
chè ôlong
Nhu cầu tiêu dùng
lớn, nhiều chủng
loại chè VN có khả
năng đáp ứng như
chè xanh, ô-long.
Nhập khẩu nhiều
loại
chè
làm
nguyên liệu mà
Việt Nam có thể
đáp ứng được.
3 trong 4 quốc gia
hàng đầu thế giới
về sản xuất chè
nằm ở châu Á. VN
thiếu lợi thế cạnh

tranh để chiếm lĩnh
thị trường chè
trong khu vực

Chè đen OTD, Chè xanh

Nhu cầu tiêu dùng chủ yếu là Tương tự thị trường châu
chè đen, nhu cầu tiêu dùng Âu.
chè xanh ngày càng tăng
nhưng còn ít.
Chính sách minh bạch, cạnh Tương tự thị trường châu
tranh công bằng.
Âu. Giá chè xanh VN
xuất khẩu vào Mỹ thấp
hơn nhiều so với giá các
nước xuất khẩu khác
Kiểm tra chặt chẽ dư lượng Tương tự thị trường châu
hóa chất độc hại không được Âu.
vượt quá mức cho phép.

9


Tiềm năng Nhu cầu lớn, khối
phát triển lượng, đơn giá, trị
thị trường
giá tăng đều qua
các năm, đơn giá
bình quân cao hơn
các khu vực thị

trường khác; đặc
biệt trà ÔLong giá
trị cao của Việt
Nam xuất khối
lượng lớn sang thị
trường này.
1.3.

Khó mở rộng thị trường, đa
dạng hóa chủng loại và tăng
khối lượng. So với thị trường
châu Á: khối lượng bằng
khoảng 20%, đơn giá bình
quân tương đương. Thị
trường chủ lực như Nga, Anh
giảm mạnh, tuy nhiên đã có
trà chất lượng cao đạt chứng
nhận quốc tế như organic...,
bước đầu xây dựng uy tín chè
Việt Nam tại thị trường EU

Tương tự thị trường châu
Âu. So với thị trường
châu Á: khối lượng bằng
khoảng 10%, đơn giá
bình quân thấp hơn
nhiều.

Thực trạng chứng nhận của các doanh nghiệp trong ngành


Trong toàn ngành chè hiện nay có rất ít đơn vị đạt chứng nhận quốc tế, kể cả chứng nhận
trong nước cũng ít doanh nghiệp đạt được. Chứng nhận organic có 03 doanh nghiệp, chứng
nhận Rainforest 02 doanh nghiệp, chứng nhận UTZ 01 đơn vị, chứng nhận TMCB 02 đơn vị,
chứng nhận Global Gap 1 đơn vị, chứng nhận VietGap 145 đơn vị, bao gồm các nhóm hộ,
hợp tác xã...
Bảng 4: Các chứng nhận trong ngành chè
Loại
chứng
nhận
1. Chứng
nhận chè
hữu cơOrganic

Số
lượng
doanh
nghiệp được
chứng nhận
3 DN
Công ty Vi
na Suzuki/
Công
ty
TNHH
Hùng
Cường,
Công
ty
TNHH Một
thành viên

Đầu tư và
Phát triển
Bắc Hà

Lợi ích của
doanh nghiệp
khi
được
chứng nhận
Giá bán cao
hơn giá các
loại chè có
chứng nhận
khác.
Cách thức tổ
chức mối liên
kết với nông
dân tốt hơn
Có tín nhiệm
tốt với thị
trường và các
cơ quan quản
lý
địa

Yêu cầu, trách
nhiệm đối với
DN để được
chứng nhận
Giá mua của

người dân cao
hơn
Hỗ trợ đào tạo
trong
việc
kiểm soát canh
tác hữu cơ.
Chịu
trách
nhiệm về việc
quản lý tài
nguyên hữu cơ
và giúp người
dân tăng diện
tích.
10

Thái độ của Đánh giá về khả
DN
năng cấp chứng
nhận cho các DN
trong ngành
Đa số DN lâu Rất khó vì yêu
năm
trong cầu khắt khe về
ngành ít quan vị trí, chất đất,
tâm.
DN nguồn
nước,
quan tâm là không khí.

các DN có Chỉ DN, HTX ở
tiềm
năng vùng sâu vùng xa
hữu cơ, ví dụ có khả năng đáp
như ở vùng ứng 1 phần, tuy
cao, khó tiếp nhiên người dân
cận, mới tổ ở đó là dân tộc
chức
trồng thiểu số nên khả
chè.
năng tiếp thu
kiến thức khó


phương.

2. Chứng
nhận
Rainforest
Alliance

3. Chứng
nhận UTZ

4. Chứng
nhận
VIETGAP

2 DN
Có thể bán

Công ty chè hàng cho DN
Phú
Bền, nước ngoài
Công ty CP kinh doanh
chè
Mỹ chè lớn như
Lâm
Unilever; Giá
bán tốt hơn;
Có tín nhiệm
đối với khách
hàng quốc tế;
Nâng
cao
trách nhiệm
môi trường.
1 DN
Giá bán tốt
HTX Tân hơn;
Chất
Hương
lượng và vệ
sinh đảm bảo

Mua của dân
giá cao hơn;
Thay đổi tư
duy
về
VSATTP; duy

trì cân bằng
sinh thái trong
khu vực trồng
chè;
trách
nhiệm
với
người dân.

Khá
quan
tâm do có
nhu cầu mua
chè R.A của
các
khách
hàng lớn

Hệ thống quản
lý nội bộ giữa
các nhóm hộ;
Quản lý thuốc
BVTV; Quy
định khác về
sức khỏe người
sản xuất và
truy xuất lô
hàng
145 đơn vị, Có thể nâng
Mua cao hơn

nhóm nông cao chất lượng giá nguyên liệu
hộ, các hợp chè do canh
bình thường;
tác xã tại tác đúng; Đảm Đào tạo nông
các tỉnh như bảo tiêu chuẩn dân
sau:
VSATTP
Yên
Bái:
69,
Lâm
Đồng: 26,
Phú
Thọ:
17,
Thái
Nguyên 17,
Hà Giang:
08, Hà Nội:
04, Gia Lai,

DN sản xuất
lớn ít quan
tâm; Đơn vị
sản xuất nhỏ
nội tiêu có
quan tâm; Ít
công ty quốc
tế cam kết
với

tiêu
chuẩn này
DN ít quan
tâm do không
có thị trường,
mức
giá
không tăng
lên

11

khăn, thuốc trừ
sâu hữu cơ không
đảm bảo.
Nhiều DN ngại
tham
gia
do
không có vườn
chè để chủ động
thay đổi canh tác
nông
nghiệp;
Vấn đề bảo vệ
môi trường; Cần
đầu tư lớn vào
nhà xưởng, kho.

Tương đương với

GAP, khả năng
đạt chứng nhận
dễ hơn;
Quan trọng nhất
là mối liên kết
giữa các hộ sản
xuất và việc quản
lý thuốc BVTV
DN dễ đạt được
so với các chứng
nhận khác; Tuy
nhiên vẫn có vấn
đề với việc quản
lý thuốc BVTV


5. Chứng
nhận
Global
Gap
6. Chứng
nhận Fair
trade

Lạng Sơn,
Sơn
La,
Tuyên
Quang mỗi
tỉnh 01 đơn

vị
01
DNTN
Phương
Nam
Công
ty
TNHH Một
thành viên
Đầu tư và
Phát triển
Bắc
Hà;
Hợp tác xã
chè Shan tại
Yên Bái

Giống
VietGap

Giống VietGap Giống
VietGap

Khó hơn VietGap
và không hiệu
quả

Tiếp cận và
bán hàng cho
các

mạng
lưới rộng lớn,
nâng cao giá
trị hàng hóa

Thực
hiện Khó
thực Ít DN quan tâm
đúng các qui hiện, DN ít
định và nguyên quan tâm
tắc của chứng
nhận

1.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho ngành chè Việt Nam
Điểm mạnh
- Chè là nước uống truyền thống và phổ biến tại Việt Nam.
- Vị thế cây chè được khẳng định ở những địa phương có truyền thống trồng chè, được tái
khẳng định ở một số địa phương đã có thời gian chuyển đổi sang cây khác.
- Các vùng chè của Việt Nam nằm ở trung du và miền núi, thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa,
thổ nhưỡng phù hợp cho cây chè phát triển.
- Vùng nguyên liệu gần nhà máy sản xuất, phần lớn được giao khoán cho hộ nông dân.
- Sản xuất chè không phụ thuộc vào nhập khẩu mà từ đất đai, lao động, thiết bị, vật tư trong
nước đang có xu hướng tăng dần.
- Lượng dây chuyền thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến nhiều lên. Nhiều cơ sở sản xuất có
dây chuyền, thiết bị hiện đại, có khả năng sản xuất các loại chè cao cấp, chất lượng cao.
- Bộ giống chè đa dạng với 40 loại giống mới, chất lượng và năng suất cao, hương vị đặc biệt,
được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Sản phẩm đa dạng với đầy đủ các loại chè phục vụ nhu cầu tiêu thụ đa dạng trên thế giới
trong đó chè đen chiếm 60% (với 60% là chè đen OTD, 40% là chè đen CTC), chè xanh
chiếm 40% (gồm chè sao lăn, xanh duỗi, chè OTD xanh và các loại chè đặc biệt như Ô long,

Phổ Nhĩ, chè hương, chè thảo dược).
12


Điểm yếu
- Giống chè cho năng suất và chất lượng cao chưa chiếm 50% diện tích đất canh tác. Năng
suất thấp, bình quân 7,5 tấn búp tươi/ 1 ha năm 2013.
- Hầu hết chè Việt Nam xuất khẩu dưới dạng sơ chế, đóng trong bao bì lớn, không có thương
hiệu nên giá rất thấp.
- Chè Việt Nam chủ yếu xuất khẩu vào thị trường dễ tính, rất ít sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu vào thị trường yêu cầu chất lượng cao như EU
- Ý thức tuân thủ quy trình của người trồng chè chưa cao, thể hiện qua tất cả các khâu, từ đốn
cành, bón phân, phun thuốc trừ sâu, hái và bảo quản, vận chuyển búp tươi… khiến cho chất
lượng búp tươi còn thấp.
- Đầu tư cho nông nghiệp chè chưa thoả đáng, nhất là đầu tư cho vùng nguyên liệu, xây dựng
hệ thống thuỷ lợi và giao thông nội đồng.
- Khả năng cung ứng nguyên liệu chỉ bằng 1/2 khả năng tiêu thụ trong chế biến, dẫn đến hiện
tượng tranh mua nguyên liệu, làm giảm chất lượng nguyên liệu.
- Chế biến thủ công và tiểu công nghiệp phát triển mạnh là nguyên nhân chính khiến cho: Nền
công nghiệp chè Việt Nam manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu; Chất lượng chè bán thành phẩm và
thành phẩm không bảo đảm; Nhiều nhà máy lớn và hiện đại phải đóng cửa, thua lỗ; Không
hoặc khó thu hút được nhà đầu tư trong và ngoài nước; Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm vệ
sinh, an toàn thực phẩm không được tiến hành thường xuyên, triệt để dẫn đến tình trạng lạm
dụng chất độc hại trong chăm bón.
- Các hộ nông dân trồng chè chiếm 80% diện tích chè, khó tập trung áp dụng công nghệ,
phương thức canh tác hiện đại; Nhỏ lẻ, manh mún và ít chuyên tâm vào một nghề; Thiếu tổ
chức sản xuất và quản lý theo chuỗi giá trị; Sản xuất còn mang tính tự phát, theo phong trào;
Đầu tư thâm canh thấp; Thiếu kỹ năng nghề nghiệp; Sản phẩm chất lượng thấp và thiếu an
toàn thực phẩm.
- Các doanh nghiệp chè: a) Nhóm các doanh nghiệp sản xuất có vùng nguyên liệu ổn định:

Thiếu nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao; Thiếu vốn đầu tư để thay đổi giống chè và
thiết bị công nghệ tiên tiến; Trình độ cơ giới hóa vẫn còn thấp; Năng suất chè chưa đồng đều;
Năng suất lao động chưa cao; Thiếu kỹ năng bán hàng b) Nhóm các doanh nghiệp sản xuất
không có vùng nguyên liệu ổn định (chiếm hơn 60%): Chất lượng sản phẩm thấp; Không
kiểm soát được số lượng và an toàn thực phẩm; Thiết bị, công nghệ trình độ thấp; Nguồn
nhân lực không đảm bảo yêu cầu về trình độ và sức khỏe; Lợi nhuận không ổn định, nhiều rủi
ro khi đầu tư lớn; Khả năng thị trường tiêu thụ bị thu hẹp nhanh c) Nhóm các doanh nghiệp
tinh chế và tiêu thụ: Nguồn hàng thiếu ổn định và không đồng nhất; Không chứng minh được
xuất xứ sản phẩm; Dễ bị khách hàng ép giá.
- Tính liên kết và thống nhất giữa các nhà sản xuất, kinh doanh chè Việt yếu.
- Đời sống người trồng chè chậm được cải thiện. Sức khoẻ người tiêu dùng chè không được
bảo đảm.

13


Cơ hội
- Thị trường châu Á nhu cầu tiêu dùng lớn, nhập khẩu nhiều loại chè làm nguyên liệu mà Việt
Nam có thể đáp ứng được.
- Về kinh tế: Thực tế đã chứng minh là những doanh nghiệp mặc dù chưa hội tụ đủ các yếu tố
để phát triển bền vững, nhưng đã có vùng nguyên liệu khá ổn định thì đều kinh doanh có hiệu
quả, chưa có doanh nghiệp nào bị thua lỗ, mặc dù thị trường có những biến động bất lợi. Những
vùng đất đã trồng chè và có khả năng trồng chè, ít có cây trồng nào có thể cạnh tranh để thay thế
trong tương lai gần, do đó tuy tỷ suất lợi nhuận chưa cao, nhưng việc đầu tư ít rủi ro.
- Về xã hội: Chủ đầu tư của các doanh nghiệp chè cơ bản là những người mong muốn làm ăn
lâu dài, yêu ngành, yêu nghề và biết chia sẻ lợi nhuận cho cả hệ thống đã góp phần tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp và đóng góp cho cộng đồng.
- Về môi trường: Sản xuất chè ít gây ra ô nhiễm môi trường và dễ khắc phục, không đòi hỏi
quá tốn kém như nhiều ngành sản xuất khác.
- Các doanh nghiệp đã dần có nhận thức rõ ràng và lợi ích của việc tham gia các chứng nhận

quốc tế.
Thách thức
- 3 trong 4 quốc gia hàng đầu thế giới về sản xuất chè nằm ở châu Á. VN thiếu lợi thế cạnh
tranh để chiếm lĩnh thị trường chè trong khu vực
- Nhập khẩu vào các thị trường yêu cầu cao đòi hỏi kiểm tra chặt chẽ dư lượng hóa chất độc
hại không được vượt quá mức cho phép.
- Nhiều loại đồ uống khác có khả năng thay thế nước chè phát triển mạnh. Tỉ lệ người uống
nước chè đang giảm mạnh.
- Việc sản xuất theo chứng nhận của doanh nghiệp chè hiện nay chưa được quan tâm. Trong
khi đó, TMCB còn rất mới ở Việt Nam.
1.5. Thực trạng, nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp chè Việt Nam
Hiện nay cả nước chỉ có 02 doanh nghiệp chè đạt chứng nhận TMCB là Công ty TNHH một
thành viên Đầu tư và Phát triển Bắc Hà và Hợp tác xã chè Shan tại Yên Bái. Nhận biết của
doanh nghiệp về chứng nhận TMCB còn rất hạn chế với 72,86% doanh nghiệp được điều tra
trong ngành chè không biết về chứng nhận này. Có thể thấy rõ việc đạt chứng nhận nói chung,
chứng nhận TMCB nói riêng chưa được các doanh nghiệp ngành chè quan tâm.
Mặc dù hầu hết doanh nghiệp muốn tham gia và cho rằng sẽ tham gia chứng nhận TMCB nếu
có điều kiện, tuy nhiên hiện tại doanh nghiệp chưa biết về chứng nhận này nên việc tham gia
đạt chứng nhận là điều rất khó khăn. Mục đích chính tham gia chứng nhận TMCB của doanh
nghiệp là có thị trường, đạt mức giá bán cao hơn và tạo quan hệ kinh doanh lâu dài, bền vững,
nhưng doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các yêu
cầu của TMCB, đồng thời lo ngại phải đầu tư nhiều mà khả năng thu lại thấp nên mức độ sẵn
sàng đạt chứng nhận TMCB là không cao. Đánh giá mức độ quan tâm của doanh nghiệp phân
14


theo quy mô doanh nghiệp cho thấy các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa có xuất khẩu
lô lớn ít quan tâm do không có nhiều thị trường tiềm năng cho các sản phẩm đạt chứng nhận
TMCB; Doanh nghiệp vừa và nhỏ có xuất khẩu lô lẻ khá quan tâm và có khả năng thực hiện
cao nhất; Doanh nghiệp kinh doanh nội tiêu không quan tâm.

Đánh giá của doanh nghiệp về thị trường TMCB của ngành chè ở Việt Nam, 80% doanh
nghiệp được điều tra cho rằng thị trường trong nước còn hạn hẹp; Trong khi đánh giá về thị
trường TMCB của ngành chè trên thế giới thì 12% cho rằng còn hạn hẹp, 70% đánh giá ở
mức độ trung bình. Đánh giá nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm chè TMCB, khách
hàng mua lô lớn hầu như không có nhu cầu, khách hàng mua nhỏ và khách hàng châu Âu có
nhu cầu cao hơn, khách hàng châu Á và Mỹ không có nhu cầu.
Dự kiến trong 3-5 năm tới ngành chè Việt Nam có 3-4 doanh nghiệp đạt chứng nhận TMCB,
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất chè xuất khẩu lô nhỏ, trong đó miền bắc 2 doanh
nghiệp, miền trung 1 doanh nghiệp, miền nam 1 doanh nghiệp. Vùng sản xuất chứng nhận
TMCB tiềm năng là Hà Giang, Nghệ An, Lâm đồng, Thái Nguyên, Hà Nội.
2. Cà phê
Việt Nam là một quốc gia non trẻ trên bản đồ cà phê thế giới nhưng với sự phát triển mạnh
mẽ trong những năm gần đây đã đưa Việt Nam trở thành một quốc gia cà phê lớn và quan
trọng hàng đầu khu vực cũng như trên thế giới. Hiện nay Việt Nam có khoảng trên 620 ngàn
ha diện tích trồng cà phê (chủ yếu là cà phê Robusta) trong đó có trên 570 ngàn ha cà phê
đang cho thu hoạch.
2.1. Thực trạng sản xuất
Cà phê là ngành hàng nông sản chiến lược của Việt Nam, với lượng xuất khẩu lớn thứ 2 thế
giới, đóng góp 10% GDP nông nghiệp, 5% tổng giá trị xuất khẩu, cung cấp hơn 1 triệu việc
làm và tạo 50% sinh kế cho người dân Tây Nguyên. Với trên 570 ngàn ha diện tích trồng cà
phê đang cho thu hoạch, trung bình sản lượng đạt từ 1,4 đến 1,6 triệu tấn/năm. Theo số liệu
thống kê có khoảng trên 550 ngàn nông hộ tham gia sản xuất trực tiếp cà phê. Ngoài lao động
trực tiếp tham gia chuỗi sản xuất, thu mua, kinh doanh xuất nhập khẩu, ngành cà phê còn thu
hút lao động nhàn rỗi tại các tỉnh lân cận tập trung về khu vực Tây Nguyên trong thời gian thu
hái để làm thuê.
Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê từ 2002 đến 2012

Năm

Diện tích gieo Diện tích cho Năng suất trung

trồng (ha) thu hoạch (ha)
bình (tấn/ha)

Sản lượng
(tấn)

2002

522,200

492,400

1.42

699,700

2003

509,937

480,478

1.57

755,113

15


2004


503,241

491,858

1.70

834,566

2005

497,400

483,600

1.56

752,100

2006

488,700

485,000

1.86

900,000

2007


509,300

488,900

1.87

915,800

2008

530,900

500,200

2.11

1,055,800

2009

538,500

507,200

2.08

1,057,500

2010


537,065

514,400

2.15

1,105,700

2011

550,000

529,800

2.16

1,144,134

2012

622,167

574,314

22.5

1,292,389

Cà phê Việt Nam được trồng chủ yếu ở năm tỉnh khu vực Tây Nguyên là Đaklak, Đaknong,

Lâm Đồng, Gia Lai và Kon Tum, chiếm tới 85% tổng diện tích và sản lượng cà phê cả nước.
Ngoài ra, cà phê còn được trồng ở khu vực các tỉnh phía Nam như Vũng Tàu, Bình Phước,
Đồng Nai và miền Trung như Nghệ An, Quảng Trị, khu vực Tây Bắc như Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu.
Cà phê Việt Nam chủ yếu là Robusta chiếm hơn 90% diện tích và chủ yếu được trồng ở các
tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra, cà phê Arabica cũng được phát triển với khoảng 40.000 héc ta
(năm 2012) với sản lượng đạt khoảng 70.000 tấn cà phê nhân, tập trung chủ yếu ở một số
vùng ở Tây Nguyên đặc biệt là ở tỉnh Lâm đồng, các tỉnh trung du miền núi phía Bắc (Sơn La,
Lai Châu, Điện Biên) và duyên hải miền Trung (Quảng Trị).
Hiện nay cả nước có khoảng trên 100 doanh nghiệp tham gia kinh doanh, xuất, nhập khẩu cà
phê trong đó tập trung nhiều nhất ở thành phố Hồ Chí Minh và Tây Nguyên. Trong số các
doanh nghiệp được điều tra, doanh nghiệp sản xuất chỉ chiếm 2,78%, doanh nghiệp thương
mại chiếm 6,94%, doanh nghiệp xuất khẩu chiếm 36,11%, doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu chiếm 2,78%, doanh nghiệp thương mại và xuất khẩu chiếm 34,72%, doanh nghiệp
thương mại và sản xuất chiếm 5,56%, doanh nghiệp cả sản xuất, thương mại và xuất khẩu
chiếm 9,72%. Ngoài ra, doanh nghiệp thương mại, sản xuất định hướng xuất khẩu cà phê chất
lượng cao chiếm 1,39%.
Hiện tại công suất chế biến cà phê nhân đã đáp ứng đủ nhu cầu sản lượng cà phê của Việt
Nam. Điều này góp phần nâng cao chất lượng cà phê của Việt Nam. Đa số các hộ nông dân đã
xây dựng được kho chứa, sân phơi. Kỹ thuật chế biến ướt cũng đang được một số nông hộ sử
dụng ở quy mô nhỏ của gia đình.
Theo kết quả điều tra, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá năng lực sản xuất của mình thấp hơn so với
nhu cầu thị trường hiện tại là 18,06%. Trong khi đó có tới 52,78% số doanh nghiệp được hỏi
cho rằng năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình cao hơn so với nhu cầu thị trường. Chỉ có
29,17% số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá năng lực sản xuất của mình bằng so với nhu
cầu thị trường. Về khả năng mở rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, có 73,61% số
doanh nghiệp được điều tra trả lời không có ý định mở rộng năng lực sản xuất, chỉ có 26,39%
số doanh nghiệp có ý định mở rộng năng lực sản xuất của công ty.
16



Các nhà máy chế biến cà phê hòa tan, cà phê 2 trong 1, 3 trong 1 cũng đạt 168.400 tấn/năm,
trong đó các nhà máy chế biến có công suất lớn phải kể đến là: Vinacafe Biên Hòa, Trung
Nguyên, Nestle, Café Ngon.
Bảng 6: Chi tiết công suất các nhà máy chế biến

Stt
1

2

3
4
5
6
7
8

Tên Doanh nghiệp
Vinacafe Biên Hòa

Loại sản phẩm
Cà phê 3 trong 1

Cà phê hòa tan
Cty TNHH Nestle VN
Cà phê 3 trong 1
Cà phê hòa tan
Nhân cà phê rang
khử caffeine

Cty CP Tập đoàn Trung Cà phê 3 trong 1
Nguyên
Cty TNHH cà phê Ngon Cà phê hòa tan
VN
Cty TNHH Olam VN
Cà phê hòa tan
Cty CP cà phê An Thái
Cà phê hòa tan
Cty XNK cà phê Đak Hà Cà phê 3 trong 1
Cty CP cà phê Mê Trang Cà phê hòa tan 3
trong 1, 2 trong 1

Công suất thiết
kế (Tấn/năm)
30.000

Năm 2013
(Tấn/năm)
15.000

Năm 2015
(Tấn/năm)
30.000

3.200
32.000
4.200
20.000

1.600

15.000
2.100
10.000

3.200
32.000
4.200
20.000

30.000

16.000

32.000

32.000

16.000

32.000

8.000
4.000
1.000
2.000

6.000
3.000

8.000

4.000
1.000
2.000

1.500

Thời gian qua, diện tích trồng cà phê ở Việt Nam thiếu kiểm soát nên đang tăng rất nhanh, đạt
620 ngàn ha trong đó hơn 570 ngàn ha đang cho thu hoạch. Tổng diện tích cà phê trên 20 năm
tuổi cho năng suất thấp đã lên tới trên 86 ngàn ha. Ngoài ra có tới trên 40 ngàn ha cà phê dưới
20 năm tuổi nhưng có biểu hiện thoái hóa, cho năng suất và chất lượng thấp không đáp ứng
nhu cầu. Trong 5 đến 10 năm tới diện tích cà phê cần được tái canh lên tới 140 ngàn đến 160
ngàn ha. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ra quyết định Quy hoạch phát triển cà
phê giữ diện tích cà phê kinh doanh ở mức 600 ngàn ha. Năng suất cà phê có xu hướng giảm
và chênh lệch lớn giữa các vùng.
Kỹ thuật trồng cà phê thời gian qua bị coi là còn yếu kém và thiếu bền vững với 90% diện tích
áp dụng phương pháp thâm canh truyền thống, thiếu cây che bóng và cây đai rừng, lạm dụng
phân hóa học, thuốc trừ sâu, gây ô nhiễm nước mặt. 40% diện tích tưới quá yêu cầu làm mực
nước ngầm suy giảm. Nông dân không tiếp cận được vốn để đổi mới công nghệ. Điều kiện cơ
sở hạ tầng trong vùng sản xuất cà phê chưa hoàn thiện (giao thông, điện phục vụ sản xuất, hệ
thống thủy lợi, sân phơi và kho chứa).
Lượng tiêu dùng nội địa chiếm dưới 10% sản lượng ngành, chế biến nội địa không sử dụng
hết công suất đã đầu tư. Ngoài Trung Nguyên và Vinacafe, sản phẩm cà phê Việt Nam chưa
17


có thương hiệu được chú ý trên thị trường thế giới do quy mô sản xuất nhỏ, năng lực chế biến
thấp, thiếu chiến lược và kỹ năng phát triển thị trường.
2.2. Tình hình xuất khẩu
Hiện nay Việt Nam xuất khẩu khoảng 93 – 95% tổng sản lượng cà phê, chủ yếu là cà phê
nhân. Trong năm 2013, Việt Nam xuất khẩu tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn

thế giới, trong đó 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất là: Đức, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Italia,
Nhật Bản, Bỉ, Vương quốc Anh, Nga, Trung Quốc và Pháp.
Bảng 7: Khối lượng, kim ngạch xuất khẩu và đơn giá cà phê từ 2011 – 2013
Năm

Khối lượng (tấn)

Kim ngạch (USD)

Đơn giá (USD/tấn)

2011

1.257.246

2.752.417.390

2.189

2012

1.732.156

3.672.809.718

2.120

2013

1.301.877


2.721.389.362

2.090
Nguồn: TCHQ

Theo Tổng Cục Hải quan, năm 2013 cả nước đã xuất khẩu được trên 1,3 triệu tấn, đạt kim
ngạch trên 2,7 tỷ USD, giảm 24,8% về khối lượng và 25,9% về kim ngạch so với năm kỷ lục
2012 đạt trên 1,7 triệu tấn, kim ngạch trên 3,6 tỉ đô la.
Hình 1: Thị phần 10 nước nhập khẩu cà phê lớn của Việt Nam 2013

Cà phê Việt Nam được xuất đi trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Ngoài các
thị trường lớn như Châu Âu, Hoa Kỳ, còn có các thị trường đầy tiềm năng khác của Châu Âu
như: Nga, ở khu vực châu Á như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc…
18


Tính riêng năm 2013 các nước Liên minh Châu Âu đã nhập khoảng trên 528,097 tấn cà phê của Việt Nam với
giá trị trên 1 tỷ đô la, chiếm 41% về lượng và 39% về giá trị. Dẫn đầu thị trường này là Đức nhập khẩu 184,957
tấn, kim ngạch 364692,818 đô la. Tiếp theo là Tây Ban Nha, Italia, Bỉ, Anh và Pháp …
Bảng 8: Danh sách 30 thị trường tiêu biểu nhập khẩu cà phê Việt Nam

Tên nước

STT

Lượng xuất (tấn)

Kim ngạch (USD)


1 Ai Cập

2,708

5,415,356

2 Ấn Độ

30,974

60,554,749

3 An giê ri

28,989

57,295,693

4 Anh

40,831

86,441,323

5 Ba lan

10,296

21,744,025


6 Bỉ

45,380

94,161,865

7 Bồ Đào Nha

10,605

21,923,455

8 Ca na đa

5,815

11,999,564

9 Đan Mạch

1,499

3,030,124

184,957

364,692,818

11 Hà Lan


13,632

29,664,846

12 Hàn Quốc

33,909

70,462,334

13 Hoa Kỳ

142,091

302,014,527

14 Hy Lạp

4,856

9,626,650

15 Indonesia

11,839

25,395,271

16 Italia


83,543

166,235,630

17 Ix ra en

11,983

25,887,447

18 Malaysia

18,325

40,047,108

19 Mê hi cô

33,689

68,174,898

20 Nam Phi

6,375

11,833,046

21 Nga


39,229

93,313,392

22 Nhật Bản

78,121

167,606,715

23 Ô x trây li a

13,469

28,415,940

24 Pháp

35,413

72,031,549

25 Phi lip pin

31,308

71,895,301

26 Singapore


939

2,660,896

97,085

191,082,587

28 Thái Lan

9,649

20,339,983

29 Thụy Sỹ

699

1,536,638

37,097

96,172,945

1,065,305
19

2,221,656,675

10 Đức


27 Tây Ban Nha

30 Trung Quốc
Cộng


Liên minh châu Âu chiếm tới 41% khối lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam, 59% là các thị
trường khác. Dưới đây là bảng thông tin một số nước trong liên minh Châu Âu nhập khẩu cà
phê của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2013.
Bảng 9: Khối lượng và kim ngạch nhập khẩu cà phê từ Việt Nam của một số nước EU
2010
2011
2012
2013
Tên
Khối
Khối
Khối
Khối
Kim ngạch
Kim ngạch
Kim ngạch
Kim ngạch
nước
lượng
lượng
lượng
lượng
(USD)

(USD)
(USD)
(USD)
(Tấn)
(Tấn)
(Tấn)
(Tấn)
Đức
151,378 233,014,846 135,856 296,249,465 207,919 427,178,275 184,957 364,692,818
Tây Ban
Nha
80,909 118,534,449 63,220 135,757,336 106,289 218,159,850 97,085 191,082,587
Italia
76,002 115,033,515 84,002 177,547,677 104,514 216,281,513 83,543 166,235,630
Bỉ
58,647 87,739,397 94,916 210,788,653 62,427 127,190,126 45,380 94,161,865
Anh
28,351 41,766,587 33,612 72,580,025 36,109 80,832,587 40,831 86,441,323
Hà Lan
24,205 39,143,489 27,242 58,834,497 17,261 36,594,698 13,632 29,664,846
Pháp
17,689 26,038,296 16,311 34,324,759 36,393 73,566,734 35,413 72,031,549
Bồ Đào
Nha
7,556 11,702,757
7,627 17,227,263 11,660 25,410,758 10,605 21,923,455
Hy Lạp
3,361
5,061,341
3,661

8,168,574
7,361 15,948,935
4,856
9,626,650
Đan
Mạch
1,893
2,714,292
1,241
2,716,582
1,831
3,784,951
1,499
3,030,124
Thụy Sỹ
21,964 32,570,599 20,441 42,959,529 20,074 39,599,338
699
1,536,638
Ba lan
10,748 15,886,535
8,061 17,152,009 10,747 22,489,930 10,296 21,744,025
Việt Nam xuất khẩu tới trên 90% tổng sản lượng cà phê sản xuất hàng năm, nhưng chủ yếu là
cà phê nhân sống nên giá trị gia tăng chưa cao. Khi xuất khẩu cà phê chế biến sang các thị
trường, đặc biệt là thị trường Châu Âu thì thuế nhập khẩu là một rào cản lớn. Thông thường
thuế nhập khẩu đối với mặt hàng cà phê rang, cà phê bột, cà phê hòa tan là rất cao. Bên cạnh
đó, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đều xuất khẩu thẳng cho các nhà nhập khẩu
trên thế giới. Chỉ có một số các doanh nghiệp xuất thông qua các hệ thống siêu thị, đại lý và
nhà phân phối nhỏ.
Xuất khẩu cà phê vẫn tập trung vào các thị trường truyền thống với tốc độ tăng trưởng không
ổn định. Cà phê Việt Nam thường bị tính giá trừ lùi và đối mặt với nhiều rủi ro về biến động

thị trường.
Đánh giá về chất lượng sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp điều tra cho thấy có tới 92,86%
doanh nghiệp đánh giá sản phẩm xuất khẩu của mình đạt chất lượng cao so với tiêu chuẩn của
thế giới, chỉ có 7,14% doanh nghiệp đánh giá chất lượng sản phẩm của mình ở mức trung
bình.

20


2.3. Thực trạng chứng nhận của các doanh nghiệp trong ngành
Các chứng nhận tiêu biểu cho cà phê Việt Nam là UTZ, 4C, Rain Forest Alliance, TMCB.
Cà phê 4C. Đây là loại chứng nhận cà phê bền vững phổ biến nhất của ngành cà phê Việt
Nam, nhằm đảm bảo thực hiện Bộ quy tắc chung cho cộng đồng cà phê (The common code
for the Coffee Community) với ba trụ cột của sự bền vững về mặt xã hội, môi trường và kinh
tế dựa trên mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc. Mục tiêu của Hiệp hội 4C là
nhằm vào sản xuất cà phê đại trà. Các hộ sản xuất khi tham gia chứng chỉ cà phê 4C được
nhiều lợi ích như: Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho cà phê phát triển bền vững; Tăng thu
nhập thông qua việc áp dụng các thực hành tốt hơn và bền vững hơn; Miễn phí truy cập thông
tin và đào tạo các công cụ về thực hành nông nghiệp tốt; Là bước đệm để đạt tiêu chuẩn bền
vững khác; Tham gia vào các nền tảng đa phương toàn cầu.
Tính đến cuối năm 2013, sản lượng cà phê 4C của Việt Nam đạt 594.000 tấn với 45 hội viên
bao gồm các công ty nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nội địa. Các doanh nghiệp bên cạnh việc kinh doanh cà phê còn tổ chức cán bộ kỹ
thuật nông nghiệp hỗ trợ sản xuất cho nông dân, tổ chức tập huấn cho nông dân.
Bảng 10: Danh sách các công ty và nhà sản xuất tham gia hội viên của 4C
Stt
1

Tên Doanh Nghiệp
Công ty TNHH Anh Minh


Stt
Tên Doanh Nghiệp
24 Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh
Tiến

2

Công ty Anh Nhật Minh Highland Coffee

25

Công ty TNHH Mitsui

3

Công ty TNHH Armajaro Việt Nam

26

Công ty TNHH TM Nam Nguyệt

4

Công ty sản xuất và kinh doanh Cát Quế

27

Công ty Nedcoffee B.V


5

Công ty CPĐT & XNK An Phong Dak
Nong

28

Công ty TNHH Nestle Việt Nam

6

Công ty TNHH Hùng Yên

29

Công ty Neumann

7

Công ty TNHH Khuc Gia Thanh

30

Công ty TNHH Như Tùng

8

Công ty TNHH MTV Nguyen Huy Hung

31


Công ty Noble Coffee

9

Công ty TNHH MTV Thương Mại Dịch
Vụ Hoàng Quyên

32

Công ty Olam Việt Nam

10

Công ty TNHH MTV TM Minh Huu

33

Công ty Cổ phần Petec

11

Công ty TNHH Thương Mại Phúc Minh

34

Công ty XNK Thái Bình Nguyên

12


Công ty TNHH Tổng công ty Tín Nghĩa

35

Công ty TNHH Nông sản Thảo
Nguyên

13

Công ty TNHH Vĩnh Hiệp

36

Công ty Tong Teik

14

Công ty Đại Lộc

37

Công ty Trinh Suy

15

Công ty TNHH Hồ Phương

38

Công ty Trung Tri Lâm Đồng


16

Công ty XNK Hoa Trang Gia Lai

39

Tổng công ty Cà phê Việt Nam

21


17

Công ty cổ phần Intimex Đaknong

40

Công ty Vinacafe Đà Lạt

18

Công ty cổ phần tập đoàn Intimex

41

Công ty Volcafe

19


Công ty cổ phần Intimex Mỹ Phước

42

Công ty Phúc Sinh

20

Công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang 43

Công ty Phước An

21

Công ty Louis Drefus Commodities

44

Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam

22

Tập đoàn Mercon Coffee

45

Công ty CP Thanh Hà

23


Công ty TNHH cà phê Minh Nhật Vina

Chứng nhận UTZ. Cà phê được cấp chứng chỉ UTZ là cà phê đảm bảo các tiêu chí sản xuất
bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Ngoài ra sản xuất cà phê UTZ còn bảo đảm tính
truy nguyên (xác định nguồn gốc) của lô hàng. Tổ chức UTZ Certified còn có chế độ tiền
thưởng cho sản phẩm có chứng chỉ UTZ.
Cả nước hiện có khoảng 150.000 tấn cà phê được cấp chứng chỉ UTZ với 82 đơn vị tham gia
bao gồm hơn 30.000 hộ nông dân. Chương trình UTZ Certified Cà phê được phát triển nhanh
chóng, ngày càng nhiều người trồng cà phê thấy được lợi ích và quyết định tham gia.
Rainforest Alliance: Hiện nay cả nước có 9 đơn vị cà phê được cấp chứng nhận của
Rainforest Alliance. Tổng sản lượng cà phê được chứng nhận Rainforest Alliance hàng năm
đạt khoảng 40.000 tấn. Chương trình chứng nhận này dựa trên ba nguyên tắc: bền vững, bảo
vệ môi trường, công bằng xã hội và khả năng kinh tế. Các đơn vị được khuyến khích đạt
chứng nhận này thông qua tiền thưởng của các nhà mua hàng/ rang xay. Khi trở thành thành
viên của Rainforest Alliance, các hội viên phải cam kết thực hiện và tuân thủ theo các bộ tiêu
chuẩn SAN (sustainable agriculture network). Thành viên cũng có quyền sử dụng tài liệu đào
tạo miễn phí trên trang web của tổ chức.

Bảng 11: Danh sách các công ty và nhà sản xuất đạt chứng nhận Rainforest Alliance
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Tên đơn vị
Công ty Dakman
Công ty Acom
Công ty Armajaro
Công ty TNHH 1TV Cà phê Thắng lợi
Công ty Olam
Công ty Ned Coffee
Công ty TNHH 1TV XNK Đak Lak
Công ty Phước An
Công ty Nguyễn Huy Hùng

22


TMCB: Hiện tại ở Việt Nam đã có 11 đơn vị ngành cà phê được cấp chứng nhận TMCB.
Thực trạng và tiềm năng đạt chứng nhận TMCB được trình bày chi tiết ở mục 2.5 Thực trạng,
nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp cà phê Việt Nam.
Hữu cơ: Chứng nhận cà phê hữu cơ (Organic) chưa phổ biến đối với sản phẩm cà phê Việt
Nam nên số lượng đơn vị đạt chứng nhận này vẫn còn thấp. Trong số các doanh nghiệp được
điều tra, chỉ có 2,82% xác nhận có đăng ký chứng nhận cà phê hữu cơ, 97,18% số doanh
nghiệp chưa đăng ký tham gia chứng nhận này.
Global Gap: Ở Việt Nam chưa có đơn vị cà phê nào đạt chứng nhận này.
2.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho ngành cà phê Việt Nam
Điểm mạnh
- Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới về mặt sản lượng xuất khẩu nói
chung và là quốc gia xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới.
- Tổng diện tích cà phê Việt Nam hiện nay lên tới trên 630 ngàn héc ta trong đó có tới trên
570 ngàn héc ta đang cho khai thác. Tổng sản lượng trung bình hàng năm đạt từ 1,4 – 1,6 triệu
tấn.
- Cà phê Việt Nam trồng trên nền đất đỏ Bazan màu mỡ, độ cao trên 400m so với mặt nước

biển nên có hương vị ngọt thơm.
- Các hộ sản xuất cà phê của Việt Nam được đầu tư hướng dẫn khoa học kỹ thuật canh tác,
thâm canh nên đạt năng suất cao hơn các quốc gia khác. Trung bình năng suất cà phê của Việt
Nam đạt trên 2,3 tấn/ha.
- Tổng công suất chế biến cà phê nhân hiện đã đáp ứng được sản lượng của ngành, do vậy
nâng cao chất lượng cà phê, giảm tỷ lệ cà phê đen vỡ, mốc được quan tâm. Đa số các hộ nông
dân đã tự xây được sân phơi bê tông. Công suất chế biến ướt tăng, nhiều hộ nông dân tự đầu
tư mua các loại máy chế biết cà phê ướt với qui mô công suất nhỏ về phục phụ cho hộ gia
định hoặc nhóm hộ gia đình.
- Công suất của các nhà máy chế biến cà phê ngày càng tăng. Vina café Biên Hòa, Trung
Nguyên, Mê Trang, Néstle, Cà phê Ngon, An Thái, Neumann Gruppe đều xây dựng các nhà
máy chế biến với tổng công suất lên đến hơn 170.000 tấn/năm, làm tăng giá trị gia tăng cho
ngành cà phê.
- Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam cùng với các ngành có liên quan cũng đang nỗ lực thực
hiện các chương trình thử uống, quảng bá sản phẩm cà phê nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ cà
phê nội địa. Một số thương hiệu cà phê đã khẳng định được vị trí trên thị trường trong nước
như Trung Nguyên, Vinacafe Biên Hòa.
Điểm yếu
- 90% cà phê Việt Nam xuất khẩu dưới dạng thô nên giá trị xuất khẩu không cao.
- Cà phê của Việt Nam là cà phê Robusta (chủ yếu dùng để pha trộn) nên giá trị chưa cao.
23


- Diện tích cà phê của Việt Nam lên đến hơn 630 ngàn héc ta, vượt xa diện tích quy hoạch của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Nhiều diện tích được trồng trên nền đất không phù
hợp dẫn đến năng suất, chất lượng thấp, 90% thuộc quyền sở hữu của các hộ gia đình nhỏ lẻ,
mỗi hộ gia đình chỉ sở hữu khoảng 1 héc ta nên việc sản xuất thiếu tập trung.
- Có quá nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào sản xuất kinh doanh cà phê gây khó khăn,
cạnh tranh lớn. Theo thống kê hiện nay có tới trên dưới 150 doanh nghiệp tham gia sảnxuất
kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê

Cơ hội
- Thị trường nhập khẩu cà phê của Việt Nam quy mô lớn và khá ổn định.
- Tiềm năng phát triển cà phê chế biến còn rất lớn.
- Lượng tiêu dùng cà phê của người dân Việt Nam đang tăng mạnh trong những năm gần đây,
đặc biệt là trong giới trẻ.
- Tiềm năng thị trường cà phê trong nước cũng rất lớn khi mà tỷ lệ tiêu thụ cà phê nội địa của
Việt Nam mới chỉ chiếm 7 – 10% tổng sản lượng hàng năm tương đương với khoảng 100
ngàn tấn
Thách thức
- Ngành cà phê hiện đang đối mặt với nhiều thách thức to lớn để có thể giữ vững vị trí trên thị
trường thế giới: môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt; giá đầu vào nông nghiệp ngày càng
tăng.
- Tỷ lệ xuất khẩu cà phê thô của Việt Nam chiếm tới 90% tổng sản lượng dẫn đến mất giá trị
gia tăng.
- Tỷ lệ thu hái quả xanh cao khiến chất lượng cà phê thấp.
- Cần nhiều hơn nữa những hỗ trợ từ nhà nước, các cơ quan tổ chức trong việc xúc tiến
thương mại, tìm kiếm kết nối thị trường cho ngành.
- Sản xuất thiếu tập trung, đồng bộ do diện tích cà phê nhỏ lẻ tập trung chủ yếu ở những nông
hộ nhỏ.
- Quy hoạch diện tích cà phê chưa sát với thực tế. Diện tích vượt xa quy hoạch.
- Diện tích cà phê già cỗi trên 20 năm tuổi cho năng suất, chất lượng thấp, diện tích cà phê
thoái hóa tăng cao gây khó khăn. Hiện nay có tới trên 160 ngàn ha cà phê già cỗi, thoái hóa
cho năng suất, chất lượng thấp cần được tái canh.
- Rừng bị phá hủy nghiêm trọng làm giảm độ che phủ và chất lượng rừng, giảm đa dạng sinh
học, gây ra nhiều tác động xấu cho môi trường. Công nghiệp chế biến ướt cũng chưa chú
trọng vào việc xử lý các vấn đề môi trường. Tây Nguyên là một trong những vùng bị dự đoán
là ảnh hưởng mạnh nhất bởi xu hướng biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến chu kỳ sinh học của
cây cà phê, giảm năng suất, đồng thời có thể gây ra nhiều thiên tai khắc nghiệt hơn như hạn
hán, lũ lụt, cháy rừng...
- Nhu cầu vốn dành cho tái canh lớn. Trung bình mỗi ha cà phê tái canh cần từ 150 – 180

triệu. Cần có sự huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn với lãi suất ưu đãi
24


- Cà phê của Việt Nam thường bị các nhà nhập khẩu ép giá nên luôn phải chịu bán với mức
giá trừ lùi so với cà phê cùng loại trên sàn London.
2.5. Thực trạng, nhu cầu và khả năng chứng nhận TMCB của doanh nghiệp cà phê Việt Nam.
Chứng chỉ TMCB đối với sản phẩm cà phê còn khá hạn chế ở Việt Nam. Tính đến thời điểm
hiện tại ở Việt Nam có 11 đơn vị đã được cấp chứng chỉ TMCB, tuy nhiên tổng sản lượng cà
phê đạt chứng nhận chỉ khoảng 10.000 tấn.
Chứng nhận TMCB yêu cầu đảm bảo tính bền vững và công bằng trên ba khía cạnh là kinh tế,
xã hội và môi trường. Hiện nay trên thế giới có nhiều tổ chức cấp chứng nhận TMCB như
FLO Cert, Fair For Life, Natural Land, Ecocert và WFTO. Đối với sản phẩm cà phê tại Việt
Nam, hiện nay mới chỉ có tổ chức FLO Cert cấp chứng nhận TMCB và 11 đơn vị sản xuất cà
phê đạt chứng nhận của tổ chức này.
Khi tham gia chứng nhận cà phê TMCB, nhìn chung thành viên được thụ hưởng những lợi ích
như:
Tham dự miễn phí các chương trình, khóa tập huấn về TMCB.
Sử dụng miễn phí các tài liệu của tổ chức TMCB cung cấp.
Hỗ trợ tư vấn miễn phí của chuyên gia TMCB.
Có thể được hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia hội chợ TMCB.
Người sản xuất có tiếng nói quyết định trong hệ thống tổ chức TMCB.
Người sản suất được bán hàng với mức giá sàn ổn định trước biến động thường xuyên
của giá thị trường.
Người sản suất được trả thêm một mức giá cộng nhất định. Số tiền này được người
bán cam kết sử dụng vào các mục đích phúc lợi xã hội như: làm đường, xây dựng hệ thống
thủy lợi, trường học…
Song song với quyền lợi được hưởng thì thành viên tham gia TMCB cũng phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ:
Tuân thủ các quy định về TMCB và các quy định khác của tổ chức TMCB đề ra.

Đóng phí thường niên đầy đủ.
Bảng 12: Danh sách các đơn vị cà phê đạt chứng nhận TMCB của FLO tại Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên đơn vị
Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết
Hợp tác xã Nông nghiệp công bằng Cư Dliêm Nông
Hợp tác xã Nông nghiệp E Ngai
Hợp tác xã công bằng Thuận phát
Hợp tác xã Thuận An
Hợp tác xã Nông nghiệp Chư Bô
Tổ hợp tác cà phê bền vững Đăk Ma
Tổ hợp tác cà phê vì sức khỏe cộng đồng
25

Địa điểm
Huyện Cư Mgar – Đăk Lăk
Huyện Cư Mgar – Đăk Lăk
Huyện Krông Buk – Đăk Lăk
Huyện Krông Buk – Đăk Lăk
Huyện Đăk Mil – Đăk Nông
Huyện Krông Buk – Đăk Lăk

Huyện Đăk Hà – Kon tum
Huyện Đăk Hà – Kon Tum


×