Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

ly thuyet va bai tap doc hieu mon ngu van lop 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.74 KB, 96 trang )

Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP PHẦN ĐỌC - HIỂU
1 - Các biện pháp tu từ
*Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phúng dụ, ngoa dụ, nói giảm, nhân
hoá, vật hóa, điệp ngữ, uyển ngữ, nhã ngữ, chơi chữ…
*Các biện pháp tu từ cú pháp: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, lặp cú pháp, phép liệt kê, phép chêm
xen…
* Các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tượng thanh, hài âm, tạo nhịp
điệu, tạo âm hưởng…
2 - Nghĩa tường minh và hàm ý
*Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
* Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
3 - Liên kết trong văn bản: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thức:
- Về nội dung:
+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ
chủ đề chung của đoạn văn.
+ Liên kết lô-gic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
- Về hình thức:
+ Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ nào đó để tạo ra tính liên kết
giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp,
lặp ngữ âm. Lặp còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…
+ Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng trong từng câu giúp
tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa chúng.
+ Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng chỉ về một vật, một việc
để thay thế cho nhau và qua đó tạo nên tính liên kết giữa các câu chứa chúng.
+ Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ. Các phương tiện
sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ (và, vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các


từ ngữ chuyển tiếp (bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ từ (lại,
cũng, còn,…)
+ Phép tỉnh lược…
4 - Các phương châm hội thoại:
+ Phương châm về lượng.
+ Phương châm về chất.
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự.
5 - Phong cách chức năng ngôn ngữ:
* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh
hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao
đổi ý nghĩ, tình cảm…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng
nghiệp.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

- Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
* Phong cách ngôn ngữ khoa học:

- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và
phổ biến khoa học.
Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
- Đặc trưng
+ Tính khái quát, trừu tượng.
+ Tính lí trí, lô gíc.
+ Tính khách quan, phi cá thể.
* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Khái niệm:
Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn
xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
* Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư
tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong
lĩnh vực chính trị, xã hội.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở.Tránh sử dụng
từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan
phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng
hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.
* Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan
với cơ quan, giữa nước này và nước khác.

- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của
cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
* Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và
quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã
hội.
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề
thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin - Thời gian Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu
tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm
nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
6 - Phương thức biểu đạt:
* Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn
đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
* Miêu tả.

Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con
người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
* Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ
rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.
* Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự
vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe.
* Hành chính – công vụ: Văn bản thuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành
xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các
cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung
ương tới địa phương.
7 - Phương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại
theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trực tiếp)
8 - Các thao tác lập luận:
* Giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc, hiện tượng được nêu trong luận
điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.
* Phân tích: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố
nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
* Chứng minh: CM là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một
ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề.
* So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng
hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được
giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm
đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
* Bác bỏ: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn

và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
9 - Kết cấu đoạn văn.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có kết cấu phổ
biến: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp; bên cạnh đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

quả, vấn đáp, đòn bẩy, nêu giả thiết, hỗn hợp,…
Đoạn diễn dịch.
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở
đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa minh hoạ, cụ thể. Các câu
triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể
kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người viết.
Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng tác thơ:
“Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi người nghệ sĩ phải hình thành
một cá tính sáng tạo (1). Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá
biệt, cái độc đáo ấy lên một cách quá đáng (2). Điều ấy không hợp với thơ và không phải
phẩm chất của người làm thơ chân chính (3). Hãy sáng tác thơ một cách tự nhiên, bình dị, phải
đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa (4). Trong
khi sáng tác nhà thơ không thể cứ chăm chăm: mình phải ghi dấu ấn của mình vào trong bài
thơ này, tập thơ nọ (5). Chính trong quá trình lao động dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm
tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu
hiện được cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút” (6)...
Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là câu chủ đề. Bốn câu
còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu

diễn dịch.
Đoạn quy nạp.
Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm hướng tới ý khái
quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận
và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
“Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo (1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng (2). Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện
thú vị: Đầu súng trăng treo (3). Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý
nghĩa (4). Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần
gũi (5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược (6). Trăng
tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui (7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng
sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa
muôn thuở (8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo
nên hình tượng thơ để đời (9).
Mô hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ
“Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn:
đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp.
Đoạn tổng - phân - hợp.
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái
quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang
tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích,
chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định
đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ nguồn:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí



Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

“ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người (1). Hiện nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên
phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia
đình có công với cách mạng (2). Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm, chăm sóc
các đối tượng chính sách (3). Thương binh được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình
liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn thể
phụng dưỡng, săn sóc tận tình (4). Rồi những cuộc hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt
đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm,
luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự
do… (5)Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của đạo lí uống nước
nhớ nguồn của dân tộc ta (6). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực
sự tốt đẹp (7).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người, đó là lòng biết ơn.
- Năm câu tiếp (phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ nguồn đối với việc xây dựng
xã hội.
Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
Đoạn so sánh
- So sánh tương đồng.
Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa trên một ý tưởng: so
sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói
đến.
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết trong bài “Nghe tiếng giã
gạo” của Hồ Chí Minh:

Ngày trước tổ tiên ta có câu: “Có công mài sắt có ngày nên kim” (1). Cụ Nguyễn Bá Học, một
nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết: “Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng
người ngại núi e sông” (2). Sau này, vào đầu những năm 40, giữa bóng tối ngục tù của Tưởng
Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã đề cập tới tính kiên nhẫn, chấp nhận gian lao qua
bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, trong đó có câu: “Gian nan rèn luyện mới thành công” (3). Câu
thơ thể hiện phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời còn là châm ngôn rèn luyện
cho mỗi chúng ta (4).
Mô hình đoạn văn: Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá Học (câu 1,2) có nội dung
tương đương với nội dung câu thơ của Hồ Chí Minh (4). Đây là đoạn văn mở bài của đề bài
giải thích câu thơ trích trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết cấu so sánh
tương đồng.
- So sánh tương phản.
Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về nội dung ý tưởng:
những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc sống,… tương phản nhau.
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học hành:
Trong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập để trở thành kẻ có tài, có tri
thức giỏi hơn người trước mà không hề nghĩ tới việc rèn luyện đạo đức, lễ nghĩa vốn là giá trị
cao quý nhất trong các giá trị của con người (1). Những người ý luôn hợm mình, không chút
khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại cho xã hội (2). Đối với những người ấy, chúng
ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của cổ nhân: “ Tiên học lễ, hậu học văn” (3).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của việc học: học để làm người.
Câu 1, 2 nêu nội dung trái ngược với ý tưởng; câu 3 nêu ý tưởng. Nội dung tương phản với ý
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12


tưởng bao giờ cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội dung chính của ý tưởng. Đây là
đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Đoạn nhân quả.
- Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân, phần sau trình bày kết quả
của sự việc, hiện tượng, vấn đề,…
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về lòng biết ơn của con cái với
cha mẹ trong một bài ca dao:
Núi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung Quốc, cũng như tình cha
mạnh mẽ, vững chắc (1). Chính người đã dạy dỗ hướng cho ta về lẽ phải và truyền thêm cho ta
sức mạnh để bay vào cuộc sống (2). Và thông qua hình tượng nước trong nguồn, dòng nước
tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn, ta cảm nhận ró được tình yêu
của mẹ mới thật ngọt ngào, vô tận và trong lành biết bao nhiêu (3). Từ những hình ảnh cụ thể
ấy mà ta có thể thấy ðýợc ý nghĩa trừu tượng về công cha nghĩa mẹ (4). Công ơn đó, ân nghĩa
đó to lớn sâu nặng xiết bao; chính vì vậy mà chỉ có những hình tượng to lớn bất diệt của thiên
nhiên kì vĩ mới sánh bằng (5). Vì thế mà người xưa mới khuyên nhủ chúng ta phải làm tròn
chữ hiếu, để bù đắp phần nào nỗi cực nhọc, cay đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta” (6).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu ca dao. Sáu câu trên giải
thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh trong câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận
về lời khuyên, nêu kết quả
- Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu nguyên nhân.
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lòng hiếu nghĩa của Kiều trong lúc lưu lạc:
Chính trong hoàn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết được tấm lòng chí hiếu của
người con gái ấy (1). Nàng biết sẽ còn bao cơn “cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh
cánh lo cho cha mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em còn “sân hoè đôi chút thơ
ngây” (2). Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích “người tựa cửa”, “quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”,
“gốc tử (3)”. Nguyễn Du đã làm cho nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có
chiều sâu nhưng cũng không kém phần chân thực (4).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn bình về lòng hiếu của Kiều. Câu 1 nêu kết quả, ba câu

còn lại nêu nguyên nhân
* Đoạn vấn đáp.
Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu câu hỏi, phần sau trả lời câu
hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề của đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể
để người đọc tự trả lời.
Ví dụ: Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc trong bài “Ông đồ” của Vũ
Đình Liên:
Cứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong câu hỏi cuối: “Những người
muôn năm cũ”, những người ấy là những tâm hồn đẹp thanh cao bên câu đối đỏ của ông đồ,
hay những ông đồ trên phố phường Hà Nội xưa (1)? Tôi nghĩ là cả hai (2). Thắc mắc của tác
giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật tàn nhẫn và đau lòng (3). Những cái đẹp cao quý sâu
kín, cái đẹp của hồn người Hà Nội, cái đẹp của hồn Việt Nam cứ ngày càng mai một, càng bị
cuộc sống với những quy tắc rất thực tế lấn át, chà đạp và xô đẩy sang lề đường để rồi biến
mất như ông đồ già kia, và có lẽ sẽ mãi mãi không còn nếu như không có những Vũ Đình Liên
đáng khâm phục (4). “Hồn ở đâu bây giờ” (5)? Câu hỏi ấy là tiếng chuông cảnh tỉnh người đọc
ở mọi thế hệ mọi thời đại, thức dậy những gì sâu xa đã bị lãng quên, chon vùi dưới cuộc sống
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

ồn ào náo nhiệt (6). Làm sao để tìm lại cái hồn thanh cao cho mỗi con người Việt Nam, để
khôi phục lại cái hồn cho cả dân tộc, đó là điều nhà thơ Vũ Đình Liên muốn nhắn gửi chúng ta
(7).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về hai câu thơ. Phần nêu câu
hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2, 3, 4.
*Đoạn đòn bẩy.

Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định, dẫn một câu chuyện
hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống hoặc trái với ý tưởng (chủ đề của đoạn) tạo
thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
Ví dụ: Đoạn văn đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh xuân trong “Truyện
Kiều” của Nguyễn Du:
Trong “Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất đẹp:
“Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lên trắng điểm một vài bong hoa” (1).
Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng:
“Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa (2).
…Tác giả Trung Quốc chỉ nói: “Lê chi sổ điểm hoa” (trên cành lê có mấy bông hoa (3). Số
hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút ngàn (4). những bông lê yếu ớt bên lề đường như
không thể đối chọi với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn (5). Nhưng những bông hoa
trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác: “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” (6). Nếu như
bức tranh xuân ấy lấy phông nền là màu xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là một nét
chấm phá vô cùng sinh động và tài tình (7). Sắc trắng của bông hoa lê – cái sắc trắng chưa
từng xuất hiện trong câu thơ cổ Trung Hoa - nổi bật trên nền xanh tạo ra thanh khiết trong
sáng vô cùng (8). Tuy chỉ là một vài chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm nhấn toả sáng
và nổi bật trên bức tranh toàn cảnh (9). Những bông hoa “trắng điểm” thể hiện sự tài tình gợi
tả gợi cảm trong lời thơ (10). Cành hoa lê như một cô thiếu nữ đang e ấp dịu dàng (11). Câu
thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội hoạ của Nguyễn Du (12). Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện
với nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc, xuân hương và
xuân tình (13).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ với hình ảnh thơ đặc sắc. Câu
3, 4, 5 phân tích câu thơ cổ Trung Quốc làm điểm tựa để năm câu còn lại (câu 6, 7, 8, 9, 10)
làm rõ được chủ đề đoạn.
* Nêu giả thiết.
Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu: mở đoạn nêu giả thiết, để từ đó đề cập tới chủ
đề đoạn.

Ví dụ: Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “cái bóng” trong “Chuyện người
con gái Nam Xương”:
Giáo sư Phan Trọng Luận không sai khi nói: “Cái bóng đã quyết định số phận con người”, đây
phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có trong các truyện cổ tích truyền kì (1)? Không chỉ dừng lại ở
đó, “cái bóng còn là tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh của biết bao người phụ nữ
sống dưới xã hội đương thời (2). Nỗi oan của họ rồi cũng chỉ là những cái bóng mờ ảo, không
bao giờ được sáng tỏ (3). Hủ tục phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội phong kiến đen tối
đã vùi dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường cùng không lối
thoát (4). Để rồi chính những người phụ nữ ấy trở thành “cái bóng” của chính mình, của gia
đình, của xã hội (5). Chi tiết “cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số phận, cuộc đời
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn khác ông vẫn dành một
khoảng trống cho tiếng lòng của chính nhân vật được cất lên, được soi sáng bởi tâm hồn người
đọc (5). “Cái bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn học, là viên ngọc soi sáng
nhân cách con người (6). Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong kiến bao nhiêu thì lại càng mở
lòng yêu thương đồng cảm với Vũ Nương bấy nhiêu (7). “Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ
tài năng sáng tạo của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao mới: chân thực
hơn và yêu thương hơn (8).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi tiết “cái bóng”. Các câu tiếp
theo khẳnh định giá trị của chi tiết đó.
*Đoạn móc xích.
Đoạn văn có mô hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu gối đầu lên nhau, đan xen
nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau.

Ví dụ: Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh để bảo về môi trường sống:
Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng. Trồng cây gây rừng thì
phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì
cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ sản để
xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống được bảo vệ.
Mô hình đoạn văn: Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi trường sống. Các từ ngữ được
lặp lại: gỗ, trồng cây gây rừng, cây xanh bóng mát.
Giới thiệu một số đề tham khảo
Câu1: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ
gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau
này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỏ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng
chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử.
Trả lời :
Câu a : Đoạn văn được viết theo phương thức biểu cảm là chính.
Câu b : Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi biết con trai (nhân vật Tràng)
dẫn người đàn bà xa lạ về nhà
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
-Dẫn ý bằng chính dòng độc thoại nội tâm xúc động của bà cụ Tứ.
- Tình mẫu tử gì? Biểu hiện của tình mẫu tử?
- Ý nghĩa của tình mẫu tử?
- Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
Câu 2: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai... Việt ngóc dậy.

Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và
súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng
khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà,
nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép
vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại
hiện ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần
anh động viên Việt tiến lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái
còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn
trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ
rộ...
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Xác định phép tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ đó ?
d. Từ văn bản, việt đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về ý chí, nghị lực của tuổi trẻ hôm nay.
Trả lời:
Câu a: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu b: Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến trường. Một lần tỉnh lại,
Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội và quyết tâm tìm về đơn vị.
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng tình huống nhân vật Việt dù bị thương nặng trên chiến trường, ngất đi tỉnh lại

nhiều lần như vẫn cố gắng hướng về nơi có tiếng súng để sẵn sàng chiến đấu và tìm về với
đồng đội.
-Ý chí, nghị lực của tuổi trẻ là gì? Biểu hiện?
- Ý nghĩa tác dụng của ý chí, nghị lực?
- Phê phán một bộ phận thanh niên có thái độ nãn chí, lùi bước trước thử thách khó khăn và
nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
Câu 3: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu con cá về làm bữa cúng má trước khi dời
bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà trên, chú Năm lại cất tiếng hò. Không phải giọng
hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dời lại trên cái ghe heo chèo mướn của
chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói
chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề
dữ dội.
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định ít nhất hai biện pháp tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của các phép tu
từ đó ?
Câu 4: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng
tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ
đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế,
nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ... Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn
nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê


Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến
lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng
"Đi đi..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể
đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương con người của tuổi trẻ
hôm nay.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai
tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống, A Sử
quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A
Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại ”.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
0. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
a. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?
b. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều
vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì?
c. Đoạn văn bản trên khiến anh/chị liên tưởng đến hiện tượng nào trong cuộc sống? Nêu
ngắn gọn những hiểu biết của anh/chị về hiện tượng và đưa ra một giải pháp mà anh/chị
cho là hợp lý nhất đẻ giải quyết hiện tượng này?
Câu 6 :
Văn bản:
Hỡi đồng bào cả nước

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai
có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy
có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu cách trích dẫn và và ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng cụm từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa gì?
3. Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ thái độ của mình trong việc kiên quyết bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Câu 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Trời xanh đây là của chúng ta
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa

(Trích Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
1. Nêu nội dung của đoạn thơ?
2. Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ cú pháp nào?
3. Viết một đoạn văn ngắn bình về tác dụng của các biện pháp tu từ cú pháp trong đoạn thơ
trên?
Câu 7:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.
(Trích Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
Đọc lời đề từ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý chính của lời đề từ?
2. Xác định các biện pháp tu từ trong lời đề từ và nêu tác dụng của nó trong việc thể hiện nội
dung?
3. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và Tây Bắc?

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT
NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN
HẾT THẾ KỶ XX
Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN từ Cách
mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
1. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 (giai đoạn chống Pháp):
- Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân, phản ánh cuộc kháng chiến chống
Pháp, niềm tự hào dân tộc và tin tưởng ở tương lai tươi sáng của Đất nước.
- Nghệ thuật: Đạt được thành tựu trên nhiều thể loại văn học (truyện và kí, thơ ca, kịch, lí luận
phê bình văn học).
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt và nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim
Lân, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc (truyện và kí); Tây Tiến của Quang Dũng, Đất

nước của Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tố Hữu (thơ); Bắc Sơn, Những người ở lại của
Nguyễn Huy Tưởng (kịch); bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của
Nguyễn Đình Thi (lí luận, phê bình).
2. Chặng đường từ 1955 đến 1964 (giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống
xâm lược ở miền Nam):
- Nội dung:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

+ Ngợi ca đất nước và hình ảnh người lao động trong bước đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc
bằng cảm hứng lãng mạn và tràn đầy niềm lạc quan tin tưởng.
+ Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, nỗi đau đất nước bị chia cắt và ý chí thống
nhất đất nước.
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải
(văn xuôi) ; Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên (thơ ca); Một đảng
viên của Học Phi (kịch).
3. Chặng đường từ 1965 đến 1975 (giai đoạn chống Mĩ):
- Nội dung : Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ và chủ đề bao trùm là ngợi
ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng và Những đứa con trong gia đình của
Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (văn xuôi); Ra trận, Máu và hoa của Tố
Hữu, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh (thơ);
Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm (kịch).
Câu 2: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến năm 1975?

1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh đất
nước:
- Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết phải là một
thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
- Văn học phản ánh hiện thực: Đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung
lực lượng sáng tác cho văn học.
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân, có những quan niệm mới
về đất nước: Đất nước của nhân dân.
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung
dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân.
3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn (xem câu 3).
Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của khuynh hướng sử thi cà cảm hứng lãng mạn được thể hiện
trong văn học Việt Nam 1945 – 1975?
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Nội dung: Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân tộc.
- Nhân vật: thường là những con người đại diện cho khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý chí của
dân tộc.
Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn
và tình cảm lớn.
- Lời văn: Thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng
* Cảm hứng lãng mạn:
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng
lãng mạn của văn học VN từ 1945 - 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng
của cuộc sống mới và vẻ đẹp cuả con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin
tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể
loại khác.
Câu 4: Lí giải vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX phải đổi mới? Thử nêu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

những chuyển biến và một vài thành tựu ban đầu đạt được?
a. VHVN 1975 - hết XX phải đổi mới vì: Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá đã thay đổi
- 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, đất nước thống nhất.
- 1975-1985, đất nước gặp nhiều khó khăn, thử thách (đặc biệt về kinh tế) - đòi hỏi đất nước
phải đổi mới.
- Từ 1986, Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước. Điều kiện giao
lưu văn hoá với quốc tế được mở rộng….→ Điều đó đã thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi
mới cho phù hợp với nhà văn, độc giả và quy luật phát triển khách quan của văn học.
b. Những chuyển biến và thành tựu:
- Những chuyển biến (đặc điểm cơ bản):
+ Văn học đã vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
+ Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề: Đổi mới cách nhìn nhận về con người và
hiện thực đời sống; khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng, phức tạp và nhiều
phương diện; văn học hướng nội, quan tâm đến những số phận cá nhân trong những hoàn cảnh
phức tạp của đời thường.
+ Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn.
- Thành tựu bước đầu: Các thể loại phóng sự phát triển mạnh. Truyện ngắn và tiểu thuyết có
nhiều tìm tòi. Thể loại trường ca được mùa bội thu. Nghệ thuật sân khấu thể hiện thành công ở
nhiều đề tài. Lí luận phê bình cũng xuất hiện nhiều cuộc tranh luận sôi nổi.
- Một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Mùa lá rụng
trong vườn của Ma Văn Kháng, Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, Ai đã đặt tên
cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang

Vũ…
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Lí thuyết:
1. Khái niệm:
Tư tưởng đạo lí là kiểu bài nghị luận bao gồm các vấn đề về nhận thức (lí tưởng, mục đích
sống); tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung
thực, chăm chỉ, cần cù, hòa nhã, khiêm tốn, thói ích kỷ, bao hoa, vụ lợi...); về quan hệ gia đình
(tình mẫu tử, anh em...); về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn...); về cách
ứng xử, hành động mỗi người trong cuộc sống...
NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Nêu vài nét về tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh?
- Sinh 19/5/1890, mất 2/9/1969.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước.
- Quê ở xã Kim Liên (làng Sen), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Năm 1911 ra đi tìm đường cứu nước, năm 1930 thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, năm
1941 về nước, lãnh đạo cách mạng và giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi tháng Tám năm
1945, ngày 2/9/1945 đọc Tuyên ngôn Độc Lập, năm 1946 làm Chủ tịch nước cho tới khi qua
đời.
→ Chủ tịch HCM là nhà quân sự, nhà chính trị lỗi lạc; anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa
thế giới.
Câu 2: Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác về văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
- Coi VH là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp CM.
- Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của VH.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12


- Khi cầm bút Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng và mục đích tiếp nhận để quyết
định ND và HT của tác phẩm.
Câu 3: Nêu những nét chính về di sản văn học của HCM?
Sự nghiệp văn học của HCM là một di sản vô giá, là bộ phận hữu cơ gắn với sự ngiệp CM
a. Văn chính luận:
- Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)...
- ND: Lên án những chính sách tàn bạo của TDP, kêu gọi những người nô lệ bị áp bức đoàn
kết đấu tranh.
- NT: Chặt chẽ, súc tích, châm biếm sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
b. Truyện và kí:
- Tác phẩm: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những
trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể
chuyện (1963)...
- ND: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến; nêu cao
những tấm gương yêu nước và cách mạng.
- NT: Tình huống độc đáo, bút pháp hiện đại, kể chuyện linh hoạt.
c. Thơ ca:
- Nổi bật nhất là tập Nhật kí trong tù.
- Ngoài ra còn có các bài thơ Bác làm ở Việt Bắc từ 1941 đến 1945 và trong thời kì chống
Pháp (Dân cày, công nhân, ca binh lính, Ca sợi chỉ...), những bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại
(Tức cảnh Pác Bó, Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh khuya...).
→ Nổi bật trong thơ là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong thái
vẫn luôn ung dung, luôn vượt lên mọi hoàn cảnh và luôn tin tưởng vào tương lai tất thắng của
CM.
Câu 4: Nêu những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM?: độc đáo, đa dạng
- Văn chính luận: thường gắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Truyện và kí: nhìn chung rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào

phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.
- Thơ ca là thể loại thể hiện sâu sắc phong cách NT của HCM.
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền CM lời lẽ thường giản dị, mộc mạc mang màu
sắc dân gian hiện đại vừa dễ nhớ, dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người
đọc, người nghe
+ Những bài thơ NT được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa
bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và tính chiến đấu.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
Câu 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của “Tuyên ngôn độc lập”?
- 19/8/1945, CM8 thắng lợi ở Hà Nội.
- 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48
phố Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.
- 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào.
- Khi đó, đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Dưới danh nghĩa quân Đồng
minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật, quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ
phía Bắc, quân đội Anh tiến vào từ phía Nam, thực dân Pháp theo chân Đồng Minh, tuyên bố:
Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, Đông
Dương phải thuộc quyền của người Pháp.
Câu 2. Nêu đối tượng và mục đích sáng tác của bản tuyên ngôn độc lập?
Đối tượng:

- Trước quốc đân đồng bào.
- Thế giới.
- Các thế lực thù đích và cơ hội quốc tế.
Mục đích:
- Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt
chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
- Khẳng định ý chí của cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ
quốc.
Câu 3. Phân tích bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
3.1. Phần một: Nguyên lý chung (cơ sở pháp lý và chính nghĩa) của bản Tuyên ngôn.
- Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng,
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những
quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.
- Hồ Chủ tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp
→ Đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo của văn minh nhân loại nhân loại và
tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3 cuộc cách mạng, 3 nền độc lập, 3 bản tuyên
ngôn ngang hàng nhau)
Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn
chân lí thời đại: Độc lập, tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần
được tôn trọng và bảo vệ.
→ Đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao
đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.
3.2. Phần hai: Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn.
* Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:

- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến
cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”: Về chính trị, văn hóa xã hội, kinh tế…
Sử dụng phương pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn
ngữ sắc sảo, giọng văn hùng hồn.
- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta hai lần
cho Nhật”. Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm
giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”
→ Lời kết án đầy phẫn nộ, sôi sục căm thù:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quỳ gối, đầu hàng, bỏ chạy…)
+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,…từ đó…)
* Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta:
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của
Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân
chủ Cộng hòa. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Chế độ thực dân pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xóa bỏ (thoát ly hẳn, xóa bỏ
hết…) mọi đặc quyền, đặc lợi của chúng đối với đất nước ta.
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể
không công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam”:
→ Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và
lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những
lý lẽ đanh thép, hùng hồn: Đó là lối biện luận chặt chẽ, logic, từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc biệt,

nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành văn theo hệ thống móc xích…
3.3. Phần còn lại: Lời tuyên bố với thế giới.
- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do,
độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)
- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và
lòng yêu nước).
→ Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách
chính luận của Hồ Chí Minh.
Câu 4: Giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?
- Giá trị lịch sử: Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc Việt Nam:
tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của
dân tộc ta trên toàn thế giới; mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta.
- Giá trị văn học: Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính luận đặc sắc: lập luận chặt chẽ, lí
lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc.
- Giá trị tư tưởng: Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn tâm huyết của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh lý tưởng đấu tranh giải
phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do, hòa bình.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
Cách làm bài
* Mở bài: Nêu hiện tượng cần nghị luận
* Thân bài: - Giải thích rõ khái niệm về hiện tượng (nếu cần)
- Phân tích các mặt của hiện tượng đời sống được đề cập (dùng dẫn chứng từ cuộc
sống và văn học để làm rõ)
+ Biểu hiện, thực trạng của hiện tượng xã hội cần nghị luận
+ Nguyên nhân làm xuất hiện hiện tượng đó (cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan)
+ Tác động của hiện tượng đối với xã hội: Tích cực-> biểu dương, ngợi ca; tiêu
cực-> phê phán, lên án
+ Biện pháp phát huy (nếu là tích cực) hoặc ngăn chặn (nếu là tiêu cực).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu

miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

- Đánh giá, đưa ra ý kiến về hiện tượng xã hội đó.
* Kết bài: - Tóm lược lại vấn đề.
- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

TÂY TIẾN
Quang Dũng
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ:
1. Trình bày những nét chính về tác giả Quang Dũng (1921 - 1988)?
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang
Dũng được biết đến nhiều là một nhà thơ.
- Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng. Một hồn
thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giàu chất nhạc, chất họa.
- Các tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng…
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng?
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ
đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào, đồng thời đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở
Thượng Lào cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng nhưng chủ yếu là ở biên
giớiViệt – Lào.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu trong những
hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội.Tuy vậy, họ sống
rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.

- Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947 đến cuối năm 1948 rồi
chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết
bài thơ Nhớ Tây Tiến (1948).Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến.
3. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Tây Tiến?
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Thể hiện ở cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Nó phát huy cao độ trí tưởng
tượng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tô đậm cái phi thường, tạo ấn tượng mạnh mẽ về cái
hùng vĩ, tuyệt mỹ của núi rừng miền tây.
+ Bức chân dung kiêu hùng của người lính Tây Tiến.
+ Sự hoang dại, bí ẩn của núi rừng và những hình ảnh ấm áp, thơ mộng.
+ Cảnh đêm liên hoan, cảnh sông nước như được phủ lên màn sương huyền thoại.
- Tinh thần bi tráng:
+ Nhà thơ không che giấu cái bi, nhưng bi mà không lụy. Cái bi được thể hiện bằng một
giọng điệu, âm hưởng, màu sắc tráng lệ, hào hùng để thành chất bi tráng.
+ Người lính Tây Tiến luôn hiên ngang, bất khuất mặc dù chịu mất mát, đau buồn. Cái chết
cũng được tác giả bao bọc trong không khí hoành tráng. Trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ tráng
lệ, người lính xuất hiện với tầm vóc khác thường.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng luôn gắn bó với nhau, nâng đỡ nhau, cộng hưởng với
nhau để làm nên linh hồn, sắc diện của bài thơ, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của tác phẩm.
4. Hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến?
- Vùng núi hiểm trở, hoang vu, khắc nghiệt: Dốc cao khúc khuỷu, ngàn thước dựng đứng,
chất ngất. Vực sâu heo hút, thăm thẳm, lấp trong sương núi. Vẻ hoang vu xa vắng gợi lên từ

những tên làng, tên châu, tên bản rất lạ tai.
- Thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng: Thiên nhiên Tây Tiến có cái hùng vĩ, trùng điệp thăm
thẳm đồng thời cũng có vẻ đẹp thơ mộng: Hương hoa rừng thoang thoảng trong đêm, nếp nhà
sàn thấp thoáng trong mưa bay, dáng hình sơn nữ trên chiếc thuyền độc mộc giữa hai bờ lau
sậy hoang vu, hoa trôi đong đưa trên dòng nước …
- Thiên nhiên hoang dã, huyền bí, thâm u: Ngòi bút Quang Dũng đã trả lại cho núi rừng Tây
Tiến vẻ huyền bí, thâm u ngàn đời của nó: những con đường heo hút trong mây, trong sương
lấp, những buổi chiều âm vang tiếng gầm thét của những ngọn thác, cảnh đêm đêm cọp trêu
người, hồn lau nơi rừng núi.
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: Sử dụng các từ ngữ giàu chất tạo hình, hình ảnh độc đáo, lạ,
nghệ thuật phối thanh ngắt nhịp. Đặc biệt thủ pháp đối lập, bút pháp hiện thực đan xen bút
pháp lãng mạn…làm cho thiên nhiên Tây Tiến vừa dữ dội hoành tráng mà không làm con
người run sợ, nản lòng.
5. Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến?
a) Vẻ đẹp hào hùng:
+ Trong cuộc trường chinh gian khổ, người lính ở đây là những trí thức, học sinh, sinh viên
xuất thân Hà Nội, chưa quen với gian lao, lại trải qua cuộc hành quân dài ngày, địa hình hiểm
trở, khắc nghiệt, phải đối mặt với cái chết từ nhiều phía.
+ Tư thế hành quân, dáng vẻ dữ dội khác thường của người lính (chú ý một số hình ảnh: gục
lên súng mũ bỏ quên đời, đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng…)
+ Lí tưởng chiến đấu cao đẹp và tinh thần hi sinh cho Tổ quốc (đi sâu phân tích các hình ảnh:
những nấm mồ viễn xứ, chẳng tiếc đời xanh, chẳng về xuôi, âm thanh trầm hùng của sông Mã
đưa tiễn những người con hi sinh về đất mẹ).
b) Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:
+ Vẻ đẹp của tình người: gian khổ, ác liệt, hi sinh, người lính ở đây vẫn là những con người
mơ mộng, lãng mạn, quyến luyến tình người (tình cảm với cô gái Mai Châu mùa nếp mới,
những cô gái xiêm áo rực rỡ vừa e lệ, vừa tình tứ trong đêm hội đuốc hoa, dáng kiều thơm của
cô gái Hà thành, dáng hình sơn nữ trên con thuyền độc mộc).
+ Cảm xúc về thiên nhiên: tinh tế trong phát hiện và cảm nhận cái đẹp (một nếp nhà sàn thấp
thoáng trong mưa, hồn lau nơi bờ suối, dáng hình sơn nữ buổi hoàng hôn, bông hoa đong đưa

trên dòng nước…). Dễ say đắm trước những vẻ đẹp man sơ và khác lạ (dốc thăm thẳm, cồn
mây heo hút, thác gầm thét, cọp trêu người…)
+ Tâm hồn lạc quan, yêu đời, nguyện dấn thân vào cuộc chiến đấu được thể hiện qua quan
niệm lãng mạn về người anh hùng (coi cái chết nhẹ tựa lông hồng) và qua nếp sinh hoạt văn
hoá ngay trong những ngày gian khổ, hi sinh (những đêm liên hoan văn nghệ trong rừng sâu)
c) Nghệ thuật của ngòi bút Quang Dũng trong khắc hoạ hình tượng người lính:
+ Hình ảnh đặc sắc (đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm), ngôn từ mới lạ và sự
kết hợp của các từ cổ với các từ ngữ dân dã, đời thường (biên cương, viễn xứ, kiều thơm,
chiếu, đất, bỏ quên đời, chẳng về xuôi) tạo được vẻ cứng cỏi ngang tàng của người lính gần
với các tráng sĩ trong văn học cổ mà vẫn hiện đại.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

+ Bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn, thủ pháp đối lập - tạo nên vẻ lãng mạn, bay
bổng của người lính mà vẫn rất chân thực, tạo âm hưởng bi tráng cho bài thơ.
6. Hãy cho biết những nét nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng?
- Ngôn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc với âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt.
- Sự kết hợp hài hòa giữa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn.
- Từ Hán Việt gợi lên âm hưởng cổ kính, những kết hợp từ độc đáo, những từ ngữ in đậm dấu
ấn đời lính tạo nên tính chân thực, cụ thể, vừa sinh động vừa hấp dẫn.
- Giọng thơ thay đổi theo dòng cảm xúc, khi tha thiết bồi hồi với nỗi nhớ vời vợi, khi bừng
lên với đêm hội núi rừng, khi lắng lại trong kỉ niệm bâng khuâng, khi trang nghiêm, bi hùng
gắn với hình ảnh những đồng đội một thời chiến đấu và hi sinh.
7. Ý nghĩa văn bản?
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền

Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi
tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta.
II. ĐỀ VĂN và GỢI Ý LÀM BÀI (tham khảo)
Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Sông mã xa rồi tây tiến ơi!
… Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Trích Tây Tiến - Quang Dũng)
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật nhất là thơ. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất
trong đời thơ của ông nói về những kỷ niệm với trung đoàn Tây Tiến. Trung đoàn Tây Tiến
thành lập năm 1947, hoạt động ở vùng Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là
thanh niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức… mà Quang Dũng là một thành viên.
- Cuối năm 1948 Quang Dũng rời xa Tây Tiến, cảm xúc về những kỷ niệm dâng trào, ông viết
bài thơ Nhớ Tây Tiến (1948) sau đổi là Tây Tiến. Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng
người lính Tây Tiến trong cuộc kháng chiến chống Pháp trường kì của dân tộc.
- Đoạn thơ trên nằm ở phần đầu bài thơ, đoạn thơ đã tái hiện lại khung cảnh thiên nhiên miền
Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường
hành quân trong cảm xúc “nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến.
Sông mã xa rồi tây tiến ơi!
… Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
2. Thân bài:
a. Nỗi nhớ đơn vị Tây Tiến
- Trong tâm trí nhà thơ, Tây Tiến là một vùng đất đầy ắp kỉ niệm nên mở đầu bài thơ là tiếng
gọi thể hiện nỗi nhớ tha thiết, bâng khuâng, gợi nhắc một địa danh đong đầy bao kí ức của đời
lính.
- Tây tiến ơi! – câu cảm vang lên là tiếng lòng da diết gắn liền với bao kỉ niệm thân thương về
đoàn quân Tây Tiến.
- Nỗi nhớ đó vừa cụ thể vừa gắn liền với địa danh Tây Bắc: nhớ về rừng núi là nỗi nhớ vừa xa
xôi, vừa không định hình; nhớ chơi vơi tạo âm hưởng kéo dài, lan rộng, gợi mở một tâm trạng,

cảm xúc vang xa đến mênh mông vô tận.
b. Nhớ về những chặng đường hành quân
* Hình ảnh thiên nhiên miền Tây.
- Nét đặc sắc đầu tiên của thiên nhiên miền Tây trong kí ức của Quang Dũng chính là màn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

sương rừng mờ ảo: sương phủ dày ở Sài Khao, sương bồng bềnh ở Mường Lát... đó không chỉ
là màn sương của thiên nhiên mà còn là màn sương mờ của kỉ niệm, của nỗi nhớ nhung. Các
địa danh Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát từng gắn bó với người lính TâyTiến. Kỷ niệm một
thời trận mạc hiện về qua những địa danh được nhắc tới. (2 câu tiếp theo)
- Hiện thực khắc nghiệt đã được thi vị hóa bởi cảm hứng lãng mạn: đêm sương trở thành đêm
hơi bồng bềnh, những ngọn đuốc soi đường di chuyển dọc theo con đường chiến sĩ hành quân
được nhìn thành những đóa "hoa" chập chờn, lung linh, huyền ảo...Những thanh bằng nhẹ
bỗng trong câu thơ càng làm đậm thêm sự hư ảo của màn sương rừng. Sự khắc nghiệt của
thiên nhiên đã được cảm nhận một cách thi vị bởi những tâm hồn lãng mạn, hào hoa.
- Thiên nhiên mang vẻ đẹp lãng mạn vừa hùng vĩ, dữ dội, vừa huyền ảo, thơ mộng. (4 câu
tiếp theo)
+ Điệp từ “dốc” gợi cảm giác những con đường dốc nối tiếp nhau.
+ Những từ láy tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm đặt trong câu thơ nhiều thanh trắc góp phần
miêu tả cảnh hùng vĩ, đầy hiểm trở của núi rừng miền tây. Con đường hành quân qua dốc núi
vừa gập ghềnh, trắc trở, vừa cao, vừa sâu hun hút, con đường như dài ra theo bao nhiêu nguy
hiểm khó khăn, vất vả với cọp trêu người (chiều chiều, đêm đêm) và thác cao nghìn thước.
+ Điệp từ ngàn thước, “lên” đối lập “xuống”, nhịp thơ 4/3 như tô đậm chiều cao, độ sâu và
tạo một nét gãy đầy ấn tượng của núi đèo. Chiều cao và chiều sâu của dốc núi dựng đứng đã

đặc tả được sự nguy hiểm đối với chiến sĩ. Dường như trong thế đứng hùng vĩ ấy, trong âm
hưởng câu thơ có cả dáng mệt mỏi và nhịp thở đứt quãng nhọc nhằn của chiến sĩ Tây Tiến.
- Sau những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ là những đường nét thanh thoát, lãng mạn, mềm mại,
khắc họa rõ nét vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của núi rừng Tây Bắc: Nhà ai pha luông mưa xa
khơi, Nhớ ôi… nếp xôi. Câu thơ với nhiều thanh bằng như tiếng thở phào nhẹ nhõm, thanh
thản sau khi vượt qua khó khăn. Từ đỉnh núi, ánh nhìn vươn dài theo cơn mưa rừng xa tận Pha
Luông, không gian thơ mộng mở ra với những mái nhà thấp thoáng gợi tình cảm gia đình ấm
áp, gần gũi, tiếp thêm sức mạnh vật chất và tinh thần cho người chiến sĩ sau chặng đường dài.
- Cách nói “mùa em” vừa nhẹ nhàng, tình tứ vừa mới lạ, độc đáo. Tâm hồn lãng mạn, tinh tế
của người lính Tây Tiến đang hòa một nhịp với những sinh hoạt bình dị và tấm lòng của người
dân vùng cao dành cho chiến sĩ. Những bữa cơm đầm ấm tình quân dân, những bát xôi nếp
thơm nồng kỉ niệm khiến câu thơ cuối khổ như một tiếng lòng da diết, khắc khoải của hoài
niệm.
c. Hình ảnh người lính Tây Tiến: Hồn nhiên, yêu đời, hào hùng, đầy khí phách.
- Vất vả, gian lao nên không ít người đã mệt mỏi Gục lên súng mũ bỏ quên đời. Cách nói
giảm làm dịu bớt đau thương – họ hi sinh như đi vào giấc ngủ thanh thản – nhưng cũng không
che giấu bớt những gian khổ, nhọc nhằn đã vắt kiệt sức của các chiến sĩ.
- Ba chữ súng ngửi trời được dùng rất tự nhiên và cũng rất táo bạo, gợi lên hình ảnh những
người lính hành quân trên ngọn núi cao, mũi súng như trạm tới đỉnh trời. Cách viết vừa tôn lên
tầm cao, vừa gợi tả tầm vóc người lính như sánh ngang trời đất.
- Ba chữ súng ngửi trời còn đem đến sự cảm nhận về tính cách người lính. Tuy trên đỉnh núi
cao, họ vẫn giữ cho mình cái nhìn, cách nói hóm hỉnh, vui tươi của một tâm hồn trẻ trung, tinh
nghịch và rất đổi yêu đời.
3. Kết luận:
- Với bút pháp kết hợp hài hòa giữa tả thực và lãng mạn, tác giả đã tái hiện lại chặng đường
hành quân của đoàn quân Tây Tiến. Qua đó dựng nên bức tranh khá hoàn chỉnh và sinh động
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí



Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

về thiên nhiên miền tây vừa hùng vĩ, hiểm trở vừa ấm áp nên thơ.
- Những đường nét tạo hình như khắc sâu vào lòng người đọc ấn tượng khó phai về thiên
nhiên Tây Bắc. Sự phối thanh nhịp nhàng khiến đoạn thơ nghe như âm vang một khúc nhạc
lâng lâng nhung nhớ về một vùng đất Tây Bắc xa xôi bỗng trở nên thân thương gần gũi.
Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
...Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Trích Tây Tiến - Quang Dũng)
1. Mở bài:
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống thực
dân Pháp. Bài thơ là những hồi tưởng gợi lại những kỷ niệm sâu sắc một thời của đoàn quân
Tây Tiến.
- Đoạn thơ trên là hoài niệm của nhà thơ về những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm
liên hoan và cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây thơ mộng trữ tình.
2. Thân bài:
a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn nghệ đậm màu sắc
lãng mạn, trữ tình được miêu tả bằng những chi tiết lãng mạn: (4 câu thơ đầu)
- Sau những chặng đường hành quân vất vả, những người lính Tây Tiến như bừng lên một sức
sống mới trong đêm hội của núi rừng, bản làng. Đêm hội ấy được khắc họa với những nét tiêu
biểu: ánh đuốc rực rỡ, âm thanh rộn ràng trong nhạc khèn lên man điệu. Con người rạo rực
bốc men say.
- Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc trong bộ trong xiêm áo rực rỡ,
với điệu múa uyển chuyển, cặp mắt tình tứ, dáng điệu e thẹn đã làm xao xuyến tâm hồn các
chàng lính trẻ.
- Từ “bừng” là một nét vẽ có thần, chỉ ánh sáng của lửa đuốc, của lửa trại, còn có nghĩa chỉ sự
tưng bừng, rộn ràng của tiếng khèn, tiếng trống.

- Câu cảm “Kìa em” vang lên trong một niềm vui ngỡ ngàng đầy trìu mến, kết hợp với động
từ “bừng” có sức gợi tả, gợi cảm cao thể hiện được những tình cảm, cảm xúc đang thăng hoa,
trào dâng mãnh liệt.
- “Em” vừa thơm hương kỉ niệm trong bát xôi nếp ngày nào bỗng rực rỡ sáng ngời trong xiêm
áo. Biên giới xa xôi được nối lại gần trong tình cảm quân dân thắm thiết và bao cảm xúc tưng
bừng của tuổi trẻ. Quá khứ như đang sống dậy rộn ràng trong tâm hồn Quang Dũng rồi cất cao
thành những lời thơ cháy bỏng, chan hòa trong bao âm thanh, sắc màu của đêm hội năm xưa.
- Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong
tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu
đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến.
b. Kỉ niệm về chặng đường hành quân qua Châu Mộc (4 câu thơ cuối)
- Giọng thơ có sự lắng lại khi không gian được trải rộng mênh mông.
- Cụm từ người đi, chiều sương ấy gợi cảm giác bảng lảng, xa xôi. Cả cảnh vật lẫn con người
đều được vẽ với nét mờ nhòe rất thơ mộng.
- Đại từ ấy trong chiều sương ấy tác dụng gợi ra một buổi chiều cụ thể, thấm đẫm kỷ niệm của
nhà thơ và những người đồng đội, khiến cho thời gian và không gian như cụ thể hơn, gần gũi
hơn.
- Cụm từ có thấy tạo ra cho câu thơ dáng dấp một câu hỏi gợi mở. Câu thơ gợi ra không gian
một dòng sông trong một buổi chiều vắng lặng.
- Cụm từ hồn lau nẻo bến bờ gợi nét huyền bí, đậm màu cổ tích của khung cảnh sông nước,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

núi rừng. Cỏ cây, cảnh vật như phảng phất có linh hồn. Sự kết hợp âm thanh trong các từ hồn,
lau, nẻo, bến bờ tạo âm hưởng đặc biệt xao xuyến.

- Không tả mà chỉ gợi cái dáng người trên độc mộc cũng là gợi nhưng vẫn giúp người đọc
hình dung được dáng đứng mềm mại, uyển chuyển mà vững chãi của con người Tây Bắc.
- Động từ trôi, tính từ đong đưa làm cho bức tranh thiên nhiên xao động, tràn đầy sức sống.
- Như để hòa hợp với vẻ đẹp của con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên
soi bóng xuống dòng nước lũ.
- Âm điệu đoạn thơ trầm bổng, lâng lâng, như đưa hồn người vào cõi mộng. Chất nhạc, chất
hoạ, chất thơ toát lên từ vần thơ, cho thấy tính thẩm mĩ độc đáo của ngòi bút Quang Dũng,
đồng thời khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn các chiến sĩ: trong gian khổ và thử thách, trong gian truân
và chết chóc, họ vẫn lạc quan, yêu đời, hồn nhiên, mơ mộng. Phải sống hết mình với đời lính,
Quang Dũng mới viết được những vần thơ mang hương sắc núi rừng xa, tươi đẹp và thơ mộng
như thế..
- Bức tranh sông nước miền tây nên thơ, trữ tình được khắc họa với bút pháp miêu tả chấm
phá hòa lẫn cùng tình người đã và đang xa cách càng trở nên ấn tượng và gợi cảm.
3. Kết luận:
- Đoạn thơ là nhịp của một trái tim đang đong đầy những yêu thương, lưu luyến, gắn bó
không rời với đất, với người giúp ta thấy rõ hơn nét đẹp tâm hồn của tác giả nói riêng và của
người lính nói chung.
- Cảnh sắc và con người nơi núi rừng miền Tây đã được thể hiện một cách tuyệt đẹp qua bút
pháp tài hoa và hồn thơ lãng mạn.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
... Áo bào thay chiếu anh về đất
(Trích Tây Tiến - Quang Dũng)
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
- Quang Dũng là nhà thơ được biết đến nhiều trong kháng chiến chống Pháp. Ông làm thơ,
viết văn, vẽ tranh. Các tác phẩm đáng chú ý: Rừng biển quê hương, Rừng về xuôi, Nhà đồi,
Mây đầu ô...
- Tây Tiến là bài thơ đặc sắc của Quang Dũng viết năm 1948 ở Phù Lưu Chanh. Bài thơ đã
khắc họa thành công hình tượng người lính cụ Hồ - những con người đẹp nhất của thế kỉ XX.

- Đoạn thơ trên là đoạn thơ hay, đã khắc họa được hình ảnh những chiến sĩ Tây Tiến dũng
cảm, kiêu hùng và đầy hào hoa, lãng mạn.
2. Thân bài:
a. Chân dung người lính Tây Tiến
- Các chi tiết tả thực không mọc tóc, quân xanh màu lá đã khắc họa được diện mạo của người
lính Tây Tiến, đồng thời phản ánh hiện thực về những gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến
trường miền tây. Nhà thơ không hề né tránh những khó khăn gian khổ mà người lính gặp phải
trong những buổi đầu chống Pháp, cách nói của nhà thơ cho ta cảm giác ông đang tô đậm,
nhấn mạnh cái vẻ ngoài khác thường của họ.
- Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu xanh xao đó là tinh thần mạnh mẽ, hình ảnh dữ oai hùm đã nói
lên được điều ấy: vẻ dũng mãnh như hổ báo chính là kết quả của lòng yêu nước, căm thù giặc
mãnh liệt.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

b. Tâm hồn, khí phách: hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng
- Không chỉ dữ oai hùm, Mắt trừng gửi mộng qua biên giới đã tô đậm khí thế, quyết tâm của
họ.
- Vất vả, gian lao nhưng vẫn luôn nghĩ về quê nhà, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa
và lãng mạn. Chính những điều tưởng chừng như đơn giản ấy lại là một động lực tiếp thêm
sức mạnh cho họ trên đường hành quân gian lao, giúp họ có thể trụ vững trong hiện tại khốc
liệt.
c. Lí tưởng sống cao đẹp
- Nhà thơ đã không trốn tránh khi nói đến hiện thực đau thương mặc dù đã có sử dụng biện
pháp nghệ thuật nói giảm (thay chiếu, về đất): hi sinh không có một manh chiếu để chôn,

người chiến sĩ nằm xuống với chính chiếc áo bạc phai đời lính; hình ảnh những nấm mồ vô
danh đó rải rác khắp biên cương nơi xứ lạ. Những từ Hán Việt như biên cương, viễn xứ đã làm
tăng thêm sự thành kính trân trọng với người đã khuất và khiến giọng thơ dẫu có làm lòng
người ngậm ngùi thương xót nhưng vẫn cất cao âm hưởng hào hùng, bi tráng.
- Sau những đau thương mất mát, những câu thơ sau chuyển giọng, cách ngắt nhịp thay đổi,
âm vang mạnh mẽ để phản ánh lí tưởng cao đẹp: vì nước quên mình, sẵn sàng hiến dâng tuổi
xuân cho Tổ quốc. Chẳng tiếc đời xanh như một lời khẳng định hùng hồn của người trai thời
loạn.
- Sự hi sinh của những người lính dẫu để lại nhiều day dứt, xót xa nhưng với cách nói giảm
nhẹ anh về đất khiến ta có cảm giác sự ra đi này trở nên thanh thản, nhẹ nhàng lạ thường.
Những người con ưu tú của đất nước, những người anh hùng của thời đại như vừa hoàn thành
xong một chặng hành trình dài: quyết tử cho tổ quốc quyết sinh – xong nhiệm vụ anh trở về
với vòng tay rộng mở bao la của đất mẹ trong tiếng sông Mã gầm vang đưa tiễn. Câu thơ diễn
tả sự hi sinh thầm lặng mà cao cả, cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao
trong lòng người, làm lay động cả thiên nhiên. Nỗi bi thương ấy vợi đi nhờ cách nói giảm, rồi
bị át hẳn trong tiếng gầm vang dữ dội của con sông khiến bài thơ mang âm hưởng anh hùng
ca, thấm đẫm tinh thần bi tráng, hào hùng.
3. Kết luận:
- Khổ thơ đã dựng nên một tượng đài bất tử về người lính. Người chiến sĩ Tây Tiến hào hoa,
anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên ấn tượng sâu sắc cũng như mối xúc động lớn lao cho
bao thế hệ người đọc.Hình tượng ấy dù vẫn có những hi sinh mất mát nhưng vượt lên tất cả
vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng. Đây
cũng chính là chất bi tráng của tác phẩm.
- Bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn tạo nên một khúc quân hành, khúc độc
hành đặc sắc.
* Lưu ý khả năng tích hợp NLXH
Ví dụ: Từ câu thơ: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” trong đoạn thơ trên, anh/chị hãy
trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề lí tưởng sống của thanh niên thời nay.
TỐ HỮU
Câu 1. Nêu những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu?

- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng, trầm mặc
với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẩm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học
bao gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu
hò như nam ai nam bình, mái nhì, mái đẩy…
- Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ.
Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu
thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.
- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm
18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939 - 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt
động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng
ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.
Câu 2. Trình bày con đường thơ của Tố Hữu ?
Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho
đến sau này.
a. Tập thơ Từ ấy (1946) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia
làm ba phần:
- Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương,
chống phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình…
- Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của
người chiến sĩ cách mạng.
- Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng,

quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng.
Những bài thơ tiêu biểu: Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,…
b. Tập thơ Việt Bắc (1954)
- Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến với những cung bậc
cảm xúc tiêu biểu: tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân, lòng
thủy chung cách mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.
c. Gió lộng (1961):
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam.
- Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp.
Còn là lòng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân.
d. Ra trận (1971), Máu và Hoa (1977)
Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc. Ca ngợi
Bác Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh.
3. Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
- Về nội dung thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:
+ Trong việc biểu hiện tâm hồn: hướng về cái ta chung
+ Trong việc miêu tả đời sống: mang đậm tính sử thi
+ Những tư tưởng, tình cảm lớn của con người; những vấn đề lớn lao của đời sống được thể
hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, ngọt ngào tha thiết rất tự nhiên.
- Về nghệ thuật biểu hiện: thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân ca
các thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận dụng biến hoá cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von
rất gần gũi với tâm hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ nhớ.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


Trường THPT Thanh Khê


Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12

VIỆT BẮC
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ
1. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc ?
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết vào tháng 7
năm 1954, hòa bình lập lại trên miền Bắc.
- Sau chín năm kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp thắng lợi, Trung ương Đảng và
những cán bộ kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội, từ miền núi về đồng
bằng, miền xuôi.
- Nhân sự kiện lịch sử trọng đại này, tháng 10 - 1954, Tố Hữu hoàn thành bài thơ Việt Bắc,
tác phẩm gồm 150 câu viết theo thể thơ lục bát.
2. Nội dung cơ bản của bài thơ Việt Bắc ?
- Bài thơ nói lên ân tình đối với quê hương cách mạng và tình cảm của nhân dân Việt Bắc đối
với Đảng, Bác Hồ và cán bộ kháng chiến. Bài thơ như muốn nhắc nhở mọi người đừng quên
quê hương cách mạng, quên những ngày tháng gian lao mà đầy niềm vui, đầy kỷ niệm và ân
tình.
- Bài thơ có hai phần:
+ Phần đầu tái hiện một giai đoạn gian khổ nhưng vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở
chiến khu Việt Bắc đồng thời nói lên mối ân tình thủy chung giữa nhân dân Việt Bắc và cán
bộ kháng chiến.
+ Phần hai nói lên sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong một cảnh hòa bình tươi
sáng của đất nước và kết thúc bằng lời ca ngợi công ơn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng
đối với dân tộc.
- Bài thơ đậm chất dân gian và cổ điển đồng thời cũng rất mới mẻ trong tư tưởng và chất liệu
hiện thực, mới mẻ trong hình ảnh, giọng điệu, nhịp thơ, ngôn ngữ.
→ Đây là bài thơ đạt đỉnh cao trong sự nghiệp thơ Tố Hữu, là tác phẩm xuất sắc của văn học
Việt Nam thời kỳ chống Pháp.

Đoạn trích trong sách giáo khoa là phần một của bài thơ.
3. Nêu ý nghĩa của văn bản?
Bài thơ Việt Bắc là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng
và kháng chiến.
4. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc?
Đoạn trích được học rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
- Tính dân tộc đậm đà:
+ Thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn.
+ Kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo.
+ Cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến hoá linh hoạt và những sắc thái ngữ nghĩa biểu
cảm phong phú được khai thác hiệu quả.
+ Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi…
+ Những biện pháp tu từ quen thuộc được sử dụng như: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ…
- Đoạn trích cũng mang chất sử thi đậm nét khi tác giả tạo dựng được hình tượng kẻ ở, người
đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
- Bên cạnh đó, đoạn trích còn cho thấy chất trữ tình chính trị đậm đà khi Tố Hữu ngợi ca tình
cảm cách mạng thuỷ chung, son sắt giữa người kháng chiến và đồng bào Việt Bắc.
II. ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI
Đề 1. Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu
miễn phí


×