Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Chủ Đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.39 KB, 25 trang )

DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
*********
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện, trong đó có đổi mới
phương pháp dạy học: ứng dụng các lí thuyết dạy học mới, tích cực là một hướng đổi
mới PPDH quan trọng. Trong đó, lấy lí thuyết kiến tạo và thuyết đa trí tuệ làm cơ sở,
nhằm tích cực hóa hoạt động của HS trong giờ học ở trường và tự học ở nhà, khắc phục
và xóa bỏ dần lối truyền thụ một chiều.
Đổi mới nội dung dạy học theo chủ đề. Đồng thời, đổi mới kiểm tra, đánh giá học
sinh theo mức độ (biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao). Ngoài ra, đề thi môn
ngữ Văn hiện nay đòi hỏi có sự tích hợp kiến thức đơn môn và liên môn.
Từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phân môn Làm văn, Tiếng Việt trong nhà
trường phổ thông. Đã từ lâu dạy học phân môn Làm văn, Tiếng Việt ở trường phổ thông
đã bộc lộ nhiều hạn chế như: tình trạng dạy theo kiểu tùy tiện, chắp vá dẫn đến các kiến
thức rời rạc, HS không biết vận dụng lí thuyết vào thực hành, chưa chú trọng khâu chỉnh
sửa,...; Trong phân môn Đọc hiểu học sinh chỉ học thuộc những gì giáo viên cho ghi.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài “Dạy học theo chủ đề”, chúng tôi hướng đến mục đích sau:
- Tham gia nghiên cứu làm sáng tỏ hai cơ sở của yêu cầu dạy học và đánh giá học
sinh theo năng lực là Lí thuyết kiến tạo và Lí thuyết đa trí tuệ.
- Vận dụng một số biện pháp dạy học tích cực dựa trên hai cơ sở nền tảng này
Từ đó, chúng tôi hướng đến mục đích phát huy tốt khả năng tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong việc hình thành và phát triển các kĩ năng tư duy, kĩ năng giao tiếp.
2. Phương pháp
Đọc nghiên cứu tài liệu khoa học về hai cơ sở của yêu cầu dạy học và đánh giá học
sinh theo năng lực là Lí thuyết kiến tạo và Lí thuyết đa trí tuệ. Đồng thời, phân tích liên
hệ yêu cầu thực tiễn về dạy học theo chủ đề.

1




III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Về lí luận: làm sáng tỏ hai cơ sở của yêu cầu dạy học và đánh giá học sinh theo
năng lực là Lí thuyết kiến tạo và Lí thuyết đa trí tuệ đối với bộ môn ngữ Văn
Về thực tiễn: thiết kế một chủ đề dạy học dựa trên cơ sở của lí thuyết.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Giai đoạn 1. Đọc và nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT về yêu cầu
dạy học theo chủ đề. Đọc và nghiên cứu hai cơ sở của yêu cầu dạy học theo chủ đề và
đánh giá học sinh theo năng lực là Lí thuyết kiến tạo và Lí thuyết đa trí tuệ.
Giai đoạn 1. Thiết kế đề cương chi tiết và tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm,
thiết kế chủ đề: Thơ mới và bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu, dựa trên hai cơ sở trên.
Giai đoạn 3. Thực nghiệm trực tiếp trên các tiết dạy, tổng hợp kết quả và đánh giá
hiệu quả.

2


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái quát về dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là một định hướng mới trong lộ trình phát triển giáo dục nói
chung. Có 2 loại chủ đề:
- Chủ đề đơn môn đề cập đến một hệ thống kiến thức thuộc về một môn học nào đó.
Đối với môn ngữ Văn, chủ đề đơn môn là kiến thức của ba phân môn: đọc hiểu, tiếng
Việt và làm văn.
- Chủ đề liên môn đề cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Đây là
cách xác định các nội dung kiến thức liên quan, tránh việc học sinh phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học (ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý, giáo dục
công dân,...)

- Định hướng của việc dạy học theo chủ đề: Từ ý kiến của PGS.TS Nguyễn Xuân
Thành - Phó vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học (Bộ GD&ĐT), có thể thấy việc dạy học
theo chủ đề hướng đến các yêu cầu sau:
+ Dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
+ Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy
học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn
+ Đối với một chủ đề, dù đơn môn hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng
dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong
các môn học khác.
+ Nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự
lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài
lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động
thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
+ Giáo viên phải biết vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để xây
dựng chủ đề học, xác định những năng lực có thể phát triển cho học sinh trong mỗi chủ
đề; biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học; thiết
3


kế tiến trình dạy học thành các một chuổi các hoạt động học của học sinh; tổ chức dạy
học để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm.
+ Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học các môn học như: Tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật;
giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...
Như vậy, yêu cầu của việc dạy học theo chủ đề không chỉ là gói gọn trong phạm vi
của môn ngữ Văn mà còn đòi hỏi sự ngồi lại và thống kê các nội dung có liên quan của
các môn học khác. Tuy nhiên, theo lộ trình chuyển đổi dần dần và tình hình thực tế của

các yếu tố trường lớp, sách giáo khoa, khả năng của HS, GV,... trước mắt chúng ta chỉ
có thể dạy chủ đề đơn môn, trong đó có tích hợp dọc và tích hợp ngang các đặc trưng
của thể loại, giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia
về biên giới, biển đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi
trường, an toàn giao thông...
2. Cơ sở phân chia chủ đề và đề xuất hướng phân chia chủ đề đơn môn
2.1 Về nội dung
- Cơ sở thứ nhất: Trong tài liệu “Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa ngữ văn
trung học phổ thông” - NXB Giáo dục, 2006, GS Đỗ Ngọc Thống chỉ ra:
+ “Đối với cấp tiểu học, HS tập trung học tiếng Việt là chủ yếu, còn văn học chỉ làm
ngữ liệu để dạy tiếng, trục tích hợp là 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
+ Cấp THCS: nguyên tắc tích hợp vẫn được thực hiện, nhưng trục tích hợp là kiểu văn
bản với các hình thức cơ bản như: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận
+ Cấp THPT: dạy theo lịch sử văn học, trục tích hợp là thể loại tác phẩm trong từng
giai đoạn
Sau khi đã khắc phục những hạn chế của sách giáo khoa trước đây thì đây là cách
sắp xếp nhằm cần cung cấp cho HS những công cụ nhằm giúp HS khám phá và tiếp
nhận tốt tác phẩm văn chương theo thể loại cụ thể của từng thời kì. Xu hướng dạy học
này cũng được phổ biến của nhiều nước tiên tiến về giáo dục hiện nay. Ví dụ ở Pháp: HS
lớp 10 và 11 đều học văn học từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XX, nhưng các thể loại được lựa
chọn khác nhau:
4


Lớp 10
Nghệ thuật Ba-rốc

Lớp 11
Hồi- đọc thoại và truyện trong kịch


Ngôn ngữ và sáng tạo

Cách viết thư tín

Giao tiếp - tác dụng của lời nói

Nhân vật của tiểu thuyết

Văn lập luận, bi kịch
Những vấn đề tôn giáo thế kỉ XVII
Hài kịch- âm hưởng của kịch
Thơ ngụ ngôn
Chân dung văn học
Chủ nghĩa cổ điển
Việc lựa chọn chủ đề dạy đọc hiểu dạng này nhằm hướng tới mục tiêu là cung cấp
một số phạm trù như là các công cụ để khám phá tác phẩm văn học của thế kỉ đó. Từ
kiến thức công cụ này HS tự mình đọc tốt các tác phẩm tương tự và viết được văn bản
cùng thể loại. Vì vậy, việc phân chia các chủ đề dựa vào đặc trưng thể loại của văn bản,
phong cách chức năng văn bản, phương thức biểu đạt,...
- Cở sở thứ hai là: Giữa hai phân môn đọc hiểu và làm văn có mối quan hệ chặt chẽ
nhau: những tri thức kỹ năng của việc đọc văn không chỉ giúp HS tiếp nhận tốt tác phẩm
văn học mà còn giúp các em viết tốt hơn các loại văn bản. Và ngược lại những tri thức
kỹ năng làm văn cũng không chỉ giúp việc viết các loại văn bản mà còn soi sáng thêm
việc đọc hiểu tác phẩm rất nhiều. Vì vậy, thiết nghĩ không thể xem làm văn chỉ là bộ
phận để tích hợp.
- Cơ sở thứ ba: Hướng tới khắc phục những hạn chế của việc dạy học làm văn hiện
nay. Chương trình làm văn của ta theo cách viết để học, chú trọng kiểm tra kiến thức của
HS mà chưa chú trọng dạy học sinh cách viết. Từ những năm 60, Hà Lan đã dạy như
chúng ta, sau đó đã chuyển dần chuyển sang dạy 2 chương trình khác nhau:
+ Dạy viết: đáp ứng mục tiêu học để viết

+ Dạy văn: đáp ứng mục tiêu viết để học
Đồng thời, trong nguyên tắc thực hành: chỉ có thể thực hành tốt nếu HS nắm vững lí
thuyết, đặc biệt là lí thuyết về cách viết. Viết phối hợp nhiều hoạt động, kỹ năng: tìm ý,
sắp xếp ý, thể hiện ý tưởng bằng ngôn từ, kiểm tra, sửa chữa (nội dung, hình thức), học
sinh không thể cùng một lúc viết và học cách viết qua thực hành. Vì vậy cần dạy kĩ lí
5


thuyết làm văn, đặc biệt là kiến thức về quy trình làm bài, quy trình vận dụng thao tác
lập luận,...
- Trong xu hướng hiện đại, nhiều nước trên thế giới đã phân chia môn ngữ Văn thành
3 môn học độc lập: môn tiếng mẹ đẻ, môn đọc hiểu và môn viết. Vì vậy, có nên chăng
lấy đọc hiểu làm chủ đề dạy chính, tiếng Việt và Làm văn chỉ tích hợp khi dạy đọc
hiểu ?
2.2 Về phương pháp
- Do lấy lí thuyết kiến tạo và đa trí tuệ làm cơ sở cho PPDH và đánh giá học sinh theo
năng lực (biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) nên nội dung một chủ đề cần
bám sát quy trình kiến tạo. Hầu hết các nhà nghiên cứu chuyên sâu về LTKT đều thống
nhất qui trình của dạy học theo LTKT bao gồm các bước chính như sau:
Bước 1: Kích hoạt kiến thức nền
Bước 2: Khám phá, đưa ra dự đoán
Bước 3: Tương tác với người có hiểu biết hơn
Bước 4: Tự điều chỉnh- tri thức mới
Dựa trên các cơ sở trên, đồng thời cũng dựa vào “Chương trình giáo dục phổ thông
môn ngữ Văn (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), chúng tôi đề xuất phân chia các chủ đề
theo hướng chú trọng đặc trưng thể loại như sau:
Phân
Khối 10
môn

Tiếng Chủ đề 1. Phong cách
Việt
ngôn ngữ và biện pháp
tu từ
- Ngôn ngữ dạng nói
và dạng viết
- Phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt
- Phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật

Khối 11

Khối 12

Chủ đề 1. Phong cách
ngôn ngữ và biện pháp tu
từ
- Phong cách ngôn ngữ
chính luận
- Phong cách ngôn ngữ
báo chí

Chủ đề 1. Phong cách ngôn
ngữ và biện pháp tu từ
- Phong cách ngôn ngữ
khoa học
- Phong cách ngôn ngữ
hành chính
Chủ đề 2. Hoạt động giao

6


Chủ đề 2. Hoạt động
giao tiếp
- Lịch sử tiếng Việt
-Yêu cầu về sử dụng
tiếng Việt
- Từ Hán Việt

Làm
văn

Văn
học

Chủ đề 2. Hoạt động giao
tiếp
- Ngữ cảnh
- Nghĩa của câu
- Từ ngôn ngữ chung đến
lời nói cá nhân
- Đặc điểm loại hình tiếng
Việt
- Từ Hán Việt

tiếp
- Nhân vật giao tiếp
- Thi luật
- Giữ gìn sự trong sáng

của tiếng Việt

Chủ đề 3. Những vấn Chủ đề 3. Những vấn đề
đề chung về văn bản chung về văn bản và tạo
và tạo lập văn bản
lập văn bản
- Liên kết và lập luận
trong văn bản
Chủ đề 4. Văn bản tự - Đoạn văn
sự
Chủ đề 5. Văn bản
thuyết minh
Chủ đề 6. Văn bản
nghị luận
Chủ đề 4. Văn bản nghị
Chủ đề 7. Lập kế luận
hoạch cá nhân, viết Chủ đề 5. Phỏng vấn trả
quảng cáo, viết tiểu sử lời phỏng vấn, bản tin,
tóm tắt, trình bày một tiểu sử tóm tắt
vấn đề

Chủ đề 3. Những vấn đề
chung về văn bản và tạo
lập văn bản

Chủ đề 8. Sử thi Việt
Nam và nước ngoài
Chủ đề 9.
Truyền
thuyết Việt Nam

Chủ đề 10. Truyện cổ
tích Việt Nam
Chủ đề 11 . Truyện
cười Việt Nam
Chủ đề 12 . Truyện thơ
dân gian
Chủ đề 13 . Ca daoViệt
Nam

Chủ đề 6. Truyện thơ
Nôm
Chủ đề 7. Truyện kí trung
đại Việt Nam
Chủ đề 8. Truyện hiện đại
Việt Nam
Chủ đề 9. Truyện nước
ngoài
Chủ đề 10. Thơ trung đại
Việt Nam
Chủ đề 11. Văn tế trung
đại Việt Nam
Chủ đề 12. Hát nói trung
Chủ đề 14 . Thơ trung đại Việt Nam
đại Việt Nam
Chủ đề 13. Thơ hiện đại
Chủ đề 15 .
Thơ Việt Nam
Đường và thơ hai-cư
Chủ đề 14.
Thơ nước

Chủ đề 16. Phú Việt ngoài

Chủ đề 4. Văn bản nghị
luận
Chủ đề 5. Phát biểu theo
chủ đề

Chủ đề 6. Kí hiện đại Việt
Nam
Chủ đề 7. Truyện hiện đại
Việt Nam
Chủ đề 8. Truyện hiện đại
nước ngoài

Chủ đề 9. Thơ trữ tình
Việt Nam và nước ngoài
hiện đại
7



luận
văn
học

Nam
Chủ đề 17 .
Ngâm
khúc Việt Nam
Chủ đề 18. Nghị luận

trung đại
Chủ đề 19.
Sử kí
trung đại Việt Nam
Chủ đề 20 . Truyện
trung đại Việt Nam
Chủ đề 21 . Truyện thơ
Nôm
Chủ đề 22.
Tiểu
thuyết chương hồi
Trung Quốc

Chủ đề 15. Kịch hiện đại
Việt Nam
Chủ đề 16 . Kịch nước
ngoài
Chủ đề 17. Nghị luận
trung đại Việt Nam
Chủ đề 18. Nghị luận
hiện đại Việt Nam
Chủ đề 19. Nghị luận
nước ngoài

Chủ đề 10. Kịch hiện đại
Việt Nam

Chủ đề 23. lịch sử văn
học và lí luận văn học
- Quá trình văn học:

văn học dân gian Việt
Nam. Văn học Việt
Nam từ đầu thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX
- Tác giả văn học
- Văn bản văn học
- Thể loại
- Một số khái niệm lí
luận văn học khác:
nhân vật trữ tình, cốt
truyện, kết cấu

Chủ đề 20. Lịch sử văn Chủ đề 12. Lịch sử văn
học và lí luận văn học
học

Chủ đề 11. Nghị luận hiện
đại Việt Nam và nước
ngoài

- Quá trình văn học: Văn
học Việt Nam từ đầu thế
kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám 1945

- Quá trình văn học: Văn
học Việt Nam từ sau Cách
mạng tháng Tám 1945 đến
hết thế kỉ XX


- Tác giả văn học
- Thể loại

- Tác giả văn học
- Thể loại

- Một số khái niệm lí luận
văn học khác: trào lưu,
khuynh hướng, chủ nghĩa
hiện thực, chủ nghĩa lãng
mạn.

- Một số khái niệm lí luận
văn học: quá trình văn học,
phong cách văn học, giá trị
văn học, tiếp nhận văn học.

II. Đề xuất cách dạy theo chủ đề
Bất kì giáo án hay một kế hoạch dạy học theo nghĩa rộng, đều nhằm giải đáp bốn câu
hỏi sau: 1) Sau khi học xong HS cần nắm được kiến thức và kĩ năng gì ? 2) Dạy cái gì ?
3) Dạy như thế nào ? 4) Củng cố và vận dụng kiến thức vừa tiếp nhận như thế nào ? Do
vậy, qui trình thiết kế một chủ đề trên cở sở của lí thuyết kiến tạo và đa trí tuệ cần theo
các bước sau:
1. Dạy và kích hoạt kiến thức nền của người học
- Kiến thức nền là kiến thức vốn có của học sinh, bao gồm:
8


+ Kiến thức nền tảng HS có được từ sự tích lũy trong quá trình học tập và những
kiến thức có được từ thực tế cuộc sống, những kinh nghiệm, hiểu biết về văn hóa,

xã hội...HS đã trải qua và biết về chúng;
+ Kiến thức về tổ chức văn bản và từ vựng (nội dung văn bản, cấu tạo văn bản,
các thủ pháp nghệ thuật, giá trị tạo hình biểu cảm của ngôn ngữ,…);
+ Kiến thức được tích hợp giữa các phân môn và kiến thức tích hợp từ các môn
học khác
- Kiến thức nền có vai trò quan trọng đối với việc kiến tạo kiến thức mới của người
học: tiếp thu, ghi nhớ, vận dụng kiến thức
- Phương pháp dạy và kích hoạt kiến thức nền:
+ Trước hết, GV yêu cầu HS nghĩ về một khái niệm quan trọng sẽ xuất hiện trong
bài học mới dựa trên kinh nghiệm sẵn có của các em.
+ Sau đó, thông qua những suy đoán, GV giúp các em vận dụng những kinh
nghiệm của mình vào vấn đề muốn tìm hiểu và liên hệ để mở rộng kiến thức có liên
quan, hình thành sơ đồ kiến thức mới.
+ Ngoài ra, có thể khơi gợi kinh nghiệm của HS bằng nhiều cách: tìm thông tin
trên mạng Internet, tra cứu tài liệu, khơi gợi từ thực tế hoàn cảnh, sự kiện HS đã trải qua.
Đối với kiến thức cũ, GV có thể cho HS thảo luận giúp nhau nhớ lại kiến thức,
so sánh với nhau để củng cố kiến thức cũ, nhận rõ sự giống nhau và khác nhau giữa các
kiểu bài...
Cho HS phát hiện, khảo sát thực tế, giải quyết vấn đề, thử nghiệm làm đề án, đọc
tài liệu, suy ngẫm lại những gì đã học để hình thành kinh nghiệm mới.
- Phương tiện có thể sử dụng để kích hoạt kiến thức nền của HS là các phiếu học tập
với các câu hỏi được yêu cầu đa dạng như:
+ Câu hỏi khơi gợi kinh nghiệm của HS liên quan đến sự kiện, tình huống của
vấn đề
+ Câu hỏi yêu cầu lập sơ đồ khái niệm, sơ đồ kết cấu bài
+ Câu hỏi yêu cầu sưu tầm thông tin liên quan đến đối tượng

9



Ví dụ: để thuyết minh về một tác gia văn học, GV có thể định hướng để HS sưu
tầm thông tin về: bút danh, ý nghĩa của bút danh, về cuộc đời, sự nghiệp trên các lĩnh
vực, những thành tựu và đóng góp của tác gia,…
+ Câu hỏi yêu cầu HS thảo luận: GV nêu câu hỏi trực tiếp (hoặc yêu cầu HS nêu
câu hỏi) về vấn đề còn nghi vấn để khuyến khích tư duy tranh luận.
Như vậy, việc khơi gợi, huy động kiến thức nền của HS là rất cần thiết nhưng
vấn đề đặt ra cho GV là khi nào và bằng cách nào sử dụng kiến thức có sẵn một cách
phù hợp để đem lại hiệu quả kiến tạo. Tùy vào nội dung kiến thức và kĩ năng cần đạt của
bài học mà GV có cách khơi gợi khác nhau.
2. Dạy cách tiếp cận tìm tòi, tự giải quyết vấn đề
Giáo viên đóng vai trò “nâng đỡ vừa sức”, vì vậy cần thiết kế trước các phiếu học
tập với hệ thống câu hỏi giúp HS tiếp cận vấn đề mới của chủ đề.
Đa dạng hình thức hỏi và mức độ hỏi để HS chuẩn bị trước ở nhà.
3. Tạo sự tương tác với người có hiểu biết hơn
HỌC SINH

GIÁO VIÊN
Kiến
tạo
kiến
thức và
chia sẻ

NGƯỜI CÓ HIỂU BIẾT KHÁC

Sơ đồ: Mô hình tương tác trong dạy học kiến tạo
Trong mô hình dạy học này thể hiện hai hoạt động chính, một là kiến tạo kiến thức
và chia sẻ kiến thức. Hoạt động chia sẻ kiến thức được thực hiện bằng sự tương tác
nhiều chiều: tương tác giữa HS với HS, HS với GV, HS với các thành viên khác để hoàn
thành quá trình kiến tạo kiến thức.

- Tương tác với người có hiểu biết hơn trong lớp học (phương pháp thảo luận nhóm
hay học hợp tác)

10


Hoạt động tương tác với người có hiểu biết hơn trong lớp học là hoạt động gần
như đồng nhất với hoạt động thảo luận nhóm (tương tác nhiều chiều), có thể chọn mô
hình nhóm 02 HS cùng bàn và nhóm 04 HS

Nhóm 02 HS

Nhóm 04 HS
Mô hình nhóm 02 HS và nhóm 04 HS
Việc thảo luận nhóm loại này có thể được thực hiện theo trình tự như sau:
+ Bước một, mỗi cá nhân tự trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập (để tiết kiệm

thời gian các phiếu học tập này đã được HS làm trước ở nhà).
+ Bước hai, (khi vào lớp) hai HS A và B trao đổi phiếu học tập với nhau và thực
hiện việc điều chỉnh bổ sung cho nhau.
+ Bước ba, Mỗi HS nhận lại phiếu học tập, thảo luận lại về vấn đề được điều
chỉnh bổ sung mà mình chưa hiểu hoặc chưa đồng ý, từ đó thống nhất đưa ra kết luận
chung về vấn đề. Các nhóm thuyết trình về kết quả thảo luận, cùng với các nhóm và GV
thống nhất kết quả.
- Tương tác với người có hiểu biết hơn ngoài lớp học (gia đình, cộng đồng)
HS đóng vai trò như người phỏng vấn, tìm đến những người thợ lành nghề, người
am hiểu phong tục tín ngưỡng, người có kinh nghiệm hoặc sách tham khảo để tìm các
thông tin có liên quan đến đối tượng.
Ví dụ: dạy đoạn trích “Rama buộc tội” HS cần tìm hiểu: Tại sao trong các ngôi
chùa của người Khmer, người ta luôn tạc rất nhiều bức tượng khỉ, đầu lâu bốn mặt, cô

gái đẹp, chằng, rắn, trên mái cong, rào, và cổng chính ? Ý nghĩa ? HS có thể tìm đến
người có hiểu biết hơn (cha, mẹ, các vị sư, mạng Internet,…) để thu thập thông tin. Như
vậy, HS tiếp thu kiến thức nền này từ những người có hiểu biết hơn nhưng lại rất gần gũi
với mình.
4. Dạy thực hành theo mức độ: biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao nhằm
tự điều chỉnh kiến thức và vận dụng kiến thức

11


Hoạt động này được thể hiện cụ thể bảng hệ thống bài tập theo các mức độ của
từng chủ đề sau khi đã nắm cơ bản về lí thuyết của chủ đề
III. Thực hành thiết kế một chủ đề

Chủ đề: THƠ MỚI – XUÂN DIỆU VÀ BÀI THƠ “VỘI VÀNG”
A. Mục tiêu chủ đề

1.1 Kiến thức
- Ôn tập kiến thức nền về thơ mới
- Với bài thơ “Vội vàng”: Cảm nhận được niềm khao khát sống mảnh liệt,
sống hết mình và quan niệm về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu
được thể hiện qua bài thơ.
- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng
Tám.
1.2 Kĩ năng
Các kỹ năng: biết, hiểu, vận dụng
- Đọc hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích một bài thơ mới.
1.3 Thái độ
Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời,

biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.
B. Tiến trình lên lớp
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Thơ Mới là một trào lưu thơ Việt Nam xuất hiện:
a. Từ khoảng 1900 - đến 1920
b. Từ khoảng 1932 đến khi nổ ra cuộc cách mạng Tháng Tám 1945
c. Từ khoảng 1945 - 1954
d. Từ khoảng1954- 1975
2. Các nhân tố nào thúc đẩy quá trình hiện đại hóa văn học đầu thế kỷ XX
và thúc đẩy sự ra đời của thơ Mới:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
( Đáp án- Sự ra đời của chữ Quốc ngữ
- Cơ cấu chính trị thay đổi, xuất hiện tầng lớp thị dân thành thị với nhu cầu
thẩm mỹ mới.
- Xuất hiện tầng lớp trí thức Tây học
- Sự du nhập của văn hóa, văn học phương Tây
- Nghề in, nghề xuất bản, nghề làm báo theo kỉ thuật hiện đại phát triển khá
mạnh
- Viết văn trở thành một nghề kiếm sống )
12


3. Cho các tác giả văn học sau:
Nguyễn Tuân, Thế Lữ, Huy Thông, Nam Cao, Lưu Trọng Lư, Ngô Tất Tố, Xuân
Diệu, Nguyễn Bính, Thạch Lam, Hàn Mặc Tử, Vũ Trọng Phụng, Bích Khê, Huy
Cận, Chế Lan Viên, Vũ Hoàng Chương, Hồ Chí Minh, Tú Mỡ, Đoàn Văn Cừ,
Bàng Bá Lân, Nguyễn Công Hoan, Anh Thơ…
Hãy phân chia các tác giả trên theo hai nhóm:

Tác giả văn xuôi
Tác giả thơ Mới
.............................................................. ...................................................................
.............................................................. ..................................................................
.............................................................. ..................................................................
4. Thơ Mới là một bộ phận chính của xu hướng văn học:
a. Văn học hiện thực
b. Văn học lãng mạn
5. Khái niệm “Văn học lãng mạn” được hiểu là:
a. Là tiếng nói phơi bày thực trạng bất công thối nát của xã hội đương thời, đi sâu
phản ánh tình cảnh khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức với một thái độ
cảm thông sâu sắc.
b. Là tiếng nói của các chiến sĩ và quần chúng nhân dân tham gia phong trào cách
mạng, là thứ vũ khí, phương tiện để truyền bá tư tưởng yêu nước.
c. Là tiếng nói của “cái tôi” cá nhân đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí
tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ.
d. Là tiếng nói kêu gọi chống thực dân xâm lược
6. Đặc điểm về nội dung của thơ Mới lãng mạn ?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
(Đáp án: Thơ Mới có các đặc điểm sau về nội dung:
- Coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định “cái tôi” cá nhân đề cao con
người thế tục.
- Bất hòa nhưng bất lực trước thực tại, tìm cách thoát li thực tại đó bằng cách đi
sâu vào thế giới nội tâm, thế giới của mộng ước.
- Tìm đến các đề tài tình yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể hiện khát vọng vượt
lên hiện tại chật chội tù túng, dung tục, tầm thường.
- Chú trọng diễn tả cảm xúc mạnh mẽ, những tương phản gây gắt, những biến thái
tinh vi trong tâm hồn con người.)

7. So sánh sự khác nhau giữa thơ truyền thống và thơ Mới
PHƯƠNG
DIỆN

THƠ TRUYỀN THỐNG

- Về hình ........................................................
thức:
........................................................
........................................................
........................................................
........................................................

THƠ MỚI

........................................................
........................................................
........................................................
........................................................
........................................................
13


........................................................ ........................................................
........................................................ ........................................................
- Về Nội ........................................................ ........................................................
dung:
........................................................ ........................................................
........................................................ ........................................................
........................................................ ........................................................

........................................................ ........................................................
8. Đánh dấu × vào đề tài chính trong sáng tác của Xuân Diệu
□ Yêu nước, khát vọng tự do
□ Hiện thực cuộc sống của người nông dân nghèo
□ Tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, tuổi trẻ và tình yêu đôi lứa
□ Tuyên truyền cách mạng, chống thực dân xâm lược
II. HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hđ1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái I. Khái quát
quát về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả
- Hãy nêu vài nét về tác giả ?
- Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai sinh là
Ngô Xuân Diệu, bút danh: Trảo Nha
- Quê cha: Hà Tĩnh, quê mẹ: Bình Định
- Những hoạt động trong cuộc đời: - Cuộc đời: Trước cách mạng: viết văn –
trước cách mạng và sau cách mạng của nhóm Tự lực văn đoàn; Sau cách mạng:
tác giả ?
hoạt động văn hóa nghệ thuật. Cả cuộc đời
gắn bó với nền văn học dân tộc.
- Nhận xét cúa các nhà phê bình về - Phong cách: Là nhà thơ “mới nhất trong
phóng cách thơ Xuân Diệu ?
các nhà thơ mới” (Hoài Thanh)
+ Sức sống, cảm xúc, quan niệm sống,
cách tân nghệ thuật mới.
+ Là nhà thơ của mùa xuân, tình yêu và
tuổi trẻ
- Các lĩnh vực sáng tác của Xuân - Sự nghiệp sáng tác:
Diệu ? Nhận xét ?

+ Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức
sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và có sự nghiệp
văn học phong phú.
+ Các tác phẩm chính: (SGK)
2. Bài thơ “Vội vàng”
- Xuất xứ của bài thơ ?
- Xuất xứ: In trong tập Thơ thơ (1938) - tập
Chia bố cục bài thơ và nêu nội dung thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng định vị
chính từng phần?
trí của Xuân Diệu - “Nhà thơ mới nhất trong
Bố cục: 3 đoạn.
các nhà thơ mới”.
- 13 câu đầu: Tình yêu cuộc sống trần - Bố cục: 3 đoạn
thế “tha thiết”.
- Chủ đề: Bài thơ miêu tả bức tranh thiên
14


-16 câu (câu 14 29): Nỗi băn khoăn
về sự ngắn ngủi của kiếp người.
-10 câu cuối: Lời giục giã cuống quýt
vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của
mình…
- Chủ đề ?
Hđ2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi
tiết tác phẩm
Thao tác 1: Tìm hiểu 13 câu thơ đầu:
“Tôi muốn ….. đi”
Đọc lại và nêu cảm nhận của em về
4 câu thơ đầu ?

- Ước muốn và mục đích hướng
đến của nhân vật trữ tình trong khổ
thơ ?
- Em có nhận xét như thế nào về
hành động và mục đích này của tác
giả ?

- Em có cảm nhận gì về hình thức của
đoạn thơ và cách sử dụng từ ngữ ?

- Trong cái nhìn của một con người
có tình yêu đời tha thiết, khát vọng
sống mảnh liệt như thế thì bức tranh
thiên nhiên mùa xuân hiện ra như thế
nào ? Chi tiết nào thể hiện điều này ?
- Em nhận xét như thế nào về cách lựa
chọn hình ảnh của tác giả ?

nhiên mùa xuân. Qua đó, thể hiện “cái tôi”
của lòng yêu đời yêu cuộc sống đến cuồng
nhiệt của tác giả
II. Chi tiết về bài thơ “vội vàng”
1. Niềm yêu say đắm của thi nhân với
cuộc sống tươi đẹp nơi trần thế
a. Ước muốn thiết tha của niềm yêu
(4 câu đầu)
- Nhân vật trữ tình bộc lộ ước muốn táo bạo
“Tắt” nắng, “buộc” gió và mục đích kì lạ:
giữ lại màu cho nắng, hương cho hoa.
Hành động mạnh mẽ, kì lạ đến ngông

cuồng, muốn đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại
quy luật tự nhiên, những vận động của đất
trời.
 Câu thơ 5 chữ ngắn gọn nhưng giàu giá
trị nghệ thuật: điệp từ “tôi muốn” kết hợp
với cặp động từ “tắt” nắng “buộc” gió, cách
ngắt nhịp 2/3 chắc nịch, qua ý thơ, ta cảm
nhận được tình yêu đời tha thiết, một “cái
tôi” cá nhân đầy khao khát, đồng thời cũng
là tuyên ngôn hành động với thời gian.
b. Bức tranh cuộc sống tuyệt đẹp nơi trần
thế
- Cảnh được nhìn qua lăng kính của tình yêu
mê đắm với cuộc sống nên rất sống động và
gợi tình:
+ Ong bướm đang độ tuần tháng mật
+ Hoa của đồng nội xanh rì - tính từ “xanh
rì”: màu xanh mênh mông tràn đầy sức sống
của cánh đồng hoa bất tận
+ Lá của cành tơ phơ phất: gợi hình ảnh
cành lá nỏn nà, non tơ, miềm mại đua đưa
trong gió
+ Khúc nhạc say lòng của yến anh
+ Ánh sáng chớp hàng mi: hình ảnh của
bình minh, của ánh dương nhưng ánh sáng
không phải tỏa ra từ mặt trời mà được tỏa ra
sau cái chớp mắt của hàng mi thiếu nữ
Cách lựa chọn hình ảnh tinh tế đã tạo
nên một bức tranh thiên nhiên mùa xuân mà
15



vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa
sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc
sống, nhưng qua con mắt yêu đời của nhà
thơ đã biến thành chốn thiên đường trên mặt
đất.
-> Điệp từ “này đây” kết hợp với biện pháp
- Trên phương diện nghệ thuật, liệt kê và biệt tài cảm nhận thiên nhiên bằng
những biện pháp nghệ thuật nào đã góp nhiều giác quan, tác giả đã dùng thơ vẽ lên
phần làm nên một bức tranh thiên một bức tranh mùa xuân đẹp, giàu hình ảnh,
nhiên như vậy ?
màu sắc, âm thanh. Ta cảm nhận được một
- Qua đó, em cảm nhận được gì về tình yêu rạo rực, đắm say với cuộc đời.
tâm trạng của tác giả ?
- “Thần Vui”: hình ảnh của cuộc sông tươi
đẹp, nỗi bồn chồn của niềm yêu say đắm
trong lòng tg
- “Tháng giêng ngon như cặp môi gần”:
cách so sánh táo bạo. Nhà thơ phát hiện ra
vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào
đó 1 tình yêu rạo rực, đắm say ngây ngất.
 Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã
bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian
- “một thiên đàng trần thế”
Thao tác 2: Tìm hiểu 15 câu thơ tiếp.
2. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của
- Tâm trạng của tác giả qua đoạn thơ kiếp người:
“Xuân đương tới...............sắp sửa”?
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống

GV hướng dẫn nắm đoạn “Xuân Diệu nhất: Sung sướng >< vội vàng: Muốn sống
là nhà thơ …trong thơ” và cắt nghĩa từ gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời
“mới nhất” ở những phương diện nào? gian.
(nội dung và nghệ thuật).
- Xuân Diệu lại cho rằng:
Xuân đương tới – đương qua
- Quan niệm về thời gian của người
Xuân còn non - sẽ già
xưa và Xuân Diệu có gì khác?
 Thời gian như 1 dòng chảy, thời gian
trôi đi tuổi trẻ cũng sẽ mất. Thời gian tuyến
…”Xuân vẫn tuần hoàn”  Thời gian tính  Xuân Diệu thể hiện cái nhìn biện
qua đi rồi trở lại, thời gian vĩnh cửu  chứng về vũ trụ, thời gian.
quan niệm này xuất phát từ cái nhìn - Cái nhìn động:
tĩnh, siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ + Xuân Diệu cảm nhận sự mất mát ngay
làm thước đo.
chính sinh mệnh mình.
Xuân hết nghĩa là tôi cũng mất
- Từ quan niệm thời gian là tuyến tính,
…tuổi trẻ chẳng 2 lần thắm lại
nhà thơ đã cảm nhận được điều gì? Chi  Mùa xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó
tiết nào thể hiện được điều đó?
ngắn ngủi vô cùng, tuổi trẻ đẹp nhất của đời
Xuân Diệu thể hiện cảm nhận tinh tế mỗi người. Xuân Diệu lấy tuổi trẻ làm
16


về bước đi của thời gian là sự mất mát, thước đo thời gian. Thời gian mất nghĩa là
chia li. Mất tuổi trẻ, tình yêu - đẹp nhất, tuổi trẻ cũng mất  Cảm nhận sâu sắc,
quí nhất của đời người không còn. thấm thía.

Không gian, thời gian, cảnh vật đều mất +Ha’ sự vật:
Cơn gió xinh … phải bay đi
mát.
Chim rộn ràng … reo thi
- Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì  tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn biệt.
qua đoạn thơ đó?
- Mau đi thôi: Lời thúc giục gấp gáp, vội
vàng, cuống quýt, hưởng thụ. Quan niệm
mới, tích cực thấm đượm tinh thần nhân văn.
 Sự trân trọng và ý thức về giá trị của
sự sống, cuộc sống, biết quí đời mình
(đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ
sống vội vàng).
Thao tác 3: tìm hiểu 10 câu cuối.
3. Lời giục giã cuống quýt vội vàng để
- Cảm nhận được sự trôi chảy của thời tận hưởng tuổi xuân của mình
gian, Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ
- Không thể “buộc gió”, không thể “tắt
thời gian?
nắng”, cũng không cầm giữ được thời gian
nên với nhà thơ, chỉ có cách duy nhất là
Hãy nhận xét về đặc điểm của hình chạy đua với thời gian: “Mau đi thôi! Mùa
ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ chưa ngả chiều hôm.” Sự bừng tỉnh đó báo
mới?
hiệu cho sự khởi phát của một cao trào cảm
xúc của đoạn thơ, nhịp thơ dồn đẩy biến
hóa linh hoạt.
- Sự chuyển đổi cách xưng hô từ “tôi
muốn” sang “ta muốn”, dường như tác giả
muốn thoát khỏi cái tôi cá nhân chật chội để

hướng tới cái ta rộng lớn. Điệp từ “ta
muốn” kết hợp với động từ tăng tiến “ôm”,
“riếc”, “say”, “thâu”, “cắn” đã diễn tả
cường độ nhanh và mạnh nồng độ cao của
sự đam mê, tình cảm cuồng nhiệt của một
trái tim yêu cuộc sống. Thi nhân muốn
chiếm lĩnh tất cả vẻ đẹp của “sự sống bắt
đầu mơn mởn”, “mây đưa và gió lượn”,
“cánh bướm với tình yêu”, “cái hôn nhiều”
và “non nước và cây và cỏ rạng” để đạt
được mục đích:
“Cho chếch choáng mùi thơm, cho đã đầy
ánh sáng
cho no nê thanh sắc của thời tươi.”
- Phép điệp cấu trúc “Ta muốn
ôm/riết/say/thâu/cắn” tạo âm hưởng dồn
17


dập, đan cài. Các hình ảnh trở thành con
sóng trong lòng tác giả. Khát vọng tận
hưởng và tận hiến cho cuộc sống đây là
quan niệm sống rất nhân văn và tích cực.
- Nhận xét về nhịp điệp của bài thơ ?
Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa
- Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản ?
mạch cảm xúc và mạch triết luận với những
sáng tạo độc đáo về hình ảnh và ngôn từ,
giọng điệu sôi nổi, đắm say.
Hđ3: Gv hướng dẫn học sinh tổng kết. III. Tổng kết

Phần Ghi nhớ.
III. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC
1. Xuân Diệu là thành viên của nhóm văn Tự lực văn đoàn
a. Đúng
b. Sai
2. Giải thích ý nghĩa nhan đề “Vội vàng”
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3. “Cái tôi” của Xuân Diệu thể hiện trong bài thơ “Vội vàng” là “cái tôi”:
a. Cái tôi “Ngông” trong việc tự khẳng định tài năng của mình
b. Cái tôi yêu đời yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt
c. Cái tôi trách nhiệm trước thời cuộc
d. Cái tôi cô đơn nhưng thấm đượm tình người và lòng yêu nước
4. Đâu là phong cách nghệ thuật của nhà thơ Xuân Diệu ?
a. Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới, tài năng sáng tạo đa dạng, những vần
thơ sục sôi nhiệt huyết.
b. “Cái tôi” lãng mạn bay bổng, vừa phóng khoáng, ngông nghênh, vừa cảm
thương ưu ái.
c. Một quan niệm sống mới mẻ với một cách tan nghệ thuật sáng tạo. Giọng thơ
sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
d. Hàm xúc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
5. Ghép và điền vào chỗ còn thiếu nội dung ở cột 1 đúng với tên tác phẩm ở
cột 2
CỘT 1
CỘT 2
A. Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tràn đầy sức 1. Lưu biệt
sống; bộc lộ khát vọng yêu đời mảnh liệt và những nỗi băn khoăn khi
xuất
về sự trôi nhanh của thời gian, tuổi trẻ qua đi không trở lại. Qua dương

đó, ta cảm nhận được “cái tôi”.........................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
B. Bài thơ là lời tuyên ngôn về chí làm trai, ý thức về trách nhiệm 2. Câu cá mùa
của cá nhân trước thời cuộc. Qua đó, thể hiện một tầm tư tưởng thu
18


tiến bộ trong học thuật và tư thế quyết tâm của người chiến sĩ
cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước. Bài thơ cho
thấy một “cái tôi”............................................................................. 3. Hầu trời
..........................................................................................................
..........................................................................................................
C. Bài thơ là lời kể của tác giả về câu chuyện của một giấc một 4. Tự tình
lên trời để thể hiện tài năng thơ văn của mình. Qua đó, ta cỏm
nhận được một cái “tôi”...................................................................
.......................................................................................................... 5. Vội vàng
..........................................................................................................
6. Nhận xét của em về cách chọn lọc hình ảnh thể hiện bức tranh mùa xuân
của tác giả qua những câu thơ sau:
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất”
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
7. Từ nội dung bài thơ, em liên tưởng đến những vấn đề nào của xã hội ngày
nay ?..........................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
(Đáp án
- Sống có ích, có trách nhiệm
- Sống có đam mê nhưng đồng thời phải biết khống chế đam mê của mình.
- Không lãng phí thời gian tuổi trẻ vào những việc vô bổ
- Bảo vệ môi trường sống
- Một quan niệm sống của bản thân)
IV. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG KIẾN THỨC
1. Tìm trong bài thơ “Vội vàng” câu thơ có nội dung tương đồng với câu thơ
sau:
Tình yêu đến, tình yêu đi, ai biết!
Trong gặp gỡ đã có mầm ly biệt;
(Giục giã- Xuân Diệu)
2. Hãy phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ sau
a. “Là thi sĩ nghĩa là ru với gió,
Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây,
19


Để linh hồn ràng buộc bởi muôn dây,
Hay chia sẻ bởi trăm tình yêu mến.”
b. “-Tôi chỉ là một cây kim bé nhỏ,
Mà vạn vật là muôn đá nam châm”
(Cảm xúc)
3. Xác định ý chính của hai đoạn thơ trên?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

4. Tìm, phân tích và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong các câu thơ sau:
“Mau với chứ! Vội vàng lên với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi”
Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi,
Mau với chứ! thời gian không đứng đợi.”
(Giục giã - Xuân Diệu)
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
5. Giải thích nghĩa của từ “đổ” và nhận xét cách kết hợp từ “Đổ trời xanh
ngọc qua muôn lá” trong đoạn thơ sau:
“Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên
Cây me ríu rít cặp chim chuyền
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá
Thu đến nơi nơi động tiếng huyền” (Thơ duyên- Xuân Diệu)
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
6. So sánh với cách dùng từ “Đổ” của Tố Hữu trong hai câu thơ sau:
“Ve kêu rừng Phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình” (Việt Bắc)
-> Sáng tạo từ ngữ mới
V. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG KIẾN THỨC
1. Sưu tầm và đọc một số câu thơ hay của Xuân Diệu ?
2. Cho đề bài sau:
Qua bài thơ “Vội vàng”, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định của Hoài Thanh
cho rằng: Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”
a. Hãy thực hiện thao tác tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề bài trên ?
b. Viết đoạn mở bài

c. Viết hoàn chỉnh bài văn nghị luận
3. Đọc hai câu thơ và thực hiện các yêu cầu sau:
20


“Mọi lý thuyết đều là màu xám
Chỉ có cây đời mãi mãi xanh tuơi”
(Bài thơ: “Mọi lý thuyết đều là màu xám”- Xuân Diệu)
a. Tìm luận đề thể hiện trong hai câu thơ trên.
b. Viết đoạn mở bài/ đoạn giải thích
c. Từ hai câu thơ trên, anh (chị) liên hệ đến vấn đề nào của xã hội ngày nay ?
d. Viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội mà anh chị liên hệ ?
IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
Năm học 2014- 2015, chúng tôi đã ứng dụng đề tài và thực nghiệm trên đối
tượng học sinh của 2 lớp tại trường là lớp 11 A1: 34 học sinh và 11A3: 36 học sinh.
Tổng số đối tượng khảo sát là: 70 HS. Kết quả khảo sát như sau:
Thời điểm
khảo sát

Nội dung khảo sát
Hứng thú đối với môn ngữ Văn

Đầu năm
Học kì I
Học kì II
Cuối năm

12 HS
57 HS
66 HS

66 HS

Kết quả học tập đạt từ 05 điểm trở lên
Số lượng
Tỉ lệ
39/70
55,71%
53/70
75,71%
64/70
91,42%
66/70
94,28%

21


C. KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG DẠY, HỌC TẬP
Dạy học chủ đề theo qui trình kiến tạo có thể khắc phục được các nhược điểm lớn
của môn Đọc hiểu là dạy kiến thức đơn lẻ, truyền thụ một chiều, không có nhiều thời
gian cho thực hành dẫn đến không rèn được kĩ năng vận dụng cho HS. Đồng thời, góp
phần khắc phục được tâm lí cho rằng môn Văn không thực tế, ứng dụng không nhiều,...
của đa số HS hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, chúng tôi càng hiểu rõ hơn dạy học theo lối
truyền thụ một chiều không thể giúp HS nắm vững tri thức và rèn luyện được các kĩ
năng cần thiết khi họ bước vào cuộc sống. Bởi vì tri thức là kết quả của việc diễn giải
các trải nghiệm cá nhân nên tri thức của một người (kể cả GV) không bao giờ có thể
hoàn toàn chuyển giao cho người khác. Thực tế HS chỉ ghi nhận những gì GV cho ghi,
HS lại không nhớ được lâu do không tự suy nghĩ. Vì vậy, muốn tích cực hóa các hoạt

động của HS, GV chính là người phải thay đổi quan niệm, thói quen của mình, ứng dụng
các lí thuyết dạy học tích cực vào dạy học.
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Từ lâu Lí thuyết kiến tạo đã ứng dụng hiệu quả hơn trong các môn học tự nhiên. Qua
nghiên cứu đề tài, chúng tôi cũng thấy rằng: lí thuyết này cũng ứng dụng hiệu quả đối
với môn Ngữ văn và các môn học khác trong nhà trường. Chúng tôi tin tưởng rằng: nếu
được nghiên cứu và ứng dụng linh hoạt, dạy học bằng phương pháp này có thể tạo ra
những con người lao động sáng tạo, có kiến thức sâu và vững vàng. Phương pháp này sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng trong
hiện tại và tương lai.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi đã ứng dụng và nhận thấy được các hiệu quả
như sau:
+ Hình thành hệ thống lí thuyết với qui trình, kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực
hành, tạo điều kiện cho HS tự chỉnh sửa và đánh giá kiến thức của mình.
+ Mô hình dạy học này có thể kích thích được thái độ tích cực chủ động của HS trong
việc tìm tòi, khám phá kiến thức.
22


+ Giúp HS nắm kiến thức tốt hơn, biết vận dụng tốt hơn trong các tình huống khác
nhau.
+ Giúp HS liên kết kiến thức cũ và mới thành hệ thống, từ đó vận dụng chúng vào tổ
chức một cách thích hợp trong các hoạt động học tập.
- Ở phương diện rộng hơn, chúng tôi nhận thấy rằng: mô hình dạy học này phù hợp
với định hướng đổi mới PPDH của nước ta trong giai đoạn hiện nay là làm thế nào để
tích cực hóa hoạt động của HS trong giờ học.
+ Phát huy được nhiều ưu thế vì phạm vi học tập mở rộng ra ba môi trường:
nhà trường, gia đình và xã hội. Vì vậy, có thể sử dụng để bồi dưỡng khả năng tự học của
HS, góp phần giảm bớt áp lực về thời gian trong dạy học Ngữ văn hiện nay.

+ Người học nắm vững kiến thức đồng thời rèn luyện kĩ năng tư duy và kĩ năng giao
tiếp.
- Ngoài ra, dạy học theo qui trình này, tiến trình hoạt động rất gần với nghiên cứu
khoa học nên còn rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng hoạt động tư duy khoa học và cả trong
thực tế, cho phép phát huy tối đa khả năng đa dạng và sáng tạo của từng đối tượng HS.
- Kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học kiến tạo sẽ có tác dụng đáng
kể hỗ trợ GV trong việc tổ chức tình huống học tập, trình diễn các thí nghiệm, và tạo
không khí hào hứng trong học tập cho HS. Tạo điều kiện tốt hơn cho HS tư duy, tìm
kiếm tư liệu cho học tập,...
- Có thể dùng để tổ chức hoạt động học tập suốt đời cho cá nhân và tổ chức hoạt
động học tập cho cả cộng đồng.
Tóm lại, dạy học và đánh giá học sinh dựa trên hai cơ sở của Lí thuyết kiến tạo
và Đa trí tuệ là xây dựng một môi trường học tập hiệu quả. Trong môi trường đó, người
học là những chủ thể sử dụng kiến thức nền của mình chủ động tìm tòi khám phá, tương
tác và tự điều chỉnh để kiến tạo kiến thức mới.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ :
- GV cần có sự đầu tư công phu hơn về hệ thống bài tập và phân phối các nhiệm vụ
và bài tập làm tại nhà, chuẩn bị các phiếu bài tập thảo luận ở lớp. Các dạng bài tập cần
phong phú dựa theo loại trí tuệ đa dạng của đối tượng học sinh.

23


Vấn đề kéo theo là chi phí để photo tài liệu, bài tập cho HS sẽ rất cao,... vì vậy cần có
giải pháp cho vấn đề này.
- HS chưa quen với cách tự làm quá nhiều nên gây ra nhiều lo lắng.
- Vấn đề tài liệu tham khảo bao gồm khả năng sử dụng máy vi tính để truy cập thông
tin của HS là rất nan giải.
Cuối cùng xin tóm lược lại bằng sơ đồ sau:


Tập Sơn, Ngày 20 tháng 10 năm 2014
Giáo viên thực hiện

Nguyễn Thị Huỳnh Diễm

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Văn Cường, Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hình học 10 trên cơ sở
phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo, Tạp chí Giáo
dục số 190, 2008.
2. Trần Văn Đạt, Lí thuyết học tập kiến tạo và phương pháp dạy học diễn đàn, Dạy
học ngày nay số 7, 2007.
3. Đặng Thành Hưng, Kĩ thuật thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa, Tạp chí giáo dục số 102, 2004.
4. Nguyễn Thị Hồng Nam, Tổ chức dạy học hợp tác trong dạy học Ngữ văn, Đại
học Cần Thơ, 2006.
5. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại
học Sư Phạm, 2005.
II. Tài liệu dịch
6. Carl Rogers, Phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Trẻ thành phố Hồ Chí Minh,
2001.
7. David W.Jonhson.Roger T. Johnson, Edythe J. Holubec, Cooperatve Learing in
the classroom (Tổ chức hoạt động học hợp tác trong dạy học), Người dịch:
Nguyễn Thị Hồng Nam, Trường Đại học Cần Thơ, 2006.
8. Robert J. Marano Debra J. Pickering- Jane E. Pollock, Classroom Instruction that
Works (Các phương pháp dạy học hiệu quả), NXB Giáo dục Việt Nam. Người
dịch: Lê Văn Canh và nhóm dịch giả, 2011.

III. Các địa chỉ web
9.
10.
11. http://www. Khotailieu.com
12. .
13.
14. http:// News.hohoc.org.
15. />
25


×