Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài 7: Kiều ở lầu Ngưng Bích.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.03 KB, 7 trang )

Bài 7
Tiết 31
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều)
 Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh
• Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều,
cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng.
• Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du:
diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ
thuật tả cảnh ngụ tình.
• Luyện kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình qua việc tả cảnh
vật thiên nhiên, độc thoại nội tâm, nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp
cấu trúc câu đem lại hiệu quả cao.

Hoạt động của thầy Hoạt
động
của
trò
Nội dung bài giảng
Hoạt
động
1:
kiểm
tra bài
cũ.
Hoạt
động
2: dẫn
vào
bài


mới.
Các em thân mến, Truyện
Kiều là tên gọi phổ biến của
tác phẩm Đoạn Trường Tân
Thanh của đại thi hào Nguyễn
Du. Tác phẩm này đã đưa
Nguyễn Du lên hàng danh
nhân văn hoá thế giới. Nội
dung chính của truyện xoay
quanh quãng đời lưu lạc sau
khi bán mình chuộc cha của
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
1
Thuý Kiều, nhân vật chính
trong truyện, một cô gái "sắc
nước hương trời" và có tài
"cầm kỳ thi họa". Hôm nay
cô trò ta sẽ cùng nhau tìm
hiểu một trong những đoạn
trích hay nhất của Truyện
Kiều, đó chính là đoạn trích
Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Hoạt
động
3: giới
thiệu
tác
giả,
tác
phẩm

 Dựa vào hiểu biết của
mình, em hãy nêu vài nét
về tác giả Nguyễn Du và
đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích?
Học
sinh
trả lời
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
1.Tác giả
 Nguyễn Du (1765 – 1820)
 Thời đại: có nhiều biến động, xã hội phong
kiến VN bước vào thời kỳ khủng hoảng sâu
sắc.
o Phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên
tục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn.
o Phong trào Tây Sơn thất bại, chế độ phong
kiến triều Nguyễn thiết lập…
 Những biến cố của thời đại đã tác động
mạnh tới tình cảm, nhận thức của Nguyễn Du
để ông hướng ngòi bút vào hiện thực.
 Gia đình:
o Là gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm
quan và có truyền thống về văn học.
o Cha đỗ tiến sĩ, từng làm tể tướng. Anh làm
thượng thư và là người say mê nghệ thuật.
o Mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12
tuổi.
 Hoàn cảnh gia đình cũng tác động lớn đến
cuộc đời Nguyễn Du.

 Bản thân:
o Là người hiểu biết sâu rộng.
o Có vốn sống phong phú.
o Nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp
xúc với nhiều cảnh đời, những con người,
những số phận khác nhau.
 Sự nghiệp văn học:
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
2
o Chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Nam Trung
tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (tổng số 243
bài).
o Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn.
2. Tác phẩm
 Vị trí đoạn trích:
o Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm
nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều quyết
không chịu tiếp khách làng chơi, không
chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn,
tủi nhục, nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ mất
vốn bèn khuyên giải dụ dỗ Kiều. Mụ vờ
chăm sốc thuốc men, hẹn khi bình phục sẽ
gả Thúy Kiều cho người tử tế. Tú Bà đưa
Kiều ra ở lầu Ngưng Bích nhưng thực chất
là giam lỏng để thực hiện âm mưu mới đê
hèn, táo bạo hơn.
o Đoạn trích gồm 22 câu ( từ câu 1033 
1054 ). Đoạn trích nằm ở phần II : Gia
biến và lưu lạc.
Hoạt

động
4:
Đọc-
hiểu
văn
bản
 Cho học sinh đọc văn bản.
(giọng chậm, buồn. Nhấn mạnh
các từ bẽ bàng, điệp ngữ buồn
trông)
 Văn bản có thể chia làm
mấy phần? Nội dung từng
phần?
Học
sinh
đọc
văn
bản
Học
sinh
trả lời
II. Tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Giải thích từ khó : SGK tr 94  95
3. Bố cục : 3 phần
 Phần 1 (6 câu đầu): Hoàn cảnh cô đơn, tội
nghiệp của Kiều.
 Phần 2 (8 câu tiếp): Kiều thương nhớ Kim
Trọng và cha mẹ.
 Phần 3 (8 câu cuối): Cảnh được cảm nhận qua

tâm trạng. Cảnh nói lên tâm trạng đau buồn lo
âu của Kiều.
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
3
 Em hiểu ntn về tên lầu
Ngưng Bích khóa xuân ở
câu 1? Tác giả sử dụng từ
khóa xuân nhằm mục đích
gì?
GV: Chính vì vậy mà ta hiểu
tâm trạng của Kiều khi ở lầu
Ngưng Bích. Nhà thơ đã gợi
tả tâm trạng của nàng qua
việc miêu tả không gian, cảnh
vật ở lầu Ngưng Bích, qua đó
giúp độc giả có thể cảm nhận
được hoàn cảnh cô đơn, tội
nghiệp của cô Kiều.
 Khung cảnh thiên nhiên
được miêu tả ntn qua con
mắt của Thúy Kiều?
Tại sao nhà thơ lại viết
non xa, trăng gần?
Em có nhận xét gì về cảnh
ở đây?
 Trong khung cảnh như
vậy thì tâm trạng, hoàn
HS
thảo
luận

nhóm
1
phút.
HS
trả lời
HS
III. Tìm hiểu chi tiết
1. Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.
 Lầu Ngưng Bích: Tên lầu mà Tú Bà dành cho
Kiều ở.
 Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung
(con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra
khỏi phòng ở)
 Nguyễn Du sử dụng từ khóa xuân với ngụ ý mỉa
mai, nói lên cảnh ngộ trớ trêu của Kiều bị giam
lỏng.
 Khung cảnh thiên nhiên:
- Non xa, trăng gần.
- Bốn bề bát ngát.
- Cát vàng, bụi hồng.
- Mây sớm, đèn khuya.
 Cảnh thiên nhiên biển trời trước lầu Ngưng
Bích thật mênh mông, vắng vẻ, lạnh lùng. Cảnh
gợi sự rợn ngợp của không gian non xa; hình ảnh
trăng gần gợi lên một độ cao ngất nghểu trơ trọi
của lầu Ngưng Bích.
Từ lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều chỉ thấy một dãy
núi mờ xa và rất nhiều những cồn cát cuốn theo
bụi bay mịt mù.
Cụm từ mây sớm, đèn khuya gợi thời gian tuần

hoàn khép kín. Thời gian và không gian dường
như giam hãm, bó buộc con người, sớm và khuya,
ngày và đêm.
 Tâm trạng của Thúy Kiều:
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
4
cảnh của Kiều ra sao?
 Câu thơ tả tình:
“Bốn bề bát ngát…dặm kia”
có tác dụng ntn trong việc
miêu tả hoàn cảnh và tâm
trạng Kiều?
 Em có nhận xét gì về bút
pháp tả cảnh của Nguyễn
Du?
GV: cho Hs đọc 8 câu tiếp.
 8 câu thơ trên diễn tả điều
gì?
 Nỗi nhớ của Kiều tiếp tục
được thể hiện qua ngôn
ngữ độc thoại nội tâm.
Vậy nàng nhớ ai trước, ai
sau? Nhớ như vậy có hợp
với đạo lý thông thường
của con người phương
Đông? Vì sao?
 Thúy Kiều đã nhớ Kim
Trọng ntn?
 Sau nỗi nhớ Kim Trọng là
nỗi nhớ cha mẹ. Kiều đã

nhớ cha mẹ ntn?
trả lời
HS
trả lời
HS
trả lời
HS
trả lời
HS
trả lời
HS
trả lời
HS
trả lời
- Trơ trọi giữa không gian, thời gian mênh
mang hoang vắng, lạnh lẽo, không một bóng
người. Mọi vật đều lặng lẽ, không sự giao lưu,
Kiều chỉ có thể kết bạn với mây, đèn…  nàng
rơi vào hoàn cảnh vô cùng cô đơn.
 Câu thơ tả tình: “Bốn bề bát ngát…dặm kia”
miêu tả tâm trạng Kiều đang ngổn ngang về
quá khứ, hiện tại, tương lai. Nàng bẽ bàng,
buồn tủi, chán ngán, thương mình bơ vơ…
Trước cảnh trời nước mênh mông, đêm trăng
bát ngát, bẽ bàng càng thêm thấm thía…
 Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình. Cảnh làm nền, tả
cảnh để tả tình.
2. Nỗi nhớ của Thúy Kiều.
Tám câu thơ diễn tả tâm trạng thương nhớ Kim
Trọng và cha mẹ của Kiều.

 Nhớ Kim Trọng:
o Kiều nhớ Kim Trọng trước.
Đây là một nét bút đặc sắc, độc đáo của
Nguyễn Du, phù hợp với quy luật và chiều
sâu tâm lý.
o Nhớ chàng Kim trước vì Kiều luôn cảm
thấy mình có lỗi, có tội, mắc nợ với chàng.
Kiều đã phụ lời thề với Kim Trọng. Và giờ
đây, mối tình đâu vẫn nhức nhối, khắc khoải
mãi khôn nguôi. Nàng xót xa ân hận như kẻ
phụ tình.
o Kiều tưởng tượng Kim Trọng đang hướng
về mình, đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng
công vô ích. Nàng nhớ Kim Trọng với một
tâm trạng xót xa.
o Nhưng cái đau đớn nhất trong lòng Kiều
chính là nỗi đau bị thất tiết, không còn giữ
được sự trong trắng, thủy chung với người
mà nàng hết lòng thương yêu, với người mà
nàng đã từng hẹn ước trăm năm.
 Nhớ cha mẹ:
o Kiều thương cha mẹ khi sáng, lúc chiều tựa
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
5

×