chuyên đề
dạy hợp tác nhóm nhỏ trong môn đại số 9
I- phần mở đầu:
1- lý do chon chuyên đề:
Nh chúng ta đã biết định hớng đổi mới phơng pháp dạy học nêu ở khoản II điều 24
của luật giáo dục năm 1998.
Với quan niệm quá trình học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà
còn là quá trình học sinh tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự hớng
dẫn giúp đỡ, tổ chức của giáo viên .
Phơng pháp dạy học hiện nay đợc tiến hành theo kiểu phát hiện và giải quyết vấn đề
thông qua các hoạt động của học sinh. Học tập cá nhân là chính (tự học). Kết hợp làm việc
theo nhóm nhỏ (học tập hợp tác) dới sự điều khiển của giáo viên.(thầy giáo tổ chức tình
huống có vấn đề, hớng dân học sinh hoạt động theo trình độ nhận thức của các em. Thầy còn
là trọng tài để học sinh thảo luận, tranh luận, trình bày kiến thức theo cái lý nó đúng mà còn
phải cho thấy cái lẽ nó đợc tìm ra). Hơn nữa thầy giáo làm cố vấn cho học sinh chốt lại vấn
đề và khẳng định kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có của học sinh.
Phơng pháp sử dụng bảng phụ lồng ghép với phông pháp dạy học hợp tác trong nhóm
nhỏ là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện đổi mớiphơng pháp dạy học và nội
dung giáo dục. Phơng pháp này giúp giáo viên dễ trình bày, học sinh dễ học hơn vui hơn, hấp
dẫn hơn, phù hợp với tâm sinh lý học sinh THCS.
Việc sử dụng bảng phụ và học tập hợp tác không chỉ nâng cao hứng thú học tập của
học sinh mà còn ở mức độ cao hơn. Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Đặc biệt
khơi dậy và phát triển khả năng tự học. Nhằm hình thành cho học sinh t duy tích cực , độc
lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm đem lại hứng thú học tập của học sinh.
1
Hơn nữa việc dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ càng thể hiện rõ vai trò điều khiển của
ngời thầy trong mỗi giờ giảng.
Vậy theo định hớng trên, cần kế thừa những mặt tích cực trong các phơng pháp dạy
học truyền thống đồng thời áp dụng những phơng pháp dạy học hiện đại thích hợp. đó chính
là lý do tôi chọn chuyên đề. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
2, Phạm vi, mục đích chuyên đề :
- Pham vi: Do điều kiện thời gian hạn chế. Chuyên đề chỉ đề cập đến phơng pháp dạy học
hợp tác trong nhóm nhỏ. Cụ thể trong giảng dạy môn đại số lớp 9.
- Mục đích: Thông qua việc sử dụng thiết bị dạy học (bảng phụ) tổ chức học tập hợp tác
trong nhóm nhỏ, giúp giáo viên đổ mới phơng pháp, nâng cao chất lợng giờ dạy.
II- phần nội dung :
1- đ ặc điểm sách giáo khoa lớp 9.
Chơng trình đại số lớp 9 nằm trong chơng trình toán THCS đợc bộ GD-ĐT ban hành
năm 2002.
- đảm bảo tính thống nhất giữa chơng trình và sách giáo khoa hiện hành.
- Sách giáo khoa biên soạn bám sát với chơng trình: Viết đúng tinh thần và mức độ yêu cầu
của chơng trình, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Điểm mới của sách giáo khoa lớp 9.
Nội dung của sách giáo khoa mới chủ yếu không có gì khác biệt lớn. Chỉ có một số tay
đổi trong cách sắp xếp và quan điểm trình bày kiến thức. Điểm mới ở đây là cách trình bày
và phơng pháp dạy của thầy, phơng pháp học của trò. Những yêu cầu vận dụng kiến thức và
thực hành các kỹ năng biến đổi, tính toán. Những ví dụ mở đầu, những câu hỏi giữa bài, các
bài tập gắn với thực tế cuộc sống, các câu đố vui, những điều (em có thể cha biết) gây hứng
thú lôi cuốn học sinh vào bài học tìm hiểu kiến thức mới. Đối với học sinh vận dụng kiến
thức từng bớc nhỏ, củng cố thờng xuyên. Rèn luyện kỹ năng biến đổi, tính toán bằng nhẩm,
bằng viết bằng máy tính bỏ túi, bằng bảng số, thờng xuyên làm quen với tính gần đúng.
2, Thực trạng trong giảng dạy môn toán nói chung và môn đại số nói riêng.
2
Trong hai năm trớc đây bộ GD-ĐT đã chủ chơng trình SGK lớp 9 THCS
Năm học 2003- 2004 thí điểm vong một
Năm học 2004- 2005 thí điểm vòng hai
Năm học 2005- 2006 lớp 9 triển khai đại trà năm th nhất
Để thực hiện chơng trình SGK mới buộc giáo viên phải tìm hiểu nội dung chơng trình,
SGK mới và phơng pháp dạy học mới .
- Đội ngũ GV giảng dạy toán hiện nay tuy đã đợc tập huấn nhiều lần từ BGD-ĐT đến PGD
về đổi mới phơng pháp giảng toán trong trờng THCS. Nhng thực sự cha cập nhật về phơng
pháp mới.
- Một bộ phận GV còn ngại khó khi phải chuẩn bị thiết bị bảng phụ phiếu học tập cho HS
theo nhóm.
- Một bộ phận giáo viên cha nắm vững nội dung và ý tởng của tác giả SGK và SGV. Do vậy
kết hợp vào quá trình giảng dạy nhiều khi cha có hiệu quả.
- Một bộ phận GV cho rằng việc đổi mới phơng pháp dạy học toán làm phá vỡ việc thực hiện
nề nếp học tập. Học sinh mất trật tự, giờ giảng không có hiệu quả bằng việc dạy thuyết trình.
- Việc tổ chức thăm lớp dự giờ, nhiều khi còn chiếu lệ. Cha thẳng thắn trao đổi góp ý để
đồng nghiệp nhìn thấy những tồn tại trong việc vận dụng phơng pháp dạy học mới, nhiều khi
còn đồng tình với phơng pháp cổ truyền.
Đối với việc học tập toán của học sinh:
- Phần lớn học sinh không chịu nghiên cứu bài trớc ở nhà và không làm bài tập ở nhà.
- Một số học sinh không năng động trong quá trình trao đổi hợp tác học tập mà chủ yếu ngồi
yên nặng.
- Một số học sinh lời học lợi dụng học tập hợp tác theo nhóm để đùa nghịch hoặc làm việc
riêng.
- Dụng cụ học tập, kỹ năng vận dụng của học sinh, cách trình bày lời giải còn thiếu hoặc
không khoa học do vậy các em rất ngại trao đổi và phát biểu.
3. Giải pháp:
3
- Nhà trờng đã tổ chức cho GV dạy cùng khối lớp để dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm giờ
dạy, để thống nhất phơng pháp cho phù hợp.
- Tính chất xây dựng chuyên đề trong tổ nhằm nâng cao chuyên môn của giáo viên.
- Phát động thi đua học tập lấy nhiều bông hoa điểm tốt (điểm 9-10) để học sinh thi đua học
tập đem lại kết quả cao trong học tập.
Trong các giải pháp trên tổ Toán-Lý-Ngoại ngữ THCS Phạm Công Bình. Xác định tập
trung trong kì này xây dựng chuyên đề đổi mới phơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Cụ thể dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
Cấu trúc:
Lớp học đợc chia thành các nhóm từ 4-6 em. Tuỳ mục đích yêu cầu của vấn đề học
tập. Các nhóm đợc phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, ổn định trong cả tiết học hoặc
thay đổi trong từng phần của tiết học. Các nhóm đợc giao cùng một nhiệm vụ hoặc các
nhiệm vụ khác nhau.Trong nhóm có nhóm trởng phân công và kiểm tra mỗi thành viên hoàn
thành một phần việc không ỷ lại vào một vài bạn có hiểu biết và năng động hơn. Các thành
viên giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề trong không khí thi đua với nhóm khác. Kết quả làm việc
của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Đến khâu trình bày kết quả
làm việc của nhóm trớc toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc có thể phân công mỗi
nhóm viên trình bày một phần, nếu nhiệm vụ học tập là khá phức tạp. Cả lớp cùng kiểm tra
đánh giá, nhận xét nhóm.
Cấu tạo của một tiết học( hoặc một buổi làm việc) theo nhóm có thể nh sau:
1. Làm việc chung của cả lớp:
a, Nếu vấn đề xác định nhiêm vụ nhận thức.
b, Tổ chức các nhóm giao nhiệm vụ.
c, Hớng dẫn cách làm việc theo nhóm.
2. Làm việc theo nhóm.
a, Trao đổi ý kiến làm việc theo nhóm.
b, Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập và trao đổi lẫn nhau.
4
c, Cử đại diện trình bày kết quả của nhóm.
3. Thảo luận, tổng kết tr ớc toàn lớp.
a, Các nhóm lần lợt báo cáo kết quả.
b, Thảo luận chung.
c, Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo.
Tóm lại: Có thể nói đặc trng cơ bản của PPDH đổi mới là:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Dạy học trú trọng phơng pháp tự học.
- Tăng cờng học tập cá thể. Phối hợp học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy, tự đánh giá của trò.
Chẳng hạn: tiết 13 Rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai.
Sau khi học các phép biến đổi đơn giản biểu thức chứa căn thức bậc hai. Giáo viên đặt vấn
đê vào bài mới.
Giáo viên treo bảng phụ ví dụ 1:
Rút gọn: 5
5
4
4
6
++
a
a
a
a
với a > 0
Yêu cầu học sinh làm việc chung cả lớp
Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức: (là cần biết vận dụng thích hợp
các phép tính và các phép biến đổi đã biết để đa về các căn thức đồng dạng rồi thu gọn)
Giáo viên hớng dẫn học sinh làm việc theo nhóm , làm bài ?1:
Rút gọn: 3
aaaa
++
454205
với a
0
Sau khi làm xong GV cho học sinh nhận xét bài làm của từng nhóm (sửa sai) đa ra đáp án
của giáo viên rồi đánh giá cho điểm.
Giáo viên chốt lại: Phép toán rút gọn đợc áp dụng trong nhiều bài toán về biểu thức có
chứa căn thức bậc hai. Giáo viên chuyển tiếp ví dụ 2. Giáo viên treo bảng phụ 2( ví dụ2)
Chứng minh đẳng thức: (1+
32
+
) .(1+
32
) = 2
2
5