Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định đến năm 2010 của VNPT.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.31 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
ự báo là một công cụ đắc lực của công tác lập kế hoạch, chiến lợc phát
triển, chiến lợc kinh doanh, quy hoặch phát triển dịch vụ Viễn thông
Để có đợc chiến lợc phát triển đúng đắn, kế hoạch phát triển khả thi và biện
pháp thực hiện hợp lý nhằm phát huy có hiệu quả các nguồn lực thoả mãn nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội theo các mục tiêu thì rất cần công tác dự báo.
D
Mà ngày nay với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự bùng
nổ của thông tin các yếu tố bất ngờ xẩy ra liên tiếp đối với nền kinh tế của mỗi
quốc gia nên việc dự báo đợc các yếu tố đó là rất cần thiết đối với các nhà
hoạch định chính sách của một quốc gia cũng nh của một ngành.
Ngành Bu điện cũng nh các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, để tồn
tại và phát triển một cách bền vững thì cũng cần phải có đờng lối chiến lợc đúng
đắn, mà để xây dựng đợc chiến lợc đúng đắn thì công tác dự báo giữ một vai trò
quan trọng.
Đặc biệt đối với tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam đã thực
hiện đờng lối đổi mới và đang phát triển theo hớng trở thành một tập đoàn kinh
tế mạnh và không còn là công ty độc quyền kinh doanh trên lĩnh vực viễn
thông, cho nên trong tơng lai có nhiều các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài
sẽ tham gia vào kinh doanh các loại hình dịch vụ này, nên công tác dự báo là rất
cần thiết. Nhất là đối với các dịch vụ Viễn thông mà trong đó, dự báo nhu cầu
sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định giữ một vai trò quan trọng.
Chính vì những lý do trên mà việc nghiên cứu đề tài Dự báo nhu cầu sử
dụng dịch vụ Điện thoại cố định đến năm 2010 của VNPT là vấn đề rất cần
phải quan tâm.
Trong khuân khổ đề tài này, chủ yếu nghiên cứu dự báo nhu cầu sử dụng
dịch vụ Điện thoại cố định trên phạm vi toàn quốc và những số liệu phục vụ cho
đề tài này đợc thu thập từ nguồn số liệu của VNPT.
Để giải quyết những vấn đề trên, nội dung của đề tài đợc chia làm 3 ch-
ơng chính sau:


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I : Những sở cứ để dự báo.
Chơng II: Đánh giá tình hình sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định trong thời
gian qua.
Chơng III: Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định đến năm
2010.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I : Những Sở Cứ Để Dự BáO
I. Những định hớng phát triển kinh tế xã hội Việt
nam tác động đến sự phát triển nhu cầu dịch vụ
Viễn thông nói chung và dịch vụ điện thoại cố
định nói riêng
1. Định hớng phát triển dịch vụ viễn thông trong văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX.
Theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc đề ra trong "Chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội 2001 - 2010", từ năm 2001 trở đi ngành Bu chính - Viễn thông
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ viễn thông và Internet
cho ngời sử dụng với chất lợng cao, giá cớc thấp hơn hoặc tơng đơng với các n-
ớc trong khu vực; áp dụng giá cớc u đãi đặc biệt đối với các cơ quan Đảng, Nhà
nớc và các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học; Đồng thời có
chính sách đảm bảo thúc đẩy môi trờng cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và Internet.
2. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế .
- Định hớng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc ta là chuyển dịch cơ cấu
theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
- Có sự thay đổi lớn về cơ cấu ngành nghề trong tỷ lệ dân c, tỷ lệ dân c tham
gia vào các hoạt động dịch vụ, thơng mại, công nghiệp tăng lên, tỷ lệ dân c
tham gia sản xuất nông nghiệp giảm đi. Nhu cầu giao tiếp quan hệ giữa các
tầng lớp dân c tăng cũng thúc đẩy yêu cầu phát triển các dịch vụ Viễn thông.
- Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010

thì điều kiện về cơ sở hạ tầng tơng đối phát triển, hiện đại, mà Viễn thông là
một trong những ngành đóng vai trò nền móng cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do đó đòi hỏi ngành Viễn thông phải phát triển
toàn diện vào những năm đó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sự ra đời hàng loạt của khu chế xuất, khu công nghiệp kỹ thuật cao và trong
giai đoạn 2005-2010 nhiều chơng trình kinh tế trọng điểm của Đảng, nhà n-
ớc về dầu khí, năng lợng, giao thông sẽ thực sự phát huy tác dụng to
lớncủa nó và tạo nên một bớc ngoặt về kinh tế đòi hỏi nhu cầu thông tin cao
và sự phục vụ của những dịch vụ Viễn thông mới.
- Thị trờng chững khoán hình thành và việc phát hành trái phiếu quốc tế ở
Việt nam trong một vài nam tới đòi hỏi phải cung cấp các dịch vụ Viễn
thông cao cấp.
3. Thu nhập của dân c
Kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đợc coi là có nhiều điều kiện thuận
lợi cho phát triển viễn thông. Từ năm 1990 đến nay, tốc độ tăng trởng GDP
hàng năm tơng đối cao và ổn định, đạt khoảng 7% năm. Mặc dù năm 1997,
cuộc khủng hoảng tài chính Châu á diễn ra ảnh hởng xấu đến hầu hết các nớc
trong khu vực nhng Việt Nam vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng 5,5%. Năm 2001,
tốc độ tăng trởng nền kinh tế Việt Nam đạt 6,84%, đứng thứ hai thế giới.
Trớc năm 1990, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế ở mức không đáng kể,
nhng đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Cơ cấu kinh tế có những bớc chuyển dịch
tích cực. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công
nghiệp từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ tăng từ 36,8% lên 39,1%.
Thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời tăng ổn định trong các năm qua,
hiện nay GDP/ ngời của Việt Nam khoảng gần 400 USD/ ngời, gấp đôi so với
năm 1991. Tỷ lệ lạm phát ổn định và ở mức thấp.
Tất cả những yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển viễn
thông, tạo ra tâm lý tốt cho các nhà đầu t nớc ngoài khi có dự định đầu t cho
Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông. Kinh tế phát triển cao và ổn

định kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông tăng lên.
4. Đặc điểm dân c thay đổi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cùng với sự phát triển tiến bộ của xã hội loài ngời, trình độ dân trí của ngời
dân Việt nam đợc nâng cao không ngừng, mong muốn đợc tiếp cận với nền
văn minh nhân loại mà sự phát triển vợt bậc của Viễn thông mới có khả năng
đáp ứng đợc nhu cầu này.
- Với số dân khoảng 84 triệu ngời vào năm 2005, khoảng 90 triệu ngời vào
2010 đó là thị trờng rộng lớn là điều kiện thuận lợi để các nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông khai thác.
5. Các yếu tố chính trị , quan hệ quốc tế tác động tới việc mở rộng thị trờng
Viễn thông Việt nam.
Việt nam hiện đã là thành viên chính thức của ASEAN và tham gia
AFTA, Việt nam cũng đang trên tiến trình gia nhập APEC và WTO. Khi đã gia
nhập các tổ chức trên thì các ràng buộc về mở cửa là bắt buộc không thể tránh
khỏi. Xu hớng mở cửa, hội nhập trên cùng với các nhu cầu giao lu phát triển đã
và sẽ có ảnh hởng sâu sắc tới sự phát triển của thị trờng Viễn thông các nớc nói
chung và thị trờng viễn thông Việt nam nói riêng.
Vì vậy thì trờng Viễn thông Việt nam phải phát triển để hạ tầng cơ sở
thông tin của Việt nam ngang mức với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trên đây là những yếu tố từ nội lực nền kinh tế Việt nam tác động đến sự
phát triển nhu cầu các dịch vụ Viễn thông, ngay trong bản thân ngành Viễn
thông Việt nam cũng nh ngành Viễn thông trên thế giới cũng tạo ra nhu cầu của
chính nó.
II. Đặc điểm và đặc trng kinh tế các sản phẩm dịch vụ
viễn thông
1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ Viễn thông
Bất kỳ một hệ thống kinh tế, một doanh nghiệp nào cũng đều phải giải
quyết ba vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai? Để giải
quyết các vấn đề này cần phải nghiên cứu đầy đủ các đặc điểm ảnh hởng đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp. Viễn thông là một
ngành sản xuất dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, Viễn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông cũng có những đặc điểm đặc thù riêng của mình. Các đặc điểm đó bao
gồm:
a) Tính không vật chất của sản phẩm Viễn thông:
Sản phẩm Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới,
không phải là hàng hoá cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin
tức từ ngời gửi đến ngời nhận, sản phẩm Viễn thông thể hiện dới dạng dịch vụ
nh dịch vụ điện thoại cố dịnh, chơng trình phát thanh truyền hình, truyền số
liệu Hiệu quả có ích này rất cần thiết cho tất cả các mặt sinh hoạt và hoạt
động của con ngời kể cả trong lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng trong
lĩnh vực tiêu dùng xã hội và cá nhân.
b) Quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ Viễn thông nó khác với quá trình
sản xuất ra các sản phẩm vật chất khác phải trải qua bốn khâu: sản xuất - lu
thông - phân phối - tiêu dùng mà sản phẩm Viễn thông chỉ trải qua hai khâu
trùng nhau là sản xuất và tiêu dùng. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất trong điện
thoại, nơi mà quá trình truyền đa tín hiệu điện thoại là quá trình sản xuất đợc
thực hiện với sự tham gia của ngời nói, tức là quá trình sản xuất xảy ra đồng
thời với quá trình tiêu dùng.
c) Quá trình sản xuất Bu chính Viễn thông mang tính dây truyền.
Để truyền đa tin tức hoàn chỉnh từ ngời gửi đến ngời nhận thờng có từ hai
hay nhiều cơ sở Viễn thông tham gia, mỗi cơ sở chỉ thực hiện một giai đoạn
nhất định của quá trình truyền đa tin tức hoàn chỉnh đó. Để tạo ra sản phẩm
hoàn chỉnh mỗi cơ sở Viễn thông thờng chỉ làm nhiệm vụ hoặc là giai đoạn đi
hoặc là giai đoạn đến, giai đoạn quá giang. Vì vậy trong Bu điện tồn tại hai
khái niệm về sản phẩm là : sản phẩm ngành và sản phẩm cơ sở.
Có nhiều cơ sở Bu chính Viễn thông tham gia vào quá trình truyền đa tin
tức hoàn chỉnh trong khi đó việc thanh toán cớc chỉ diễn ra ở một nơi thờng là

nơi chấp nhận tin tức đi. Chính do đặc điểm này trong giai đoạn hiện nay toàn
khối thông tin phải thực hiện hạch toán tập trung. Toàn bộ doanh thu đợc tập
trung về một mối, chi phí cân đối từ một nguồn. Những đơn vị có doanh thu,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợi nhuận cao hỗ trợ các đơn vị có doanh thu thấp. Doanh thu cớc là doanh thu
của ngành mà cơ sở Bu điện thu hộ. Do vậy cần phải phân chia doanh thu cớc
Viễn thông nhăm mục đích xác định kết quả công tác của mỗi cơ sở Bu điện d-
ới dạng giá trị.
d) Trong thời gian tải trọng của ngành Bu chính Viễn thông tải trọng giao
động không đều theo thời gian và không gian.
Nhu cầu về truyền đa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đều về
không gian và thời gian.
Nhu cầu về truyền đa tin tức có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào trên trái
đất. ở đâu có con ngời thì ở đó có nhu cầu về thông tin và nhu cầu về truyền tin
tức xuất hiện không đồng đều theo các giờ trong ngày và đêm, theo các ngày
trong tuần, theo các tháng trong năm. Thờng nhu cầu về truyền tin phụ thuộc
vào nhịp độ sinh hoạt xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm việc của các cơ
quan, xí nghiệp, vào các kỳ báo cáo, các dịp lễ tết... thì lợng nhu cầu rất lớn.
Chính đặc điểm này có ảnh hởng rất lớn tới công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh trong ngành Viễn thông.
Sự giao động không đồng đều của tải trọng cộng với những quy định về
tiêu chuẩn chất lợng đã đợc đặt ra khiến các doanh nghiệp Viễn thông không
thể tích luỹ tin tức đợc mà phải tiến hành truyền đa tin tức đảm bảo thời gian
truyền đa tin tức thực tế nhỏ hơn hoặc bằng thời hạn kiểm tra.
Để đảm bảo lu thoát hết mọi nhu cầu về truyền đa tin tức cần phải có một
lợng dự trữ đáng kể về các phơng tiện, thiết bị thông tin, về lao động. Chính sự
không đồng đều của tải trọng đã làm phức tạp thêm rất nhiều cho việc tổ chức
quá trình sản xuất, tổ chức lao động trong các doanh nghiệp Viễn thông. Yêu
cầu phải có khả năng cho qua đảm bảo lu thoát hết khối lợng nghiệp vụ ở giờ có
tải trọng lớn nhất. Do vậy trong ngành Bu điện nói chung và các doanh nghiệp

Viễn thông nói riêng có hệ số sử dụng trang thiết bị và hệ số sử dụng lao động
bình quân thờng thấp hơn so với các ngành khác. Ngoài ra nhu cầu truyền đa tin
tức có thể xuất hiện bất kỳ khi nào để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành Bu điện phải hoạt động 24/24 giờ trong ngày đêm. Sẽ tồn tại những
khoảng thời gian mà phơng tiện thông tin và lao động đợc bố trí để thờng trực.
2. Các đặc trng kinh tế của sản phẩm Viễn thông.
Sản phẩm Viễn thông có những đặc trng sau:
- Đặc trng 1: Sản phẩm Viễn thông có vai trò thiết yếu đối với đời sống xã
hội.
- Đặc trng 2: Các loại dịch vụ Viễn thông có khả năng thay thế lẫn nhau
trong giới hạn nhất định. Thay vì sử dụng điện thoại di động, ngời ta thờng mua
card phone (điện thoại dùng thẻ) để sử dụng tại các điểm điện thoại công cộng
với chi phí thấp hơn nhng khả năng tiện lợi lại kém hơn.
- Đặc trng 3: Do quá trình tiêu dùng sản phẩm Viễn thông không tách rời
quá trình sản xuất nên sản phẩm Viễn thông không thể tồn tại đợc ngoài quá
trình sản xuất để đi vào lu thông nh các sản phẩm khác, do vậy sản phẩm hay
kết quả sản xuất cuối cùng của hoạt động sản xuất không thể cất giữ đợc ở trong
kho, không dự trữ đợc...
III. Những vấn đề chung về dự báo
Khái niệm dự báo:
Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học, mang tính chất xác suất về
mức độ, nội dung, các mối quan hệ, trạng thái, xu hớng phát triển của đối t-
ợng nghiên cứu hoặc về cách thức và thời hạn đạt đợc các mục tiêu nhất định
đã đề ra trong tơng lai.
Tiên đoán là hình thức phản ánh vợt trớc về thời gian hiện thực khách
quan, đó là kết quả nhận thức chủ quan của con ngời dựa trên cơ sở nhận thức
quy luật khách quan trong sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tợng. Có
thể phân biệt ba loại tiên đoán:
+ Tiên đoán không khoa học : là những tiên đoán không có cơ sở khoa

học, chỉ dựa trên cảm nhận chủ quan của con ngời.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tiên đoán kinh nghiệm : là những tiên đoán dựa trên chuỗi thông tin
lịch sử, ít nhiều có cơ sở khách quan. Tuy nhiên sự tiên đoán này không giải
thích đợc xu thế vận động của đối tợng kinh tế và đa số chỉ dừng lại ở mức định
tính.
+ Tiên đoán khoa học : là những tiên đoán dựa trên sự phân tích mối
quan hệ qua lại giữa các đối tợng kinh tế xã hội bằng phơng pháp xử lý
thông tin khoa học, nhằm phát hiện ra quy luật vận động của đối tợng kinh tế
cần dự báo.
Tính chất khoảng thời gian hữu hạn của dự báo thể hiện ở sự chênh lệch
giữa thời điểm dự báo và thời điểm mà ngời ta gọi là tầm xa của dự báo, khoảng
cách này không thể tuỳ tiện mà nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của đối tợng
kinh tế trong quá trình phát triển của nó.
Chức năng và vai trò của dự báo
Chức năng:
Bao gồm các chức năng sau:
- Chức năng tham mu: Trên cơ sở đánh giá thực trang, phân tích xu hớng
vận động và phát triển trong quá khứ, hiện tại, tơng lai, dự báo sẽ cung
cấp thông tin cần thiết, khách quan làm căn cứ cho việc ra quyết định
quản lý và xây dựng chiến lợc, kế hoạch hoá các chơng trình, dự án Ng -
ời quản lý và hoạch định chiến lợc, lập kế hoạch có nhiệm vụ phải lựa
chọn trong số các phơng án có thể có, tìm ra các phơng án có tính khả thi
cao nhất, có hiệu quả cao nhất.
- Chức năng khuyến nghị hay điều chỉnh: Chức năng này dự báo tiên đoán
các hậu quả có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện các chính sách kinh
tế - xã hội nhằm giúp các cơ quan chức năng kịp thời điều chỉnh mục tiêu
cũng nh cơ chế tác động quản lý để đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất.
Vai trò của dự báo:

Dự báo có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định quản lý đối
với bất kỳ ngành, lĩnh vực nào trong nền kinh tế quốc dân . Cũng nh vậy trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý kinh tế vĩ mô đối với lĩnh vực Bu chính Viễn thông, vai trò quan trọng
của công tác dự báo trớc hết đợc thể hiện đối với công tác kế hoạch hoá, điều đó
đợc thể hiện ở các nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển bu chính viễn thông
- Dự báo các xu hớng phát triển bu chính viễn thông đã và đang hình thành
và dự kiến những xu hớng phát triển tơng lai.
- Xác định chiến lợc tổng thể phát triển bu chính viễn thông trong thời kỳ
dài hạn.
- Xây dựng các kế hoạch phát triển bu chính viễn thông 5 năm và hàng
năm.
- Soạn thảo các chính sách nhằm đạt đợc các mục tiêu đặt ra trong chiến l-
ợc dài hạn về kế hoạch 5 năm.
3. Phân loại dự báo
Ngời ta có thể phân loại dự báo nhu cầu theo các tiêu chí khác nhau:
theo mục tiêu dự báo, thời gian dự báo, theo cấp độ
3.1. Phân loại dự báo theo mục tiêu
Tuỳ theo mục tiêu dự báo, dự báo nhu cầu có thể phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu các chính sách quản lý hoặc chiến lợc khác hoặc nhằm thiết kế để
tính toán cụ thể số lợng thiết bị.
Đối với mục tiêu nghiên cứu các chính sách quản lý hoặc chiến lợc khác,
dự báo nhu cầu và chi phí tơng lai để có thể đa ra một chính sách toàn diện. Bởi
vậy, thờng áp dụng phơng pháp dự báo vĩ mô cho quốc gia hoặc cho mỗi vùng.
Đối với mục tiêu là để tính toán cụ thể kế hoặch thiết bị cho việc lắp đặt
mới hoặc lắp đặt thêm các thiết bị chuyển mạch, thiết bị cáp nội hạt ở mỗi một
vùng tổng đài, dự báo nhu cầu đợc lựa chọn dựa vào nghiên cứu chi tiết theo
từng khu vực, từng nhóm dịch vụ hoặc nghiên cứu theo nhóm ở mỗi vùng tổng
đài.

3.2. Phân loại theo thời gian dự báo
Tuỳ theo giai đoạn làm dự báo, dự báo nhu cầu đợc phân thành dự báo
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Dự báo ngắn hạn
Dự báo này chỉ trong vòng 1 hoặc 2 năm và dùng để dự báo kế hoặch
thiết bị hàng năm. Nó đòi hỏi các thông tin chính xác về các điều kiện kinh tế,
khả năng về ngân quỹ và số các đơn chở
b) Dự báo trung hạn
Dự báo cho 3 hoặc 5 năm tiếp theo và dùng để dự báo một kế hoặch lắp
đặt mới hoặc bổ sung thêm cho thiết bị chuyển mạch và truyền dẫn.
Đối với dự báo ngắn hạn và trung hạn, thờng sử dụng phơng pháp chuỗi
thới gian. Phong pháp này cho rằng xu hớng của chuỗi số liệu thực ở hiện tại sẽ
đợc áp dụng cho dự báo tơng lai. Phơng pháp chuỗi thời gian có thể bị ảnh hởng
bởi các điều kiện kinh doanh hoặc các điều kiện kinh tế. Đứng trên góc độ của
mỗi vùng tổng đài, nó sẽ bị ảnh hởng lớn bởi các kế hoăch phát triển đô thị
hoặc các kế hoặch phát triển vùng.
c) Dự báo dài hạn
Dự báo dài hạn thờng là 5 năm hoặc nhiều hơn, dự báo này thờng áp
dụng cho các kế hoặch đầu t thiết bị với quy mô lớn. Trong trờng hợp này,
không thể sử dụng phơng ppháp chuỗi thời gian mà còn phải xem xét đến các
yếu tố khác nh mức sống dân c và sự thay đổi cuộc sống xã hội. Về căn bản
phải sử dụng phơng phap dự báo gián tiếp, liên quan đến so sánh quốc tế, các
yếu tố điện thoại (nh mật độ điện thoại) và các yếu tố nhân khẩu học.
d) Điều chỉnh dự báo
Đối với giai đoạn dự báo khác nhau, một loại phơng pháp dự báo khác đ-
ợc sử dụng. Phơng pháp này có thể đợc áp dụng cho tất cả các loại dự báo nh
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Bởi vậy, cần yêu cầu các bớc sau:
- Khi sử dụng 2 phơng pháp khác nhau, các giá trị dự báo chồng chéo phải
đợc điều chỉnh.

- Khoảng cách giữa các đờng cong tăng trởng của 2 giai đoạn kế tiếp nhau
mà không trùng nhau cũng phải đợc điều chỉnh.
Hình 1.1 cho thấy một phơng pháp điều chỉnh phần cong nối giữa hai đ-
ờng cong đợc tạo ra bởi hai phơng pháp khác nhau, những giá trị cuối của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đờng cong ngắn hạn sẽ là những giá trị bắt đầu của mô hình tăng trởng
trong trung hạn và dài hạn.
Trung và dài hạn
Dự báo lu lợng
Ngắn hạn
Thời gian dự báo
Hình 1.1 Điều chỉnh dự báo.
3.3. Phân loại theo cấp độ vùng dự báo
Phân loại theo cấp độ vùng dự báo đợc chia thành hai loại : Dự báo vĩ mô
và Dự báo vi mô. Dự báo cho những vùng lớn nh nhu cầu điện thoại của một
quốc gia thì gọi là dự báo vĩ mô, còn dự báo cho một vùng địa phơng chẳng hạn
nh nhu cầu điện thoại của một vùng tổng đài đợc gọi là dự báo vi mô
a) Dự báo vĩ mô
Đối với dự báo vĩ mô phải thu thập rất nhiều các thống kê xã hội. Do đó,
cần thực hiện những nghiên cứu tỉ mỉ.
b) Dự báo vĩ mô
Dự báo vi mô đợc phân loại thành nghiên cứu tổng quan đối với dự báo
nhu cầu của tất cả các vùng tổng đài và nghiên cứu theo nhóm đối với dự báo
phân bổ vùng cáp thuê bao.
Dự báo vi mô cũng đợc áp dụng cho việc thiết kế lắp đặt các thiết bị mới
hoặc các thiết bị lắp đặt thêm nh cáp và kế hoạch phân bổ tổng đài.
c) Điều chỉnh dự báo
Giữa tổng giá trị dự báo vi mô và kết quả dự báo vĩ mô thông thờng có
một vài sự khác biệt. Các số liệu thống kê ổn định khó có thể thu thập đợc ở
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

những vùng nhỏ và điều này có thể dẫn tới một số sai lệch. Bởi vậy, dự báo trợc
tiếp ở những vùng lớn thờng chính xác hơn là tổng kết quả dự báo vi mô.
Điều chỉnh dự báo lam tăng độ chính xác của dự báo, tạo ra sự tơng xứng
giữa dự báo vĩ mô và dự báo vi mô.
4. Các bớc dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định.
Bao gồm 5 bớc sau:
B ớc 1 : Xác định các mục tiêu dự báo
Bớc đầu tiên của công việc dự báo là phải xác định rõ các mục tiêu dự
báo. Thông thờng các mục tiêu dự báo gồm nhu cầu của dân c và nhu cầu của
các cơ quan và cũng phải xác định vùng mục tiêu dự báo là của từng tỉnh, toàn
quốc hay là vùng tổng đài. Và dự báo cho giai đoạn 5 năm, 10 năm hay 15
năm
B ớc 2 : Các số liệu cần thu thập
Trong bớc này phải xác định đợc yếu tố nào ảnh hởng đến các mục tiêu
dự báo và những số liệu nào nên thu thập. Các số liệu thu thập đợc phải đợc
phân loại và sắp xếp theo thứ tự thời gian để việc phân tích chúng đợc dễ dàng.
Các số liệu liên quan đến dự báo nhu cầu điện thoại nh sau:
- Nhu cầu điện thoại, mật độ điện thoại
- Dân số, số hộ gia đình
- Số các cơ quan
- Mức GDP/ngời
- Tốc độ tăng trởng kinh tế
- Các qui hoạch phát triển vùng hay qui hoạch tổng thể phát triển của từng
tỉnh thành phố hay toàn quốc
B ớc 3 : Tiếp cận và phân tích xu hớng nhu cầu
Xu hớng nhu cầu đợc phân tích theo quan điểm nh sau:
- Các giá trị quá khứ
- Cơ cấu thị trờng điện thoại
- Nguồn nhu cầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Mật độ điện thoại
- Các đặc điểm của vùng nghiên cứu
- So sánh với các vùng khác và các quốc gia khác
B ớc 4 : Nghiên cứu các kỹ thuật dự báo và tính toán giá trị dự báo
Các phơng pháp dự báo :
- Phơng pháp chuỗi thời gian
- Phơng pháp mô hình hoá
- Phơng pháp hồi qui tơng quan
- Các phơng phơng pháp khác
Thông qua các số liệu thu thập đợc để xác định phơng pháp dự báo cho phù
hợp. Tuy nhiên, để cho giá trị dự báo đảm báo độ chính xác cao hơn, điều
quan trọng là nên chọn phơng pháp khả thi nhất và chọn các giá trị tối u.
B ớc 5 : Xác định các giá trị dự báo
Từ việc phân tích ở bớc 3 và dựa vào các kết quả dự báo sau khi sử dụng
các kỹ thuật dự báo, các giá trị tối u sẽ đợc quyết định.
5. Một số phơng pháp dự báo nhu cầu thờng dùng.
Các phơng pháp thờng sử dụng khi dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ bao
gồm:
- Phơng pháp ngoại suy (chuỗi thời gian )
- Phơng pháp hồi quy tơng quan
- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp nghiên cứu thị trờng
- Phơng pháp khảo sát quốc tế
5.1 Phơng pháp ngoại suy (chuỗi thời gian)
5.1.1 Khái niệm:
Ngoại suy là một trong các phơng pháp dự báo nhu cầu thờng dùng trong
kinh tế. Đặc trng của phơng pháp này là sử dụng các công cụ thống kê toán,
phân tích các chuỗi số liệu thống kê để phát hiện ra mối liên hệ bản chất, mang
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính quy luật của nhu cầu, từ đó suy rộng ra cho thời kỳ tơng lai. Do vậy có thể

khái niệm phơng pháp ngoại suy nh sau:
Phơng pháp ngoại suy là sự kéo dài quy luật của nhu cầu trong quá khứ
cho thời kỳ tơng lai.
Các dạng hàm đợc xây dựng trên cơ sở chuỗi giá trị thực nghiệm theo
thời gian của nhu cầu nhằm mô tả xu thế vận động có tính quy luật trong thời
gian của nhu cầu, xem thời gian là biến số, đều là những hàm xu thế và đều
thuộc phơng pháp này, với t cách là những công cụ để ngoại suy.
Các phơng pháp ngoại suy rất thích hợp cho dự báo ngắn hạn. Cơ sở lý
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn cho thấy giới hạn thời gian dự báo tốt nhất là
bằng 1/3 độ dài chuỗi giá trị thực nghiệm. Bởi vì việc phổ biến quy luật trong
lịch sử chỉ có ý nghĩa, có hiệu lực và đảm bảo giá trị tin cậy khi sang một tơng
lai ngắn.
Nhợc điểm chủ yếu của phơng pháp ngoại suy:
Không giải thích đợc kết quả dự báo khi có bất thờng xảy ra và nó chỉ dự
báo đợc trong tình hình không có những biến động nh đã nêu trong giả thiết.
Sự tăng giảm đột ngột nhu cầu khiến cho ngời dự báo lúng túng vì không
biết nguyên nhân của hiện tợng. Do đó phơng pháp ngoại suy chỉ áp dụng cho
dự báo ngắn hạn.
5.1.2 Các biểu thức dùng cho phơng pháp ngoại suy:
Phơng trình tuyến tính và phơng trình bậc hai khá phù hợp với dự báo
ngắn hạn. Hàm mux và hàm logistic phù hợp cho dự báo dài hạn.
* Phơng pháp trình tuyến tính:
y
t
= a + bt
Khi dữ liệu theo chuỗi thời gian có dạng tuyến tính, đờng này đợc ứng
dụng cho:
- Dự báo ngắn hạn.
- Trờng hợp nhu cầu ít thay đổi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Y= a + bt (b>0)
Hình1.2 : Phơng trình tuyến tính.
* Nếu sử dụng số liệu của hai năm quá khứ T
1
, T
2
thì chúng có thể đợc tính nh
sau:
12
12
tt
xx
TT
a


=

1
12
12
1 t
tt
x
xx
TT
Tb


=

Với:
T
1
: mật độ thuê bao quá khứ tại năm t
1
T
2
: mật độ thuê bao quá khứ tại năm t
2
Tuy nhiên, để tăng độ chính xác của kết qủ dự báo có thể sử dụng
phơng pháp bình phơng bé nhất. Khi đó a, b đợc tính nh sau:




=
t
t
t
tt
xnx
yxnyx
b
2
2
.
xbya
=
Hệ số tơng quan đợc xác định bằng công thức:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

( )( )
( ) ( )




=
22
yyxx
yyxx
R
ii
ii
* Phơng trình bậc 2:
Khi dữ liệu theo chuỗi thời gian có dạng đồ thị của phơng trình bậc 2, đ-
ờng dự báo này ứng dụng cho:
Dự báo ngắn hạn và trung hạn.
Tuy nhiên, lựa chọn thời hạn dự báo phải cẩn thận cân nhắc đến thời gian
xu hớng của nhu cầu hiện tại.
Trong đó a, b, c là các tham số và là nghiệm của hệ phơng trình:







++=
++=
++=




43
2
2
32
2
tctbtayt
tctbtayt
tctbnay
Y= a + bt + ct
2
(c > 0)
Hình 1.3 : Phơng trình bậc 2.
* Hàm mũ:
Khi chuỗi thời gian có dạng hàm mũ thì đợc ứng dụng cho các trờng hợp
sau:
Dự báo ngắn hạn và trung hạn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, lựa chọn thời hạn dự báo phải cẩn thận cân nhắc đến thời gian
xu hớng của nhu cầu hiện tại.
Y = k + a.b
t
( a>0, b>1)
Hình 1.4 : Hàm mũ.
* Hàm mũ điều chỉnh:
Khi chuỗi số liệu có dạng hàm mũ, đợc giả định trong tơng lai sẽ đạt đến
trạng thái bão hoà, dạng hàm này sẽ đợc áp dụng cho trờng hợp sau:
Dự báo dài hạn.

Trờng hợp xu hớng phát triển của vùng vẫn tiếp tục nhng qui mô giảm
dần.
Y= K a.b
t
( a>0)
Hình 1.5 : Hàm mũ điều chỉnh.
Phơng trình này áp dụng cho dự báo ngắn hạn ít thay đổi
Trong đó:
x
t
: biến thời gian
y
t
: mật độ thuê bao (số thuê bao trên đầu ngời hoặc trên
từng hộ gia đình và có thể phân theo từng loại thuê
bao khác nhau ) tại năm t.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a, b là các tham số .
Nếu sử dụng số liệu của hai năm quá khứ T
1
, T
2
thì chúng có thể đợc tính
nh sau:
12
12
tt
xx
TT
a



=
1
12
12
1 t
tt
x
xx
TT
Tb


=
Với:
T
1
: mật độ thuê bao quá khứ tại năm t
1
T
2
: mật độ thuê bao quá khứ tại năm t
2
Tuy nhiên, để tăng độ chính xác của kết quả dự báo có thể sử dụng phơng
pháp bình phơng bé nhất. Khi đó a và b đợc tính nh sau:





=
t
t
t
tt
xnx
yxnyx
b
2
2
.
xbya
=
Hệ số tơn quan đợc xác định bằng công thức:
( )( )
( ) ( )




=
22
yyxx
yyxx
R
ii
ii
* Đờng logistic:
Phơng trình:
)(

0
1
ttk
e
S
y

+
=
Với:
y : Tỷ lệ thuê bao (số thuê bao/100 dân hoặc 100 hộ gia đình)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S : Saturation- mức bão hoà
k, t: các tham số đợc xác định dựa trên tỷ lệ thuê bao tại năm cơ sở
(p
0
) và năm đích (pt)
Đầi vào:
Tỷ lệ thuê bao năm cơ sở và năm đích : p
0
, pt
Mức bão hoà : S
Đầu ra:
Tỷ lệ thuê bao tại các năm t: pt (0<t<1)
5.2 Phơng pháp hồi qui tơng quan
5.2.1 Khái quát:
Giữa các hiện tợng kinh tế luôn tồn tại mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau,
thậm chí ngay trong cùng một hiện tợng có nhiều tiêu thức khác nhau thì những
tiêu thức đó cũng có mối quan hệ nhất định, ta gọi là mối liên hệ tơng quan.
Tuỳ theo mục đích mà có thể chọn một, hai hay nhiều tiêu thức. Nhình chung

các yếu tố kinh tế xã hội đều có liên quan đến nhu cầu, đó là:
Dân số, hộ gia đình.
Số cơ quan.
Tỷ lệ tăng thu nhập.
Tốc độ tăng trởng kinh tế.
Các kế hoạch phát triển đô thị.
5.2.2 Lợc đồ phơng pháp:
Một cách tổng quát, từ số liệu điều tra đợc về nhu cầu dịch vụ điện thoại
di động cần dự báo, ta xác định các biến kinh tế chủ yếu gồm biến phụ thuộc y
và các biến độc lập
),1( nix
i
=
.
Bằng phơng pháp thực nghiệm, ta xác định đợc hàm hồi quy tơng qua
biểu thị quan hệ giữa y với
),1( nix
i
=
:
),1)(,( nixfy
ii
==

Trong đó :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
y : là biến phụ thuộc (nhu cầu thuê bao, mật độ thuê bao ).

1
,

2
,
n
: là các hệ số thể hiện mối quan hệ về lợng giữa
Y
t
và X
t

x
1
, x
2
, , x
n
: là các biến độc lập (GDP, chi tiêu cho đầu t,
chi tiêu cho tiêu dùng, dân số, hộ gia
đình ).

t
: Là độ sai lệch của dự báo.
Từ số liệu quá khứ và hiện tại của các yếu tố kinh tế y và x
i
, bằng phơng
pháp ớc lợng ta ớc lợng các tham số
),1( ni
i
=

Giả sử các ớc lợng đó là

),1( nj
j
=


Khi đó ta có:
),...,;,...,(
2121 nn
xxxfy



=
(*)
(*) gọi là hàm hồi quy mẫu. Hàm này phản ánh gần đúng quy luật
quan hệ của các yếu tố kinh tế của đối tợng kinh tế cần dự báo, với sai số là

=
yy

, ( là phần d hồi quy).
Dùng phơng pháp ớc lợng ta sẽ dự đoán đợc giá trị của một số biến kinh
tế chủ yếu của đối tợng dự báo.
5.2.3 Mô hình dự báo thờng dùng:
a- Mô hình hồi quy tuyến tính đơn.
y
t
= a + bx
t
Hệ số a, b đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng bé nhất nh sau:





=
t
t
t
tt
xnx
yxnyx
b
2
2
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xbya
=
b- Mô hình tuyến tính bội.
Miêu tả bằng đờng tuyến tính các biến mục tiêu (nh nhu cầu) với các
biến giải thích khác
Mô hình hồi quy tuyến tính đợc biểu diễn bằng công thức sau:
Y
t

= a
t
+ b
1
x

1
t
+ b
2
x
2
t
+ + b
n
x
n
t
+
t
Trong đó:
Y
t
: biến phụ thuộc, nhu cầu thuê bao hoặc mật độ thuê bao.
a
t
: các hằng số trong phơng trình cần đợc xác định.
b
1
, b
2
, , b
n
: các hệ số thể hiện mối quan hệ về lợng giữa Y
t
và x

t

x
1t
, x
2t
, , x
nt
: các biến độc lập (Ví dụ: GDP, dân số, số hộ gia đình)

t
: độ sai lệch của dự báo
Sử dụng dữ liệu quá khứ (số thuê bao hoặc mật độ thuê bao, dữ liệu kinh
tế xã hội) để tính toán các tham số a
t
, b
1
, b
2
, , b
n
của mô hình.
Một số mô hình kinh tế lợng thờng đợc sử dụng: Logarit kép, bán
Logarit, Logarit đảo.
- Logarit kép:
LnY
t
= + lnX
t
+

t
Trong đó :
Y
t
: Mật độ thuê bao năm t.
X
t
: biến độc lập.

t
: độ sai lệch.
- Bán Logarit :
LnY
t
= + X
t
+
t
Y
t
= + lnX
t
+
t
1
Y
t
= + +
t
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

X
t
Trong đó :
Y
t
: Mật độ thuê bao năm t.
X
t
: biến độc lập.

t
: độ sai lệch.
- Logarit đảo :
Dạng mô hình kinh tế lợng với một biến độc lập.
Y
t
= + X
t
+
t
Trong đó :
Y
t
: Mật độ thuê bao năm t.
X
t
: biến độc lập.

t
: độ sai lệch.

, : là các tham số đợc xác định theo phơng pháp bình phơng bé
nhất dựa trên dữ liệu quá khứ (



,
) thể hiện các giá trị
của dự báo , .
1, 2, , r : là các năm trong quá khứ.
Trong đó:
XY



=


=
=


=
T
t
t
T
t
tt
XX
XXY

1
1
)(
)(


Lựa chọn công thức hồi quy :

=
=
T
t
t
Y
T
Y
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức hồi quy thích hợp đợc lựa chọn theo mối quan hệ của nguyên
nhân và ảnh hởng, giữa nhu cầu và biến số giải thích. Quan trọng là mối quan
hệ chung giữa nhu cầu và các hệ số giải thích sẽ đợc lu giữ trong tơng lai.
Lựa chọn biến số giải thích :
Trong các nhân tố có liên quan đến nguyên nhân và ảnh hởng hoặc quan
hệ chung với nhu cầu, có một số biến giải thích đợc lựa chọn theo tiêu chuẩn
sau:
ảnh hởng của nhu cầu lớn.
Số liệu có thể dự báo.
Khi sử dụng hai hoặc hơn hai biến số giải thích, không có sự tơng quan
chặt chẽ giữa chúng.

5.2.4 Hệ số tơng quan (r):
Đây là tiêu thức đặc trng cho mối liên hệ chặt chẽ giữa tiêu thức nghiên
cứu và toàn bộ các biến giải thích.
Hệ số tơng quan đợc mô tả trong công thức sau :
( )( )
( ) ( )
yx
yxxy
yyxx
yyxx
r
ii
ii

.
22

=


=


r luôn ở trong khoảng (0,1). Trong đó r càng gần 1 thì quan hệ giữa y và
các x
i
càng chặt chẽ, r càng gần 0 thì mối quan hệ đó càng lỏng lẻo.
Nếu r > 0,75 ta nói mối quan hệ này tơng đối chặt chẽ, khi không có r lớn
hơn thì có thể chấp nhận hàm này.
Nếu r < 6,5 Không đủ chặt chẽ trong quan hệ, tìm hàm khác.

Nhìn chung các nhân tố tơng quan với nhu cầu là các nhân tố xã hội kinh
tế nh : GDP, GDP bình quân, Chi tiêu tiêu dùng cho cá nhân, đầu t hộ t nhân,
đầu t thiết bị và lãi suất.
Ngoài các tiêu chuẩn trên còn có các tiêu chuẩn về sai số của các tham
số. Việc xác định các tham số trong phơng trình hồi quy thờng sử dụng phơng
pháp tổng bình phơng bé nhất. Tuy nhiên nếu phơng sai của tham số ớc lợng lại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khá lớn so với giá trị thực của tham số thì tham số đó không còn ý nghĩa. Do đó
phải xác định mức ý nghĩa của tham số.
5.3 Phơng pháp chuyên gia
5.3.1 Chuyên gia:
Chuyên gia là ngời có chuyên môn sâu, kinh nghiêm rộng lĩnh vực
nghiên cứu. Họ là những nhà khoa học đầu ngành, họ am hiểu sâu sắc về
sự phát triển trong quá khứ và hiện tại của ngành đó, những vấn đề mâu
thuẩn, những sự kiện cần giải quyết còn đang tồn đọng. Họ là những ngời
tâm huyết nhất về xu hớng phát triển, về phơng thức giải quyết các vấn
đề thuộc lĩnh vực mình hoạt động. Họ là những ngời có tâm lý ổn định và
có ý thức rõ ràng nhất về sự phát triển ở tơng lai của lĩnh vực mình hoạt
động.
Do các phẩm chất trí tuệ va nhân bản đó, những ý kiến phán đoán của các
chuyên gia là nguồn thông tin đáng tin cậy về triển vọng phát triển của
đối tợng cần dự báo.
5.3.2 Phơng pháp chuyên gia:
- Về bản chất phơng pháp chuyên gia là phơng pháp dự báo dựa vào trình
độ uyên bác và lý luận, thành thạo về chuyên môn, phong phú về khả
năng thực tiễn cùng với khả năng mẫn cảm, nhạy bén thiên hớng sâu sắc
về tơng lai của đối tợng cần dự báo cảu tập thể các nhà khoa học, các nhà
quản lý cùng đội ngũ cán bộ lão luyện thuộc lĩnh vực kinh tế cần dự báo.
Đây là hoạt động dự báo dựa trên cơ sở huy động trí tuệ của các chuyên
gia.

- Về đạo lý, phơng pháp chuyên gia xuất phát từ quan điểm cho rằng, do
học tập và nghiên cứu, do lăn lộn và gắn báo với công việc chuyên môn
hẹp nên các chuyên gia là những ngời am hiểu sâu sắc nhất, giàu thông
tin và có khả năng phản xạ cũng nh trực cảm nghề nghiệp nhạy bén về
qúa trình vận động và phát triển.
Phơng pháp chuyên gia có u thế hơn hẳn các phơng pháp dự báo khác khi
tiến hành dự báo nhỡng hiện tơngj hay quá trình kinh tế có tầm bao quát

×