Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.16 KB, 22 trang )

A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
Tên bài giảng
BÀI 3: ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
Thời gian giảng: 04 tiết
Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lí cơ sở.
Mục tiêu:
a. Về kiến thức:
Trang bị những cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự cần thiết, nội dung và điều
kiện, tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với
phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong bối cảnh mới của cách mạng khoa
học – công nghệ hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Về kỹ năng:
Trên cơ sở các kiến thức trên và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân, người học có
thể phát triển việc nghiên cứu, đề xuất việc vận dụng chủ trương, quan điểm của
Đảng và chính sách của Nhà nước về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức vào thực tiễn ngành, địa phương mà mình công tác.
c. Về thái độ:
Nhận thức đúng tầm quan trọng của đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức ở Việt Nam trong các nhiệm vụ kinh tế xã hội của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội cũng như trong yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta để chủ động sáng tạo trong hoạch định chính
sách và tổ chức thực tiễn.
Kế hoạch chi tiết:


Bước

Nội dung


Phương pháp Phương tiện Thời gian

Bước 1

Ổn định lớp

Thuyết trình

Micro

Bước 2

Kiểm tra bài cũ

Hỏi – đáp

Micro, máy 7 phút

kết

kết

lên lớp

hợp chiếu

thuyết trình

hợp


3 phút

phấn,

Bước 3

bảng.
BÀI 3: ĐẨY MẠNH CÔNG Thuyết trình Micro, máy 2 tiết.

(giảng

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI kết hợp hỏi chiếu

bài mới)

HÓA

GẮN

TRIỂN

VỚI

KINH

PHÁT đáp

TẾ

TRI


THỨC Ở VIỆT NAM.
1 TÍNH TẤT YẾU CỦA
VIỆC

ĐẨY

MẠNH

CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GẮN
VỚI

PHÁT

TRIỂN

KINH TẾ TRI THỨC.
1.1. Một số quan niệm cơ
bản
1.1.1. Công nghiệp hóa
1.1.2.Hiện đại hóa
1.1.3. Kinh tế tri thức.
1.2. Sự cần thiết phải đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức ở Việt Nam.

hợp
bảng.


kết
phấn,


2.

QUAN

ĐIỂM,

MỤC Thuyết trình Micro, máy 1 tiết

TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA kết hợp hỏi chiếu
CÔNG

NGHIỆP

HÓA, đáp

HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI

THỨC

CỦA

VIỆT


NAM.
2.1. Mục tiêu và quan điểm
công nghiệp hóa hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức của Việt Nam
2.1.1. Mục tiêu công nghiệp
hóa hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức của
Việt Nam
2.1.2.

Quan

điểm

công

nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức
của Việt Nam
2.2. Nội dung và định hướng
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức của Việt Nam
2.2.1. Nội dụng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức của
Việt Nam
2.2.2. Định hướng phát triển
các ngành và lĩnh vực kinh tế


hợp
bảng.

kết
phấn,


trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức.
2.2.2.1.

Đẩy

mạnh

công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn; giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân.
2.2.2.2. Phát triển nhanh hơn
công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ.
2.2.2.3. Phát triển kinh tế
vùng.
2.2.2.4. Phát triển kinh tế biền

2.2.2.5. Bảo vệ, sử dụng, hiệu
quả tài nguyên quốc gia, cải
thiện môi trường tự nhiên
3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN Thuyết trình Micro, máy
ĐẨY

MẠNH

CÔNG kết hợp hỏi chiếu

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI đáp

hợp

HÓA

bảng.

TRIỂN

GẮN

VỚI

KINH

PHÁT

TẾ


TRI

THỨC Ở VIỆT NAM
3.1. Ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao
3.2. Phát triển khoa học –
công nghệ.
3.3. Tạo lập nguồn vốn đầu

kết
phấn,


tư cho đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri
thức.
3.4. Mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại
3.5. Bảo đảm sự ổn định về
chính trị, kinh tế, xã hội;
tang cường vai trò lãnh đạo
của Đảng và nâng cao hiệu
lực quản lý của Nhà nước.
Bước 4

Chốt kiến thức

Thuyết trình


Micro

5 phút

Bước 5

Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, Thuyết trình

Micro

5 phút

nghiên cứu tài liệu

Máy chiếu

B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình trung cấp Lý luận
Chính trị - Hành chính, Những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb LLCT, Hà Nội, 2014.
2. Tài liệu tham khảo
- Đảng Cộng sản Việt Nam: cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ky
-

quà độ lên chủ nghĩa xã hội.
Văn kiện hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung ương khóa VII
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Văn kiện hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ướng khóa IX
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI


C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định lớp (3 phút)
- Kiểm tra sĩ số
- Thống nhất một số quy định chung của lớp
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ (7 phút)
Câu hỏi:
Bước 3: Giảng bài mới
BÀI 3: ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM.
1.TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC.
1.1.Một số quan niệm cơ bản
1.1.1.Công nghiệp hóa
Đặt vấn đề : Vào cuối thế kỷ thứ XVIII, cuộc Cách mạng công nghiệp được
diễn ra ở nước Anh. Nước Anh trở thành quê hương của Cách mạng công
nghiệp, là nước tiến CNH đầu tiên. Sau Anh là lần lượt các nước: Pháp vào đầu
thế kỷ XIX, Mỹ và Đức vào giữa thế kỷ XIX, Nhật, Nga và nhiều nước châu Âu
khác vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tiến hành CNH và đã lần lượt trở thành
nước công nghiệp.
Do thời điểm lịch sử tiến hành CNH ở các nước không giống nhau nên đã có
những quan niệm khác nhau về CNH. Việc nhận thức đúng phạm trù CNH
trong một giai đoạn phát triển cụ thể của đất nước là rất cần thiết, nó không chỉ
có ý nghĩa về lý luận mà còn có tính thiết thực trong hoạch định và thực thi
chính sách phát triển.





Thực tế lịch sử cho thấy, những nước đi đầu về CNH như Anh, Pháp
và một số nước Tây Âu khác vào thời điểm cuối thế kỷ XVIII, đầu thế
kỷ XIX, đi liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất với công
nghệ chủ đạo là máy hơi nước. Trong điều kiện đó, CNH được hiểu là
quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp)
lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp,
từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp. Tức là, công
nghiệp hóa không chỉ đơn thuần là những biến đổi về kinh tế mà còn
cả về xã hội, trạng thái, trình độ văn minh cao hơn.

1.1.2.Hiện đại hóa
Theo cách hiểu thông thường, hiện đại hóa (HĐH) là quá trình “làm cho mang
tính chất của thời đại ngày nay” 1, Đó là quá trình biến đổi từ tính chất truyền
thống cũ lên trình độ tiên tiến của thời đại hiện nay.
Theo ý nghĩa về kinh tế - xã hội, HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã
hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống
xã hội mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
HĐH về kinh tế vừa có sự thay đổi về tính chất, vừa có tính xác định về thời
gian. Giai đoạn đầu của hiện đại hóa được xác định trùng với thời kỳ diễn ra
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (còn gọi là thời kỳ CNH). Trong giai
đoạn này, CNH là nội dung cốt lõi của HĐH
Đối với các nước đang phát triển, HĐH là quá trình tăng tốc, rút ngắn lộ trình
phát triển để đuổi kịp các nước đi trước và phát triển hơn. Do tiến hành CNH
trong bối cảnh mới của thế giới nên bên cạnh việc dựa vào các nguồn lực trong
nước, các nước đang phát triển còn tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài thông
qua thu hút đầu tư để tìm kiếm nguồn vốn và công nghệ mới. Đây chính là kiểu
1



CNH rút ngắn hiện đại. Nó khác với kiểu CNH rút ngắn cổ điển đã từng tiến
hành ở các nước như Liên Xô (cũ) và Nhật Bản vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX trước đây.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
CNH và căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam là một nước đi sau
đang trong quá trình phát triển, Đảng cộng sản Việt Nam tại Hội nghị Trung
ương lần thứ bảy khóa VII (năm 1994), nêu chủ trương tiến hành xây dựng cơ
sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn mới
bằng con đường CNH, HĐH và nêu quan niệm: “CNH, HĐH là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

1.1.3. Kinh tế tri thức
Vào đầu những năm 90 thế kỷ XX, do nhận thức về vai trò quan trọng hàng đầu
của sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức trong tăng trưởng kinh tế, các nhà
khoa học và tổ chức thực tiễn đã sử dụng thuật ngữ “kinh tế tri thức”. Thuật ngữ
này nhanh chóng được thừa nhận và đưa vào sử dụng rộng rãi. Tuy đã có nhiều
quan niệm và giải thích khác nhau về thuật ngữ này 2, song các nhà khoa học đều
có sự thống nhất trong nhận thức về bản chất của nền kinh tế tri thức khác với
hai nền kinh tế trước nó.
Nền kinh tế tri thức có các đặc điểm chủ yếu như sau:
- Tri thức là nguồn vốn vô hình to lớn, quan trọng trong đầu tư phát
triển, nền kinh tế dựa chủ yêu vào tri thức.
- Sáng tạo là động lực của sự phát triển.
2



- Nền kinh tế có tính chất toàn cầu hóa, trong đó mạng thông tin trở
thành kết cấu hạ tầng quan trọng nhất của xã hội.
- Sự di chuyển cơ cấu lao động theo hướng giảm số lao động trực tiếp
làm ra của cải, tăng số lao động xử lý thông tin, làm dịch vụ, di
chuyển sản phẩm và làm văn phòng.
- Học suốt đời, đào tạo liên tục, giáo dục thường xuyên để không ngừng
phát triển tri thức, sáng tạo công nghệ mới, làm chủ công nghệ cao,
hoàn thiện các kỹ năng, thích nghi nhanh với sự phát triển là một yêu
cầu nghiêm ngặt; xã hội học tập là nền tảng của kinh tế tri thức.
- Tri thức hóa các quyết sách kinh tế.
Khác với nền kinh tế công nghiệp, chủ thể là công nhân với các công cụ cơ
khí, cho năng suất lao động cao; còn nền kinh tế tri thức, chủ thể là công
nhân trí thức với công cụ là tạo ra tri thức, quảng bá tri thức và sử dụng tri
thức.
 Kinh tế tri thức là nên kinh tế trong đó việc tạo ra, truyền bá và sử
dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tặng trưởng, của quá trình
tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.
1.2.

Sự cần thiết phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
CNH là con đường thiết yếu mà mọi quốc gia đều phải trải qua để đi tới
một xã hội hiện đại.
CNH, HĐH của Việt Nam được tiến hành bối cảnh xu hướng trên thế giới
đang chuyển mạnh lên nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa kinh
tế đã và đang tác động sâu sắc với tốc độ cao đến đời sống kinh tế - xã
hội của mọi quốc gia, trong khi đó Việt Nam vẫn trong tình trạng của một
nước có điểm xuất phát thấp, nhiều yếu tố lạc hậu, phát triển thiếu bền
vững. Trong bối cảnh nhiều cơ hội và thách thức đan xen, để đi tới một
nền kinh tế hiện đại, Việt Nam phải có những giải pháp bứt phá. Sự lựa



chọn giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là
cấp thiết.
Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức ở nước ta được bắt nguồn từ các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức là
con đường tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển.
- Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
là cách thức để đất nước sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển.
Trong những năm qua, tuy đã có những bước phát triển tích cực, nhưng
về cơ bản, nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nước nghèo và kém
phát triển. Chúng ta vẫn phải đương đầu với những thách thức gay gắt và
những nhiệm vụ nan giải: một mặt, tập trung giải quyết các vấn đề cơ
bản đặt ra cho nền kinh tế trong quá trình chuyển từ kinh tế nông nghiệp
lên trình độ của nền kinh tế công nghiệp, như bảo đảm lương thực, thực
phẩm, nhu cầu nước sạch, trường học, đi lại cho người dân; mặt khác,
phải nhanh chóng nắm bắt các xu thế phát triển hiện đại không những chỉ
để chống tụt hậu ngày càng xa hơn so với trình độ chung của thế giới, mà
còn phải thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển khi bản thân họ
đã·có trình độ phát triển cao hơn. Khi các yếu tố cho phát triển không chỉ
đơn thuần là vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, mà còn có thêm yếu
tố tri thức với ý nghĩa là yếu tố quan trọng và trực tiếp đối với quá trình
phát triển, thì việc không nhanh chóng nắm bắt và vận dụng được tri thức
mới sẽ không thể tránh khỏi sự tụt hậu tuyệt đối so với các nước khác.
Tri thức đã trở thành yếu tố của lực lượng sản xuất trực tiếp và có tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong điều kiện đó,
nước ta không thể bỏ lỡ cơ hội, mà phải tìm giải pháp bứt phá, tức là
phải đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.Là một
nước đang phát triển vừa mới nằm trong nhóm nước có thu nhập trung

bình (nhưng mới chỉ là mức trung bình thấp) lại đặt trong xu thế mở cửa,
hội nhập, việc gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức ngay trong


quá trình chuyển nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp là
một thách thức rất lớn đối với nước ta. Điều này xuất phát từ thực tiễn
của một nước đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về kinh
tế so với các nước trong khu vực và trình độ phát triển chung của thế
giới. Đây cũng là yêu cầu cấp thiết, bắt buộc phải giải quyết đồng thời
hai nhiệm vụ: phát triển để vượt khỏi sự lạc hậu và chuyển sang phát
triển kinh tế tri thức.
- Thứ ba, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức là yêu cầu bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Lịch sử đã chứng minh, mỗi phương thức sản xuất bao giờ
cũng dựa trên một cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định để tồn tại và phát
triển. Nó bao gồm toàn bộ các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất
tương ứng với trình độ kỹ thuật, công nghệ nhất định; dựa vào đó lực
lượng lao động của xã hội tiến hành sản xuất của cải. Một trình độ nhất
định của cơ sở vật chất – kỹ thuật là nội dung kinh tế, là “cốt vật chất” có
ý nghĩa xác định một thời đại kinh tế, phân biệt với phương thức sản xuất
chứa đựng nó thuộc loại hình kinh tế - xã hội lịch sử nào. Thực tế đã
chứng minh, các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản đều đã
dựa trên cơ sở vật chất – kỹ thuật với công cụ lao động thủ công, lạc hậu,
năng suất thấp. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sở dĩ chiến thắng
phương thức sản xuất phong kiến vì nó tạo ra nền đại công nghiệp để có
năng suất lao động cao “chưa từng có dưới chế độ nông nô”. Do vậy,
phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa tất yếu phải phát triển dựa trên cơ
sở vật chất – kỹ thuật ở trình độ cao hơn chủ nghĩa tư bản. Cơ sở vật chất
– kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại với cơ
cấu kinh tế hợp lý, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng khoa học và

công nghệ tiên tiến, được hình thành có kế hoạch trên toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Nó không chỉ kế thừa những thành quả văn minh mà nhân loại
đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản, mà còn được phát triển và hoàn thiện


trên cơ sở những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, tham
gia tích cực và có hiệu quả vào phân công lao động và hợp tác quốc tế.
- Thứ tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức bắt nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung chủ yếu của toàn cầu hóa kinh
tế, đó là quá trình các quốc gia gắn kết nền kinh tế của nước mình với
nền kinh tế khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự do hóa, mở
cửa kinh tế trên các cấp độ song phương, đa phương và giảm thiểu sự
khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành chỉnh thể nền kinh tế toàn
cầu. Nó không chỉ đơn thuần là quá trình hợp tác, mà còn là quá trình
cạnh tranh có tính quyết định sống còn giữa các doanh nghiệp và các nền
kinh tế quốc gia. Nếu trước đây, sự phân công và trao đổi bị giới hạn bởi
tính vùng, địa phương và quốc gia, thì ngày nay trong xu hướng toàn cầu
hóa, sự phân công và trao đổi được thực hiện thông qua mạng liên kết
toàn cầu. Xu hướng này tất yếu làm cho ngày càng nhiều các sản phẩm
công nghiệp được sản xuất ra có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp
thuộc các quốc gia khác nhau, rồi tổ hợp chúng lại với nhau. Sự phân
công lao động đã làm cho biên giới quốc gia không còn giới hạn chặt chẽ
như trước đây, mà xích lại gần nhau. Tri thức, đặc biệt là công nghệ
thông tin, kinh tế mạng là những yếu tố quan trọng kết dính các doanh
nghiệp và các quốc gia với nhau. Do vậy, hội nhập kinh tế quốc tế làm
cho hệ thống thông tin không còn là của riêng từng quốc gia, mà là
chung của nhiều quốc gia trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho
các doanh nghiệp và các quốc gia sẵn sàng hợp tác với nhau để cùng
hưởng lợi do hợp tác mang lại.Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng

đặt ra những thách thức cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và các
nền kinh tế. Thành công trong cuộc cạnh tranh này, tất nhiên sẽ thuộc về
các doanh nghiệp và quốc gia có lợi thế về tri thức khoa học và công
nghệ trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quốc gia nào giàu về


tài nguyên thiên nhiên và nhân công dồi dào, giá tài nguyên và giá nhân
công rẻ sẽ dần dần mất đi lợi thế của mình do tri thức ngày càng trở nên
quyết định nhiều hơn trong giá trị sản phẩm.Trong bối cảnh đó, để chủ
động hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế toàn cầu,
khu vực và song phương, một đòi hỏi có tính bắt buộc là nước ta phải
đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi tri thức là
đòn bẩy làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của
cả nền kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập.

2 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC CỦA
VIỆT NAM.
2.1. Mục tiêu và quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức của Việt Nam
2.1.1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức ở Việt Nam.
Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh.
Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể.
Đại hội X xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.


Trong ''Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, ngoài một số mục tiêu
khối lượng như: tăng trưởng GDP bình quân 7-8%/năm; GDP bình quân đầu
người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD... còn có một số chỉ tiêu về chất
lượng, như là những nấc thang trên lộ trình CNH-HĐH, phát triển KTTT. Cụ
thể là: tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% GDP; giá
trị sản phẩm công nghệ cao đạt 45% GDP; yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp
vào tăng trưởng đạt 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5-3%/năm;
giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 30-35%...


Nhiệm vụ đặt ra là ‘từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân
ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa’

2.1.2. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức của Việt Nam
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi

với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo
tồn đa dạng sinh học.

2.2. Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức của Việt Nam
2.2.1. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa


Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với
phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền
kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Nội dung cơ bản của quá trình này là:
 Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa
nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt
Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.
 Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát
triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.
 Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
 Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành
lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

2.2.2. định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
2.2.2.1. đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
+ Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình
công nghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến hành công nghiệp hóa trên thế giới,

bởi vì công nghiệp hóa là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và
gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là nơi
cung cấp lương thực, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là
thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư
ở thời điểm khi bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp,
nông dân và nông thôn là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình


công nghiệp hóa. Ở nước ta, trong những năm qua, vấn đề công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn được đặt ở vị trí quan trọng. Trong
những năm tới, định hướng phát triển cho quá trình này là:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra
giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc
điểm từng vùng, từng địa phương.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
+ Về quy hoạch phát triển nông thôn:
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no
đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ
như thủy lợi, giao thông, điện nước, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế,
bưu điện, chợ…
Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao
trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan, bảo đảm an
ninh, trật tự an toàn xã hội.
+ Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng sử

dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông,
các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm
nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công
nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và
ngoài khu vực nông thôn, kể cả lao động nước ngoài.


Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.
2.2.2.2. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
o Đối với công nghiệp và xây dựng:
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công
nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản
phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và
đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản xuất tư liệu
sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn
kinh tế lớn nước ngoài và các công ty lớn xuyên quốc gia.
Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan
trọng để khai thác dầu khí, lọc dầu và hóa dầu luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa
chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Có chính sách hạn chế xuất khẩu tài
nguyên thô. Thu hút chuyên gia giỏi, cao cấp của nước ngoài và trong cộng
đồng người Việt định cư ở nước ngoài.
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội nhất là các sân bay
quốc tế, cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây, mạng lưới
cung cấp điện, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các đô thị lớn, hệ thống thủy
lợi, cấp thoát nước. Phát triển công nghiệp năng lượng gắn với công nghệ tiết
kiệm năng lượng. Tăng nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu chính viễn thông.
o Đối với dịch vụ:

Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có
chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của
ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP. Tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế
quốc để tạo bước phát triển ngành “công nghiệp không khói” này. Tiếp tục mở


rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải,
thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch. Phát triển mạnh các dịch
vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở khu vực nông
thôn.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công
cộng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ độc quyền và tạo hành làng pháp lý, môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường dịch vụ
2.2.2.3. Phát triển kinh tế vùng
Cơ cấu kinh tế vùng là một trong những cơ cấu cơ bản của nền kinh tế quốc
dân. Xác định đúng đắn cơ cấu vùng có ý nghĩa quan trọng, nó cho phép khai
thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều
giữa các vùng trong cả nước. Để phát triển mạnh mẽ kinh tế vùng trong những
năm tới cần phải:
Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển nhanh
hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của
mỗi vùng và liên vùng, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại
hiệu quả cao, khắc phục tình trạng chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính.
Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành
những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp
ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước. Trên cơ sở phát triển các
vùng kinh tế trọng điểm, tạo ra động lực và sự lan tỏa đến các vùng khác và trợ
giúp các vùng khó khăn, đặc biệt các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây
Nam, Tây Bắc. Có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các

vùng khó khăn. Bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại các
vùng khó khăn.
2.2.2.4. Phát triển kinh tế biển


Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gai mạnh về kinh tế biển trong
khu vực gắn với bảo đảm quốc phòng- an ninh và hợp tác quốc tế.
Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải
biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du
lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển , đồng thời
hình thành một số hành lang kinh tế ven biển.
2.2.2.5. Bảo vệ, sử dụng , hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi
trường tự nhiên.
 Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước,
khoáng sản và rừng. Ngăn chặn hành vi hủy hoại gây ô nhiễm môi trường,
khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường.
 Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, chủ
động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
 Xử lý tốt mối quan hệ tăng dân số với bảo vệ môi trường và phát triển kinh
tế bền vững.
 Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên
nhiên.

3 NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM.
3.1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò quyết định tốc độ và chất
lượng của sử phát triển kinh tế-xã hội.

- Cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo
- Xây dựng xã hội học tập dưới nhiều hình thức và biện pháp.
- Nâng cao chất lượng toàn diện người lao động.
3.2. Phát triển khoa học công nghệ


Khoa học- công nghệ có vai trò là động lực, quyết định lợi thế cạnh tranh và
tốc độ phát triển của toàn bộ qua trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đảng ta xác định khoa học và công
nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hang đầu, là nền tảng và
động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
cần:
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối,
chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học đánh giá chính xác nguồn tài nguyên
quốc gia. Đổi mới sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và năng lực
-

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền học và công nghệ tiên tiến.
Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài.
Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ.
Có cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp dử dụng công nghệ

tiên tiến, công nghệ chất lượng cao.
- Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế
tài chính phù hợp với đặc thù sang tạo và khả năng rủi ro của hoạt động
3.3.


khoa học, công nghề.
Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Vốn là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo việc đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trở thành hiện thực.
- Vốn được tạo lập từ hai nguồn là tích lũy trong nội bộ nền kinh tế và thu
hút từ bên ngoài.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy phát triển thị trường vốn, đa

dạng hóa nguồn vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển.
3.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là một đòi hỏi thiết yếu.
- Phát huy lợi thế của nền kinh tế và mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, kỹ
thuật công nghệ tiên tiến từ bên ngoài


- Hoàn thiện cơ chế chính sách kinh tế đối ngoại, nhất là về khoa học công
nghệ, hợp tác đầu tư, giáo dục và đào tạo. Đảm bảo các hình thức hợp tác
vừa hiệu quả vừa giữ vững chủ quyền.
Bảo đảm sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội; tăng cường vai trò

3.5.

lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước
- Đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức là cần thiết, đây là điều kiện
tiên quyết của sự tăng trưởng và phát triển.
- Đảm bảo tính nhất quán đồng bộ và ổn định lâu dài của hệ thống luật
phát, đường lối chính sách.

- Đảm bảo sự ổn định về kinh tế, thị trường, giá cả, kiểm soát lạm phát,
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Đảm bảo ổn định xã hội
Bước 4: Chốt kiến thức
Những vấn đề cơ bản, nội dung trọng tâm là:
- Đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức là tính tất yếu ở Việt Nam.
- Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với kinh tế tri thức ở Việt Nam.
- Những điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Bước 5: CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN, TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỌC
TẬP
1. Câu hỏi ôn tập,
1) Phân biệt công nghiệp hóa, hiện đại hóa với kinh tế tri thức?
2) Nêu những nhiệm vụ cơ bản nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam?
3) Đánh giá thực trạng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức ở Việt Nam thời gian qua và để xuất giải pháp thúc
đẩy phát triển thời gian tới?
2. Tài liệu phục vụ học tập:


- Đảng Cộng sản Việt Nam: cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ky
-

quà độ lên chủ nghĩa xã hội.
Văn kiện hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung ương khóa VII
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Văn kiện hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ướng khóa IX

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Bài soạn được thông qua khoa ngày
XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG

tháng

năm
NGƯỜI SOẠN

KHOA

Nguyễn Mỹ Bình
Trần Ánh Ngọc

XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Chí Tấn



×