Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐÁP án đề CƯƠNG KINH tế NÔNG lâm NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.35 KB, 35 trang )

ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP
Câu 1: Phân tích vị trí của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
1. Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm chính và không thể thiếu cho xã
hội.
+ Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữa vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở
hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Mặc dù tỷ trọng GDP không lớn, nhưng
nông nghiệp đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần thiết đó là
lương thực, thực phẩm. Dù trình độ khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có
ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định
sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người nên làm cho nhu cầu về lương
thực, thực phẩm tăng
+ Chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng nếu đảm bảo an ninh lương thực. Nếu ko
đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo chính sách pháp
lý, kinh cho sự phát triển thì sẽ không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
2. Cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực đô thị
+ Nông nghiệp đặc biệt các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao cho phát triển
công nghiệp và đô thị.
+ Cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến
từ đó làm tăng giá trị và sức cạnh tranh nông sản
+ Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế trong đó có
công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về
lao động và sản phẩm quốc dân.
3. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp
+ Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn.
+ Phát triển mạnh nông nghiệp sẽ làm tăng sức mua ở khu vực nông thôn, từ đó thúc đẩy công
nghiệp phát triển.
4. Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Ở các nước đang phát


triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm thuỷ sản. Giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hóa, giá trị xuất khẩu nông lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong
tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên nông sản cũng chịu nhiều rủi ro và bất lợi.
5. Bảo vệ môi trường
+ Sản xuất nông nghiệp gắn liền với môi trường tự nhiên vì nông nghiệp là cơ sở trong sự phát
triển bền vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như phân bón hoá học,
thuốc trừ sâu bệnh,... làm ô nhiễm đất và nguồn nước.
+ Quá trình sử dụng và canh tác dễ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, vì vậy cần có giải pháp


thích hợp để duy trì và phát triển bền vững của môi trường.

Câu 2: Phân tích đặc điểm của sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và đặc điểm của sản
xuất nông lâm nghiệp Việt Nam nói riêng, từ đó đưa ra những vấn đề kinh tế gì cần lưu ý
trong quá trình phát triển kinh tế nông lâm nghiệp.
*Đặc điểm của sản suất nông lâm nghiệp nói chung
1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng:
+ Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
+ Ở mỗi vùng, điều kiện, khí hậu khác nhau, lịch sử hình thành và quá trình khai phá sử dụng
khác nhau nên nông nghiệp mang tính khu vực rõ nét.
- Ruộng đất là tư liệu SX chủ yếu không thể thay thế được:
+ Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác so với con người, nó là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được.
+ Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm, nhưng sức sản xuất
ruộng đất là chưa có giới hạn.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi:
+ Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất nhạy cảm với yếu
tố ngoại cảnh.

+ Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân
nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư
liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao:
+ Sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn chặt với quá trình tái sản xuất tự
nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại ko hoàn toàn trùng
hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
+ Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất
chỉ tìm cách hạn chế nó.
+ Tính thời vụ tác động quan trọng vs nông dân.
2. Đặc điểm sản xuất lâm nghiệp
-

Quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với quá trình tái sản xuất tự nhiên:

+ Tái sản xuất tự nhiên là quá trình tái sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
tuân thủ quy luật sinh học mà không cần sự can thiệp của con người. Ví dụ: quá trình gieo hạt tự
nhiên, cây rừng nảy mầm, lớn lên, ra hoa kết quả rồi lại tiếp tục lặp đi lặp lại quá trình đó.
+ Tái sản xuất là quá trình lặp đi lặp lại sự tăng lên của cây trồng dưới tác động của con người
thông qua các biện pháp kỹ thuật như phân bón, làm cỏ,…


+ Do quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rừng chịu ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc bởi điều
kiện tự nhiên nên các nhà quản lý đưa ra các giải pháp kinh tế tôn trọng quản lý tài nguyên để lợi
dụng tối đa lợi thế tự nhiên đem lại và né tránh những khó khăn cản trở do thiên nhiên gây ra.
-

Sản phẩm dở dang rất lớn

Do đặc tính sinh học của cây rừng có chu kỳ sinh trưởng và phát triển dài nên khi hoạch

toán kinh tế thì chỉ có một số bộ phận trở thành hàng hóa, còn lại đại đa số là sản phẩm dở dang,
đó là rừng chưa thành.
-

Có tính xã hội sâu sắc và nhiều thành phần kinh tế tham gia

Với địa bàn hoạt động rộng lớn của lâm nghiệp, là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng
dân cư mà đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người, nên mọi hoạt động của dân cư địa phương
đều ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển lâm nghiệp và ngược lại các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp đều ảnh hưởng lớn đến đời sống dân cư của địa phương.
-

Quá trình khai thác gắn liền với quá trình tái sinh rừng

+ Tái sinh rừng là quá trình xây dựng rừng (có 2 hình thức tái sinh là tái sinh tự nhiên và tái sinh
nhân tạo).
+ Khai thác rừng là quá trình lợi dụng rừng, quá trình thu hoạch thành quả của quá trình xây
dựng rừng.
+ Khi khai thác rừng đòi hỏi tuân thủ các biện pháp kinh tế để cân đối giữa khai thác và tái sinh,
từ đó tạo điều kiện tốt nhất để quá trình tái sinh rừng đạt hiệu quả kinh tế cao.
*Đặc điểm sản xuất nông lâm nghiệp Việt Nam nói riêng
1. NN nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát triển TBCN
+ Điểm xuất phát rất thấp so với khu vực và trên thế giới.
+ Cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông còn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất lao động còn
thấp.
2. Nền NN nước ta là nền NN nhiệt đới, có pha trộn tính chất ôn đới
Thể hiện rõ nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,phức tạp: trung du,
miền núi, đồng bằng và ven biển, vì vậy có những thuận lợi và khó khăn.

+ Thuận lợi: lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt rất phong phú cho
sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào (cường độ, ánh sáng, nhiệt độ trung
bình hàng năm là cao), cây trồng và vật nuôi phong phú, đa dạng.
+ Khó khăn:
• Mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng;
• Nắng nhiều thường gây nền khô hạn, có nhiều vùng thiếu cả nước cho người, vật nuôi sử


dụng;
• Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây tổn thất lớn đối với mùa
màng.
*Những vấn đề cần chú ý:
- Nông nghiệp nước ta chưa thoát khỏi tình trạng tự cung, tự cấp, đang ở trình độ sản xuất hàng
hóa nhỏ là chủ yếu.
- Các ngành nông lâm nghiệp chưa gắn bó với nhau trong cơ cấu kinh tế thống nhất.
- Nông nghiệp chưa gắn với nông thôn, tỷ lệ thuần nông còn cao.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn nhất định.
- Tác động của công nghiệp, khoa học công nghệ với nông lâm nghiệp còn ít, phần lớn công cụ
lao động là công cụ thủ công, sản xuất kỹ thuật còn yếu kém.

Câu 3: Vai trò các yếu tố nguồn lực trong phát triển kinh tế nông lâm nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng và phát triển nông nghiệp trước hết phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng các yếu tố nguồn lực được huy động vào sản xuất nông nghiệp. Khi xem xét từng yếu tố
nguồn lực, xu hướng vận động về số lượng và chất lượng của từng yếu tố nguồn lực theo các
chiều hướng khác nhau. Nhưng khi sử dụng cần kết hợp các yếu tố nguồn lực một cách hài hoà,
hợp lý.
Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn lực vào quá trình sản xuất từng loại nông sản tuỳ
thuộc vào tính chất của quy trình kỹ thuật và tiến bộ công nghệ. Điều đó có nghĩa là tuỳ thuộc
vào tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mà quyết định
những tỷ lệ về số lượng và chất lượng của mỗi yếu tố nguồn lực được huy động vào sản xuất.

Việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố nguồn lực của sản xuất nông nghiệp là
tất yếu khách quan đòi hỏi các cơ sở nông nghiệp phải coi trọng việc bảo vệ và phát triển hợp lý,
đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa các yếu tố nguồn lực.
Trong nông nghiệp nước ta kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại là lực lượng chủ yếu
sản xuất và cung cấp nguồn nông sản cho nền kinh tế quốc dân. Cần thiết phải đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức kỹ thuật và quản lý cho các chủ hộ nông dân, chủ trang trại và lực lượng lao
động nông nghiệp để họ thực làm chủ về sản xuất và kết quả tài chính. Đồng thời phải củng cố,
nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn, nhằm nhanh chóng phát huy
có hiệu quả trong quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực của nông nghiệp.
Quy mô tốc độ tăng trưởng về số lượng, chất lượng của các yếu tố nguồn lực được huy
động vào sản xuất và sự kết hợp cân đối, hợp lý trong quá trình sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất nông lâm nghiệp.
Khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực góp phần đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội về nông lâm sản, từ đó tạo nên trạng thái cân bằng trên thị trường, nâng cao đời sống vật
chất, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.


Thực hiện phương pháp thu nhập the chức năng của từng đơn vị, từng cá nhân.
Nhà nước có cơ sở đưa ra các chính sách kinh tế thích hợp để giải quyết hài hòa lợi ích
giữa các ngành kinh tế trong nội bộ nông lâm nghiệp.

Câu 4: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
*Trong sản xuất nông nghiệp.
1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng ruộng đất
-

Về quy mô: Dùng so sánh tiềm năng quỹ đất giữa các vùng, khu vực, trang trại và nông
hộ.

+ Bình quân diện tích đất nông nghiệp/lao động nông nghiệp.
+ Bình quân diện tích đất nông nghiệp/nhân khẩu

-

Mức độ tận dụng đất trong nông nghiệp: nhằm đánh giá việc sử dụng đất canh tác cây
hàng năm

+ Hệ số đất gieo trồng = Tổng diện tích đất gieo trồng/diện tích đất canh tác
+ Hệ số gieo trồng càng lớn, đất được tận dụng càng cao.
-

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

+ Năng suất cây trồng
NSCT = số sản phẩm sản xuất ra/1 đơn vị diện tích trong 1 vụ
+ Năng suất ruộng đất
NSRĐ = số sản phẩm sản xuất ra/1 đơn vị diện tích trong 1 năm
+ Lợi nhuận
LN = tổng giá trị sản phẩm – tổng chi phí
+ Tỷ suất lợi nhuận – Lợi nhuận thu được trên một đơn vị chi phí
PCR = (P/TC)*100
+ Tỷ suất lợi ích – Đánh giá hiện quả về thu nhập của chi phí đầu tư trên đất
BCR = (FLI/(TC-C0))*100, trong đó C0: chi phí cơ hội


2. Các chỉ tiêu đánh giá lao động
-

Chỉ tiêu đánh giá quy mô lao động

+ Tổng số lao động trong nông lâm nghiệp.
+ Tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp trong tổng số lao động xã hội.

-

Tỷ suất sử dụng lao động: là mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng lao động đã được sử dụng
vào hoạt động sản xuất và dịch vụ với số lượng lao động có khả năng sử dụng vào hoạt
động sản xuất, dịch vụ nông lâm nghiệp.

-

Số lượng lao động và tỷ lệ lao động: được sử dụng ngành nghề trong tổng số lao động
trong kinh tế nông lâm nghiệp.

-

Chỉ tiêu đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng lao động:

+ Số lượng lao động và cơ cấu lao động trong các lĩnh vực.
+ Số lao động có việc làm thường xuyên, số lao động thiếu việc làm, số lao động bị thất nghiệp.
-

Mức độ trang bị cho lao động

+ Mức tiêu thụ điện năng tính bình quân cho một lao động.
+ Giá trị máy móc thiết bị bình quân trên một lao động.
-

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động

+ Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao
động hoặc lượn thời gian đã hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Lợi nhuận bình quân do một lao động làm ra.

+ Doanh thu bình quân do một lao động mang lại.
3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn:
-

Quy mô vốn nông nghiệp: tổng vốn đầu tư nông nghiệp, tỷ trọng vốn đầu tư nông nghiệp
so với tổng vốn đầu tư của nền kinh tế.

-

Tình hình phân bổ vốn đầu tư: tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp.

-

Mức độ vốn đầu tư: vốn đầu tư/1 ha hoặc 1 đầu gia súc

-

Hiệu quả sử dụng vốn:


+ Hiệu năng sử dụng vốn = sản phẩm thu được trong 1 năm/vốn sản xuất bình quân trong 1 năm.
+ Dung lượng vốn = giá trị vốn sản xuất bình quân trong 1 năm/tổng giá trị thu được trong 1
năm.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn = Lợi nhuận trong 1 năm/giá trị vốn sản xuất bình quân trong năm.
+ Hệ số quay vòng vốn lưu động = giá trị tổng sản phẩm thu được trong 1 năm/vốn lưu động
bình quân trong năm.
4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng khoa học công nghệ
-


Chỉ tiêu đánh giá thủy lợi hóa:

+ Tổng diện tích được tưới tiêu.
+ Tỷ lệ diện tích được tưới tiêu chủ động.
+ Tổng diện tích được ngăn mặn.
+ Tỷ lệ diện tích ngăn mặn.
-

Chỉ tiêu đánh giá cơ giới hóa:

+ Mức độ trang bị máy móc/đơn vị diện tích.
+ Công suất máy móc/đơn vị diện tích.
+ Tỷ lệ diện tích được cơ giới/tổng diện tích canh tác.
+ Số lao động có khả năng sử dụng thiết bị/đơn vị diện tích.
-

Chỉ tiêu đánh giá điện khí hóa:

+ Tổng mức điện năng tiêu thu/diện tích/năm (tháng).
+ Tổng mức điện năng tiêu thu/nông hộ/năm (tháng).
-

Chỉ tiêu đánh giá sinh học hóa:

+ Tỷ lệ diện tích sử dụng giống mới.
+ Tỷ lệ đàn gia súc/gia cầm áp dụng giống mới.
-

Chỉ tiêu đánh giá hóa học hóa:


+ Mức đầu tư phân bón hóa học/đơn vị diện tích.
+ Số lượng nông dược/đơn vị diện tích.


*Trong sản xuất lâm nghiệp
1. Chỉ tiêu số lượng
-

Diện tích rừng: giàu, trung bình và nghèo.

-

Trữ lượng rừng: gồm trữ lượng rừng gỗ, tre hoặc nứa.

-

Sản lượng rừng: gồm sản lượng nói chung và sản lượng nói riêng có thể khai thác được.

2. Chỉ tiêu chất lượng
-

Tổ thành rừng trồng: thành phần mỗi loại cây tham gia kết cấu rừng trồng theo mục đich
xác định. Có 2 loại rừng trồng: thuần loài và hỗn giao.

-

Lượng tăng trưởng hàng năm: giá trị tuyệt đối về tăng trưởng gỗ hàng năm, các đại
lượng đo đếm các cá thể cây hoặc quần thể rừng trong khoảng thời gian thường là 1 năm.

-


Chất lượng gỗ: chất lượng tốt hay xấu thể hiện trong quá trình sử dụng hoặc do nhu cầu
tiêu dùng đặt ra.

Câu 5: Phân tích nguồn lực chủ yếu để phát triển nông lâm nghiệp.
(Tự làm).

Câu 6: Phân tích khái niệm và đặc điểm của tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp.
*Khái niệm
Khoa học theo nghĩa chung nhất là hệ thống những kiến thức, hiểu biết của con người về
qui luật vận động và phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là tập hợp những hiểu biết về các phương thức và
phương pháp hướng vào cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu cầu con người.
*Đặc điểm
1. Các tiến bộ KH công nghệ trong NN phải dựa vào những tiến bộ về sinh vật học và
sinh thái học
Mối quan hệ sinh vật, sinh thái trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi các tiến bộ khoa học
công nghệ khác hướng sự phát triển của mình vào việc cải tiến bản thân sinh vật (các cây trồng
vật nuôi) và cải tiến môi trường sống của sinh vật.
Hoạt động sản xuất phải đối mặt với tính khan hiếm của các yếu tố nguồn lực. Công nghệ
mới trong trồng trọt và chăn nuôi không những phải nhằm hướng nâng cao sức sống của cây
trồng, vật nuôi, sử dụng với hiệu quả cao nhất nguồn tài nguyên mà còn phải góp phần giữ gìn,


tái tạo các nguồn tài nguyên đó.
2. Việc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp mang
tính vùng, tính địa phương cao.
Do có sự khác biệt về loại đất, địa hình, thời tiết, khí hậu,… nên sự khác biệt giữa các
vùng nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phải khảo nghiệm, phải địa phương hóa các tiến bộ khoa
học công nghệ trước khi triển khai áp dụng đại trà.

3. Tính đa dạng của các loại hình công nghệ trong nông nghiệp
Xét mối quan hệ tiến bộ khoa học công nghệ với sản phẩm, có 2 loại hình công nghệ:
+ Công nghệ thâm canh: nâng cao năng suất trên mỗi đơn vị diện tích.
+ Công nghệ cơ giới và tự động hóa: nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian, giảm hao phí lao
động sống.
Lựa chọn sự kết hợp 2 loại công nghệ như thế nào là tùy thuộc vào mỗi giai đoạn phát
triển của ngành nông nghiệp ở từng vùng khác nhau để đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu rút bớt
lao động nông nghiệp để phát triển các ngành dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn,
vấn đề giải quết việc làm và thu nhập,…
4. Tính đồng bộ cân đối trong phát triển tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp
Sự phát triển của ngành nông nghiệp lại dựa trên sự phát triển đồng bộ của các yếu tố cấu
thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân nông nghiệp như: công cụ lao động, đối tượng lao
động hay chính người lao động.
Cần có sự vận dụng tổng hợp các tiến bộ khoa học công nghệ riêng lẻ để đảm bảo sự phát
triển ổn định và vững chắc của nông nghiệp.
Câu 7: Hãy phân tích vai trò của khoa học công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển đất nước thời kỳ đổi mới. Do đó, vai trò của khoa học
công nghệ trong phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là hết sức quan
trọng.
-

Khoa học công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp mang lại hiệu quả lớn,
góp phần đáng kể làm tăng năng sất và chất lượng của nông nghiệp.

-

Khoa học công nghệ giúp đẩy mạnh ngành nông nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển
theo chiều sâu, bền vững, tạo nhiều sản phẩm có giá trị tăng cao.


-

Khoa học công nghệ giúp đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học, chọn
tạo giống nhằm tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản,…có năng suất, chất
lượng sao, thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau.

-

Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giúp cho quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn diễn ra nhanh hơn.


-

Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, chú trọng vào việc ứng dụng, sáng tạo công
nghệ cao là động lực cho đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.

-

Phát triển mạnh khoa học công nghệ làm động lức đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng tỷ lệ đóng
góp của yêu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng.

Câu 8: Trình bày mục tiêu, phương hướng và những biện pháp chủ yếu thúc đẩy cách
mạng khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam.
*Mục tiêu
-


Từng bước hoàn thiện và phát triển cơ sở cật chất kỹ thuật của nông nghiệp ngày càng
hiện đại.

-

Khai thác có hiệu quả nhất những tiềm năng to lớn của nền nông nghiệp nhiệt đới phục
vụ cho nhu cầu phát triển nền kinh tế.

-

Đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện đời sống nhân dâ.

*Phương hướng
-

Nước ta vừa phải đẩy mạnh các chương trình tiến bộ khoa học công nghệ trong nước, vừa
phải tranh thủ tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của các nước khác.

-

Tiến hành một cách tổng hợp, trong đó thực hiện thủy lợi hóa là biện pháp hàng đầu để
thực hiện rộng rãi sinh học hóa, hóa học hóa, từng bước cơ giới hóa, điện khí hóa.

-

Cơ giới hóa giữ vai trog trung tâm trong quá trình hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp
nước ta.

*Biện pháp
-


Xây dựng các chương trình và thực hiện theo chương trình các tiến bộ xã hội công nghệ
nông nghiệp

Ví dụ: chương trình tiêu thoát lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long; tạo ra các giống lúa, ngô và
các giống cây trồng khác có năng suất cao, nghiên cứu áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch
bệnh tổng hợp,…
-

Tăng cường năng lực khoa học công nghệ của ngành nông nghiệp.

+ Về đội ngũ các bộ khoa học công nghệ.


+ Về hệ thống các cơ quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở thực nghiệm.
+ Về bồi dưỡng kiến thức cho người lao đọng nông nghiệp.
+ Mở rộng và tăng cường chất lượng công tác thông tin khoa học công nghệ.
-

Lựa chọn hình thức chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ thích hợp cho các hộ gia
đinh nông dân và các trang trại.

-

Thường xuyên có những nghiên cứu tổng kết các điển hình tiên tiến Việt Nan, tổ chức
nhân điển hình tiên tiến về tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất.

-

Thực hiện có hiệu quả việc phát triển nền nông nghiệp hữu cơ hiện đại


Câu 9: Thế nào là sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa? Phân tích ưu nhược điểm của
loại hình này?
Chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất để sản
xuất một hay một số sản phẩm hàng hóa phù hợp với điều kiện của người sản xuất và yêu cầu
của thị trường.
*Ưu điểm:
-

Là cơ sở chế biến (giảm chi phí vận chuyển).

-

Tạo ra vùng nguyên liệu tập trung, vùng khép kín.

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm.

-

Có thể tạo nên một thương hiệu.

-

Chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn kỹ thuật.

*Nhược điểm:
-


Sản phẩm dư thừa.

-

Dễ lây lan lịch bệnh.

Câu 10: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
Việt Nam.
1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên


-

Điều kiện đất đai: tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp; đặc điểm về chất đất; đặc
điểm về địa hình, về độ cao của đất đai. Đất đai phải gắn với từng loại cây trồng và trong
từng vụ cụ thể.

-

Điều kiện khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, thời gian chiếu sáng, cường độ
chiếu sáng, chế độ gió,…đều được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát
triển của từng loại cây trồng cụ thể.

-

Nguồn nước: bao gồm cả nước mặt và nước ngầm, hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác
đến vùng sản xuất đang xem xét.

Đối với sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, các yếu tố thuốc về điều
kiện tự nhiên được xe như cơ sở tự nhiên của phân công lao động trong nông nghiệp.

2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội
-

Quy mô diện tích bình quân cho một nhân khẩu, cho một lao động, cách thức phân phối
quỹ đất nông nghiệp,...
Chỉ tiêu này không hoàn toàn cố định, nó chịu sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố
kinh tế - kỹ thuật.
Trong quá trình công nghiệp hoá, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, sẽ
làm tăng chỉ tiêu đất đai bình quân một nhân khẩu, hay một lao động.
Đồng thời, tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng sẽ làm cho chỉ tiêu này ngày càng ít
quan trọng hơn đối với sản xuất hàng hoá và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện về thị trường: (bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường sản
phẩm đầu ra) giữ vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển của người sản xuất hàng
hoá, vùng chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện giao thông vận tải: có tác động quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của vùng
chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, cũng như đối với sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp nói chung.
- Ngoài ra còn có sự phát triển của công nghiệp chế biến, loại sản phẩm chuyên môn hoá,
cơ chế quản lý của nền kinh tế,…
3. Các yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật.
- Những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi mới.
Ví dụ: tạo ra giống thanh long không hạt, gà siêu trứng, tạo ra các giống vật nuôi chịu bệnh
tốt, trên cùng một đơn vị diện tích nhưng có thể tạo ra sản phẩm cho năng suất cao hơn giống
cũ,…
- Hệ thống quy trình kỹ thuật tiên tiến.
- Sự phát triển của quy trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm.
Ví dụ: thay vì chỉ tiêu thụ dứa quả tươi thì ngày nay công nghiệp chế biến còn cung cấp cho
thị trường dứa khoanh, dứa miếng, nước dứa cô đặc,…
- Các điều kiện khác như: hệ thống tưới, tiêu nước của vùng chuyên môn hoá; công nghệ
phòng trừ dịch bệnh; trình độ của người nông dân,…



Câu 11: Phân tích bản chất thâm canh nông nghiệp và trình bày các hệ thống chỉ tiêu đánh
giá trình độ và hiệu quả kinh tế của thâm canh nông nghiệp.
Thâm canh là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản phẩm nông nghiệp bằng
cách nâng cao độ phì của đất, thông qua đầu tư kỹ thuật và các yếu tố đầu vào.
Bản chất của thâm canh nông nghiệp là quá trình đầu tư phụ thêm tư liệu sản xuất và sức
lao động trên đơn vị diện tích, hoàn thiện không ngừng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức và những
yếu tố khác của sản xuất với mục đích nâng cao đồ phị của đất nhằm thu được nhiều sản phẩm
trên 1 đơn vị diện tích, với chi phí thấp trên đơn vị sản phẩm.
-

Nhấn mạnh mặt nhân tố của quá trình thâm canh – quá trình đầu tư phụ thêm về tư liệu
sản xuất và lao động trên đơn vị diện tích, nó là cơ sở kinh tế của thâm canh nông nghiệp.

-

Các đầu tư thêm về tư liệu sản xuất và lao động phải trên cơ sở hoàn thiện không ngừng
về công nghệ sản xuất. Đó là cơ sở kỹ thuật của thâm canh sản xuất nông nghiệp. Khi đó
những đầu tư thêm mới tạo ra sự tăng thêm sản lượng nông sản trên một đơn vị diện tích.

-

Phản ánh mối liên hệ nhân quả giữa mặt nhân tố và kết quả của quá trình thâm canh nông
nghiệp. Thực hiện đầu tư phụ thêm là nahwmf mục đích thu được nhiều sản phẩm hơn
trên đơn vị diện tích.

-

Hình thành mối liên hệ giữa thâm canh và hiệu quả sản xuất. Thực hiện đầu tư bổ sung

không chỉ tăng khối lượng sản phẩm trên đơn vị diện tích, mà còn nhằm hạ thấp chi phí
lao động xã hội trên đơn vị sản phẩm.

*Chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả
1. Trình độ
1.1.
-

Hệ thống chỉ tiêu các nhân tố
Chỉ tiêu khái quát: phản ánh đầu tư tổng hợp trên đơn vị diện tích cho toàn bộ quá trình
thâm canh. Bao gồm:

+ Tổng vố sản xuất (vốn cố định và vốn lưu động)/đơn vị diện tích.
+ Tổng chi phí sản xuất (chi phí thực tế về tư liệu sản xuất và lao động)/đơn vị diện tích.
-

Chỉ tiêu bộ phận: phản ánh từng yếu tố chủ yếu nhất của quá trình thâm canh, đặc trưng
cho từng loại. Bao gồm:

+ Tổng vốn cố định/đơn vị diện tích.


+ Giá trị phân bón, giống/đơn vị diện tích.
+ Tỷ trọng diện tích được tưới tiêu (chủ động và khoa học).
+ Giá trị công cụ máy móc/đơn vị diện tích.
1.2.
-

Hệ thống chỉ tiêu kết quả trực tiếp và chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu kết quả trực tiếp:


+ Giá trị sản xuất/đơn vị diện tích.
+ Năng xuất cây trồng và vật nuôi.
-

Chỉ tiêu tổng hợp:

+ Tổng thu nhập/đơn vị diện tích.
+ Thu nhập thuần.
2. Hiệu quả
-

Mức doanh lợi:

+ Là chỉ tiêu khái quát nhất về hiệu quả sản xuất nói chung và của thâm canh nông nghiệp nói
riêng.
+ Biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh về lượng của thu nhập và chi phí sản xuất, hoặc của thu
nhập với tổng số vốn sản xuất (vốn cố định và vốn lưu động, trừ phần khấu hao).
-

Mức doanh lợi của đầu tư bổ sung:

+ Là quan hệ so sánh giữa phần tăng lên của thu nhập với đầu tư bổ sung.
+ Biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh về lượng giữa phần tăng lên của thu nhập với phần chi phí
sản xuất bổ sung, hoặc giữa phần tăng lên của thu nhập với phần vốn sản xuất bổ sung.
-

Ngoài ra còn có:

+ Giá trị sản phẩm hàng hóa sản xuất ra/đơn vị diện tích (lao động).

+ Dung lượng vốn cố định và chi phí vật chất/100 đồng giá trị sản xuất.

Câu 12: Khái niệm của phát triển nông nghiệp bền vững.


Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình phát triển nông nghiệp thỏa mãn được các
yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ tương lai (đảm
bảo nhu cầu cho hiện tại, duy trì tài nguyên cho thế hệ tương lai).
Ví dụ: Khai thác tính đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu nông
nghiệp hiện nay, nhưng không làm ảnh hưởng hệ đa dạng sinh học đó, đảm bảo yêu cầu cho
tương lai.
*Sự cần thiết phát triển nhanh và bền vững
-

-

Phát triển nhanh và bền vững mang lại hiệu quả kinh tế cao, sức cạnh tranh nền nông
nghiệp lớn, nông nghiệp phát triển ổn định, cơ sở vật chất tăng cường góp phần ổn định
đời sống, kinh tế - xã hội đất nước
Phát triển nhanh và bền vững về xã hội là con người đc đặt vào trung tâm chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nhằm phát huy khả năng, nâng cao chất lượng.
Phát triển nhanh và bền vững để bảo vệ môi trường sinh thái: tăng diện tích che phủ,
nhân dân dùng nước sạch, xử lý rác,…
Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai – vừa sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm
của lao động. Nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững là quản lý tốt đất đai: sử dụng
hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai, làm cho đất đai ngày càng màu mỡ,…

Câu 13: Thế nào là nông nghiệp bền vững, nội dung và giải pháp để phát triển nông nghiệp
bền vững. Liên hệ với thực tiễn.
*Khái niệm

Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà
không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ tương lai.
Đảm bảo 2 yêu cầu
-

Đảm bảo nhu cầu về nông sản cho hiện tại.

-

Duy trì được tài nguyên cho thế hệ tương lai.

*Nội dung
-

Đảm bảo quỹ đất cho sản xuất

-

Đảm bảo được nước cho tưới tiêu

-

Đảm bảo rừng giảm thiên tai

-

Đảm bảo môi trường sản xuất nông sản sạch


-


Đảm bảo lương thực thực phẩm, tăng năng suất chất lượng

-

Đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp

-

Kết hợp chặt chẽ phát triển nông nghiệp và công nghiệp

*Giải pháp
-

Quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngững bồi dưỡng đất đai, làm cho
đất đai ngày càng màu mỡ.

-

Thực hiện tốt nông nghiệp sinh thái học nhằm đảm bảo việc sử dụng đất bền vững.

-

Phải lựa chọn những mô hình nông nghiệp sinh thái thích hợp với từng vùng.

-

Các vườn cây, đồi cây nên sử dụng các tầng sinh thái: tâng trên là cây cao ưa sáng trực
xạ, tầng giữa là những cây cao ưa ánh sáng tán xạ và tầng thấp dưới cùng là cây ưa bóng
râm.


Ví dụ: trong vườn có mít ở tầng cao, tiêu ở tầng giữa và dưa ở tầng thấp.
-

Cần coi trọng việc duy trì và bảo vệ quỹ rừng, nhất là rừng nhiệt đới.

*Liên hệ thực tiễn
-

Nông nghiệp nước ta đang phát triển với nhịp độ cao nhằm tăng năng suất và chất lượng.

-

Tiến bộ khoa học công nghệ được áp dụng rộng rãi, công nghiệp chế biến được đầu tư
mạnh mẽ giúp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa.

-

Kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, tăng thu nhập cho
nông dân nông thôn.

-

Kết cấu hạ tầng nông thôn được thay đổi, nâng cấp, làm thay đổi diện mạo nông thôn.

Câu 14: Phân tích xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững của Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020.
*Mục tiêu
-


Đảm bảo ổn định và giữ vững an ninh lương thực quốc gia.

-

Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường.


-

Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng
môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

*Các xu hướng ưu tiên nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững giai đoạn 2011 –
2020.
-

Đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững.



Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, phát huy thế
mạnh của từng vùng.



Đẩy nhanh tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản,.



Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng cuộc sống

của người dân nông thôn.

-

Phát triển bền vững các vùng và địa phương.



Tập trung ưu tiên phát triển trước các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời chú ý tới việc
hỗ trợ các vùng kém phát triển và có điều kiện khó khăn hơn.



Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để các vụng trong cả nước cùng phát triển, phát
huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng.

-

Phát triển bền vững xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo
vùng.



Xây dựng và củng cố vững chắc nông thôn theo các tiêu chí nông thôn mới, phù hợp với
đặc điểm từng vùng.



Quản lý tốt lao động di cư để thúc đẩy phân bố dân cư, lao động hợp lý giữa các vùng.


-

Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.



Tăng cường hiệu quả sử dụng các loại đất.



Đảm bảo cân đối hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và đảm bảo an
ninh lương thực.



Gia tăng năng suất của các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp bền vững lên
làm vấn đề ưu tiên.



Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ, kết hợp với bảo tồn kiến thức bản địa
trong việc chống thoái hóa đất và cải tạo đất bị suy thoái.

-

Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.





Sử dụng tiết kiệm và tăng hiệu quả kinh tế trong sử dụng tài nguyên nước.



Coi nước là tài sản quan trọng của quốc gia và tăng cường hiệu quả trong quản lý tài
nguyên nước.



Chú trọng bảo vệ môi trường các lưu vực sông.



Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp các lưu vực sông, các
vùng đầu nguồn, nước ngầm.



Ngăn ngừa suy thoái và phục hồi chất lượng các nguồn nước, đặc biệt là phục hồi chất
lượng nước ở các lưu vực sông chính.

-

Bảo vệ và phát triển rừng.



Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ và rừng sản xuất.




Kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi
trường khác.



Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và kế thừa các kinh nghiệp sản xuất
lâm nghiệp của đồng bào địa phương.



Nghiên cứu phát triển rừng theo hai hướng chính là cải tạo giống cây rừng và thực hiện
các biện pháp lâm sinh.



Khai thác sử dụng rừng hợp lý để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng.

-

Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai
thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học và xóa đối giảm nghèo.

Câu 15: Quản lý rừng và xây dựng vốn rừng?
1. Quản lý rừng
*Đặc thù của quản lý bảo vệ rừng
-


Quản lý tài nguyên rừng: điều tra nắm vững hiện trạng tài nguyên rừng, tình hình kinh tế
- xã hội, đặc điểm cơ bản của các vùng sinh thái.


-

Xây dựng định hướng chiến lược phát triển của ngành, phân vùng kinh tế, quy hoạch
tổng thể, phân chia các loại rừng.

-

Bảo vệ rừng là ngăn chặn những hành vi tác động tiêu cực để duy trì sự tồn tại và phát
triển của rừng.

*Tính chất của quản lý bảo vệ rừng
-

Tính quần chúng

-

Tính khoa học

 Đối tượng quản lý bảo vệ là cơ thể sống, là 1 hệ sinh thái.
 Phải có ý thức, kiến thức nhất định.
 Phải hiểu đặc tính sinh lý của đối tượng.
 Hiểu được bản chất của những tác động tiêu cực từ đó mới có biện pháp hợp lý.
-


Tính pháp lý

*Nội dung của công tác quản lý bảo vệ rừng
-

Phân loại rừng ở từng địa phương và toàn quốc.

-

Xây dựng quy chế quản lý đối với từng loại rừng, tiến hành giao đất rừng cho hộ gia đình.

-

Chỉ đạo quản lý và xây dựng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

-

Kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
rừng sản xuất), xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

-

Tổ chức bảo vệ rừng.

-

Thực hiện bảo vệ rừng.

-


Phòng chống cháy rừng.

2. Xây dựng vốn rừng
-

Đẩy mạnh công tác phủ xanh đất trống đồi trọc, xây dựng vốn rừng theo hướng phát triển
mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.

-

Tiến hành kế hoạch tu bổ làm giàu rừng, nghĩa là những khu vực tự nhiên được con
người tác động vào cho nó có điều kiện phát triển với năng suất sinh học cao hơn.

Ví dụ: tỉa thưa, phát bỏ dây leo bám,…


-

Tiến hành nông lâm kết hợp, nghĩa là bằng mọi cách, mọi phương tiện và điều kiện sẵn
có để kết hợp một cách hài hòa giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh rừng.

-

Đẩy mạnh nuôi trồng và kinh doanh đặc sản rừng, động vật rừng.

Câu 16: Làm rõ khái niệm vốn rừng và xây dựng vốn rừng?
-

Vốn rừng là toàn bộ diện tích rừng với trữ lượng các loại lâm sản, đặc sản rừng, động vật
rừng; có giá trị cung cấp và có giá trị phòng hộ cho nền kinh tế và đời sống xã hội.


-

Vốn rừng là một nguồn lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh với hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường càng phát triển lâu bền.

-

Xây dựng vốn rừng là làm đa dạng hóa trữ lượng và sản lượng rừng.

-

Xây dựng vốn rừng tạo ra một quỹ tài nguyên rừng, một chủng loại tư liệu sản xuất đặc
biệt không có gì thay thế được.

-

Đặc điểm của vốn rừng:

 Tự tái sinh.
 Tự tham gia dần dần vào tổng sản phẩm xã hội.
 Tái sản xuất kinh tế xen kẽ tái sản xuất sinh học.
 Chu kỳ sản xuất kinh doanh dài.
-

Chỉ tiêu đánh giá vốn rừng:

 Chỉ tiêu số lượng: diện tích rừng, trữ lượng rừng, sản lượng rừng.
 Chỉ tiêu chất lượng: tổ thành rừng trồng, lượng tăng trưởng hàng năm, chất lượng gỗ.


Câu 17: Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông lâm nghiệp.
*Phương pháp tĩnh
-

Là phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên so sánh trực tiếp đầu vào và đầu ra,
không tính đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian.

-

Được áp dụng với các dự án đầu tư thời gian ngắn, giá trị đồng tiền ít thay đổi, độ chính
xác hạn chế.


-

Chỉ tiêu đánh giá

+ Lợi nhuận
o Lợi nhuận tuyệt đối: LN = DT – CP – T
o Lợi nhuận tương đối
+ Tỷ suất lợi nhuận
o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%): T DT = (LN/DT)*100 – cho biết mối quan hệ giữa
lợi nhuận và doanh thu.
o Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: T Z = (LN/Z)*100 – phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
và chi phí.
*Phương pháp động
-

Dựa trên luận điểm cho rằng tiền tệ luôn vận động và sinh lời theo thời gian, để xác định
thời gian của đồng tiền ta sử dụng theo 2 cách:


+ Phương thức lũy tiến (FV): đưa đồng tiền về giá trị tương lai.
+ Phương pháp chiết khấu vốn (PV): đưa đồng tiền về giá trị hiện tại.
-

Chỉ tiêu đánh giá:

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV) là hiệu số giữa doanh thu và chi phí sau khi đã chiết khấu.
+ Tỷ lệ thu nhập/chi phi (BCR)
+ Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR)
+ Chỉ tiêu tỷ suất vốn đầu tư tăng thêm/sản lượng tăng thêm.
*Phương pháp so sánh các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Việc so sánh các chỉ tiêu để đánh giá kết quả cần chú ý đến các yếu tố nguồn lực khan
hiếm để lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp với đơn vị sản xuất.
*Phương pháp toán kinh tế
Với mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính để lựa
chọn phương án sản xuất, kết quả tối ưu.

Câu 20: Khái niệm của sản xuất nông lâm kết hợp. Lấy ví dụ minh họa.


Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên năng động và lấy yếu tố
sinh thái làm chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái nông
nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái
cho người sản xuất ở các mức độ khác nhau. (Theo ICRAT)
Nông lâm kết hợp bao gồm hệ canh tác khác, trong đó có các loài thân gỗ sống lâu năm
được trồng kết hợp với các loài cây nông nghiệp hoặc vật nuôi trên cùng một diện tích đất canh
tác, đã được quy hoạch hoặc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc
thủy sản. Chúng được kết hợp với nhau một cách hợp lý trong không gian hoặc theo trình tự thời
gian. Giữa chúng luôn có tác động qua lại với nhau cả về phương diện sinh thái, kinh tế theo

hướng có lợi.
Sản xuất nông lâm kết hợp là phương thức sản xuất kinh doanh, nó kết hợp hài hòa giữa
cây công nghiệp với cây nông nghiệp, giữa trồng trọt và chăn nuôi, tạo ra những sản phẩm mà
không ảnh hưởng đến đất, môi trường sinh thái bền vũng, ít tốn chi phí, mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Ví dụ: ruộng bậc thang và rừng (giữ nước, điều hòa nguồn nước,…); trồng rừng xen các loại cây
ngô, sắn,…; trồng rừng ngập mặn xen với nuôi tôm và cua;…

Câu 21: Phân tích vai trò của sản xuất nông lâm kết hợp đối với công tác quản lý bảo vệ
rừng?
Cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ như: củi đun, vật liệu làm nhà, chuồng trại,…
Giảm tốc độ khai thác lâm sản rừng, mặt khác là phương thức sử dụng hiệu quả nên làm
giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng việc khai thác rừng, đốt nương rẫy. Chính vì vậy,
sản xuất nông lâm kết hợp sẽ làm giảm sức ép của con người vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá
rừng.
Các hộ nông dân canh tác theo phương pháp nông lâm kết hợp sẽ nhận thức được vai trò
của cây thân gỗ trong bảo vệ đất, nước và sẽ có đổi mới về kiến thức, thái độ có lợi cho công tác
bảo tồn tài nguyên rừng.
Việc phối hợp các loài cây thân gỗ vào nông trại đã tận dụng không gian của hệ thống,
làm tăng tính đa dạng sinh học trong phạm vi nông trại và cảnh quan.
Chính các lợi ích này mà nông lâm kết hợp thường được chú trọng phát triển trong công
tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn nguồn gen.


Câu 22: Căn cứ các nguyên tắc sản xuất và vai trò của sản xuất nông lâm kết hợp đưa ra
đề xuất phát triển nông lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015.
*Những nguyên tắc sản xuất nông lâm kết hợp
- Tiếp tục công tác tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức của nông dân, nhất là nông dân
trong vùng quy hoạch lâm nghiệp về ý thức bảo về và phát triển rừng.
- Nhanh chóng hoàn chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -2015 trên cơ sở

xây dụng các dự án đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng cho thời gian tieps theo, đặc biệt quan
tâm đến vấn đề trồng rừng bảo vệ đê, biển.
- Triển khai thực hiện triệt để công tác giao đất, giao rừng theo chủ trường, chính sách của Đảng.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật trong khâu giống cây lâm
nghiệp, khâu chăm sóc rừng để góp phần nâng cao nông sản, chất lượng và hiệu quả của cây
rừng.
- Xây dựng các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp có hiệu quả để cho dân học tập và nhân rộng.
- Nghiên cứu và đê xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư
cho lĩnh vực lâm nghiệp.
- Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lâm nghiệp, nhất là những cán bộ trực tiếp ở
vùng rừng.
- Tiếp tục duy trì thực hiện quy chế phối hợp các lực lượng công an, quân đội, kiểm lâm, dân
quân tự về trong công tác quản lý và bảo vệ rừng.
- Tăng cường công tác pháp chế trong lĩnh vực nông nghiệp, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm,
đặc biệt là phải cương quyết buộc các đối tượng vi phạm phải khắc phục lại hiện trạng rừng và
đất rừng như ban đầu.
*Vai trò
- Vai trò trực tiếp:
+ Cung cấp lương thực thực phẩm.
+ Cung cấp các sản phẩm từ cây thân gỗ.
+ Tạo việc làm.
+ Tăng thu nhập cho người dân.
+ Giảm rủi ro và tăng cường an ninh lương thực.


- Vai trò trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
+ Bảo vệ tài nguyên đất và nước.
+ Bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
+ Giảm hiệu ứng nhà kính.
*Đề xuất giải pháp

- Quy hoạch quỹ đất cho phát triển nông lâm nghiệp.
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng chất lượng công trình, hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và hạn chế thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng người lao động.
- Hỗ trợ vốn, nâng cao kỹ năng quản lý tuyên truyền giáo dục.

Câu 25: Phân tích lý thuyết kinh tế của Chaynop: Nội dung và nguyên tắc.
*Chaynop (1924) nhà kinh tế học người Nga.
-

Luận điểm cơ bản: coi nền kinh tế nông dân là phương thức sản xuất tồn tại trong mọi
chế độ xã hội từ nô lệ qua phong kiến đến tư bản chủ nghĩa.

-

Phương thức này có những quy luật phát triển riêng của nó trong mỗi chế độ, nó tìm cách
thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành.

*Nguyên tắc
-

Lao động gia đình không có lương là chủ yếu, do đó các khái niệm kinh tế thông thường
không áp dụng được cho doanh nghiệp nông hộ kiểu này.

-

Không lương nên không được tính lợi nhuận, lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung
cho các hoạt động kinh tế của gia đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí.

-


Mục tiêu của họ là thu nhập cao, không kể thu nhập từ nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn
nuôi, ngành nghề,…

-

Sản lượng chung của nông hộ trừ đi chi phí sẽ là sản lượng thuần mà gia đình dùng để
tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết kiệm.

-

Công cụ lao động đã sử dụng không tính được bằng bằng tiền, do đó chỉ lấy mục tiêu là
có thu nhập thuần cao, muốn có thu nhập cao hơn thì phải hoạt động nhiều giờ hơn.


-

Doanh nghiệp gia đình có sức cạnh tranh mạng hơn các doanh nghiệp lớn:

o Làm chủ tư liệu sản xuất, tự phát triển việc sản xuất.
o Quy mô sản xuất vừa đủ.
o Hộ nông dân làm việc giờ hơn.
o Chịu bán sản phẩm rẻ hơn, không tính đến lãi.
o Hạn hế tiêu dùng để qua được các thời kỳ khó khăn.
-

Nhược điểm:

o Lý thuyết này chỉ đúng với xã hội nông dân có trình độ sản xuất còn mang tính tự cung,
tự cấp nhiều.

o Chưa chịu ảnh hưởng của yếu tố thị trường nhiều.

Câu 26: Vì sao nói kinh tế hộ nông dân có thể tồn tại và phát triển qua mọi chế độ xã hội?
Kinh tế hộ là bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo thu nhập cho hộ
nông dân.
Kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất
khác nhằm đạt thu nhập thuần cao nhất.
Kinh tế nông hộ là đơn vi kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy, tự đầu tư để sản
xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi nghèo đói và vươn lên giàu có, từ tự cung tự cấp vươn lên sản
xuất hàng hóa, gắn với thị trường.
*Kinh tế hộ có thể tồn tại và phát triển qua mọi chế độ xã hội vì:
-

Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ sở - vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng

o Hộ với tư cách là đơn vị kinh tế do làm chủ sở hữu các nguồn lực tham gia vào hoạt động
kinh tế theo ngành nghề, theo lãnh thổ.
o Hộ với tư cách là đơn vị tiêu dùng, mức thu nhập và mức chi tiêu phản ánh mức sống của
hộ. Tiêu dùng và thu nhập trực tiếp phụ thuộc vào sức khỏe, trình độ, tuổi tác,…
-

Có tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao về sản xuất và tiêu dùng, căn bản dựa trên cân
bằng nguồn lực sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của gia đình.


×