Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

hệ thống kiến thức phần văn bản 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.26 KB, 8 trang )

HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN VIỆT NAM.
Tác phẩm Tác giả
Chuyện người
con gái Nam
Xương
Nguyễn Dữ
Chuyện cũ
trong phủ chúa
Trịnh (Vũ trung
tuỳ bút)
Phạm Đình Hổ
Hoàng Lê nhất
thống chí (hồi
14)
Ngô gia văn
phái

Thể loại
Năm

sáng
PTBĐ
tác
- Truyện - Thế kỉ
truyền
16
kì.
- Tự sự,
biểu cảm
- Tuỳ bút - Thế kỉ
18



- Thể chí
Tiểu
thuyết
lịch sử
- Tự sự,
miêu tả
Truyện Kiều
- Truyện
Nguyễn Du
thơ Nôm
- Tự sự,
miêu tả,
biểu
cảm.
Chị em Thuý
-Tự sự,
Kiều
miêu tả,
Trích Truyện
biểu cảm
Kiều của
(nổi bật
Nguyễn Du
là miêu
tả)
Cảnh ngày xuân - Tự sự,
Trích Truyện
miêu tả
Kiều của

(nổi bật
Nguyễn Du
là miêu
tả)
Kiều ở lầu
- Tự sự,
Ngưng Bích
biểu
Trích Truyện
cảm,
Kiều của
miêu tả
Nguyễn Du
(nổi bật
là biểu
cảm)
Lục Vân Tiên - Truyện
Cứu Kiều
thơ Nôm.

Nội dung

Nghệ thuật

Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền -Truyện truyền kì viết bằng
thống của người phụ nữ Việt Nam, hợp các yếu tố hiện thực và
niềm cảm thương số phận bi kịch của đường kì ảo với cách kể chuy
họ dưới chế độ phong kiến.
nhân vật rất thành công.
Phản ánh đời sống xa hoa vô độ, sự

nhũng nhiễu nhân dân của bọn vua
chúa quan lại phong kiến thời vua Lê
chúa Trịnh suy tàn.

- Tuỳ bút chữ Hán, ghi ché
hứng sự việc, câu chuyện
đương thời một cách cụ thể,
sinh động

- Thế Hình ảnh người anh hùng dân tộc
kỷ 18
Nguyễn Huệ- Quang Trung với chiến
công thần tốc đại phá quân Thanh; sự
thất bại thảm hại của quân Thanh và số
phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống
phản nước hại dân.
- Cuối - Thời đại, gia đình và cuộc đời của
thế kỷ Nguyễn Du.
18 , đầu - Tóm tắt Truyện Kiều.
19
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.

Tiểu thuyết lịch sử chương h
chữ Hán; cách kể chuyện
chọn lọc sự việc, khắc hoạ n
yếu qua hành động và lời nói.

- Cuối
thế kỷ
18-,

đầu 19

- Bố cục chặt chẽ, hoàn chỉn
ước lệ tượng trưng; ngôn ngữ
giàu cảm xúc; khai thác tr
pháp tu từ

- Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị em
Thuý Kiều, dự cảm về số phận nhân
vật, thể hiện cảm hứng nhân văn sâu
sắc.

- Truyện thơ Nôm lục bát.
- Ngôn ngữ có chức năng bi
cảm và thẩm mĩ.
- Nghệ thuật tự sự: dẫn chuyệ
nhân vật, miêu tả thiên nhiên…

TK Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa Từ ngữ bút pháp miêu tả gi
18- 19
xuân tươi đẹp, trong sáng.
hình.

TK Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,
18- 19
thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.
tâm, sử dụng ngôn ngữ độc
từ, điệp cấu trúc…

TK Khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của Ngôn ngữ giản dị mộc mạc

18- 19
hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng sắc Nam Bộ; xây dựng nhân v


Nguyệt Nga
Trích truyện
Lục Vân Tiên
của Nguyễn
Đình Chiểu
Lục Vân Tiên
gặp nạn
Trích Truyện
Lục Vân Tiên
của Nguyễn
Đình Chiểu

- Tự sự,
miêu tả,
biểu cảm

cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều động, cử chỉ lời nói.
Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.

- Truyện TK
thơ Nôm. 18- 19
- Tự sự,
miêu tả,
biểu cảm

Sự đối lập giữa cái thiện và cái ác, giữa Ngôn ngữ giàu cảm xúc, kho

nhân cách cao cả và những toan tính dị, dân dã; nghệ thuật kể chu
thấp hèn, đồng thời thể hiện thái độ quí típ dân gian, miêu tả nhân v
trọng và niềm tin của tác giả
động, lời nói; cảm hứng thi
tình, dạt dào…

HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM.
Tác phẩm Tác giả
Làng- Kim
Lân

Thể loại

PTBĐ
- Truyện
ngắn
- Tự sự,
miêu tả,
biểu cảm

Lặng lẽ Sa PaNguyễn Thành
Long

- Truyện
ngắn
- Tự sự,
miêu tả,
biểu
cảm,
nghị

luận.

Chiếc lược
ngà- Nguyễn
Quang Sáng

- Truyện
ngắn.
- Tự sự,
miêu tả,
biểu
cảm,

HCST (xuất
xứ)

Nội dung

Nghệ thuật

- Năm 1948.
Thời kì đầu của
cuộc
kháng
chiến
chống
thực dân Pháp.
- Tác phẩm
được rút từ tập
truyện cùng tên

của Kim Lân
- Sáng tác năm
1970, là kết quả
của chuyến thực
tế ở Lào Cai của
tác giả, khi miền
Bắc tiến lên xây
dựng
CNXH,
xây dựng cuộc
sống mới. Rút từ
tập truyện “Giữa
trong
xanh”
(1972).
- Sáng tác năm
1966, khi tác giả
đang hoạt động
ở chiến trường
Nam Bộ, tác
phẩm được đưa

Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của
ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn
làng mình theo giặc, truyện thể hiện
tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất
với lòng yêu nước và tinh thần kháng
chiến của người nông dân.

Xây dựng cốt truyện tâm lí, tình

huống truyện đặc sắc; miêu tả tâm
lí nhân vật sâu sắc, tinh tế; ngôn
ngữ nhân vật sinh động, giàu tính
khẩu ngữ, thể hiện cá tính của nhân
vật; cách trần thuật linh hoạt, tự
nhiên.

Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ,
cô kĩ sư mới ra trường với người
thanh niên làm việc một mình tại
trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa.
Qua đó, truyện ca ngợi những người
lao động thầm lặng, có cách sống
đẹp, cống hiến sức mình cho đất
nước.

Truyện xây dựng tình huống hợp lí,
cách kể chuyện hợp lí, tự nhiên;
miêu tả nhân vật từ nhiều điểm
nhìn; ngôn ngữ chân thực giàu chất
thơ và chất hoạ; có sự kết hợp giữa
tự sự, trữ tình với bình luận.

Câu chuyện éo le và cảm động về
tình cảm của hai cha con: ông Sáu và
bé Thu trong lần ông về thăm nhà và
ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi
tình cha con thắm thiết trong hoàn
cảnh chiến tranh.


Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách
nhân vật, đặc biệt là nhân vật trẻ
em; xây dựng tình huống truyện bất
ngờ mà tự nhiên.


nghị
luận.

Những ngôi
- Truyện
sao xa xôi
ngắn.
Lê Minh Khuê - Tự sự,
miêu tả,
biểu
cảm.

Bến quêNguyễn Minh
Châu

- Truyện
ngắn.
- Tự sự,
miêu tả,
biểu
cảm.

vào tập truyện
cùng tên.

- Tác phẩm
được rút từ
truyện
ngắn
cùng tên của
NQS.
- Sáng tác năm
1971, khi cuộc
kháng
chiến
chống Mĩ của
dân tộc đang
diễn ra ác liệt
trên
tuyến
dường TS.
- Tác phẩm
được in trong
tập truyện ngắn
của Lê Minh
Khuê,
NXB
Kim Đồng, Hà
Nội 2001.
- Truyện ngắn
thức tỉnh ở mọi
người sự trân
trọng những giá
trị và vẻ đẹp
bình dị, gầngũi

của cuộc sống
của quê hương.
- Tác
phẩm
được in trong
tập “Bến quê”
của
Nguyễn
Minh Châu năm
1985

Cuộc sống chiến đấu của 3 cô gái
TNXP trên một cao điểm ở tuyến
đường Trường Sơn trong những năm
chiến tranh chống Mĩ cứu nước.
Truyện làm nổi bật tâm hồn trong
sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng
cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian
khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên lạc
quan của họ.

Sử dụng vai kể là nhân vật chính;
cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ
sinh động trẻ trung; nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật sắc tinh tế,
sắc sảo.

Qua cảm xúc và suy ngẫm của nhân
vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường
bệnh truyện thức tỉnh ở mọi người sự

trân trọng những giá trị và vẻ đẹp
bình dị, gầngũi của cuộc sống của
quê hương.

- Tạo tình huống nghịch lí; trần
thuật qua dòng nội tâm nhân vật;
miêu tả tâm lí tinh tế; hình ảnh giàu
tính biểu tượng; ngôn ngữ và giọng
điệu giàu chất suy tư.

BẢNG HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Tác phẩm
Tác giả
Đồng chí
Chính Hữu

Thể thơ
Hoàn cảnh sáng tác
PTBĐ
Tự
do- - Được viết đầu năm
biểu cảm, 1948, sau khi tác giả
tự
sự, tham gia chiến dịch
miêu tả
Việt Bắc (thu đông

Nội dung cơ bản

Nghệ thuật


Bài thơ ca ngợi tình đồng chí,
đồng đội thiêng liêng của
những người lính vào thời kì
đầu của cuộc kháng chiến

- Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, có
sức gợi cảm lớn.
- Sử dụng bút pháp tả thực, có sự kết
hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và


Bi th v
tiu i xe
KK
Phm Tin
Dut

Kt hp
th th 7
ch v th
tỏm ch Biu cm,
t
s,
miờu t

on
thuyn
ỏnh cỏ
Huy Cn.


Tht ngụn
trng
thiờn
Biu cm,
miờu t

Bp laBng Vit

Kt hp 7
ch v 8
ch- Biu
cm, miờu
t, t s,
ngh lun.

Khỳc hỏt
ru nhng
em bộ trờn
lng m
Nguyn
Khoa
im

Ch yu
l 8 chBiu cm,
t s

nh trng
Nguyn

Duy

Th 5 ch
Biu cm,
t s.

1947).
- Bi th rỳt t tp
u sỳng trng treo
(1966)
- Vit nm 1969 khi
cuc khỏng chin
chng M ang trong
gian on vụ cựng ỏc
lit trờn tuyn ng
Trng Sn.
- Bi th rỳt r tp
Vng trng qung
la
- Bỡa th c sỏng
tỏc nm 1958, trong
chuyn i thc t di
ngy vựng m
Qung Ninh ca nh
th Huy Cn.
- Bi th c rỳt
trong tp Tri mi
ngy li sỏng
- c vit nm 1963,
khi tỏc gi ang l

sinh viờn hc ngnh
Lut nc ngoi
(Liờn Xụ c). Bi th
c a vo tp
Hng cõy- Bp la
(1968) tp th u tay
ca Bng Vit- Lu
Quang V.
- c vit nm 1971,
khi tỏc gi ang cụng
tỏc chin khu min
Tõy Tha Thiờn.

chng Phỏp.

lóng mn

Hỡnh nh nhng chin s lỏi xe
trờn tuyn ng Trng Sn
trong nhng nm chng M vi
t th hiờn ngang, tinh thn lc
quan, dng cm, bt chp khú
khn nguy him v ý chớ chin
u gii phúng Min Nam.

- Ging iu ngang tng, phúng
khoỏng pha chỳt nghch ngm.
- Hỡnh nh th c ỏo, ngụn t cú
tớnh khu ng gn vi vn xuụi.
- Nhan c ỏo.


Bi th l s kt hp hi ho
gia cm hng v thiờn nhiờn
v tr v cm hng v lao ng
v cuc sng mi. Qua ú, bc
l nim vui, nim t ho ca
con ngi lao ng c lm
ch thiờn nhiờn v lm ch
cuc sng ca mỡnh.

- m hng th va kho khon sụi
ni, va phi phi bay bng.
- Cỏch gieo vn cú nhiu bin hoỏ
linh hot cỏc vn trc xen ln vn
bng, vn lin xen vi vn cỏch.
- Nhiu hỡnh nh trỏng l, trớ tng
tng phong phỳ.

Gi li nhng k nim y xỳc
ng v ngi b v tỡnh b
chỏu, ng thi th hin lũng
kớnh yờu trõn trng v bit n
ca chỏu i vi b v cng l
i vi gia ỡnh, quờ hng,
t nc.

- Hỡnh tng th sỏng to Bp la
mang nhiu ý ngha biu tng.
- Ging iu v th th phự hp vi
cm xỳc hi tng v suy ngm.


- c vit nm 1978,
3 nm sau ngày giải
phóng miền Nam
thống nhất đất nớc. In
trong tập thơ cùng tên
của tác giả.

Nh một lời nhắc nhở của tác
giả về những năm tháng gian
lao của cuộc đời ngời lính gắn
bó với thiên nhiên đất nớc. Qua
đó, gợi nhắc con ngời có thái
độ ân nghĩa thuỷ chung với
thiên nhiên với quá khứ.

Th hin tỡnh yờu thng con Ging iu ngt ngo, trỡu mn,
ca ngi m dõn tc T-ụi mang õm hng ca li ru.
gn vi lũng yờu nc, tinh
thn chin u v khỏt vng v
tng lai.
- Nh một câu chuyện riêng có sự kết
hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu tâm tình, tự nhiên, hài
hoà, sâu lắng.
- Nhịp thơ trôi chảy, nhẹ nhàng, thiết
tha cảm xúc khi trầm lắng suy t.
- Kết cấu giọng điệu tạo nên sự chân



Con còChế Lan
viên

Thể thơ tự
do - Biểu
cảm,
tự
sự, miêu
tả.

- Được sáng tác 1962, Từ hình tượng con cò trong
in trong tập “Hoa những lời hát ru, ngợi ca tình
ngày thường - Chim mẹ và ý nghĩa của lời ru đối
báo bão” (1967)
với đời sống của mỗi con
người.

Mùa xuân
nho nhỏThanh Hải

- Thơ 5
chữ
Biểu
cảm, miêu
tả.

- Được viết vào tháng
11/1980, khi tác giả
đang nằm trên giường
bệnh không bao lâu

trước khi nhà thơ qua
đời. Tác phẩm được in
trong tập thơ “Thơ
Việt Nam 1945- 1985”
NXB-GD Hà Nội.
- Năm 1976, sau khi
cuộc kháng chiến
chống Mĩ kết thúc
thắng lợi, đất nước
thống nhất, lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh
cũng vừa khánh thành,
Viễn Phương ra thăm
miền Bắc, vào lăng
viếng Bác Hồ. Bài thơ
“Viếng lăng Bác”
được sáng tác trong
dịp đó và in trong tập
thơ “Như mây mùa
xuân” (1978)
-Viết vào năm 1977,
được in lần đầu trên
báo Văn nghệ, sau
được in trong tập thơ
“Từ chiến hào đến
thành phố”

Viếng lăng Thơ 8 chữ
Bác - Viễn Biểu
Phương

cảm, miêu
tả

Sang thu- Thơ 5 chữ
Hữu Thỉnh Biểu
cảm, miêu
tả.

Cảm xúc trước mùa xuân của
thiên nhiên và đất nước, thể
hiện tình yêu tha thiết với cuộc
đời và ước nguyện chân thành
góp mùa xuân nho nhỏ của đời
mình vào cuộc đời chung, cho
đất nước.

thµnh, cã søc truyÒn c¶m s©u s¾c.
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh và
giọng điệu lời ru của ca dao.
- Liên tưởng, tưởng tượng phong
phú, sáng tạo.
- Hình ảnh biểu tượng hàm chứa ý
nghĩa mới có giá trị biểu cảm, giàu
tính triết lí.
-Thể thơ 5 chữ có âm hưởng nhẹ
nhàng, tha thiết, giàu chất nhạc và
gắn với các làn điệu dân ca.
- Hình ảnh tiêu biểu, sử dụng biện
pháp chuyển đổi cảm giác và thay
đổi cách xưng hô hợp lí.


Niềm xúc động thành kính,
thiêng liêng, lòng biết ơn, tự
hào pha lẫn đau xót của tác giả
khi vào lăng viếng Bác

- Giọng điệu trang trọng, tha thiết,
sâu lắng.
- Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, giàu tính
biểu tượng vừa gần gũi thân quen,
vừa sâu sắc.

Cảm nhận tinh tế về những
chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ
rệt của đất trời từ hạ sang thu,
qua đó bộc lộ lòng yêu thiên
nhiên gắn bó với quê hương
đất nước của tác giả.

- Dùng những từ ngữ độc đáo, cảm
nhận tinh tế sâu sắc.
- Từ ngữ, hình ảnh gợi nhiều nét đẹp
về cảnh về tình.


Nói với
con- Y
Phương

Tự do - - Sau 1975.

Biểu cảm, - In trong tập thơ
miêu tả
“Việt Nam 19451985”

Là lời tâm tình của người cha
dặn con thể hiện tình yêu
thương con của người miền
núi, về tình cảm tốt đẹp và
truyền thống của người đồng
mình và mong ước con xứng
đáng với truyền thống đó.

- Thể thơ tự do thể hiện cách nói của
người miền núi, hình ảnh phóng
khoáng vừa cụ thể vừa giàu sức khái
quát vừa mộc mạc nhưng cũng giàu
chất thơ.
- Giọng điều thiết tha trìu mến, lời
dẫn dắt tự nhiên.

Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA MỘT SỐ TÁC PHẨM
Văn bản 1: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ - NGÔ GIA VĂN PHÁI
- Là cuốn tiểu thuyết ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn
diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
Văn bản 2: ĐỒNG CHÍ - CHÍNH HỮU
- Đồng chí: Những người có cùng chí hướng, lí tưởng - đây được coi là tên gọi của một tình
cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến.
- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.
Tình đồng chí đã gúp người lính vượt lên trên mọi huỷ diệt của chiến tranh, bom đạn quân thù.
Văn bản 3: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH - PHẠM TIẾN DUẬT

- Nhan đề dài tưởng như có chỗ thừa, nhưng lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó.
Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật một hình ảnh rất độc đáo của toàn bài và đó là hình ảnh hiếm gặp
trong thơ - hình ảnh những chiếc xe không kính.
- Vẻ khác lạ còn ở hai chữ “ Bài thơ” như sự khẳng định chất thơ của hiện thực, của tuổi trẻ
hiên ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều thiếu thốn, hiểm nguy của chiến tranh. Hai chữ bài thơ cho
thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả.
Văn bản 4: MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI
- Tên bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. Nó thể hiện quan
điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cái cá nhân và cái cộng đồng. Mùa xuân
nho nhỏ còn thể hiện nguyện ước chân thành của Thanh Hải, ông muốn sống đẹp, sống với tất cả
sức sống tươi trẻ của mình, muốn được cống hiến những gì tinh túy nhất, tốt đẹp nhất của mình
cho cuộc đời chung.
Văn bản 5: LÀNG - KIM LÂN
Tại sao Kim Lân lại đặt tên cho văn bản của mình là Làng chứ không phải là Làng chợ Dầu ?


- Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ
nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể. Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thac một tình
cảm bao trùm, phổ biến của người nông dân Việt Nam thời kì đầu của cuụoc kháng chiến chống
Pháp: Tình yêu làng quê gắn liền với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến
Văn bản 6: LẶNG LẼ SA PA- NGUYỄN THÀNH LONG
-

Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thực ra

nó lại không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những
con người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh
thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao. Trong cái không khí lặng im của Sa
Pa. Sa Pa mà nhắc tới người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi lại có những con người ngày đêm lao
động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm, cống hiến cho đất nước.

Văn bản 7: ÁNH TRĂNG - NGUYỄN DUY
- Ánh trăng chỉ một thứ ánh sáng dịu hiền, ánh sáng ấy có thể len lỏi vào những nơi khuất lấp
trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với
những giá trị đích thực của cuộc sống. Nhan đề bài thơ mang ý ngiã biểu tượng - ánh trăng như ánh
sáng của hàng nghìn nến đã thắp sáng lên một góc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quên của con
người về nghiã tình thuỷ chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của
cuộc đời người lính.
Văn bản 8: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI - LÊ MINH KHUÊ
- Nhan đế Những ngôi sao xa xôi mang ý nghĩa ẩn dụ. Hình ảnh Những ngôi sao gợi liên
tưởng về những tâm hồn hôn nhiên đầy mơ mộng và lãng mạn của những nữ thanh niên xung phng
trẻ tuổi chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Những
nữ thanh niên xung phong như những ngôi sao xa xôi toả ánh sáng lấp lánh trên bầu trời. Phần cuối
truyện ngắn, hình ảnh Những ngôi sao xuất hiện trong cảm xúc hồn nhiên mơ mộng của Phương
Định - Ngôi sao trên bầu trời thành phố, ánh điện như những ngôi sao trong xứ sở thần tiên của
những câu chuyện cổ tích.
Văn bản 9: CHIẾC LƯỢC NGÀ - NGUYỄN QUANG SÁNG
- Hình ảnh chiếc lược ngà xuyên suốt toàn bộ câu chuyện, nó là cầu nối tình cảm của cha con
ông Sáu. Chiếc lược ngà là vật kỷ niệm của người cha yêu thương vô cùng để lại cho con trước lúc
hy sinh. Với ông Sáu, chiếc lược ngà như phần nào gỡ mối tâm trạng của ông trong những ngày ở


chiến khu. Chiếc lược ngà còn là minh chứng cho tình cảm giữa hai cha con ông Sáu-> chiếc lược
của hi vọng và niềm tin, là quà tặng của người đã khuất....



×