Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hướng dẫn tự học môn kinh tế thương mại 2 đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 87 trang )

11/30/2016






Đơn vị phụ trách giảng dạy: Bộ môn Kinh tế và Kinh doanh
thương mại, Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, ĐHKTQD
Địa chỉ Viện TM&KTQT: Phòng 307-310, Nhà 7, ĐHKTQD
Website Viện TM&KTQT:
/>TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên giảng viên giảng dạy
GS.TS. Hoàng Đức Thân
PGS.TS. Phan Tố Uyên
PGS.TS. Trần Văn Bão
PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc
ThS. Nguyễn Thanh Phong
Th.S. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Th.S. Lê Thùy Dương
Th.S. Trần Đức Hạnh


Địa chỉ email









1


11/30/2016

TT

Nội dung

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Chương 1
Chương 2
Chương 3
Chương 4
Chương 5
Chương 6
Chương 7
Chương 8
Chương 9
Chương 10
Chương 11
Chương 12
Tổng cộng

Tổng
số tiết
5
5
5
5
5
3
3
3
3
3
3
2

45

Trong đó
Bài tập, thảo Ghi chú
Lý thuyết
luận, kiểm tra
3
2
3
2
3
2
3
2
4
1
2
1
2
1
2
1
2
1
KT 1 tiết
2
1
2
1
2

0
30
15



Số lần kiểm tra thƣờng kỳ: 01 bài. Hình thức kiểm tra do giảng
viên quyết định trên cơ sở lựa chọn 1 trong 2 hình thức: kiểm tra
tự luận hoặc bài tập nhóm.



Điều kiện dự thi kết thúc học phần:
◦ Thời lượng sinh viên phải có mặt nghe giảng: tối thiểu 80% số tiết học;
◦ Điểm chuyên cần ≥ 5



Hình thức thi kết thúc học phần và công thức tính điểm học phần:
◦ Thi kết thúc học phần: Thi tự luận, thời gian làm bài: 90 phút.
◦ Công thức tính điểm học phần:
Điểm học phần = Điểm đánh giá của giáo viên x 10% + Điểm bài kiểm
tra x 20% + Điểm thi kết thúc học phần x 70%

2


11/30/2016

Giới thiệu khái quát về Chương: Chương này nghiên cứu quá trình tổ chức

các mối quan hệ thương mại (QHTM) giữa các doanh nghiệp:
- Mục thứ nhất đề cập đến cơ sở khoa học, bản chất, nội dung và đặc trưng của
các QHTM
- Mục thứ hai, hệ thống các mối QHTM và các nhân tố làm phức tạp hoá
QHTM, xem xét các tiêu thức phân loại.
- Mục thứ ba, đề cập ưu nhược điểm của QHTM trực tiếp và gián tiếp.
- Mục thứ tư, đề cập vấn đề tổ chức quan hệ kinh tế trong thương mại, lên đơn
hàng, tổ chức ghép mối giữa các doanh nghiệp.
- Mục cuối cùng, đề cập một cách toàn diện cơ sở pháp lý của các mối QHTM
như hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng ngoại thương.

1.1. Bản chất và đặc trƣng của quan hệ thƣơng mại
1.1.1. Tính tất yếu của quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp
1.1.2. Đặc trưng của quan hệ thương mại
1.1.3. Hệ thống các quan hệ thương mại

1.2. Quan hệ thƣơng mại trực tiếp và gián tiếp
1.2.1. Quan hệ thương mại trực tiếp
1.2.2. Quan hệ thương mại gián tiếp

1.3. Tổ chức các quan hệ thƣơng mại
1.3.1. Đơn hàng
1.3.2. Tổ chức các mối quan hệ thương mại

1.4. Cơ sở pháp lý của các quan hệ thƣơng mại
1.4.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa
1.4.2. Hợp đồng mua bán ngoại thương

3



11/30/2016

1.1.1. Tính tất yếu
QHTM giữa các DN




của

Cơ sở hình thành QHTM giữa
các doanh nghiệp là sự phân
công lao động xã hội. Phân
công lao động xã hội định ra sự
cần thiết phải trao đổi sản phẩm
giữa các đơn vị SXKD.
Quan hệ kinh tế trong thương
mại là tổng thể những mối quan
hệ lẫn nhau về kinh tế, tổ chức
và luật pháp phát sinh giữa các
doanh nghiệp trong quá trình
mua bán hàng hóa, dịch vụ.

1.1.2. Đặc trƣng của quan hệ
thƣơng mại


QHTM là một loại quan hệ
kinh tế. Nó chứa đựng các yếu

tố tài sản, tổ chức và pháp lý.



QHTM giữa các doanh nghiệp
mang tính chất hàng hóa tiền tệ.



QHTM là quan hệ bình đẳng,
hai chiều.



Hệ thống các mối quan hệ kinh
tế giữa các doanh nghiệp biểu
hiện quan hệ hợp tác, tôn trọng
lẫn nhau và cùng có lợi.

1.1.3. Hệ thống các quan hệ thƣơng mại
Quan hệ kinh tế TM
Đặc điểm hình
thành

Định
hướng
trước

Đặc điểm với
HTQL


Không
Kinh tế
định Kinh tế
liên
hướng ngành
ngành
trước

Lãnh
thổ

Qua khâu trung
gian

Giữa
các
lãnh
thổ

Trực
tiếp

Gián
tiếp

Theo hình thức
bán

Bán

thẳng

Bán
qua
kho,
trạm

Sự bền vững

Theo
từng
thương
vụ

Ngắn
hạn

Dài
hạn

4


11/30/2016

1.2.1. Quan hệ thƣơng mại trực tiếp


Khái niệm: QHTM trực tiếp là quan hệ mua bán hàng hóa, dịch
vụ mà trong đó các vấn đề cơ bản về kinh tế, tổ chức và luật pháp

được thoả thuận trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
ƢU ĐIỂM

NHƢỢC ĐIỂM

ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

•NSX đảm bảo cho QTSX
tiến hành được nhịp nhàng,
trôi chảy.

•Thiếu tính chuyên môn hóa

•Khi các DN có quan hệ
mật thiết về công nghệ sản
xuất sản phẩm cuối cùng.

•Nâng cao chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm.

•Dẫn đến tăng dự trữ sản
xuất, gây ứ đọng vốn kinh
doanh.

•Hình thành hợp lý dự trữ ở
các hộ tiêu dùng.

•Khi SP sản xuất theo đơn
đặt hàng đặc biệt, cần có sự
thỏa thuận trực tiếp

•Khi cung cấp nguyên vật
liệu chính cho sản xuất lớn.

•Giảm chi phí lưu thông HH
•Thiết lập các MQH ổn định
và lâu dài.

1.2.2. Quan hệ thƣơng mại gián tiếp


Khái niệm: Quan hệ thương mại gián tiếp là quan hệ giữa người
sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng phải qua một hoặc một số
khâu trung gian
NHƢỢC ĐIỂM

ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

•Giảm được các chi phí kho
tàng, bảo quản hàng hóa ở
doanh nghiệp.

•Phát sinh thêm chi phí
trong quá trình lưu chuyển
hàng hóa.

•Đối với những đơn vị tiêu
dùng có nhu cầu ít và hay
biến động

•Bảo đảm đồng bộ vật tư

hàng hóa cho sản xuất kinh
doanh.

•Thời gian lưu chuyển hàng
hóa kéo dài.

ƢU ĐIỂM

•Cho phép thực hiện các
hoạt động dịch vụ thương
mại tốt hơn.

5


11/30/2016

1.3.1. Đơn hàng


Lên đơn hàng được coi là việc xác định nhu cầu về tất cả các quy
cách, chủng loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết, số lượng đặt mua từng
quy cách, chủng loại và thời hạn nhận hàng.



Nhiệm vụ quan trọng trong công tác lập đơn hàng là chọn và đặt
mua những vật tư hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao, tức là những vật
tư hàng hóa sử dụng cho phép giảm phế liệu, phế phẩm, tiết kiệm
lao động, giảm chi phí máy móc thiết bị, đồng thời nâng cao khả

năng cạnh tranh của sản phẩm, bảo vệ được môi trường.



Muốn lập đơn hàng được chính xác, cần dựa vào nhiệm vụ sản xuất
sản phẩm theo mặt hàng cụ thể, mức tiêu dùng vật tư cụ thể, định
mức dự trữ sản xuất, lượng vật tư tồn kho thực tế và mức các sản
phẩm dở dang v.v… Phương pháp chủ yếu được sử dụng để tính
toán là phương pháp trực tiếp.

1.3.2. Tổ chức các mối quan hệ thƣơng mại



Khái niệm: Tổ chức các mối QHTM là quá trình ghép mối các
doanh nghiệp với nhau trong mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Nhiệm vụ:
◦ Phối hợp có hiệu quả các loại phương tiện trong vận chuyển hàng hóa và
phân phối hợp lý luồng hàng giưã các loại phương tiện đó.
◦ Bảo đảm tổng quãng đường vận chuyển ngắn nhất cho mỗi loại phương
tiện vận tải.
◦ Bảo đảm giá thành vận chuyển và các chi phí liên quan khác nhỏ nhất,
nâng cao được khả năng cạnh tranh trong mua bán hàng hóa.
◦ Không ngừng mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế trực tiếp, dài
hạn giữa các doanh nghiệp nhằm tạo thị trường tiêu thụ ổn định.



Phương pháp ghép mối:
◦ Phương pháp so sánh chênh lệch khoảng cách

◦ Phương pháp phân tích sơ đồ.
◦ Phương pháp toán học và kỹ thuật công nghệ thông tin.

6


11/30/2016

1.4.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa


Hợp đồng mua bán HH là sự thỏa thuận có tính chất pháp lý
được hình thành trên cơ sở một cách bình đẳng, tự nguyện
giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt một
quan hệ trao đổi HH



Hợp đồng mua bán HH được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.



Hợp đồng mua bán HH phải có những nội dung chủ yếu
sau: Tên hàng, Số lượng, Quy cách, Chất lượng, Giá cả,
Phương thức thanh toán, Địa điểm và thời hạn giao nhận
hàng. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác
trong hợp đồng.

1.4.2. Hợp đồng mua bán ngoại thƣơng



Hợp đồng mua bán ngoại thương (hợp đồng mua bán quốc tế hoặc hợp
đồng xuất nhập khẩu) là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh
doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên
bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên
nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa. Bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.



Hợp đồng mua bán ngoại thương có ba đặc điểm:
◦ Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thương là người mua và người bán phải có
cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau.
◦ Hàng hóa là đối tượng mua bán của hợp đồng được di chuyển ra khỏi biên giới
quốc gia.
◦ Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.



Các điều khoản chính trong hợp đồng mua bán ngoại thương bao gồm: Tên
hàng; Số lượng; Chất lượng; Giá cả; Giao hàng; Thanh toán; Bao bì và ký
mã hiệu; Bảo hành; Các trường hợp bất khả kháng.

7


11/30/2016




Quan hệ kinh tế trong thương mại là tổng thể những mối quan hệ lẫn
nhau về kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp
trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ.



Quan hệ thương mại trực tiếp và quan hệ thương mại gián tiếp có ưu
điểm và nhược điểm riêng.



Lên đơn hàng được coi là việc xác định nhu cầu về tất cả các quy cách,
chủng loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết, số lượng đặt mua từng quy
cách, chủng loại và thời hạn nhận hàng.



Hợp đồng mua bán HH là sự thỏa thuận có tính chất pháp lý được hình
thành trên cơ sở một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm
xác lập, thực hiện và chấm dứt một quan hệ trao đổi HH. Hợp đồng
mua bán HH bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước và hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Về cơ bản, hợp đồng mua bán HH có
những nội dung chủ yếu sau: Tên hàng, Số lượng, Quy cách, Chất
lượng, Giá cả, Phương thức thanh toán, Phương thức giao nhận HH.

Giới thiệu khái quát về Chương: Hoạt động trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế tạo
ra tiền đề và cơ hội cho sự hình thành và phát triển một lĩnh vực kinh doanh: kinh
doanh thương mại. Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một
cá nhân hay một tổ chức vào việc mua bán hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

Mục thứ nhất của Chương này đề cập tới vấn đề kinh doanh và mục tiêu của kinh
doanh thương mại hàng hoá.
-

-

Mục thứ hai về hệ thống kinh doanh thương mại hiện nay ở nước ta.

Mục thứ ba là các loại hình kinh doanh và đặc trưng của các loại hình doanh nghiệp
thương mại.
-

Mục cuối cùng, về phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng hoá
trong cơ chế thị trường. Làm rõ phương pháp xác định các chỉ tiêu kế hoạch lưu
chuyển và công tác kế hoạch nghiệp vụ kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại.
-

8


11/30/2016

2.1. Kinh doanh và mục tiêu của kinh doanh hàng hóa
2.2. Hệ thống kinh doanh thƣơng mại trong nền kinh tế quốc dân nƣớc ta
2.2.1. Theo thành phần kinh tế
2.2.2. Theo quy mô doanh nghiệp

2.3. Loại hình kinh doanh và đặc trƣng các loại hình kinh doanh thƣơng mại
2.3.1. Các loại hình kinh doanh thương mại


2.3.2. Đặc trưng của các loại hình doanh nghiệp thương mại

2.4. Phƣơng pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng hóa trong cơ chế
thị trƣờng
2.4.1. Phương pháp luận lập kế hoạch lưu chuyển của doanh nghiệp thương mại
2.4.2. Công tác kế hoạch nghiệp vụ - kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại

KINH DOANH




Kinh doanh là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh hàng hóa là sự đầu
tư tiền của, công sức của một cá
nhân hay tổ chức kinh tế vào
lĩnh vực mua bán hàng hóa
nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

MỤC TIÊU CỦA KD
HÀNG HÓA
Lợi nhuận

Tăng thu nhập
và cải thiện

đời sống cho
NLĐ

Tăng
trưởng bền
vững

Vị thế

An toàn

9


11/30/2016

2.2.1. Theo thành phần kinh tế


Kinh tế Nhà nước



Kinh tế tập thể



Kinh tế tư nhân




Kinh tế tư bản Nhà nước



Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

2.2.2. Theo quy mô doanh nghiệp
Doanh nghiệp quy mô lớn
Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Quy mô Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Số lao động
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và DV

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao động

Tổng nguồn vốn


Số lao động

10 người trở
xuống

Tổng
nguồn vốn
20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10 người đến
200 người

từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng

từ trên 200 người
đến 300 người

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10 người đến
200 người

từ trên 20 tỷ đồng

đến 100 tỷ đồng

từ trên 200 người
đến 300 người

10 người trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10 người đến
50 người

từ trên 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng

từ trên 50 người
đến 100 người

(Nghị định Số 56/2009/NĐ-CP)

10


11/30/2016

2.3.1. Các loại hình kinh doanh thƣơng mại
THEO CHỦNG LOẠI
HÀNG HÓA


THEO MỨC ĐỘ CHUYÊN
DOANH HÀNG HÓA

- Hàng công nghiệp tiêu dùng

- Chuyên môn hóa

- Hàng tƣ liệu sản xuất

- Tổng hợp

- Hàng nông sản

- Đa dạng hóa

2.3.2. Đặc trƣng các loại hình doanh nghiệp




Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh.
Các loại hình DN và các đặc trƣng được quy định rõ trong Luật
Doanh nghiệp Số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, bao gồm:
◦ Công ty TNHH
◦ Công ty cổ phần
◦ Công ty hợp danh
◦ Doanh nghiệp tư nhân

◦ Nhóm công ty

11


11/30/2016

2.4.1. Phƣơng pháp luận lập kế hoạch lƣu chuyển của DNTM


Mức lưu chuyển hàng hoá là chỉ tiêu đánh giá về mặt quy mô hoạt động của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ tiêu này thể hiện giá trị hàng hoá dịch vụ mà các doanh
nghiệp thương mại bán cho các hộ tiêu dùng (các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, các tổ chức kinh tế khác...)



Lưu chuyển hàng hoá là khâu quan trọng của lưu thông hàng hoá, nó biểu hiện quá
trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất (nhập khẩu) đến nơi tiêu dùng. Trong nền
kinh tế quốc dân, lưu chuyển hàng hoá có 4 loại:
◦ Lưu chuyển hàng hoá là những tư liệu sản xuất - yếu tố đầu vào sản xuất của các doanh
nghiệp, loại lưu chuyển này do các doanh nghiệp thương mại vật tư thực hiện.
◦ Lưu chuyển hàng hoá là các nông sản phẩm do hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh
lương thực đảm nhiệm.
◦ Lưu chuyển hàng hoá là các tư liệu tiêu dùng phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, loại lưu
chuyển này do các doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng đảm bảo thực hiện.
◦ Lưu chuyển hàng hoá là các sản phẩm xuất nhập khẩu tham gia vào thương mại quốc tế. Loại
lưu chuyển này do các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu đảm nhiệm là chủ yếu.

2.4.1. Phƣơng pháp luận lập kế hoạch lƣu chuyển của DNTM





Trong thương mại, tổng mức lưu chuyển hàng hoá là cơ sở để kế
hoạch hoá thu nhập, chi phí kinh doanh, lợi nhuận, vốn lưu thông,
chỉ tiêu về lao động, vốn đầu tư và các chỉ tiêu kinh tế khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc xây dựng Kế hoạch LCHH là:
◦ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng
loại và thời hạn giao hàng, tạo điều kiện phân phối hợp lý hàng hoá vào các
kênh tiêu thụ.
◦ Khai thác tốt các nguồn hàng để thoả mãn đầy đủ các nhu cầu của thị trường.
◦ Thiết lập hợp lý tỷ lệ giữa các hình thức lưu chuyển thẳng và lưu chuyển qua kho.
◦ Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lượng dự trữ hàng hoá ở các DNTM
◦ Tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.

12


11/30/2016

2.4.1. Phƣơng pháp luận lập kế hoạch lƣu chuyển của DNTM
 Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch lưu chuyển hàng hoá gồm:
◦ Doanh số bán hàng (theo các hình thức bán)
◦ Doanh số mua vào (theo các nguồn thu gom)
◦ Tồn kho hàng hoá ở các doanh nghiệp đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch.
◦ Tỷ trọng các hình thức lưu chuyển hàng hoá.
◦ Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động kỳ kế hoạch.



Đối với các doanh nghiệp thương mại, kế hoạch lưu chuyển được
xây dựng bằng 2 phương pháp:
◦ Phương pháp thống kê-kinh nghiệm
◦ Phương pháp kinh tế-kỹ thuật.

2.4.2. Công tác kế hoạch nghiệp vụ-kinh doanh ở các doanh
nghiệp thƣơng mại


Công tác kế hoạch nghiệp vụ-kinh doanh ở các doanh nghiệp
thương mại là toàn bộ các hoạt động diễn ra hàng ngày về lập
và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh nhằm đáp ứng, đầy
đủ kịp thời mọi nhu cầu của thị trường với chi phí kinh doanh
thấp nhất và bảo đảm kinh doanh có lãi.



Công tác kế họach nghiệp vụ ở phòng kinh doanh bao gồm:
◦ Nghiên cứu và nắm nhu cầu cụ thể của thị trường về các HHDV.
◦ Xác định các nguồn hàng kinh doanh.
◦ Xây dựng kế hoạch kinh doanh mặt hàng:

13


11/30/2016










Kinh doanh hàng hóa là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá
nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm
kiếm lợi nhuận.
Các mục tiêu cơ bản của kinh doanh hàng hóa bao gồm: Lợi nhuận,
Vị thế, An toàn, Tăng trưởng bền vững, Tăng thu nhập và cải thiện
đời sống cho người lao động.
Về các loại hình kinh doanh thương mại, tiếp cận theo chủng loại
hàng hóa có: kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng tư liệu
sản xuất và hàng nông sản. Tiếp cận theo mức độ chuyên doanh có:
kinh doanh chuyên môn hóa, tổng hợp và đa dạng hóa.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế bao gồm: Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân,
Nhóm công ty.

Giới thiệu khái quát về Chương: Ngày nay, khi nói tới tổng thu nhập của một
quốc gia cũng như doanh thu của một doanh nghiệp không thể không tính đến sự
đóng góp của lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thương mại. Nhiều tổ chức
kinh tế, cá nhân đã đầu tư không ít tiền của, công sức vào các hoạt động dịch vụ,
bởi nó đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Mục thứ nhất của Chương này khái quát về dịch vụ và đặc điểm của sản phẩm
dịch vụ.
-

-


Mục thứ hai về các loại dịch vụ thương mại trong nền kinh tế quốc dân.

Mục thứ ba về tổ chức các hoạt động dịch vụ và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả dịch vụ.
-

Mục cuối cùng về tình hình phát triển thương mại - dịch vụ ở Việt Nam trong
những năm đổi mới vừa qua.
-

14


11/30/2016

3.1. Khái quát dịch vụ và đặc điểm sản phẩm dịch vụ
3.1.1 Khái niệm dịch vụ
3.1.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
3.2. Các loại dịch vụ thƣơng mại

3.2.1. Vai trò của dịch vụ thương mại
3.2.2. Các loại dịch vụ thương mại
3.3. Tổ chức các hoạt động dịch vụ và hệ thống chỉ tiêu
đánh giá

Khái niệm dịch vụ





Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi
là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền
kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu
này, các hoạt động kinh tế nằm
ngoài 2 ngành công nghiệp và nông
nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ.

Đặc điểm sản phẩm DV


Tính vô hình



Tính không tách rời được



Tính không ổn định



Tính không lưu giữ được

Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những
hoạt động tiếp tục, hỗ trợ, khuyếch
trương cho quá trình kinh doanh,
bao gồm các hoạt động trước, trong
và sau khi bán, là phần mềm của
sản phẩm được cung ứng cho KH.


15


11/30/2016

3.2.1. Vai trò của dịch vụ thƣơng mại


Dịch vụ giúp cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng, thu được
nhiều lợi nhuận, rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng của
người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tiền tệ.



Dịch vụ lập nên hàng rào chắn, ngăn chặn sự xâm nhập của đối
thủ cạnh tranh.



Dịch vụ giúp cho việc phát triển thị trường và giữ thị trường ổn định.
Dịch vụ làm thay đổi căn bản cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.



Dịch vụ thể hiện trình độ văn minh thương mại.

3.2.2. Các loại dịch vụ thƣơng mại

Theo nội dung


Dịch vụ
thương
mại

Theo chi phí

Theo quá trình kinh doanh

16


11/30/2016

Theo nội dung:











Dịch vụ cung ứng vật tư đồng bộ có đảm bảo
Dịch vụ chuyển đưa hàng hóa đến tận nơi sử dụng (hoặc gần nơi
sử dụng)
Dịch vụ giao nhận hàng hóa

Dịch vụ kỹ thuật khách hàng
Dịch vụ chắp nối, ghép mối giữa người sản xuất và người tiêu dùng
Dịch vụ tuyên truyền, quảng bá, khuếch trương
Dịch vụ tư vấn
Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị…
Dịch vụ giám định hàng hóa
V.v….

Theo quá trình kinh doanh:

Theo chi phí:



Dịch vụ trước khi bán hàng



Dịch vụ miễn phí



Dịch vụ trong quá trình bán



Dịch vụ phải trả phí

hàng



Dịch vụ sau khi đã bán hàng
hàng

17


11/30/2016

3.3.1. Tổ chức các hoạt động dịch vụ
Để thực hiện các dịch vụ trong sản xuất kinh doanh, người ta thường
tổ chức các bộ phận thực hiện dịch vụ hoặc là các doanh nghiệp độc
lập chuyên thực hiện các dịch vụ cho khách hàng.
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
 Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy
móc thiết bị và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là chi phí để cho
mọi hoạt động khác trong kinh doanh như: tiền thuế, chi phí quản
lý, chi phí văn phòng, bảo hiểm, điện thoại...
 Tiền thu được trong dịch vụ phải bù đắp được các chi phí sau:
◦ Chi phí trực tiếp.
◦ Chi phí gián tiếp.

◦ Lợi nhuận hợp lý.

3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
◦ Chi phí
 Chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng MMTB và công nhân
 Chi phí gián tiếp là các chi phí khác trong kinh doanh như: chi phí
quản lý, chi phí văn phòng, điện thoại, điện, nước...
 Chi phí cho dịch vụ thường được tính theo giờ, gọi là giá tính cho

1 giờ:
Giá 1 giờ DV = CPTT tính cho 1 giờ + Lợi nhuận

18


11/30/2016

3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá


Giá trị thực hiện dịch vụ

Trong đó:
Qi: Khối lượng dịch vụ loại i
Gi: Giá dịch vụ loại i
n: Số lượng loại hình dịch vụ

3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá


Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ (Kd)

Trong đó:

Q0i - Khối lượng DV loại i mà DNTM thực hiện trong năm.
N0i - Số lượng khách hàng được thực hiện DV loại i.
Qni - Nhu cầu hàng năm về DV loại i
Nni - Số lượng khách hàng có nhu cầu DV loại i
m - Số lượng các DV được DN thực hiện

n – Số lượng DV theo yêu cầu của khách hàng

19


11/30/2016



Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động tiếp tục, hỗ trợ,
khuyếch trương cho quá trình kinh doanh, bao gồm các hoạt động
trước, trong và sau khi bán, là phần mềm của sản phẩm được cung
ứng cho khách hàng.



Đặc điểm sản phẩm DV bao gồm: Tính vô hình; Tính không tách rời
được; Tính không ổn định; Tính không lưu giữ được.



Các loại hình dịch vụ thương mại trong nền kinh tế quốc dân rất
phong phú và đa dạng, có thể tiếp cận trên nhiều góc độ: theo nội
dung dịch vụ; theo quá trình kinh doanh; và theo chi phí.



Do đặc trưng của hoạt động dịch vụ nên thực tế thường sử dụng các
chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá: chi phí thực hiện dịch vụ; Giá
trị thực hiện dịch vụ; Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ.


Giới thiệu khái quát về Chương: Hiện nay, thương mại điện tử đang
phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những nước
công nghiệp phát triển, và được xem như là sự phát triển tất yếu của
thương mại trong nền kinh tế số hoá.
- Mục thứ nhất của Chương này đề cập tới các quan niệm về thương
mại điện tử và ích lợi của nó.
-

Mục thứ hai trình bày hình thức hoạt động thương mại điện tử.

Mục thứ ba là những cơ sở đảm bảo hoạt động thương mại điện tử nói
chung và ở nước ta nói riêng.
- Mục cuối cùng, khái quát về tình hình phát triển thương mại điện tử ở
một số quốc gia trên thế giới.
-

20


11/30/2016

4.1. Quan niệm về thƣơng mại điện tử và lợi ích của nó
4.1.1. Quan niệm về thương mại điện tử
4.1.2. Lợi ích của thương mại điện tử

4.2. Hình thức hoạt động thƣơng mại điện tử
4.2.1. Giao dịch thương mại điện tử, các bên tham gia thương mại điện
tử


4.2.2. Hình thức hoạt động của thương mại điện tử

4.3. Cơ sở đảm bảo hoạt động thƣơng mại điện tử ở nƣớc ta
4.3.1. Những cơ sở chung đảm bảo hoạt động thương mại điện tử
4.3.2. Phát triển cơ sở đảm bảo hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam

4.4. Phát triển thƣơng mại điện tử ở các nƣớc

4.1.1. Quan niệm về thƣơng mại điện tử
 Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
thông qua các phương tiện điện tử, đặc biệt là internet và các
mạng viễn thông khác.
 Theo nghĩa rộng, TMĐT là việc sử dụng các phương tiện điện
tử để làm thương mại.
 Các phương tiện thực hiện TMĐT:







Điện thoại
Máy điện báo (Fax)
Truyền hình
Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Máy tính và Mạng máy tính (Internet, Intranet, Extranet)
Mạng viễn thông

21



11/30/2016

4.1.2. Lợi ích của thƣơng mại điện tử
 Nắm được thông tin phong phú (đặc biệt là khi sử dụng
Internet,Web)
 Giảm chi phí sản xuất
 Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị:
 Giảm chi phí giao dịch
 Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
 Tạo điều kiện sớm tiếp cận “kinh tế số hoá”

4.2.1. Giao dịch thƣơng mại điện tử, các bên tham gia
thƣơng mại điện tử
Ngƣời tiêu dùng
Điện thoại, các
biểu mẫu điện tử,
email,Fax
Mua hàng
trực tuyến
Doanh nghiệp

Điện thoại,
email,Fax, EDI,
biểu mẫu điện tử,
Thẻ thông minh,
Mã vạch

Điện thoại, các

biểu mẫu điện tử,
email,Fax

Mua sắm CP; Quản lý (thuế,
HQ); Thông tin

Thuế, HQ,
Thông tin
Chính phủ

Điện thoại, các biểu mẫu
điện tử, email,Fax
Trao đổi dữ liệu;
Mua bán và
thanh toán HH

Doanh nghiệp

Trao đổi
thông tin

Điện thoại, các
biểu mẫu điện tử,
email

Chính phủ

22



11/30/2016

4.2.2. Hình thức hoạt động của thƣơng mại điện tử
Thư điện tử
(Email)

Quảng cáo
qua mạng

Thanh toán
điện tử

Hình
thức
TMĐT
Trao đổi dữ
liệu điện tử
(EDI)

Bán hàng
trực tuyến

Giao gửi số
hóa các
dung liệu

4.3.1. Những cơ sở chung đảm bảo hoạt động TMĐT


Hạ tầng cơ sở công nghệ




Yêu cầu cơ sở nguồn nhân lực



Tạo lập môi trường kinh tế và pháp lý



Yêu cầu bảo vệ sở hữu trí tuệ



Yêu cầu bảo vệ người tiêu dùng



Yêu cầu bảo mật và an toàn

23


11/30/2016

4.3.2. Phát triển cơ sở đảm bảo hoạt động TMĐT ở Việt Nam


Để triển khai TMĐT ở nước ta, cần phải tiến hành nhiều biện pháp, nhanh

chóng tạo lập môi trường cho TMĐT, cụ thể là:
◦ Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết đầy đủ về TMĐT cho mọi người, phải coi TMĐT là
hình thức hoạt động thương mại tất yếu trong nền “kinh tế số hoá”.
◦ Sớm tạo lập môi trường thông tin.
◦ Thiết lập trật tự kỷ cương trên lĩnh vực TMDV (giai đoạn kinh tế vật chất) để tạo dần
tập quán, nề nếp quản lý và kinh doanh trên máy tính điện tử, trên mạng máy tính và
trên các thiết bị thông tin khác.
◦ Cần có những thay đổi cơ bản trong hệ thống giáo dục và đào tạo. nâng cao chất lượng
đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực theo hướng vừa tạo kỹ năng, tập quán để mọi
người quen và có khả năng làm việc thành thạo trên máy tính, vừa có đội ngũ chuyên
gia mạnh về tin học của đất nước.
◦ Tạo lập môi trường kinh tế, pháp lý để sớm có thể ứng dụng thương mại điện tử và tận
dụng hết các lợi ích của hình thức này.
◦ Xây dựng hệ thống quan điểm, mục tiêu, chương trình và kế hoạch tham gia TMĐT có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở nước ta.



Phát triển thương mại điện tử khu vực ASEAN



Phát triển thương mại điện tử khu vực các nước APEC



Phát triển thương mại điện tử ở Mỹ




Phát triển thương mại điện tử ở các nước thuộc Liên minh Châu Âu



Phát triển thương mại điện tử ở Nhật Bản



Phát triển thương mại điện tử ở Trung Quốc

24


11/30/2016



TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện
tử, đặc biệt là internet và các mạng viễn thông khác.



Thương mại điện tử có rất nhiều lợi ích trên cả ba góc độ: đối với doanh
nghiệp; đối với người tiêu dùng và đối với xã hội.



Các bên tham gia thương mại điện tử gồm 3 nhóm chủ yếu: 1) Doanh nghiệp;
2) Chính phủ; 3) Người tiêu dùng




Các hình thức hoạt động của TMĐT bao gồm: Thư điện tử (e-mail); Thanh
toán điện tử (electronic payment); Trao đổi dữ liệu điện tử ( electronic data
interchange - EDI); Giao gửi số hoá các dung liệu (digital delivery of
content); Bán lẻ hàng hoá hữu hình (Retail of tangible goods); Quảng cáo
trực tuyến.



Những cơ sở chung đảm bảo hoạt động TMĐT bao gồm: Hạ tầng cơ sở công
nghệ; Nguồn nhân lực; Môi trường kinh tế và pháp lý; Bảo vệ sở hữu trí tuệ;
Yêu cầu bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu bảo mật và an toàn.

Giới thiệu khái quát về Chương: Chương này trình bày những vấn đề cơ bản
về hạch toán kinh doanh trong thương mại với tư cách là phương pháp quản lý
kinh doanh.

Mục thứ nhất làm rõ bản chất, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán kinh doanh
trong thương mại.
-

Mục thứ hai đề cập đến các nguyên tắc hạch toán kinh doanh và việc vận
dụng các nguyên tắc đó vào tổ chức hạch toán kinh doanh ở các doanh nghiệp
thương mại.
-

Mục thứ ba, quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận, phương pháp tính toán
và mô hình phân phối lợi nhuận trong thương mại.
-


Mục thứ tư nghiên cứu vốn kinh doanh, đặc điểm, cơ cấu và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
-

25


×