Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các gia đình Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.79 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
=======000=======

NGUYỄN VĂN HÙNG

NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC HỌC TẬP
CHO CON CÁI CỦA CÁC GIA ĐÌNH HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
MÃ SỐ: 60 31 30

Hà Nội: 8 - 2008


LUN VN THC S
TI NHU CU S DNG DCH V CHM SểC HC TP CHO CON CI
CA CC GIA èNH H NI HIN NAY

PHN I
PHN M U
1. Lý do la chn ti.
Theo kết quả tổng điều tra Dân số và nhà ở 1/4/1999 cho thấy, tính đến năm
1999, trong 16.661.366 hộ thì có 55% số hộ có từ 1- 4 ng-ời. Gia đình chủ yếu
sống hai thế hệ gồm cha mẹ và con cái chiếm từ 70-75% tổng số gia đình. Điều đó
cũng có nghĩa trong xã hội hiện đại, đông con nhiều cháu không còn là biểu t-ợng
của gia đình hạnh phúc. Quy mô gia đình lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nguyên
nhân nh-, mức sinh của các cặp vợ chồng và mô hình chung sống giữa các thế hệ.


Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhờ thực hiện thành công ch-ơng trình dân
số- kế hoạch hoá gia đình, tốc độ tăng dân số giảm nhanh đã tác động mạnh và trực
tiếp đến quy mô gia đình, đặc biệt ở các thành phố lớn quy mô gia đình đang có xu
h-ớng giảm đi nhanh chóng. Theo một kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy các gia
đình công nhân viên chức, phổ biến gia đình có từ 3 - 5 ng-ời. 1
Gia đình Việt Nam hiện nay có khuynh h-ớng lựa chọn loại hình gia đình hạt
nhân, nơi mà chỉ có hai thế hệ chung sống với nhau: cha mẹ và con cái. Khi ú cỏc
bc cha m s dnh nhiu tõm trớ, tỡnh cm nim tin cho con cỏi, nhiu gia ỡnh ó
u t mi ngun lc cho con cỏi hc tp v coi ú l s u t lõu di v bn vng
nht ca mi gia ỡnh. Ngy nay, bn thõn gia ỡnh cng ang i mt vi nhng
mõu thun nht nh, mt mt l cụng vic, thu nhp v lm n kinh t mt mt l
chm súc v giỏo dc con cỏi. i vi cỏc gia ỡnh thc t m núi vic no cng

1

Lê Thi, Gia đình Việt Nam trong b-ớc chuyển từ truyền thống sang hiện đại, Khoa học về Phụ nữ 4/2003


quan trọng, đối với các bậc làm cha làm mẹ thì việc nào cũng thiêng liêng và cao
cả.
Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Việt Nam chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý
của Nhà nước. Những thành tựu tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hoá - xã hội do
công cuộc đổi mới và mở rộng giao lưu quốc tế đưa lại trong thời gian qua đã làm
thay đổi một cách rõ rệt cuộc sống của mỗi gia đình Việt Nam. Nhu cầu về mọi mặt
của các gia đình bước đầu đã tăng lên, ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp
hơn trước, đặc biệt là khu vực đô thị. Đáp ứng các nhu cầu trên, hàng loạt dịch vụ
gia đình ra đời đã làm cho bộ mặt xã hội thêm sinh động. Sự phát triển của các dịch
vụ gia đình là một tất yếu khách quan khi nền kinh tế đã phát triển lên một trình độ
nhất định. Đó là hệ quả của quá trình phân công lao động xã hội trong thời kỳ công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đã diễn tiến tại Việt Nam. Các dịch vụ gia đình kể cả về
số lượng và chất lượng đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề nan giải khi năng lực
của gia đình không thể tự đáp ứng được tất cả các nhu cầu cần thiết cho đời sống
sinh hoạt của mình, khi mà các thành viên gia đình cần dành nhiều thời gian, cường
độ lao động vào các hoạt động khác như sản xuất kinh doanh, học tập, công tác, tìm
kiếm thêm thu nhập cho mình...
Vấn đề đặt ra là, các gia đình đã tiếp cận các loại dịch vụ nào và chất lượng
của các dịch vụ đó ra sao? để đáp ứng yêu cầu phát triển của gia đình trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước?
Thực hiện đề tài: "Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái
của các gia đình Hà Nội hiện nay” là việc cần thiết nhằm giải đáp các vấn đề trên.
Những nhận xét trên cơ sở đánh giá thực trạng nhu cầu dịch vụ chăm sóc học tập
cho con cái của gia đình Hà Nội và các kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu chắc


chắn sẽ có ích cho việc dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ này của các gia đình Hà
Nội trong thời gian tới.
2. Sơ lược tình hình nghiên cứu.
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
Gia đình luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, nhiều khía cạnh của vấn đề gia đình đã được tiếp cận và
khai thác. Một trong những vấn đề đó là nhu cầu sử dụng của các hộ gia đình. Trên
thế giới có nhiều nghiên cứu về việc tiếp cận các dịch vụ cho gia đình, các loại hình
dịch vụ cho phụ nữ, trẻ em và người già được đặc biệt nhấn mạnh, cụ thể như:
- Nghiên cứu về các dịch vụ gia đình ở Mỹ có chuyên khảo: “All our
children: The American Family under Pressure” (1977) Trẻ em của chúng ta- sức
ép đối với các gia đình Mỹ), trong đó đã đề cập tới vấn đề bảo vệ chăm sóc và tôn
trọng quyền chính đáng của trẻ thơ, nhiều câu hỏi liên quan đến trách nhiệm của
chính phủ, mối quan hệ giữa bản chất của xã hội Mỹ với sự phát triển của trẻ; các
nhu cầu tối thiểu của trẻ và bố mẹ chúng nhằm tạo một thế giới tốt đẹp hơn cho trẻ

em.
- Ở Đức có chuyên khảo “Sozialpolitische Massnahmen-Konkret fur jeden”
(Berlin, 1978) Những biện pháp chính trị - xã hội cụ thể cho mọi người). Trong đó,
đã mô tả và phân tích nhu cầu chăm nom người không có khả năng lao động do ốm
đau, chăm nom người già, người tàn tật, bà mẹ và trẻ em trong xã hội Đức hiện
nay.
- Ở Hung-Ga-Ri có chuyên khảo : “Lối sống và gia đình. Sự hình thành
những mối quan hệ con người trong gia đình” (Hungari, 1976);
- Ở Anh có chuyên khảo: “Gia đình và đời sống cộng đồng của người già.
Mạng lưới xã hội và trợ giúp xã hội trong ba vùng đô thị” (London, New York,
2001), trong đó nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người già, mạng lưới xã hội và trợ


giúp xã hội cho tuổi già được đề cập, được phản ánh như là một đối tượng thu hút
sự quan tâm đặc biệt của xã hội.
Tóm lại: Dịch vụ gia đình là một vấn đề xã hội mà nhiều nước quan tâm, đặc
biệt là các nước công nghiệp phát triển. Bởi ở những nước đó sự phân công lao
động diễn ra rất lớn, chuyên môn hoá cao, nhu cầu phục vụ đời sống vật chất và
tinh thần cho mỗi người và gia đình nói chung phong phú và đa dạng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Ở Việt Nam nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ, dịch vụ gia đình nói
chung và dịch vụ giáo dục nói riêng là một vấn đề còn khá mới mẻ, các nghiên cứu
về vấn đề này còn chưa nhiều.
Nhu cầu dịch vụ mới chỉ được nhấn mạnh chủ yếu trong lĩnh vực dân
số/KHHGĐ, trong đó phần nhiều đề cập đến chất lượng dịch vụ như “Chất lượng
dịch vụ và KHHGĐ và sử dụng các biện pháp tránh thai” (Hà Nội, 2000). Nhìn
chung, các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu việc chăm sóc sức khoẻ, một
trong những nội dung của dịch vụ gia đình như “Vai trò của gia đình trong giáo
dục sức khoẻ sinh sản vị niên” (Tạp chí khoa học Phụ nữ, số 2/2002), “Gia đình
nông thôn và vấn đề chăm sóc sức khoẻ cộng đồng” (Trịnh Hoà Bình, Hà Nội,

1998), “Chăm sóc và khai thác những mặt tích cực của người già trong giáo dục
gia đình” (Gia đình Việt Nam, các trách nhiệm, các nguồn lực trong đổi mới đất nước, 1995),“Một số dịch vụ với việc giảm nhẹ lao động trong công việc gia đình
của phụ nữ nông thôn đồng bằng Bắc Bộ” (Vũ Thị Thảo, 1988). Nhìn chung, các
nghiên cứu chưa phản ánh đầy đủ và toàn diện về nhu cầu của gia đình, chưa có
nghiên cứu sâu nào về nhu cầu về dịch vụ gia đình nói chung và nhu cầu sử dụng
dịch vụ chăm sóc học tập nói riêng của gia đình Hà Nội trong thời kỳ đổi mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục đích nghiên cứu.


- Mô tả và phân tích thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập của gia
đình Hà Nộ hiện nay;
- Chỉ ra những nguyên nhân cơ bản làm cản trở hay khuyến khích nhu cầu sử dụng
dịch vụ chăm sóc học tập của gia đình Hà Nộ hiện nay;
- Đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ chăm sóc học tập của
gia đình Hà Nội, góp phần tạo điều thuận lợi cho việc cải thiện chất lượng cuộc
sống gia đình nói riêng và chất lượng dân số nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định được hệ khái niệm liên quan đến quá trình hình thành nhu cầu, dịch vụ
và nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Khoanh vùng nhóm dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của gia đình Hà Nội.
Hiện nay dịch vụ chăm sóc học tập rất rộng và nhu cầu của các hộ gia đình rất
nhiều, việc khoanh vùng đối các dịch vụ sẽ giúp cho việc nghiên cứu các loại hình
dịch vụ được tập trung hơn.
- Nghiên cứu sẽ tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập của gia đình và
khả năng cung ứng dịch vụ đó của các cơ sở dịch vụ.
- Nghiên cứu sẽ đề xuất ra các giải pháp cho sự phát triển các dịch vụ xã hội Hà
Nội trong thời gian tới các giải pháp.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi và mẫu nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.

“Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các gia đình Hà
Nội hiện nay”
4.2. Khách thể nghiên cứu.
 Chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình làm việc trong các cơ quan nhà nước;
 Chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình làm việc trong các cơ sở tư nhân;
 Chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình làm việc tự do;
 Người trực tiếp cung cấp các dịch vụ gia đình;


 Người quản lý các cơ sở hoạt động dịch vụ gia đình.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chọn 03 phường và thị trấn của Hà Nội làm địa bàn khảo sát gồm có:
Phường Cống vị, (đặc trưng đại diện cho phường nằm ở Trung tâm thành phố, nơi
có nhiều đặc điểm đáng chú ý về địa lý, chính trị, kinh tế, xã hội); Phường Giáp
Bát, (đặc trưng đại diện là phường nằm cửa ngõ phía Nam của TP, nơi có nhiều
biến động về dân cư, nhà ở và mức sống do quá trình đô thị hoá); Thị trấn Đông
Anh, (đặc trưng cho thị trấn ven đô đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ)
4.4. Mẫu nghiên cứu.
Về cơ bản, mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp phân cụm địa lý kinh tế - hành chính kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại cấp cơ sở.
- Khảo sát qua bảng hỏi: Gồm 200 phiếu hỏi hộ gia đình, cơ cấu như sau:
 60 phiếu hỏi đối với hộ gia đình làm việc trong cơ quan nhà nước;
 45 phiếu hỏi gia đình làm việc cho các cơ sở tư nhân;
 45 phiếu hỏi gia đình làm việc tự do và làm nông nghiệp (ven thị);
 50 phiếu hỏi gia đình cung cấp dịch vụ gia đình.
- Khảo sát qua phỏng vấn sâu: Gồm 20 người đại diện, cơ cấu như sau:
 5 người trong hộ gia đình làm việc cho cơ quan nhà nước;
 9 người trong hộ gia đình làm việc cho các cơ sở tư nhân;
 03 hộ Chủ hộ làm việc tự do;
 03 người cung cấp dịch vụ cho các gia đình;
 03 người quản lý các cơ sở dung cấp dịch vụ.

5. Phương pháp thu thập thông tin.
5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi xác định chọn 03
hướng tiếp cận chính sau đây:


a). Từ góc độ triêt học và xã hội học đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc học tập
cho con cái của gia đình Hà Nội.
 Tổng hợp các lý thuyết đổi mới và phát triển tư duy lý luận.
 Lý thuyết nhu cầu và sự hình thành nhu cầu của gia đình.
 Lý thuyết nhu cầu của Maslow.
 Lý thuyết xung đột.
 Lý thuyết lựa chọn lợp lý.
b). Từ góc độ kinh tế học để xem xét, đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc học tập
cho con cái của gia đình Hà Nội.
c). Từ góc độ lối sống xã hội để xem xét, đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc học
tập cho con cái của gia đình Hà Nội.
5.2. Các phương pháp cụ thể.
Nghiên cứu này kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp tư
liệu, các phương pháp điều tra xã hội học, kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng nhằm khai thác mối quan hệ nhân quả về nhu cầu sử dụng dịch vụ
chăm sóc học tập cho con cái của gia đình Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trong đề tài luận văn này, được sự cho phép của tác giả và cơ quan thực hiện
đề tài là Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em, với tư cách là người tham gia
chính tôi đã sử dụng số liệu sẵn có của đề tài nghiên cứu kho học cấp Bộ “Nghiên
cứu nhu cầu dịch vụ gia đình Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” do Viện Khoa học
Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Do phạm
vi, tính chất của đề tài luận văn chỉ sử dụng một phần số liệu rất nhỏ (một địa bàn
trong tổng số bảy địa bàn được điều tra), để viết báo cáo. Do đó nghiên cứu này tác

sử dụng hoàn toàn số liệu thứ cấp khi phân tích.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đề tài lớn, đề tài đã sử dụng một số
phương pháp sau:


a. Phương pháp phân tích tài liệu
Thu thập và phân tích các tài liệu bao gồm:
- Niên giám thống kê.
- Các nghiên cứu liên quan đến nhu cầu dịch vụ gia đình của các hộ gia đình
nói chung và nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các gia
đình Hà Nội nói riêng.
- Báo cáo hàng năm của xã và huyện về điều kiện tự nhiên - kinh tế, văn hoá
xã hội.
- Mục đích của phương pháp này là: Xác định được tổng quan của vấn đề
nghiên cứu.
b. Phỏng vấn sâu: Chủ yếu tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh các nhu cầu dịch vụ gia
đình, các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở đối với thực hiện đáp ứng nhu
cầu dịch vụ gia đình.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng ngoài việc sử dụng phiếu trưng cầu
ý kiến nhằm đo lường thực trạng tiếp cận nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học
tập của các gia đình Hà Nội hiện nay, chúng tôi còn sử dụng các số liệu thống kê,
các báo cáo của địa phương, kết quả nghiên cứu của các đề tài liên quan.
6. Giải thuyết nghiên cứu, các biến số và khung lý thuyết.
6.1. Giả thuyết nghiên cứu.
 Giả thuyết 1: Phát triển dịch vụ là nhu cầu tất yếu trong thời kỳ đổi mới,
trong đó nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của gia đình
Hà Nội phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
xu hướng phát triển các dịch vụ này phụ thuộc vào yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như sự đổi mới về kinh tế văn

hoá xã hội ở địa phương.


 Giả thuyết 2: Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của gia
đình Hà Nội hiện nay phụ thuộc vào các đặc trưng nhân khẩu học xã hội của
cá nhân như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn
nhân, dân tộc và tôn giáo cũng như các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của
hộ gia đình, quy mô, cơ cấu, thu nhập, mô hình gia đình theo các thế hệ và
nơi cư trú.
 Giả thuyết 3: Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của gia
đình Hà Nội hiện nay phụ thuộc vào sự tiếp cận các nguồn thông tin quảng
cáo của các hộ gia đình cũng như của nhóm và cá nhân và các phương tiện
thông tin đại chúng.
6.2. Các biến số.
Biến số phụ thuộc
Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập của con cái trong gia đình
Biến số độc lập
- Các đặc trưng nhân khẩu học xã hội của cá nhân, loại hình, quy mô, thu
nhập gia đình.
- Năng lực đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của gia
đình Hà Nội hiện nay.
Biến số can thiệp
- Chủ trương đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của trước yêu
cầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Tự Đam – Gia đình và việc hình thành nhân cách thanh niên – NXB.
Thanh niên – Hà Nội, 1997.
2. Donald Light, Suzane Keller, Craig Calhoun. Sociology. Fifth Edition. Alfred

A.Knopf/New York, 1989, P.225.
3. Đinh Văn Vang, Đỗ Ngọc Hà - Người mẹ trẻ Hà Nội: Suy nghĩ về nguyên nhân,
thói hư tật xấu biểu hiện ở con mình Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu khoa học về
phụ nữ, 1991.
4. E.A. Shultz và R.H.Lavenda. Nhân học - một quan điểm về tình trạng nhân sinh.
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
5. Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1, NXB Trung tâm biện soạn từ điển bách khoa
Việt Nam, Hà Nội, 1995, tr 671-672.
6. Từ điểm bách khoa Việt Nam, tập 2, NXB Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà
Nội, 2002, tr 84.
7. Từ điểm bách khoa Việt Nam, tập 2, NXB Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà
Nội, 2002, tr 267.
8. Collins Dictionnary of Sociology . David Jary & Julia Jary. Harper Collins
Publishers, 1992: p 419. tr 563 và 593, 594.
9. Ngân hàng thế giới. Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi. Báo cáo về
tình hình phát triển thế giới 1997. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 1988, tr 309.
10. Ian Robertson Sociology. Third Edition. Worth Publishers, Inc. New York,
1987, P111.
11. J.C. Scott. Nền kinh tế đạo đức của nông dân. Bạo loạn và sinh tồn ở Đông
Nam Á New Haven anh Lodon, Yale University Press, 1976.
12. S.L. Popkin. Người nông dân hợp lý. Nền kinh tế chính trị của xã hội nông thôn
Việt Nam. University of California Press. Berkeyly – LosAngeles – London; 1979.


13. Nguồn văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. Phần thứ hai: Phương
hướng nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996-2000,
tr 167, 168 – Nhà xuất bản chính trị quốc gia).
14. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, tr24 – Nhà xuất bản chính trị quốc
gia.
15. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, cơ sở dữ liệu

pháp luật quốc gia, Văn phòng Quốc hội.
16. Luật Thương Mại- Cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia – Văn phòng Quốc hội
Việt Nam, 15 năm đổi mới và định hướng phát triển đến năm 2010 – Nhà xuất bản
chính trị quốc gia.
17. Niên giám thống kê 2002. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2003.
18. Tiềm năng Việt Nam thế kỷ 21, Nhà xuất bản thế giới.
19. Tư liệu thu thập tại chỗ qua báo cáo của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội,
Ủy ban nhân dân phường Giáp Bát, Ủy ban Nhân dân phường Cống Vị, 20. Ủy ban
Nhân dân Thị Trấn Đông Anh.
21. Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên) – Gia đình, nhà trường và xã hội với việc phát
hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ người tài – NXB. Giáo dục – Hà
Nội, 1996.
22. Mai Huy Bích - Đặc điểm gia đình đồng bằng sông Hồng NXB. Văn hoá thông
tin – Hà Nội, 1993.
23. Nguyễn Thanh Bình (chủ biên) - Những vấn đề cấp bách trong giáo dục con ở
lứa tuổi thiếu niên trong gia đình thành phố hiện nay - Hà Nội, Đại học Quốc gia,
2001.
24. Phạm Khắc Chương - Giải pháp tình huống trong giáo dục gia đình – NXB.
Chính trị Quốc gia – Hà Nội, 1993.
25. Phan Thị Kim Cúc - Thử tìm hiểu một số cách thức giáo dục con cái ở một
nhóm bố mẹ ở Hà Nội - Tạp chí Tâm lý học, 6/2001.


26. Nghiên cứu trẻ em làm thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội – Save the Children
Sweden Vietnam – Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân
văn, 2000.
27. Lê Tiêu La, Lê Ngọc Hùng; Vấn đề giới trong kinh tế hộ; tìm hiểu phân công
lao động nam nữ trong gia đình ngư dân ven biển miền trung; Tạp chí Xã hội học;
3/1998).
28. Vũ Tuấn Anh và Trần Thị Vân Anh, lịch sử và triển vọng phát triển kinh tế hộ;

KHXH; Hà Nội).
29. Viện Xã hội học - Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt Nam (Tập II)
– Hà Nội, Khoa học xã hội, 1996.
30. Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng dịch
vụ của các gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Hà Nội, 2004.



×