Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.4 KB, 16 trang )

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Tư tưởng Hồ Chí Minh về
Cần, Kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư
Bởi:
Nguyễn Minh Chiến

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại lời di huấn dặn dò về Đảng, và vấn
đề đạo đức cách mạng: "Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải
thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, phải thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người đầy tớ thật trung thành
của nhân dân".
Cả cuộc đời của mình, Người đã tự thực hiện một cách hoàn chỉnh, trọn vẹn những tư
tưởng và khát vọng đạo đức cách mạng; Người vừa là nhà lý luận đạo đức cách mạng,
vừa là một tấm gương đạo đức trong sáng gần gũi và độc đáo nhất. Về đạo đức cách
mạng, Hồ Chí Minh nói: "Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu. Nó là đạo đức
mới. Đạo đức vĩ đại, nó không vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng,
của dân tộc, của loài người". Và theo cách diễn đạt bình dị của Người: Đạo đức như gốc
của cây, ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của con người, sức có mạnh mới gánh
được nặng, và đi được xa. Ngay trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
Đảng ta tiến hành sự nghiệp vĩ đại giải phóng và thống nhất đất nước, Người đã khái
quát và cảnh báo: "Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có
sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và
ca ngợi, nếu lòng dạ không còn trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân". Người
cũng thường xuyên nhấn mạnh: "Đảng phải là đạo đức, là văn minh", cán bộ, đảng viên
có đạo đức cách mạng phải vừa hồng vừa chuyên, hội tụ đủ đức tài, đức là gốc; phải có
sự trung với nước, và hiếu với dân. Tư tưởng và tấm gương đạo đức cách mạng trong
sáng của Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta.
Nghiên cứu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là niềm vinh dự,


tự hào của mỗi cán bộ, công chức đối với Bác kính yêu - một con người mà tư tưởng và

1/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

tầm vóc vĩ đại đã vượt qua mọi không gian và thời gian, trở thành một biểu tượng đẹp
đẽ của văn minh nhân loại: Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
II. NỘI DUNG:
2. 1 GIỚI THIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CẦN, KIỆM, LIÊM CHÍNH,
CHÍ CÔNG VÔ TƯ
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nền tảng của đời sống mới, là phẩm chất
trung tâm của đạo đức cách mạng trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, là mối quan hệ
đối với tự mình. Hồ Chí Minh quan niệm cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính của con
người và Người giải thích cặn kẽ, cụ thể nội dung từng khái niệm.
Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa
dẫm; phải thấy rõ lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc
của mỗi chúng ta.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước,
của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang phí,
không bừa bãi, không phô trương, hình thức…”.
Cần, kiệm là phẩm chất của người lao động trong đời sống, trong công tác.
Liêm là trong sạch, là “luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân”, “không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”; “không tham địa vị, không
tham tiền tài…không tham tâng bốc mình…”.
Chính là ngay thẳng không tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình không tự cao,
tự đại; đối với người không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái
độ trung thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với việc thì để việc công lên trên, lên trước

việc tư, việc nhà; được giao nhiệm vụ gì quyết làm cho kỳ được, “việc thiện dù nhỏ mấy
cũng làm; việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
Liêm chính là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành nhiệm vụ.
Chí công là hết mực công bằng, công tâm; vô tư là không được có lòng riêng, thiên
tư, thiên vị “tư ân, tư huệ hoặc tư thù, tư oán”, đem lòng chí công, vô tư đối với người,
với việc. “khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình
nên đi sau”, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Muốn “chí công vô tư” phải chiến
thắng chủ nghĩa cá nhân.

2/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Đây là chuẩn mực của người lãnh đạo, người “giữ cán cân công lý”, không được vì
lòng riêng mà chà đạp lên pháp luật.
Cần, kiệm, liêm, chính có mối quan hệ chặt chẽ với chí công vô tư. Ngược lại, đã
chí công vô tư, một lòng vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần,
kiệm, liêm, chính.
Theo Hồ Chí Minh, Chí công vô tư là đức tính đạo đức tốt, tính tốt ấy có thể gồm
5 điều: nhân, tín, trí, dũng, liêm. Trong Lời nói chuyện trong buổi lễ bế mạc lớp bổ túc
trung cấp, ngày 10 tháng 10 năm 1947, Người nói:
Một người cán bộ tốt phải có đạo đức cách mạng. Quân sư giỏi song nếu không có
đạo đức cách mạng thì khó thành công. Muốn có đạo đức cách mạng phải có 5 điều sau
đây: Trí - Tín - Nhân - Dũng - Liêm.
Nói rõ nghĩa: Trí - Là sáng suốt, biết địch biết mình, biết người tốt thì nâng đỡ,
biết người xấu thì không dùng, biết cái tốt của mình mà phát triển lên, biết cái xấu của
mình để mà tránh.
Tín - Nói cái gì phải cho tin - nói và làm cho nhất trí - làm thế nào cho dân tin - cho
bộ đội tin ở mình.

Nhân - Là phải có lòng bác ái - yêu nước, yêu đồng bào, yêu bộ đội của mình.
Dũng - Là phải mạnh dạn, quả quyết nhưng không phải làm liều. Phải có kế hoạch,
rồi kiên quyết làm ngay. Nguy hiểm cũng phải làm. Nghĩa là phải có lòng dũng cảm
trong công việc.
Liêm - Là không tham danh vị, không tham sống, không tham tiền, không tham sắc.
Người cán bộ đã dám hy sinh cho Tổ quốc, hy sinh cho đồng bào, hy sinh vì nghĩa, thì
không tham gì hết.
2. 2 THỰC TRẠNG NƠI LÀM VIỆC KHI HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ CẦN, KIỆM, LIÊM CHINH, CHÍ CÔNG VÔ TƯ
Đại học Cần Thơ (ĐHCT), cơ sở đào tạo đại học và sau đại học trọng điểm của Nhà
nước ở ĐBSCL, là trung tâm văn hóa - khoa học kỹ thuật của vùng. Trường đã không
ngừng hoàn thiện và phát triển, từ một số ít ngành đào tạo ban đầu, Trường đã củng
cố, phát triển thành một trường đa ngành đa lĩnh vực. Hiện nay Trường đào tạo 93
chuyên ngành đại học, 34 chuyên ngành cao học, 13 chuyên ngành nghiên cứu sinh và
02 chuyên ngành cao đẳng.

3/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Trường cam kết xây dựng hệ thống quản trị hiệu quả, chuyên nghiệp, trách nhiệm, sáng
tạo và luôn đổi mới. Hoạt động quản lý của Trường sẽ được quy trình hóa, tin học hóa,
áp dụng các phương thức quản trị cập nhật và được giám sát, đánh giá thường xuyên.
Tầm nhìn (Vision)
Trường Đại học Cần Thơ sẽ trở thành một trong những trường hàng đầu về chất lượng
của Việt Nam và nằm trong nhóm các trường mạnh về đào tạo, nghiên cứu khoa học
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vào năm 2022.
Sứ mệnh (Mission)
Sứ mệnh của Trường Đại học Cần Thơ là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học

chuyển giao công nghệ hàng đầu của quốc gia đóng góp hữu hiệu vào sự nghiệp đào
tạo nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài và phát triển khoa học phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội vùng và quốc gia. Trường Đại học Cần Thơ là nhân tố động lực có
ảnh hưởng quyết định cho sự phát triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Giá trị cốt lõi (Core Values)
Đồng thuận - Tận tâm - Chuẩn mực - Sáng tạo.
Trong đó, Trung tâm Học liệu đóng vai trò rất quan trọng và có mối liên hệ hữu cơ
không thể tách rời trường Đại Học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu - Đại học Cần Thơ, tiền thân là Thư viện Trung tâm Đại học
Cần Thơ được Tổ chức Atlantic Philanthropies ( Mỹ ) tài trợ xây dựng mới trên cơ sở
chuyển khoảng 70% vốn tài liệu và toàn bộ cán bộ của Thư viện Trung tâm sang Trung
tâm Học liệu.
Trung tâm Học liệu được tọa lạc trên diện tích đất 7.560 m2 ngay lối vào cổng A của
khu II, Đại học Cần Thơ, một địa điểm lý tưởng thuận tiện cho khách hàng đến sử dụng
Trung tâm Học liệu để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Trung tâm Học liệu
được xây dựng 4 tầng với tổng diện tích xây dựng là 4.800m2 được thiết kế và sắp xếp
mỗi tầng của tòa nhà rất hấp dẫn và khoa học phù hợp cho từng góc học tập, nghiên cứu,
làm việc độc lập và theo nhóm. Đặt biệt là sự bố trí một cách khoa học dây chuyền hoạt
động tổ chức, điều hành và phục vụ khách hàng, tạo sự linh hoạt và dễ dàng cho khách
hàng đến sử dụng Trung tâm học liệu.
Chức năng
Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ được xây dựng với hệ thống cơ sở vật chất hiện
đại phù hợp điều kiện khí hậu, địa lý và thổ nhưỡng vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trung tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại với hơn 400 máy tính điện tử, hệ thống cầu
4/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

truyền hình và nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại cộng với sự phong phú các nguồn

tin sẵn có hoặc kết nối toàn cầu nhằm hướng tới việc tạo sự thoải mái, tiện lợi, kích ứng
việc học tập, nghiên cứu của sinh viên và cán bộ của Đại học Cần Thơ và của những
người thích học tập và nghiên cứu.
Trung tâm Học liệu là một bộ phận cấu thành quan trọng trong việc thực hiện chiến lược
chung của Đại học Cần Thơ, nâng cao chất lượng đào tạo, cụ thể là góp phần thay đổi
phương pháp dạy và học, nâng cao nhận thức chủ động học tập và nghiên cứu của cán
bộ và sinh viên.
Nhiệ m vụ
Trung tâm Học liệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu của
người học và người nghiên cứu, vì nó vừa là người thầy, người bạn đồng hành đáng tin
cậy ngoài giảng đường và phòng thí nghiệm của người học và người nghiên cứu. Do đó,
Trung tâm Học liệu có nhiệm vụ hỗ trợ cho khách hàng định hướng, xác định và cung
cấp cho khách hàng các nguồn tin, nguồn lực thông tin và các sản phẩm dịch vụ thông
tin thư viện một cách chính xác giúp cho khách hàng lập kế hoạch, đưa ra quyết định và
thực hiện các công việc trong mọi hoạt động của đời sống.
Trung tâm Học liệu còn là nơi hướng dẫn nghiệp vụ và bổ sung nguồn lực thông tin cho
hệ thống thư viện khoa của Đại học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu có nhiệm vụ thiết đặt quan hệ và hợp tác quốc tế để trao đổi, học
tập và chia sẻ kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ. Ngoài
ra, Trung Tâm Học liệu còn có nhiệm vụ tư vấn và lập đề án phát triển Thư viện cho các
đơn vị liên kết.
2. 2. 1 LƯỢC KHẢO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TẠI TRUNG TÂM HỌC
LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011- 2020:
I. Đặt vấn đề:
Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ (TTHL, ĐHCT) được tổ chức
Atlantic Philanthropies (AP) Mỹ tài trợ và đưa vào hoạt động từ tháng 4/2006. Với cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, TTHL đã góp phần to lớn đối với sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng
dạy, nâng cao chất lượng giáo dục, khả năng tự học của sinh viên và khả năng nghiên
cứu khoa học cho cán bộ. Sau 05 năm hoạt động, TTHL có những thuận lợi và khó khăn

đáng kể. TTHL cần hoạch định chiến lược phát triển, khắc phục những điểm hạn chế,
tăng cường những điểm mạnh nhằm góp phần phát triển ổn định và bền vững.
II. Tình hình thực tế TTHL, ĐHCT:

5/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

1. Điểm mạnh: Từ ngày thành lập đến nay, TTHL, ĐHCT thu hút rất nhiều bạn
đọc đến sử dụng. Dưới đây là số liệu thống kê của 4 năm hoạt động (từ 5/2006 đến 12/
2010); Vì quản trị chiến lược là một quá trình liên tục hoạch định chiến lược, thực hiện
chiến lược, và đánh giá chiến lược mà trong giai đoạn thực hiện chiến lược thì phải rà
soát, bổ sung và đưa ra chính sách cho nên khi tiến hành nghiên cứu thật sự sẽ được
cập nhật lại số liệu và điều chỉnh lại chính sách.

Năm học

Số lượng độc giả

Số lượng tài liệu

587.380

1.762.140

2007 – 2008

610.952


2.209.509

2008 – 2009

746.496

2.239.488

2009 – 2010

680.148

2.058.444

2006 – 2007

Số lượng đáng kể này có được là do TTHL nằm ngay cổng chính khu 2 của trường. Vị
trí này rất thuận tiện cho tất cả bạn đọc là sinh viên, cán bộ, giảng viên của trường đến
sử dụng. Hơn thế nữa, các trang thiết bị hiện đại và nguồn học liệu phong phú của trung
tâm là động lực thôi thúc người sử dụng đến với TTHL.
2. Điểm hạn chế: Hiện tại, TTHL có 44 cán bộ, trình độ chuyên môn của cán bộ
TTHL ở bậc đại học và cao học. Tuy vậy vẫn còn cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp.

Stt

Trình độ chuyên môn

Số lượng

Hiện có


Đi học

6/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

1

Trình độ thạc sĩ

11

8

3

2

Trình độ đại học

19

18

1

3


Trình độ cao đẳng

2

2

0

4

Trình độ trung cấp

2

2

0

5

Trình độ sơ cấp

10

10

0

III. Xây dựng chiến lược (2011 - 2020)
TTHL chú trọng phát triển nguồn nhân lực để phục vụ nhu cầu học tập, giảng dạy

và nghiên cứu của cán bộ và sinh viên trường; tiếp tục xây dựng thương hiệu, củng cố
website; xây dựng bộ sưu tập số; phát triển các dịch vụ có thu; dịch vụ phục vụ cho cán
bộ và sinh viên như thư viện lưu động, thư viện văn phòng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế
và xây dựng nhiều đề án, dự án về phát triển bền vững TTHL.
3. 1 Kế hoạch thực hiện từ 2011 – 2020
3. 1. 1 Đào tạo nguồn nhân lực cho TTHL
Hằng năm, TTHL cử cán bộ đi học nghiệp vụ chuyên môn bằng 2 nguồn kinh phí chính
(kinh phí từ ngân sách của Nhà nước và kinh phí từ các nguồn tài trợ, viện trợ). Cụ thể
là:
Giai đoạn 2011- 2015: sẽ có 5 cán bộ tốt nghiệp thạc sĩ trong nước và nước ngoài.
Giai đoạn 2012 - 2015: có ít nhất 6 cán bộ tham dự kỳ thi tuyển đầu vào cao học thạc sĩ
chuyên ngành thông tin – thư viện.
Giai đoạn 2011- 2020: sẽ có ít nhất 1 cán bộ đi học tiến sĩ bằng nguồn kinh phí nước
ngoài.
3. 1. 2 Xây dựng thương hiệu TTHL

7/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

TTHL đã đoạt chứng nhận giải Ba của Bộ Công Thương là “Tòa nhà hiệu quả
năng lượng” năm 2008 và đoạt chứng nhận giải Ba “Tòa nhà mới và hiện hữu” năm
2009 khu vực Đông Nam Á. Để xây dựng thương hiệu, trước tiên TTHL phải thực hiện
các việc như sau:
Xây dựng phương châm hành động: Đòi hỏi sự đoàn kết của tất cả cán bộ TTHL. Mọi
người tự có trách nhiệm cao trong việc tiếp xúc bạn đọc, theo phương châm “Khách
hàng thân thiết”.
Sắp xếp lại bộ phận marketing: Mỗi bộ phận tiếp xúc với độc giả đều phải có cán bộ
marketing của TTHL.

Củng cố website TTHL: Hạn chế nhiều lần nhấp chuột mới tìm được thông tin cần tìm.
Hoàn chỉnh nội dung website tiếng Việt, sau đó cập nhật nội dung website bằng tiếng
Anh.
Áp dụng các chuẩn Quốc tế cho các loại hình tài liệu: Báo - tạp chí, bài báo cáo, sách
chuyên khảo, ấn phẩm định kỳ. Hoàn chỉnh bộ sưu tập với hệ thống phân loại Dewey,
ứng dụng MARC21 và các chuẩn của MARC21 như: MARCXML - MARC21 cho
dữ liệu ở cấu trúc ngôn ngữ siêu văn bản; MODS (Metadata Object Description
Standard); MADS (Metadata Authority Description Standard); EAD (Encoded Archival
Description) vào việc nhập tất cả các loại hình tài liệu. Chuẩn Z 39.50 để tích hợp CSDL
khác nhau giúp cho việc liên thông, liên kết các thư viện, hỗ trợ cho bạn đọc tìm kiếm
thông tin dễ dàng, thông suốt, tiếp tục ứng dụng hệ điều hành mã nguồn mở Ubuntu và
chú trọng phát triển CSDL số.
Tăng cường an ninh TTHL cũng không kém quan trọng trong việc xây dựng thương
hiệu TTHL. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của TTHL cũng phải được bảo trì, bảo hành
thường xuyên, không để máy móc trang thiết bị phục vụ bạn đọc bị hư, để lâu không sửa
chữa, bạn đọc đến TTHL không sử dụng được.
Giới thiệu rộng rãi cho cán bộ TTHL về các văn bản pháp quy: Pháp lệnh Thư viện
(Quyết định 668/ĐH do Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp ban hành ngày 14/07/
1986 về chức năng của một thư viện đại học là: “Tổ chức, xây dựng quản lý vốn tài liệu
văn hóa, khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa
học của cán bộ và sinh viên trong toàn trường”. Quyết định số 126 LĐ/QĐ ngày 6/6/
1985 của Bộ Lao động ban hành danh mục một số chức danh. Luật Bản quyền; Luật Sở
hữu Trí tuệ; Nghị định Chính phủ (Điều 59, số 56/2006/NĐ-CP ngày 6/6/2006, về vi
phạm các quy định trong lĩnh vực thư viện).
3. 1. 3 Phát triển vốn tài liệu số của TTHL

8/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư


Do lượng sách bổ sung của TTHL ngày càng tăng (2009 – 2010: 12.809 nhan, tương
đương với 25.809 quyển và 2010 – 2011 là 8.422 nhan tương đương với 15.673 quyển)
và số lượng sách bạn đọc mượn trên 2 triệu quyển/ 1 năm, việc số hóa tài liệu là công
việc được đặt ưu tiên hàn đầu. Hiện tại, TTHL đã số hóa 11.777 tài liệu:

Stt

Nội dung

Số lượng

1

Luận văn đại học, sau đại học

5.000

2

Tài liệu tham khảo phục vụ cho từng học phần giảng dạy 2.618

3

Bài báo phục vụ chuyên ngành đào tạo

1.537

4


Tạp chí khoa học chuyên ngành

2.452

5

Đề tài nghiên cứu khoa học của trường

170

Tổng cộng Nguồn tài liệu số

11.777

IV. Kết luận:

Chiến lược phát triển ổn định trong tương lai của TTHL, ĐHCT là đào tạo nguồn nhân
lực TTHL, xây dựng thương hiệu TTHL có uy tín và phát triển bộ sưu tập số. Chiến lược
này tạo điều kiện cho độc giả chủ yếu là sinh viên, cán bộ, giảng viên trường ĐHCT
trong việc học tập, nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các tỉnh và thành phố khu vực vùng Đồng
bằng sông Cửu Long.

9/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

2. 2. 2 SỨ MỆNH, TẦM NHÌN, GIÁ TRỊ CỐT LỖI ĐÃ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT:
Sứ mệnh

Sứ mệnh của Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ là một bộ phận cấu thành
quan trọng của Đại học Cần Thơ trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, cụ thể là góp
phần thay đổi phương pháp dạy và học, nâng cao nhận thức chủ động học tập và nghiên
cứu của cán bộ và sinh viên, hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ của trường Đại Học Cần Thơ nói riêng và quốc gia nói chung, liên kết tư liệu với
các Trung tâm Học liệu, thư viện của các trường Đại học trong và ngoài nước. Đóng
góp hữu hiệu vào sự nghiệp đào tạo nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài và
phát triển khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng và quốc gia.
Tầm nhìn
Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ là trung tâm hàng đầu vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long cung cấp dịch vụ chất lượng như dịch vụ đào tạo kỹ năng tìm kiếm
thông tin, dịch vụ cung cấp thông tin trọn gói, dịch vụ hội nghị - hội thảo, dịch vụ thư
viện lưu động và nằm trong nhóm các Trung tâm Học liệu Việt Nam mạnh về hỗ trợ
đào tạo, nghiên cứu khoa học, liên kết tư liệu với các Trung tâm Học liệu, thư viện các
trường Đại học trong và ngoài nước vào năm 2030.
Giá trị cốt lõi
Tận tâm – lịch sự - liên kết – hội tụ - chia sẻ
Vì đây là chuyên đề báo cáo trong lực lượng cán bộ viên chức và người lao động Trung
tâm Học liệu cho nên thực trạng tầng 3 Trung tâm Học liệu mọi người đã biết tác giả sẽ
đi vào thẳng vấn đề cần báo cáo có mấy điểm cần lưu ý sau:
Hệ thống máy tính đang trong tình trạng nâng cấp sửa chữa mạng, thiết bị mạng
tầng 3 bị hư đang chờ thay đổi và nâng cấp cho nên có nhiều máy tính không thể kết nối
mạng
Chắn sách trên kệ kho luận văn và kho báo tạp chí lưu trữ tầng 3 còn thiếu chưa
mua kịp cho nên báo tạp chí lưu trữ và luận văn tốt nghiệp sau đại học bị ngã nghiên
không đẹp mắt
Tụ điện dưới sàn tuy sử dụng nguy hiểm nhưng đến lúc đông bạn đọc thường cắm
dây vào để sử dụng laptop
Tài liệu in ấn thuộc loại sách ngoại văn ngày một tăng nhưng kho, kệ sách thì cố định


10/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

2. 3 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ÁP DỤNG VÀ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
2. 3. 1 Nguyên nhân:
Hệ thống máy tính đang trong tình trạng nâng cấp sửa chữa mạng, thiết bị mạng
tầng 3 bị hư đang chờ thay đổi và nâng cấp cho nên có nhiều máy tính không thể kết nối
mạng là do sử dụng qua 9 năm thiết bị đã bị cũ
Chắn sách trên kệ kho luận văn và kho báo tạp chí lưu trữ tầng 3 còn thiếu chưa
mua kịp cho nên báo tạp chí lưu trữ và luận văn tốt nghiệp sau đại học bị ngã nghiên
không đẹp mắt là do thủ tục giấy tờ hành chính còn phải qua nhiều khâu, và vấn đề kinh
phí
Tụ điện dưới sàn tuy sử dụng nguy hiểm nhưng có lúc đông bạn đọc thường cắm
dây vào để sử dụng laptop là do một phần nguồn nhân lực trong tổ IT ít, và do bàn để
máy tính phục vụ bạn đọc tầng 3 quá nặng mỗi lần di chuyển phải cần một nguồn nhân
lực lớn để di chuyển và không thuận tiện cho viên chức phòng IT sửa chữa bảo trì đường
dây mạng khi gặp sự cố về đường dây mạng
Tài liệu in ấn thuộc loại sách ngoại văn ngày một tăng nhưng kho, kệ sách thì cố
định
2. 3. 2 Giải pháp:
Hệ thống máy tính đang trong tình trạng nâng cấp sửa chữa mạng, thiết bị mạng
tầng 3 bị hư đang chờ thay đổi và nâng cấp cho nên có nhiều máy tính không thể kết
nối mạng là do sử dụng qua 9 năm thiết bị đã bị cũ và xuống cấp. Vì thế giải pháp cho
trường hợp này là Ban giám đốc TTHL cầnquan tâm nhiều hơn đến việc mua mới nhanh
chóng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng của chúng ta là bạn đọc đến sử dụng TTHL
Chắn sách trên kệ kho luận văn và kho báo tạp chí lưu trữ tầng 3 còn thiếu chưa
mua kịp cho nên báo tạp chí lưu trữ và luận văn tốt nghiệp sau đại học bị ngã nghiên

không đẹp mắt là do thủ tục giấy tờ hành chính còn phải qua nhiều khâu, và vấn đề kinh
phí. Giải pháp cho vấn đề này là Ban giám đốc TTHL cầnnhanh chống đôn đốc và chuẩn
bị chi phí cho việc mua sắm chắn sách thật nhanh để chấn chỉnh lại kệ sách tầng 3 có
thẫm mỹ hơn và bạn đọc cũng thuận tiện hơn trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo góp
phần trong việc học tập và nghiên cứu đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Tụ điện dưới sàn tuy sử dụng nguy hiểm nhưng có lúc đông bạn đọc thường cắm
dây vào để sử dụng laptop là do một phần nguồn nhân lực trong tổ IT ít, và do bàn để
máy tính phục vụ bạn đọc tầng 3 quá nặng mỗi lần di chuyển phải cần một nguồn nhân
lực lớn để di chuyển và không thuận tiện cho viên chức phòng IT sửa chữa bảo trì đường
dây mạng khi gặp sự cố về đường dây mạng. Vì thế giải pháp cho vấn đề này là cần có
11/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

sự hỗ trợ của phía phòng hành chính TTHL có những chốt gày hay những khóa nắp ổ
điện trên sàn tầng 3 TTHL
Tài liệu in ấn thuộc loại sách ngoại văn ngày một tăng nhưng kho, kệ sách thì cố định.
Giải pháp chính của việc này theo Phương án 1: là cần bố trí kho sách ngoại văn tầng
3 cho thích hợp về chiều dọc song song với mặt lộ đường 3/2 để có thể bổ sung thêm kệ
sách chứa sách nhiều hơn và giải pháp cho lâu dài là mua bản quyền sách điện tử của
nhà xuất bản hay tác giả để giúp cho vốn tài liệu TTHL được phong phú đáp ứng nhu
cầu học tập nghiên cứu đạt hiệu quả và chất lượng ngày càng cao
Phương án 2: là cần bố trí them kệ sách theo chiều của dãy kệ cũ sau đó giản kệ để
trong từng bửng kệ sách không còn đầy vì thế bạn đọc dễ dàng tìm sách hơn
Trong 2 phương án trên phương án 2 là phương án thích hợp nhất vừa không mất nhiều
thời gian và không tốn nhiều nhân lực cho TTHL
2. 4 ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ VIỆC HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐI VÀO THỰC TIỄN ĐẠT HIỆU QUẢ
Học tập tư tưởng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí

Minh, mỗi cán bộ, đảng viên cần thể hiện:
Tích cực, năng động, sáng tạo trong công việc với tinh thần trách nhiệm cao. Luôn
cải tiến phương pháp làm việc để vừa nâng cao năng suất, vừa tiết kiệm sức lao động,
thời gian và kinh phí cơ quan; có ý thức tiết kiệm điện, nước, điện thoại, văn phòng
phẩm, đồng thời sử dụng hiệu quả các trang thiết bị hỗ trợ công tác; không để lãng phí
của công, của tập thể.
Hết lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân; không nhũng nhiễu, hạch sách nhân
dân; không biến của công thành của riêng.
Trong công việc phải ngay thẳng, chính trực, công bằng, công tâm. Đối với nhân
dân phải kính trọng lễ phép; đối với đồng sự phải đoàn kết, chân thành trên tinh thần
đấu tranh xây dựng để cùng nhau tiến bộ.
Lấy hiệu quả công việc là niềm vui, được phục vụ nhân dân là niềm hạnh phúc;
không coi chức vụ là danh vọng, là quyền lực, là điều kiện để vung vén cho bản thân;
luôn chiến đấu và phải chiến thắng chủ nghĩa cá Nhân.
Hồ chí Minh nói: “Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông;
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc;

12/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Người có bốn đức: Cần, kiệm, liêm, chính.
Thiếu một mùa thì không thành trời,
Thiếu một phương thì không thành đất,
Thiếu một đức thì không thành người”.
Để phấn đấu trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa, mỗi cán bộ, đảng viên cần
nổ lực hơn nữa trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ, trong đó
có nội dung “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
Về đức tính của cán bộ - Viên chức:

Mình đối với mình: Đừng tự mãn, tự túc; nếu tự mãn, tự túc thì không tiến bộ.
Phải tìm học hỏi cầu tiến bộ. Đừng kêu ngạo, học lấy điều hay của người ta. Phải siêng
năng tiết kiệm.
Đối với đồng chí mình phải thế nào? Thân ái với nhau, nhưng không che đậy
những điều dở. Học cái hay sửa chữa cái dở. Không nên tranh giành ảnh hưởng của
nhau. Không nên nghen ghét đố kỵ và khinh kẻ không bằng mình. Bỏ lối hiếu danh, hiếu
vị…
Đối với công việc phải thế nào? Trước hết phải nghĩ cho kỹ, có việc làm trước
mắt thành công nhưng thất bại về sau. Có việc địa phương này làm có lợi nhưng hại cho
địa phương khác. Những cái như thế phải tránh… Phải có kế hoạch bước đầu làm thế
nào? Bước thứ hai làm thế nào? Bước thứ ba làm thế nào? Thành công thì thế nào? Nếu
thất bại thì thế nào? Mỗi ngày lúc sáng dậy, tự hỏi mình hôm nay phải làm gì? Tối đi
ngủ phải tự hỏi mình ngày hôm nay đã làm gì? Phải cẩn thận, cẩn thận không phải là
nhút nhát, do dự.
Đối với nhân dân: Phải nhớ Đoàn thể làm việc cho dân, Đoàn thể mình mạnh hay
yếu là ở dân. Dân nghe theo là mạnh. Hiểu nguyện vọng của dân, sự cực khổ của dân.
Nhưng có những việc dân không muốn mà phải làm như tản cư, nộp thuế, những việc
ấy phải giải thích cho dân rõ. Phải tôn kính dân, phải làm cho dân tin, phải làm gương
cho dân. Muốn cho dân phục phải được dân tin, muốn cho dân tin phải thanh khiết.
Đối với Đoàn thể: Trước lúc mình vào Đoàn thể phải hiểu rõ đoàn thể ấy làm gì?
Vào làm gì? Mỗi Đoàn thể phải vì dân vì nước. Khi vào Đoàn thể, tự do cá nhân phải
bỏ. Phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh của Đoàn thể. Phải tuyệt đối trung thành. Khi
bình thời phải hết sức làm việc. Khi nguy hiểm phải hy sinh vì Đoàn thể. Hy sinh quyền
lợi, giữ danh giá của Đoàn thể. Muốn giữ danh giá của Đoàn thể phải giữ danh giá của
mình. Không được báo cáo láo như: làm thành một việc thì phóng đại, thất bại thì giấu
đi…
13/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư


Bài nói chuyện với cán
bộ tỉnh Thanh Hóa
Ngày 20-2-1947,
sđd, t. 5, tr. 54-55
Những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không giữ
đúng: Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì sẽ dễ trở thành hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Cần: Làm việc phải đến đúng giờ, chớ đến trễ, về sớm. Làm cho chóng, cho chu
đáo. Việc ngày nào, nên làm xong ngày ấy, chớ để chờ ngày mai. Phải nhớ rằng: dân đã
lấy tiền mồ hôi nước mắt để trả lương cho ta trong những thì giờ đó. Ai lười biếng tức
là lừa gạt dân.
Kiệm: Giấy bút, vật liệu đều tốn tiền của Chính phủ, tức là của dân; ta cần phải biết
tiết kiệm. Nếu một miếng giấy nhỏ đủ viết, thì chớ dùng một tờ to. Một cái phong bì
có thể dùng hai ba lần. Mỗi ngày, công sở cả nước dùng mấy vạn tờ giấy và phong bì.
Nơi nào cũng tiết kiệm một chút, thì trong một năm đỡ được hàng vạn tấn giấy, tức là
hàng triệu đồng bạc. Các vật liệu cũng vậy. Nhờ các công sở tiết kiệm, mà lợi cho dân
rất nhiều.
Liêm: Những người ở công sở, từ làng cho đến Chính phủ trung ương, đều dễ tìm
dịp phát tài, hoặc xoay tiền của Chính phủ, hoặc khoét đục nhân dân. Đến khi lộ ra, bị
phạt, thì mất hết cả danh giá, mà của phi nghĩa đó cũng không được hưởng. Vì vậy,
những người trong công sở phải lấy chữ Liêm làm đầu.
Chính: Mình và người làm việc công, phải có công tâm, công đức. Chớ đem của
công dung vào việc tư. Chớ đem của công dung vào việc tư. Chớ đem người tư làm việc
công. Việc gì cũng phải công bình, chính trực, không nên vì tư ân, tư huệ, hoặc tư thù,
tư oán. Mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài năng, làm được
việc. Chớ vì bà con bầu bạn, mà kéo vào chức nọ chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm
những kẻ có tài năng hơn mình. Phải trung thành với Chính phủ, với đồng bào. Chớ lên
mặt làm quan cách mệnh.
Đời sống mới,
Ngày 20-3-1947,

sđd, t.5, tr.104-105.
Chí công vô tư ở đây được thể hiện là một cán bộ viên chức tốt phải có đạo đức
cách mạng. Muốn có đạo đức cách mạng phải có năm điều sao đây:
Trí: Là sáng suốt, biết địch biết mình, biết người tốt thì nâng đỡ, biết người xấu thì
không dùng, biết cái tốt của mình mà phát triển lên, biết cái xấu của mình để mà tránh.
14/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Tín: Nói cái gì phải cho tin – nói và làm cho nhất trí – làm thế nào cho dân tin – cho bộ
đội tin ở mình.
Nhân: Là phải có lòng bác ái – yêu nước, yêu đồng bào, yêu bộ đội của mình.
Dũng: Là phải mạnh dạn, quả quyết nhưng không phải làm liều. Phải có kế hoạch, rồi
kiên quyết làm ngay. Nguy hiểm cũng phải làm. Nghĩa là phải có lòng dũng cảm trong
công việc
Liêm: Là không ham danh vị, không tham sống, không tham tiền, không tham sắc.
Người cán bộ đã vì nghĩa, thì không tham gì hết.
Lời nói chuyện trong buổi lễ bế mạc
lớp bổ túc trung cấp
Ngày 10 – 10 – 1947,
sđd, t. 5, tr.223 – 224.

III. KẾT LUẬN:
Lời di huấn của Chủ tich Hồ Chí Minh mãi đến nay vẫn còn nguyên giá trị nhân
văn sâu sắc nhất là đối với tất cả cán bộ đảng viên, viên chức và người lao động chúng
ta về đạo đức của con người đó là: Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư mà trong chí
công vô tư có chứa năm đức tính tốt đó là: Trí, Tín, Dũng, Liêm.
Hồ chí Minh nói: “Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông;
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc;

Người có bốn đức: Cần, kiệm, liêm, chính.
Thiếu một mùa thì không thành trời,
Thiếu một phương thì không thành đất,
Thiếu một đức thì không thành người”.
Trong sáu câu trên, ba câu dưới đã phân tích và bỗ sung làm rõ nghĩa cho ba câu trên tạo
thành một lối phân tích rất sáng tạo và đầy súc tích của Hồ Chí Minh. “Thiếu một mùa
thì không thành trời; Thiếu một phương thì không thành đất; Thiếu một đức thì không
thành người”. Câu kết cuối cùng cũng là vì con người. Chúng ta có thể khẳng định được
một điều con người là trung tâm của vũ trụ. Vì thế để phấn đấu trở thành con người mới
15/16


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

xã hội chủ nghĩa, mỗi cán bộ, đảng viên cần nổ lực hơn nữa trong việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ, trong đó có nội dung “Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư”.
Học tập tấm gương đạo đức của người về Cần, Kiệm, Liêm chính, Chí công vô tư
tại tổ chức, đơn vị mình thật sự bổ ích nhất là áp dụng vào thực tế công việc của từng
bộ phận trong một đơn vị hết sức hiệu quả. Đó là những lời di huấn vô giá mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã để lại và được thế hệ chúng ta lưu truyền cho đến ngày hôm nay. Đó là
một chuỗi giá trị nhân văn sâu sắc nhất và có ý nghĩa nhất cho đến hôm nay và mai sau.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Ban tư tưởng – văn hóa trung ương (2007). Một số lời dạy và mẫu chuyện về
tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh. NXB Chính trị quốc gia
2. Ban tổ chức – cán bộ chính phủ. Viện khoa học – tổ chức nhà nước (1998).
Đạo đức, phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức theo tư tưởng Hồ
Chí Minh. NXB chính trị quốc gia Hà Nội
3. Nguyễn Minh Chiến (2012). Chiến lược phát triển ổn định của Trung tâm Học
liệu trường Đại Học Cần Thơ. Tạp chí thư viện việt Nam Số 2(34)-2012. NXB

Thư viện quốc gia Việt Nam
4. Nguyễn Như Ý (1999). Đại từ điển tiếng việt. NXB.Văn hóa thông tin Hà Nội

16/16



×