Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Xuất khẩu lao động ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.38 KB, 80 trang )

t
H

u

AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA KINH T CHấNH TRậ
..... .....

h

KHOẽA LUN TT NGHIP AI HOĩC

ng


i

h

cK

in

XUT KHỉU LAO ĩNG
HUYN DIN CHU, TẩNH NGH AN



Sinh vión thổỷc hióỷn:



Tr

NGUYN THậ LAM

Giaùo vión hổồùng dỏựn:
ThS. L VN SN

Lồùp: K42 KTCT

Khoùa hoỹc 2008 - 2012


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế
H

uế

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại Học Kinh Tế Huế, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh Tế Chính Trị đã tạo điều kiện cho tôi được đi
thực tập cuối khóa.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Diễn
Châu, các phòng ban và Ngân hàng NN&PTNT,
Ngân hàng CSXH, đặc biệt là phòng LĐTB&XH đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi tiếp cận các thông tin cung
như các số liệu để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp cuối khóa này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo trong khoa Kinh Tế Chính Trị đã cho tôi hoàn
thành khóa luận. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Ths. Lê Văn Sơn đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực tập cũng như
trong qúa trình hoàn thiện khóa luận cuối khóa
này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những
người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thành với
sự nỗ lực hết sức mình của bản thân. Tuy nhiên do
tầm hiểu biết còn hạn chế và gặp phải những khó



Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

khăn khách quan nên khóa luận tốt nghiệp không
thể không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
thầy cô và các bạn đóng góp để khóa luận tôt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Lam



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

ĐTLĐ

: Độ tuổi lao động

GTSX

: Giá trị sản xuất

GQVL

: Giải quyết việc làm

KT

: Kinh tế

KTTT

: Kinh tế thị trường




: Lao động

NLĐ

: Người lao động

NKLĐ

: Nhập khẩu lao động

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNN&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

TTLĐ

: Thị trường lao động

UBND

: Ủy ban nhân dân

XH

: Xã hội


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Tr

ườ

tế
H
h
in

cK

họ

ng

XKLĐ

Đ
ại

XĐGN

uế

CNH, HĐH


: Xóa đói giảm nghèo
: Xuất khẩu lao động


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

uế

2. Tình hình nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..........................................................2

tế
H

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài .....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3

h

7. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................4

in

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .....5
1.1. Khái niệm về xuất khẩu lao động .........................................................................5


cK

1.2. Đặc điểm, xu hướng xuất khấu lao động ..............................................................7
1.2.1. Đặc điểm của xuất khẩu lao động ..................................................................7

họ

1.2.1.1. Xuất khẩu lao động vừa là một hoạt động kinh tế vừa là một hoạt động
xã hội nhân văn chính trị ......................................................................................7
1.2.1.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh ..................8

Đ
ại

1.2.1.3. Xuất khẩu lao động là một hình thức xuất khẩu hàng hóa đặc biệt và
ngày càng được mở rộng theo không gian ...........................................................8
1.2.2. Xu hướng xuất khẩu lao động ........................................................................9

ng

1.2.2.1. Ở các nước phát triển...............................................................................9
1.2.2.2. Ở các nước chậm phát triển và đang phát triển .......................................9

ườ

1.3 Quy trình và hình thức xuất khẩu lao động ...........................................................9

Tr


1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động. ..........................................................................13
1.4.1. Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động. ...............................13
1.4.2. Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động......................................15
1.4.3. Tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế ...................15
1.4.4. Thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế ..............................................................16
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động.................................................16


1.5.1. Các nhân tố bên trong ..................................................................................16
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài .................................................................................18
1.6. Những mặt tích cực và tiêu cực về xuất khẩu lao động.....................................20
1.7. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số điạ phương, một số nước và bài học

uế

kinh nghiệm cho huyện..............................................................................................22
1.7.1. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số địa phương ...............................22

tế
H

1.7.2. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số nước .........................................24
1.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện .........................................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN DIỄN CHÂU
TỈNH NGHỆ AN TỪ 2006 ĐẾN NAY ......................................................................27

in

h


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở huyện tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động......27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................27

cK

2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................27
2.1.1.2. Địa hình đất đai thổ nhưỡng ..................................................................27
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết .....................................................................28

họ

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................29
2.1.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh ..............................................................29

Đ
ại

2.1.2.2. Về tình hình dân số và lao động ............................................................30
2.1.2.3. Tình hình xã hội ....................................................................................33
2.1.2.4. Đánh giá chung về tình hình điều kiện kinh tế xã hội của huyện .........34

ng

2.2. Thực trạng xuất khẩu lao động ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An từ 2006 đến nay.....35
2.2.1 Khái quát tình hình xuất khẩu lao động của tỉnh Nghệ An...........................35

ườ

2.2.2. Khái quát tình hình xuất khẩu lao động của huyện Diễn Châu ...................38
2.2.2.1. Quy mô – Số lượng người XKLĐ.........................................................38


Tr

2.2.2.2. Cơ cấu thị trường XKLĐ.......................................................................41
2.2.2.3. Thu nhập của lao động xuất khẩu..........................................................45
2.2.2.4. Sử dụng thu nhập và việc làm của NLĐ sau XKLĐ .............................47

2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động ở huyện Diễn Châu..............49
2.4. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu lao động của huyện. ............52


Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN.............53
3.1. Phương hướng, mục tiêu.....................................................................................53
3.1.1 Phương hướng ...............................................................................................53

uế

3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................54
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động ............55

tế
H

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo quản lý của các cấp ủy Đảng, chính

quyền các ban ngành ..............................................................................................55
3.2.2. Củng cố và mở rộng và tăng cường công tác khảo sát thị trường XKLĐ, đa
dạng hóa đối tượng XKLĐ.....................................................................................59


in

h

3.2.3. Giải pháp về phía lao động xuất khẩu..........................................................62
3.2.4. Giải pháp hậu XKLĐ ...................................................................................63

cK

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................65
1. Kết luận..................................................................................................................65
2. Kiến nghị................................................................................................................65

họ

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................68

Tr

ườ

ng

Đ
ại

PHỤ LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

Trang
Sơ đồ quy trình xuất khẩu lao động...............................................................................10

uế

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2010 - 2011 ...................29
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Diễn Châu từ năm 2006- 2011.....31

tế
H

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ..............................................32
Bảng 2.4: Số lượng người đi xuất khẩu lao động của tỉnh Nghệ An từ 2006 - 2011....36
Bảng 2.5: Số lượng lao động xuất khẩu của huyện Diễn Châu từ 2006 - 2011 ............39
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay XKLĐ huyện Diễn Châu năm 2006 – 2011.........................40

h

Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường XKLĐ của huyện Diễn Châu từ năm 2006 - 2011..........42

in

Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ lao động xuất khẩu của huyện Diễn Châu ..........................43

cK

Bảng 2.9: Cơ cấu giới tính lao động xuất khẩu của huyện Diễn Châu .........................44
Bảng 2.10: Thu nhập của lao động xuất khẩu ...............................................................46

họ


Bảng 2.11: Việc làm của lao động sau XKLĐ ..............................................................47

Biểu 2.1: Số lượng lao động xuất khẩu qua các năm ....................................................39

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trình độ lao động xuất khẩu của huyện Diễn Châu ......................43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, tuy nhiên tình trạng thất

uế

nghiệp vẫn còn là vấn đề nan giải tạo sức ép lớn về lao động và việc làm, do đó xuất khẩu
lao động là một hướng giải quyết hữu hiệu và ngày càng được chú trọng nhằm giải quyết

tế
H

việc làm cho người lao động trong nước, tăng thu nhập, tạo sự ổn định và phát triển đất


nước. Vấn đề giải quyết việc làm không chỉ được thực hiện bằng thị trường trong nước
mà còn phải chú trọng phát triển cả thị trường ngoài biên giới, chính vì vậy vấn đề xuất

h

khẩu lao động (XKLĐ) hiện nay đang được quan tâm rất nhiều. Đại hội Đảng toàn quốc

in

lần thứ X (năm 2006) về xuất khẩu lao động lại tiếp tục được khẳng định trong Nghị
quyết của Đại hội: “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt

cK

chẽ cơ chế chính sách về tạo nguồn lao động đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền
lợi và tăng uy tín của người lao động Việt Nam ở nước ngoài”.

họ

Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, xuất khẩu lao động trở thành hiện tượng
tất yếu của các quốc gia, là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn
lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập, nâng cao trình độ cho người lao động nước ta

Đ
ại

với các nước.

Ngoài ra xuất khẩu lao động còn thúc đẩy quá trình giao lưu và hợp tác giữa các

nước. Đồng thời xuất khẩu lao động được xem là một giải pháp quan trọng trong quá

ng

trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu giải quyêt việc làm - xóa đói giảm
nghèo bền vững.

ườ

Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An, có mật độ dân số

đông, ngành nghề còn nhiều hạn chế, thu nhập bình quân đầu người thấp, chủ yếu từ

Tr

sản xuất nông, ngư và ngư nghiệp. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm
thường xuyên chiếm tỷ trọng cao, đó là vấn đề cấp thiết đặt ra cho huyện cần phải giải
quyết. Vì vậy đã được Đảng bộ, UBND huyện đặc biệt rất quan tâm.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động không phải là mới ở nước ta nhưng chỉ
phát triển mạnh mẽ nhất trong những năm gần đây. Bên cạnh những kết quả đạt được
thì hoạt động XKLĐ ở huyện cũng gặp một số khó khăn và thách thức: một bộ phận
1


người lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc được đào tạo nghề trình độ thấp, cơ cấu
lao động chưa hợp lý, các thủ tục giải quyết cho người lao động chưa xứng với tiềm
năng của vùng. Với lý do đó tôi đã chọn đề tài "Xuất khẩu lao động ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An" làm nội dung nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.

uế


2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, XKLĐ là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu về lý luận cũng

tế
H

như thực tiễn, đã có nhiều công trình và nhiều bài viết nghiên cứu như:

- Nguyễn Thị Cẩm Tú (2010), Xuất khẩu lao động ở Thừa Thiên Huế trong giai
đoạn hiện nay”, luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế Huế.

in

luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế Huế.

h

- Tạ Thị Thơm (2010), Xuất khẩu lao động ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”,

- Hồ Thị Mẫn (2010), “Xuất khẩu lao động ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên

cK

Huế trong giai đoạn hiện nay”, luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế Huế.
- Nguyễn Hữu Lợi (2009), XKLĐ ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn hiện nay, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, trường Đại học Kinh tế Huế.

họ


- Lê Hồng Huyên (2006), Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của xuất khẩu lao
động Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Đ
ại

trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Nhìn chung, các bài nghiên cứu trên đều đã đề cập tới vấn đề “Xuất khẩu lao
động” về phương diện lí luận cũng như thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những

ng

đề tài đã nghiên cứu của các tác giả. Tôi muốn nghiên cứu làm rõ hơn hoạt động
XKLĐ ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; qua đó đề xuất một số ý kiến về giải pháp

ườ

nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu trong quá trình thực hiện các mục tiêu của
CNH, HĐH của nước ta nói chung và của huyện Diễn Châu nói riêng trong giai đoạn

Tr

hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nhằm làm rõ vai trò, ý nghĩa và thực trạng xuất khẩu lao động trên địa
bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu
lý luận và thực tiễn đó đi sâu phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu lao

2


động ở huyện nhà nhằm đề ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao
động có hiệu quả.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu lao động.

uế

- Điều tra, đánh giá, phân tích thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động trên

với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

tế
H

địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An để làm rõ vai trò của xuất khẩu lao động đối

- Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
khẩu lao động ở huyện Diễn Châu trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

in

h

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn

Phạm vi nghiên cứu:


cK

huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

- Về không gian : Trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian giai đoạn 2006 đến nay

họ

- Về nội dung: Đề tài: “Xuất khẩu lao động ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An",
làm rõ vai trò, tác dụng của nó đến KT - XH của huyện nhà và có giải pháp để nâng

Đ
ại

cao hiệu quả hoạt động XKLĐ.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng

ng

- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thống kê toán

ườ

- Phương pháp điều tra, so sánh


6. Ý nghĩa của đề tài

Tr

- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện

Diễn Châu.
- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động nhằm đẩy mạnh xuất khẩu

lao động ở huyện Diễn Châu.
Ngoài ra còn là tài liệu tham khảo cho những sinh viên, những người nghiên
cứu về xuất khẩu lao động đặc biệt là sinh viên ngành kinh tế chính trị.
3


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị và Tài liệu tham khảo, nội dung
nghiên cứu đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động

uế

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động ở địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.

tế
H

Chương 3: Những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

hoạt động xuất khẩu lao động ở huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

uế

VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm về xuất khẩu lao động


tế
H

- Xuất khẩu lao động là hoạt động mua - bán hàng hoá sức lao động nội địa cho
người sử dụng lao động nước ngoài.

+ Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hay cơ

h

quan, tổ chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nước.

in

+ Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lượng lao động trong nước

cK

sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước ngoài.
+ Hoạt động mua - bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán quyền
sử dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho người sử dụng

họ

lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức tiền lương (tiền công).
Còn người sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của mình mua sức lao động của

Đ
ại


người lao động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc nhất định nào đó (do hai bên thoả
thuận) theo ý muốn của mình.

Nhưng hoạt động mua - bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là: quan hệ

ng

mua - bán chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời người lao
động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới đó là quan hệ lao động. Và quan hệ

ườ

lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên hết hiệu

Tr

lực hoặc bị xoá bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên.
XKLĐ là một hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, hình thức đặc thù của

hoạt động xuất khẩu nói chung, trong đó hàng hóa đem xuất khẩu là dịch vụ bán quyền
sử dụng sức lao động của người. XKLĐ mang tính tất yếu khách quan của quá trình di
chuyển các yếu tố đầu vào của quá trình di chuyển các yếu tố đầu vào của sản xuất
dùng để chỉ hoạt động kinh tế của một quốc gia do các tổ chức kinh tế thực hiện nhiệm

5


vụ cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế của một nước khác có nhu cầu sử dụng
lao động xuất khẩu. [ 1; tr.427].
XKLĐ (Export of Labour) được hiểu như là công việc đưa NLĐ từ nước sở tại

đi lao động tại nước có nhu cầu thuê mướn lao động.

uế

LĐXK (Labour Export) là bản thân LĐXK, có những độ tuổi khác nhau, sức

tế
H

khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng được những yêu cầu của nước nhập
khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động được hiểu là việc đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài (gọi tắt là XKLĐ). Đây là một hoạt động kinh tế –

h

xã hội của Nhà nước nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm,

in

tăng thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu nhập

cK

ngoại tệ cho đất nước, đồng thời tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa nước ta với
các nước trên thế giới. Nhà nước ta cũng thể hiện sự quan tâm đối với hoạt động này
thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm

họ


và mở rộng thị trường lao động nhằm tạo việc làm ở nước ngoài cho người lao động
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật nước sở tại

Đ
ại

và điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập. Đồng thời Đảng và Nhà nước
còn thể hiện sự quan tâm cụ thể trong việc chỉ đạo, thu hút được sự quan tâm của các
ngành, các cấp và các đoàn thể cũng như gia đình và bản thân người lao động trong

ng

hoạt động XKLĐ. [16]
- Xuất khẩu lao động gồm hai nội dung:

ườ

+ Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Xuất khẩu lao động tại chỗ (XKLĐ nội biên): người lao động trong nước làm

Tr

việc cho các doanh nghiệp vón đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế qua Internet. Do
sự giới hạn phạm vi bài viết tôi xin được đề cập đến vấn đề xuất khẩu lao động tương
ứng với nội dung 1 là đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại
huyện Diễn Châu.

6



Người lao động ở đây bao gồm: người lao động làm các công việc như lao động
phổ thông, sản xuất, giúp việc,… (những công việc ít đòi hỏi về trình độ chuyên môn);
chuyên gia; tu nghiệp sinh.
Chuyên gia: là những người lao động có trình độ chuyên từ bậc đại học trở lên.

uế

Tu nghiệp sinh (TNS): (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Isarel) chỉ những người
lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của nước nhập khẩu lao

tế
H

động và nếu muốn vào làm việc ở các nước này họ phải được hợp pháp hoá dưới hình
thức TNS nghĩa là vừa làm vừa được đào tạo tiếp tục về trình độ chuyên môn kỹ thuật.
1.2. Đặc điểm, xu hướng xuất khấu lao động

h

1.2.1. Đặc điểm của xuất khẩu lao động

in

1.2.1.1. Xuất khẩu lao động vừa là một hoạt động kinh tế vừa là một hoạt động xã hội
nhân văn chính trị

cK

Trong nền kinh tế thị trường XHCN, cùng với việc xây dựng và phát triển thị

trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, khoa học công nghệ.... thì phát triển thị trường lao

họ

động là một tất yếu khách quan nhằm phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
theo cung cầu và giá cả sức lao động của thị trường.

Đ
ại

- XKLĐ là một hoạt động kinh tế được biểu hiện:
Cung lao động là các nước có lao động đang xuất khẩu, cầu là các nước cần lao
động để nhập khẩu. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia bằng một
sự thỏa thuận cuối cùng về giá cả lao động và các điều kiện được rút ra.

ng

Các nước có nhu cầu về lao động thì họ luôn tính toàn đến chi phí bỏ ra và lợi

ườ

ích thu được từ người lao động. Còn nước cung về lao động thì vì mục đích thu tiền
công tăng thu nhập và tích lũy tiền ngoại tệ.

Tr

- XKLĐ là một hoạt động xã hội nhân văn chính trị thể hiện:
Trong việc dù các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động với mục tiêu kinh tế

nhưng trong quá trình tiến hành xuất khẩu lao động thì cũng đồng thời tạo ra lợi ích

cho xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần giảm sức ép về nhu
cầu việc làm trong nước, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao thu nhập cho người
lao động, đảm bảo an ninh chính trị .... từ đó đảm bảo được các vấn đề xã hội.
7


1.2.1.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh
Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản của
nền kinh tế thị trường. Vì XKLĐ là một hoạt động kinh tế nên nó chịu sự tác động bởi
các quy luật của thị trường, do đó nó mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn

uế

ra giữa các nước xuất khẩu lao động với nhau và giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao

tế
H

động trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường xuất khẩu lao động.

Cạnh tranh giúp cho chất lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được nâng cao
hơn và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những cá thể
không thể vận động trong vòng xoáy ấy.

h

Cạnh tranh tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Cạnh tranh

in


là động lực góp phần thúc đẩy các chủ thể tham gia hoạt động XKLĐ có hiệu quả hơn

cK

trên cơ sở chất lượng, năng suất, hiệu quả vì sự sống còn và phát triển của mình. Tuy
nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến sự tranh giành về thị trường XKLĐ không
lành mạnh. Do đó, cần sự can thiệp của các cấp chính quyền trong việc đề ra các chính

họ

sách, pháp luật để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh trạnh không chỉ đơn thuần là đối kháng mà cạnh

Đ
ại

tranh trên cơ sở hợp tác cùng nhau phát triển. Vì vậy trong quá trình cạnh tranh, chất
lượng lao động ngày càng được cải thiện, lao động ngày càng nâng cao về chất lượng,
năng suất và tác phong làm việc.

ng

1.2.1.3. Xuất khẩu lao động là một hình thức xuất khẩu hàng hóa đặc biệt và ngày
càng được mở rộng theo không gian

ườ

Hàng hóa được xuất khẩu ở đây không phải là một loại hàng hóa bình thường

mà nó là một loại hàng hóa mang tính chất trừu tượng, không thể tách rời người bán


Tr

đó là dịch vụ bán quyền sử dụng sức lao động.
Nơi thực hiện giao dịch, mua bán dịch vụ hàng hóa là thị trường lao động. Thị

trường lao động là nơi gặp gỡ, giao lưu giữa cung và cầu về lao động, giữa những
người tìm việc có nhu cầu về việc làm và những người hoặc tổ chức đang cần tuyển
lao động. Đây là một hoạt động kinh doanh không bị giới hạn trong phạm vi quốc gia.
8


Các quốc gia XKLĐ luôn muốn tìm kiếm thị trường để xuất khẩu nhằm tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia mình đồng thời tạo thêm nhiều việc làm và tránh
được độ rủi ro trong xuất khẩu. Việc mở rộng thị trường càng phong phú thì càng thể
hiện tiềm lực sức cạnh tranh của quốc gia đó.

uế

1.2.2. Xu hướng xuất khẩu lao động

tế
H

1.2.2.1. Ở các nước phát triển

Ở các nước phát triển, vốn vô hình (nhân lực, tri thức, công nghệ...) chiếm tỷ
trọng chủ yếu nên có xu hướng XKLĐ là lao động kỹ thuật cao, có trình độ và năng
lực sang các nước chậm phát triển. Đây là xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước


h

phát triển.

in

Các nước phát triển có nguồn nhân lực kỹ thuật cao, nguồn nhân lực chất xám

cK

nên họ sẽ đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao này xuất khẩu sang nước có tiềm
năng kinh tế để thu nguồn lợi nhuận và chi phí mà các nước đã bỏ ra để đào tạo.
1.2.2.2. Ở các nước chậm phát triển và đang phát triển

họ

Ở các nước chậm và đang phát triển có thu nhập thấp, vốn thiên nhiên chiếm tỷ
trọng rất lớn trong cơ cấu giá trị tài sản quốc gia nên có xu hướng là XKLĐ phổ thông

Đ
ại

có tay nghề bậc trung và bậc cao sang các nước thiếu lao động để thu tiền công, tăng
thu nhập cho người lao động, thu ngoại tệ và giải quyết việc làm.
Để nền kinh tế phát triến, các nước chậm phát triển đang dần ra sức tập trung

ng

nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và phát huy lợi thế của
đất nước để CNH, HĐH. Để làm được điều đó, các nước này không chỉ quan tâm đến


ườ

sự phát triển kinh tế mà còn phải giải quyết các vấn đề xã hội một cách hiệu quả mới
tạo ra được sự tăng trưởng bền vững.

Tr

1.3 Quy trình và hình thức xuất khẩu lao động
Quy trình xuất khẩu lao động:

9


Sơ đồ quy trình xuất khẩu lao động
Chính phủ
Việt Nam

Ký hiệp định
Hợp tác XKLĐ

Doanh nghiệp
Việt Nam

Doanh nghiệp
nước ngoài

cK
họ
Tổ chức tiếp

nhận lao động

Đ
ại

Tổ chức khám
tuyển

in

Tuyển chọn
lao động

h

Ký kết hợp
đồng

tế
H

uế

Tìm kiếm thị
trường đối tác

Ký kết thỏa thuận
hợp tác hai bên

Đào tạo giáo

dục định hướng

Chính phủ
nước ngoài

Tổ chức đưa lao
động ra sân bay
quốc tế

ườ

ng

Tổ chức tiếp nhận
lao động trở về

Tổ chức trao trả LĐ (hết
hạn hoặc buộc LĐ phải về
nước vì lý do nào đó

Tr

Tổ chức quản lý
lao động ở nước
ngoài

Tái xuất (Được ký tiếp hợp
đồng hoặc đi lao động tại
nước khác)
Thanh lý

hợp đồng

Nguồn: [16]
10


Hình thức XKLĐ:
Hình thức XKLĐ là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài do Nhà nước qui định.
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:

uế

a. Thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung: XKLĐ chủ yếu thông qua các hiệp
định liên Chính phủ và Nghị định thư. Thời kỳ này, kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều

tế
H

khó khăn, sản xuất công nghiệp trì trệ, mô hình hợp tác xã không tạo ra cạnh tranh nên

không kích thích được sản xuất. Do đó, chính quyền chủ trương đưa người lao động
sang làm việc tại các nước XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.

h

b. Bước sang thời kỳ mới - Thời kỳ XKLĐ chịu tác động của thị trường thì nó

in


bao gồm các hình thức sau:

 Cung ứng lao động theo hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên nước ngoài.

cK

Nội dung: Các doanh nghiệp lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.

họ

Đặc điểm:

+ Các doanh nghiệp tự mình đảm nhận các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo, đưa

Đ
ại

đi và quản lý lao động ở nước ngoài.

+ Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía Nhà nước tiếp nhận đặt ra.
+ Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận.
+ Quá trình làm việc ở nước ngoài người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của

ng

người sử dụng lao động ở nước ngoài.

ườ


+ Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía Nhà nước đảm bảo.
 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu khoán

Tr

công trình ở nước ngoài đầu tư ra nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở

nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương
lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

11


Đặc điểm:
+ Các doanh nghiệp XKLĐ ở Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt Nam
nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh, liên kết giữa Việt Nam với
nước ngoài.

uế

+ Các yêu cầu và tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp XKLĐ
Việt Nam đặt ra.

tế
H

+ Các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc
thông qua tổ chức cung ứng lao động trong nước.


+ Doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài, quản lý

in

ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định.

h

lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở nước

+ Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ

cK

theo qui định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài [4].
Ngoài ra còn có các hình thức hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hình thức thực tập, nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động

họ

đi làm việc dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và hợp đồng cá nhân theo hình
thức cá nhân tự tìm việc làm ở nước ngoài.

Đ
ại

Tuy nhiên 2 hình thức này ở nước ta còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải
có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ


ng

Thực hiện chủ trương “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động; xây dựng và thực hiện
đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, đưa lao động ra nước

ườ

ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của người lao động Việt Nam ở nước ngoài”
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng, những

Tr

năm qua, XKLĐ được xem là một hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng góp phần phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao tay nghề cho người
lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế
giữa nước ta với các nước. Đi đôi với việc xây dựng, củng cố và mở rộng thị trường
XKLĐ, việc tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động này có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Vì vậy, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp lý để điều chỉnh triển
12


khai thực hiện, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ lợi ích chính đáng cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho các doanh nghiệp XKLĐ cũng như đối với
công tác quản lý của các cơ quan chức năng của Nhà nước. Trong đó đáng chú ý là:
Chỉ thị số 41-CT/TW của Bộ Chính trị về xuất khẩu lao động và chuyên gia, ban

uế

hành ngày 22 tháng 9 năm 1998; Nghị định 152/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính

phủ quy định việc người lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở

tế
H

nước ngoài; Nghị định của Chính phủ số 81/2003/NĐ-CP ban hành ngày 17/7/2003

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bộ luật lao động về người lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài thay thế NĐ 152, các văn bản hướng dẫn thi hành nghị định
81/2003/NĐ-CP của bộ LĐTB&XH, Bộ tài chính, Bộ ngoại giao; NĐ 141/2005/NĐ -

in

h

CP ban hành ngày 11/11/2005 về quản lý LĐ Việt Nam làm việc ở nước ngoài, hướng
dẫn về hoạt động xuất khẩu lao động ban hành ngày 01/8/2007; Chính phủ đã ban

cK

hành Nghị định số 126/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; mới
đây nhất Chính phủ đã đưa ra quyết định số 71/2009/QĐ-TTG ngày 29/4/2009 của thủ

họ

tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đấy mạnh XKLĐ giai đoạn
2009 - 2020.

Đ

ại

Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước đã từng bước thể chế
hóa hệ thống văn bản pháp luật quốc tế tạo môi trường hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp
với cơ chế kinh tế cũng như pháp luật quốc tế tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các

ng

doanh nghiệp XKLĐ hoạt động, phát huy quyền chủ động kinh doanh của các doanh
nghiệp tạo thêm nhiều việc làm mới ở nước ngoài cho NLĐ Việt Nam, đặc biệt cuối

ườ

năm 2006 Quốc hội đã thông qua luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài và luật dạy nghề. Đây là nền tảng để phát triển và mở rộng XKLĐ của Việt Nam

Tr

đáp ứng yêu cầu trong xu thế hội nhập.
1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động.
1.4.1. Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là thanh niên nông thôn là vấn đề
bức xúc hiện nay. Ở các vùng nông thôn, miền núi, khu vực ngoại thành nơi người dân
bị thu hồi đất, không có đất sản xuất thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động càng
13


bức xúc hơn. Nhà nước đã có nhiều biện pháp như khuyến khích mở rộng sản xuất, đa
dạng ngành nghề, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. Việc đưa lao động ra nước ngoài
làm việc sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn về việc làm. [16]

Với các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển lại có dân số đông nên

uế

vấn đề giải quyết việc làm phát triển thị trường lao động là một trong những chính

sách quan trọng. Thực hiện Chỉ thị 41/CT-TW của bộ chính trị ban hành ngày

tế
H

22/9/1998 về XKLĐ và chuyên gia. Từ 2006 đến nay Việt Nam bình quân mỗi năm
đưa được 83000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Từ năm 2007 đến tháng 6/2010 có
282.106 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (chiếm 5% số lao

h

động được giải quyết việc làm của cả nước).

in

Hiện nay, có khoảng 500.000 lao động nước ta đang làm việc tại trên 40 quốc gia và

cK

vùng lãnh thổ, trong đó có những nước, vùng lãnh thổ nhận số lượng lớn lao động Việt
Nam như: Malaysia, Đài Loan và Hàn Quốc; thuộc các lĩnh vực xây dựng, cơ khí, điện
tử, dệt may, chế biến hải sản, dịch vụ, chuyên gia, y tế, giáo dục…Song song với việc

họ


giải quyết việc làm cho chính NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, chính XKLĐ cũng là tác
nhân tích cực kích cầu trong sản xuất và tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó sau khi hết

Đ
ại

hạn trở về nước, một số bộ phận NLĐ đưa vào vốn tự kiếm được và kinh nghiệm nghề
nghiệp của mình tự hành nghề lập xưởng sản xuất, lập trang trại, mua sắm tàu, thuyền,
đánh bắt hải sản, tự quản lý, sản xuất kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm cho người

ng

khác.[16]

Thu nhập của người lao động khá cao, bình quân 3.750 USD/ người/ năm.

ườ

Riêng ở thị trường Hàn Quốc có gần 50 nghìn lao động gửi về khoảng 700 triệu USD/
năm, tức khoảng 14 nghìn USD/ người/ năm. Ở thị trường Quatar thì lương cơ bản là

Tr

150 USD/ tháng đối với người có nghề(chưa kể giờ làm thêm). Thu nhập bình quân ở
đây khoảng 300- 400 USD/ tháng.[2; tr.1]
Đây là một hoạt động không chỉ giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho

người lao động mà nó còn tạo thêm của cải cho xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người lao động.


14


1.4.2. Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động
Việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài, dù theo hình thức nào thì nó vẫn
mang nhiều lợi ích. Trước hết thể hiện ngay ở tay nghề của người lao động được nâng
cao. Xuất khẩu lao động giúp một bộ phận lao động tiếp cận với máy móc và công

uế

nghệ tiên tiến, cơ chế quản lý hiện đại, tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc

khoa học tiếp thu công nghệ hiện đại ở nước mà họ làm việc góp phần đào tạo kỹ năng

tế
H

làm việc và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Do đó, xuất khẩu lao
động được coi là ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội.[16]
Hơn nữa sau khi trở về họ trở thành nguồn lao động có trình độ chuyên môn

h

cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ cho quê hương đất nước, sau thời

in

gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết, họ trở về quê hương để làm việc
trong các xí nghiệp, nhà máy...một số khác thì làm trong các công ty xây dựng hoặc tự


cK

mở xưởng để kinh doanh.

Còn lao động đi xuất khẩu ở nước ngoài theo hình thức thực tập tay nghề, du

họ

học thì khi về quê hương họ trở thành những nhà quản lý giỏi có kinh nghiệm và trình
độ chuyên môn cao, tiếp thu công việc linh hoạt vì vậy năng suất làm việc sẽ rất hiệu
quả, góp phần tạo thêm của cải cho xã hội.

Đ
ại

1.4.3. Tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
XKLĐ cũng là hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi quốc gia. Lợi ích mà
nó mang lại cho nước XKLĐ là vô cùng lớn, có thể nói lĩnh vực này thu được lượng

ng

ngoại tệ rất lớn từ nước NKLĐ.

ườ

Thị trường XKLĐ được mở rộng, lao động đi làm ở nước ngoài có thu nhập cao

hơn từ 6 – 10 lần so với thu nhập từ việc làm trong nước. Đời sống của người đi


Tr

XKLĐ và gia đình được cải thiện nhanh chóng. Theo báo cáo của Thứ trưởng Nguyễn
Thanh Hòa, trình bày tại hội nghị việc làm và XKLĐ tại Hà Nội do bộ lao động tổ
chức vào ngày 15/12/2008 thì bình quân hàng năm người lao động làm việc ở nước
ngoài gửi về khoảng 1,6 tỷ USD đến 2 tỷ USD ( riêng từ thị trường Hàn Quốc với gần
50 nghìn lao động gửi về khoảng 700 triệu USD/ năm, Nhật Bản là hơn 300 triệu
USD). [2; tr.1]
15


Năm 2010, Việt Nam đứng thứ 16 trong 30 quốc gia có lượng kiều hối chuyển
về nhiều nhất, là một trong 10 quốc gia có thu nhập lớn từ xuất khẩu lao động[16]
Ngày càng có nhiều quốc gia mà nền kinh tế còn chậm phát triển thì họ tham
gia vào thi trường lao động để tìm kiếm những thị trường có thu nhập cao và có nền

uế

kinh tế phát triển, nhằm đưa lao động đi làm việc và thu được lượng ngoại tệ, góp
phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.

tế
H

1.4.4. Thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế

XKLĐ thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Vì vậy sẽ góp phần tạo nên sự hợp tác
giữa nước XKLĐ và nước NKLĐ không chỉ về kinh tế mà về các lĩnh vực khác. Chính
vì thế mà nó tạo quan hệ tốt đẹp với các nước trong khu vực và thế giới trên cơ sở bình


h

đẳng, tôn trọng nhau, giữ vững thể chế chính trị và đôi bên cùng có lợi.

in

Hơn nữa XKLĐ còn có vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh con

cK

người Việt Nam ra khu vực và thế giới, xây dựng vị trí của Việt Nam trên thị trường
lao động trong quá trình hội nhập và phát triển. Ngoài ra, tạo cơ hội cho nước hợp tác
lâu dài trong lĩnh vực lao động nói chung và các lĩnh vực khác nói riêng.

họ

Nhận thức được vai trò quan trọng của XKLĐ trong việc giải quyết việc làm,
nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho người lao động, thu ngoại tệ và mở
có liên quan.

Đ
ại

rộng quan hệ hợp tác thì rất cần sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động
XKLĐ của Việt Nam, trước mắt và trong những năm tới, diễn ra trong bối cảnh

ng

có nhiều khó khăn và thách thức. XKLĐ là một hoạt động kinh tế đặc thù, chịu tác

động bởi nền kinh tế, chính sách pháp luật của Nhà nước.

ườ

Có 2 nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động XKLĐ là các nhân tố bên trong

và nhân tố bên ngoài.

Tr

1.5.1. Các nhân tố bên trong
Thứ nhất, năng lực, trình độ của các đơn vị làm công tác XKLĐ đội ngũ cán bộ

làm công tác giải quyết việc làm từ phía Nhà nước, và các ban ngành chức năng.
Đây là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng thể hiện năng lực cạnh
tranh của một đất nước, của các đơn vị làm công tác XKLĐ, các trung tâm làm dịch vụ
XKLĐ. Năng lực, trình độ này được thể hiện các điểm sau:
16


- Năng lực, trình độ của các đơn vị không chỉ đơn thuần là trình độ học vấn mà
còn thể hiện ở kiến thức, nhiều lĩnh vực liên quan đến XKLĐ như: thị trường có nhu
cầu lao động, pháp luật trong nước và quốc tế, tính thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có
tác phong công nghiệp tinh thần kỷ luật cao.

uế

- Hơn nữa năng lực này còn được chỉ rõ trong việc đề ra kế hoạch, đề án phát triển
thị trường XKLĐ, công tác thông tin, tuyên truyền hiểu biết sâu về luật pháp quốc tế để


tế
H

ứng xử kịp thời, nắm được kỹ năng thương thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt.

Nếu các đơn vị làm công tác này thể hiện được năng lực của mình thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả XKLĐ. Do đó, Nhà nước cần xây dựng và hoàn chỉnh thể chế,
hệ thống văn bản tiêu chuẩn nghiệp vụ, làm cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xây

in

h

dựng, quản lý đội ngũ cán bộ công chức theo tinh thần của chiến lược cán bộ trong
thời kỳ mới.

cK

Thứ hai, chất lượng của nguồn lao động

Chất lượng nguồn lao động là một yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả XKLĐ.
Nó tác động mạnh mẽ đến kết quả XKLĐ bởi vì lao động, được qua đào tạo thì sẽ tiếp

họ

nhận công việc ở nước ngoài một cách linh hoạt và đạt hiệu quả cao. Hơn nữa các
nước NKLĐ luôn đề cao lao động có trình độ và làm được việc.[15; tr.9]

Đ
ại


Trong điều kiện hội nhập quốc tế, để khẳng định vị trí và tiềm năng kinh tế của
mình, các quốc gia luôn tạo ra một đội ngũ lao động có chất lượng, lao động kỹ thuật
cao và được đào tạo chuyên môn.

ng

Ở các nước phát triển đã tiến hành CNH đất nước nên chất lượng nguồn nhân
lược của họ là lao động kỷ thuật chuyên môn cao, lao động chất xám. Với sự nhạy cảm

ườ

và mang tính quốc tế cao của XKLĐ nên rất cần sự hỗ trợ, quản lý và định hướng của
Nhà nước, các cơ quan ban ngành cho hoạt động XKLĐ có hiệu quả. Nhà nước đóng

Tr

vai trò thống nhất trong quản lý và chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục. Nhà nước
cần tăng cường hiệu lực quản lý thông qua tạo môi trường pháp lý phục vụ quản lý
phát triển giáo dục, hạn chế các tác động tiêu cực của KTTT.
Bằng các cơ chế và các chính sách thuận lợi để khuyến khích, thu hút sự đóng
góp trí tuệ và nguồn lực của các cá nhân, tổ chức, các tầng lớp xã hội cho sự nghiệp
phát triển giáo dục, trên cơ sở tôn trọng quy luật của thị trường [5; tr.48– 49].
17


×