Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC MÔN KIẾN THỨC CHUNG LIÊN HỆ THỰC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.49 KB, 49 trang )

Câu 4: Thế nào là Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam? Phân tích phương
hướng và giải pháp về phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Liên hệ thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội 2
Câu 12: Trình bày các bước đàm thoại? Liên hệ việc tiếp dân, giải quyết các
yêu cầu kiến nghị của công dân 4
Câu 23: Trình bày nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng? 5
Câu 3: Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ. Liên hệ thực tiễn việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên 5
Câu 8: Trình bày Nguyên tắc tập trung, dân chủ được thể hiện trong tổ chức và
hoạt động của Bộ máy Nhà nước CHXH Chủ Nghĩa Việt Nam. Liên hệ việc
thực hiện nguyên tắc trên trong hoạt động thực tiễn? 7
Câu 21: Trình bày điều kiện thành lập công đoàn cơ sở và tổ chức của ban
chấp hành công đoàn cơ sở? 8
Câu 1: Phân tích nguyên tắc: “Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân”.
Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc trên 8
Câu 2: Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc Hội. Liên hệ thực tiễn việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên 10
Câu 5: Thế nào là quản lý hành chính Nhà nước? Trình bày nguyên tắc quản lý
hành chính Nhà nước? Liên hệ việc thực hiện các nguyên tắc trên trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước 12
Câu 6: Phân biệt giữa cán bộ và công chức. Trình bày nghĩa vụ của cán bộ,
công chức. Liên hệ việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thực tế
13
Câu 7: Trình bày những việc cán bộ, công chức không được làm. Tại sao Pháp


luật hiện hành quy định những việc cán bộ, công chức không được làm? Liên hệ
việc thực hiện nội dung trên trong hoạt động thực tiễn 16
Câu 9: Trình bày Nguyên tắc pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động của
Bộ máy Nhà nước CHXH Chủ Nghĩa Việt Nam. Liên hệ việc thực hiện nguyên


tác trên trong hoạt động thực tiễn? 19
Câu 10: Thế nào là văn bản quản lý hành chính Nhà nước? Các loại văn bản
quản lý hành chính Nhà nước. Anh (chị) hãy đánh giá về tình hình các chủ thể
có thẩm quyền ban hành các loại văn bản quản lý hành chính Nhà nước hiện nay
ở nước ta? 19
Câu 11: Trình bày công tác quản lý văn bản. Làm gì để công tác quản lý văn
bản đạt kết quả tốt? 25
Câu 13: Trình bày những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản Việt Nam? 26
Câu 14: Phương thức lãnh đạo của Đảng là gì? Trình bày khái quát phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Quốc hội 27
Câu 15: Trình bày khái quát hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam
hiện nay? 29
Câu 16: Trình bày chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng? 30
Câu 17: Trình bày hệ thống tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam? 32
Câu 18: Trình bày hệ thống tổ chức, cơ quan và các chức danh của Hội Nông
dân Việt Nam? 33
1
Câu 19: Trình bày nhiệm vụ của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 34
Câu 20: Trình bày hệ thống tổ chức, Nguyên tắc tổ chức và nhiệm vụ của Hội
CCB VN 35
Câu 22: Phương thức lãnh đạo của Đảng là gì? Trình bày khái quát phương


thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Chính phủ 36
Câu 24: Trình bày phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội 37

Câu 4: Thế nào là Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam? Phân tích phương
hướng và giải pháp về phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Liên hệ thực hiện quyền

làm chủ của nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
1. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
* Khái Niệm.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Tất cả
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; Đảm bảo tính tối cao của Hiến Pháp và các
đạo luật; Nhà nước quản lý XH bằng PL đảm bảo phục vụ lợi ích và hạnh phúc của
nhân dân, do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân
dân và chịu trách nhiệm trước dân.
* Đặc trưng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
- Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao quyền
lực Nhà nước.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật, đảm
bảo tính tối cao của Hiến pháp và các đạo luật.


- Tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người. Đảm bảo các quyền tự do, dân
chủ của nhân dân trong việc tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.
- Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nhà nước do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo và chịu sự kiểm tra, giám sát của
nhân dân.
- Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị, trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; tôn trọng và cam kết thực hiện tốt các điều
ước quốc tế đã tham gia.
2. Phân tích phương hướng và giải pháp về phát huy dân chủ, bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Là nội dung bao trùm trong mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền.
- Đảm bảo dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân được thực thi trên thực tế;

là yếu tố đánh giá của dân, do dân, vì dân trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
- Dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện:
* Trong xây dựng Nhà nước.
+ Nhân dân bầu cử đại biểu của mình vào QH và HĐND.
+ Tham gia công việc quản lý nhà nước.
+ Tham gia xây dựng, đánh giá, đóng góp ý kiến vào chính sách, pháp luật, chủ
trương của Nhà nước.
+ Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước.
2
+ Phát hiện, tố cáo, khiếu nại và yêu cầu xử các hành vi vi phạm pháp luật và các
hiện tượng tiêu cực của cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước.
+ Có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước công khai mọi hoạt động.


* Trong quản lý xã hội.
+ Nhân dân tham gia với tư cách tự nguyện dựa vào thể chế Nhà nước.
+ Tham gia thông qua các thiết chế phi Nhà nước (các tổ chức Chính Trị-Xã Hội).
+ Tham gia bằng sự phối kết hợp, thông qua các phong trào.
3. Liên hệ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân tham gia quản lý nhà nước và
xã hội.
* Ưu điểm:
Công dân thể hiện quyền làm chủ của mình tham gia quản lý Nhà nước và xã hội
bằng việc sáng suốt lựa chọn những người có đức, có tài để quản lý Nhà nước và xh.
Khi đc bầu là đbiểu QH, đbiểu HĐND, người đbiểu phải liên hệ mật thiết với cử tri,
qua đó để người dân thực hiện quyền quản lý Nhà nước của mình.
Công dân có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan hành pháp, các cơ quan tư
pháp và các cơ quan khác của Nhà nước. Các cơ quan này có trách nhiệm trả lời trước
dân vì những cơ quan này đều gián tiếp được nhân dân trao quyền.
Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân và chịu sự giám sát của nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nd về những quyết định của mình. Vì thế nd có quyền

giám sát Đảng.
Các cơ quan NN, các cán bộ công chức tôn trọng nd, phục vụ nd và liên hệ chặt chẽ,
lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nd. Thông qua mối lhệ đó, công dân thực
hiện quyền qlý NN và XH.
MTTQuốc tập hợp và pháp huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; giám sát, phản biện
xh… trong khi đó, ng dân là thành viên của tổ chức này. Vì vậy, thông qua Mặt trận
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, công dân thực hiện quản lý NN và XH
Các cơ quan công quyền thường xuyên báo cáo trước nd nhg vđề thuộc thẩm quyền
qlý của mình: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện chế độ báo cáo trước nd


thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về nhg vđề qtrọng thuộc thẩm quyền
của CP, Ttướng CP; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ báo cáo trước nd về
nhg vđề qtrong thuộc trách nhiệm qly của mình. Chính quyền địa phương các cấp khi
thực hiện việc giải thể, nhập, chia, thành lập đơn vị hành chính từ cấp tỉnh xuống
huyện xã, đều lấy ý kiên nd theo trình tự luật định.
* Hạn chế: Bên cạnh những kqua đạt đc, việc thực hiện quyền làm chủ của nd tham
gia qlnn và xh còn một số hạn chế, yếu kém: Một số nơi, việc tổ chức lấy ý kiến nd về
các chính sách, công trình, dự án, chính sách an sinh xh thiếu dân chủ, chưa đúng quy
trình dẫn đến khiếu nại, tố cáo của nd. Không ít cơ quan, đơn vị thực hiện quy chế dân
chủ trong nội bộ còn hình thức, thiếu công khai, minh bạch về các khoản thu, chi. Mộ
bộ phận cán bộ, viên chức nn quan liêu, vi phạm dân chủ thiếu trách nhiệm gây phiền
hà, sách nhiễu làm nd bất bình. Việc quán triệt. Việc triển khai thực hiện quy chế dân
chủ trong các cty cổ phần, cty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp ngoài nn còn
gặp nhiều khó khăn.Không ít các doanh nghiệp vi phạm quy định về thời gian lao
động, tiền lương, BHXH, BH y tế…
* Phương hướng:
Để phát huy quyền làm chủ của nd trong tham gia quản lý nn và xh trước hết đối với
chính quyền cấp cơ sở càng phải tăng cường các hình thức dân chủ trực tiếp, phải thực
hiện phương thức “ trưng cầu ý dân” khi qđịnh các vđề qtrong như sáp nhập, chia cách

các đvị hành chính-lãnh thổ, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính, qđịnh các
3
nhvụ có tính chất tự quản của cộng đồng như các công trình dự án do nd đóng góp xd,
các cviệc tôn tạo di tích lsử, phong tục tập quán, truyền thống, lễ nghi…
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến để nd hiểu rõ về các nội dung trong Pháp lệnh
về dân chủ cơ sở, như những nội dung dân đc biết, dân đc bàn, dân qđịnh và những


việc dân đc kiểm tra bằng các hình thức đa dạng như: loa truyền thanh, phát tờ rơi, tổ
chức hội thi tìm hiểu các nội dung trong Quy chế dân chủ.
Khuyến khích người dân bày tỏ ý kiến với chính quyền theo đúng qđịnh của Pluật,
đặc biệt là khuyến khích sự tham gia của phụ nữ và người dân tộc thiểu số. Đầu tư xd
các mô hình mẫu về tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở để tạo điều kiện tiếp
xúc, trao đổi giữa chính quyền và ng dân.
Thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng ấp,
khóm, hướng tới các nội dung chính sau đây: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ
trưởng tổ dân phố; kiến thức qly dân cư, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng các kỹ năng
như giao tiếp, hòa giải, tổ chức cuộc họp.
Mở rộng đối thoại giữa chính quyền địa phương với người dân thông qua gặp gỡ trực
tiếp hoặc trực tuyến (online). Tổ chức các buổi họp báo, buổi “Dân hỏi Chủ tịch
UBND trả lời” ở các cấp chính quyền địa phương… Tăng hiệu quả tiếp dân của chính
quyền, của lãnh đạo các cơ quan hành chính nn thông qua việc xd lịch tiếp công dân
định kỳ, đa dạng hóa các hình thức tiếp công dân.
Câu 12: Trình bày các bước đàm thoại? Liên hệ việc tiếp dân, giải quyết các yêu
cầu kiến nghị của công dân.
1. Trình bày các bước đàm thoại
* Bước 1: Tạo bầu không khí, môi trường giao tiếp tốt
- Thái độ
- Giọng nói
- Cử chỉ hay câu hỏi xã giao thể hiện sự quan tâm

- Ngôn từ
- Chú ý sử dụng cách xưng hô
- Dùng câu hỏi xã giao thể hiện sự quan tâm


- Sử dụng ngôn từ và cách diễn đạt nhã nhặn, lịch thiệp
- Không dùng lời lẽ thiếu nghiêm túc, có tính mỉa mai, châm chọc, xúc phạm người
nghe.
* Bước 2: Xác định rõ nhu cầu người dân
- Lắng nghe để nắm được cốt lõi sự việc, vấn đề
- Tránh phản hồi sớm
- Khẳng định lại vấn đề bằng cách nhắc lại hay hỏi lại
* Bước 3: Giải quyết nhu cầu người dân
- Đúng pháp luật
- Rõ ràng, mạch lạc
- Cặn kẽ, cụ thể, dễ hiểu đối với từng trường hợp, từng đối tượng
- Nói ngắm gọn, cô đọng, đi thẳng vào trọng tâm, diễn đạt theo trật tự logic.
- Giải thích cụ thể thiếu giấy tờ, thủ tục nào
- Giấy tờ nào đã có và đúng
- Giấy tờ, thủ tục nào chưa đúng cần sửa lại
- Giấy tờ nào cần bổ sung
- Tránh nói chung chung kiểu “Thiếu một số, thiếu nhiều, tạm đủ” mà nói rõ “ Thiếu
bao nhiêu, đó là gì? ”, “còn việc gì cần làm. Thứ nhất là…; thứ hai là…”
* Bước 4: Kết thúc cuộc đàm thoại
- Dặn dò, nhấn mạnh và nhắc lại nội dung quan trọng
4
- Ghi lại thông tin ra giấy nếu cần
- Hỏi người dân đã rõ vấn đề và công việc hay chưa, có hài lòng không
2. Liên hệ việc tiếp dân, giải quyết các yêu cầu kiến nghị của công dân.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công chức thực hiện công việc của mình tương đối tốt đặc



biệt trong việc tiếp dân. Tạo được bầu không khí gần gũi, thoải mái trong giao tiếp,
thấy được nhu cầu của người dân và tận tâm hướng dẫn, giải quyết những yêu cầu,
kiến nghị của dân. Tuy nhiên còn một số nơi, một số cán bộ công chức chưa làm được
điều đó. Họ mang tâm lý nặng nề, phiền hà cho người dân, trong quan hệ chưa thể
hiện sự quan tâm, lắng nghe và giúp đỡ nhân dân, dùng lời lẽ thiếu tế nhị, chưa hướng
dẫn người dân nhiệt tình, người dân phải đi lại nhiều lần tốn kém nhiều công sức tiền
của. Trong thời gian tới cần chọn kỹ lưỡng cán bộ, công chức đặc biệt là công tác tiếp
dân. Niêm yết rõ các thủ tục hành chính tại cơ quan, hướng dẫn người dân thực hiện
công việc một lần và hẹn trả kết quả theo đúng thời hạn qui định. Trong giao tiếp phải
thể hiện tính tôn trọng, niềm nở, sự quan tâm, yêu thương nhân dân như người thân
của mình.
Câu 23: Trình bày nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng?
2. Nhiệm vụ của TCCSĐ (5 nhiệm vụ).
Điều 23, Điều lệ Đảng quy định: Tổ chức cơ sở đảng có 5 nhiệm vụ:
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đề ra chủ
trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng,
thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất
trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác;
làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc
phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị-xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành
đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.


- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi

ích chính đáng của nhân dân, lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết
nạp và khai trừ đảng viên.
Câu 3: Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ. Liên hệ thực tiễn việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy
hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân
dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp
và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;
5
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác
tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc


sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo
điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản,

lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi
hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác
để bảo vệ đất nước;
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra
và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt
điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu
quả.
2. Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát
Kinh tế có bước phục hồi


Tái cơ cấu kinh tế đạt kết quả bước đầu
Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công….
Một số vấn đề còn tồn tại.
1. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát nhưng chưa vững chắc.
Cân đối ngân sách khó khăn, bội chi cao hơn kế hoạch. Việc thực hiện lộ trình giá thị
trường đối với một số mặt hàng và dịch vụ thiết yếu còn chậm, chưa tạo được sự đồng
thuận cao trong xã hội. Hoạt động của một số tổ chức tín dụng chưa thật an toàn. Thị

trường bất động sản, thị trường chứng khoán còn trầm lắng. Tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội so với GDP không đạt kế hoạch. Hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế còn thấp.
2. Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn. Nợ xấu còn cao. Số doanh nghiệp giải
thể, ngừng hoạt động còn lớn. Tăng trưởng GDP chưa đạt kế hoạch (5,4% so với kế
hoạch 5,5%). Công nghiệp tăng trưởng còn chậm. Xuất khẩu nông sản khó khăn, hiệu
quả còn thấp. Khả năng phòng tránh, giảm nhẹ tác hại của thiên tai đối với sản xuất và
đời sống, nhất là sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế.
Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ.
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
6
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý
Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế….
Câu 8: Trình bày Nguyên tắc tập trung, dân chủ được thể hiện trong tổ chức và
hoạt động của Bộ máy Nhà nước CHXH Chủ Nghĩa Việt Nam. Liên hệ việc thực
hiện nguyên tắc trên trong hoạt động thực tiễn?
1. Nguyên tắc tập trung, dân chủ
* Cơ sở pháp lý: được quy định tại Đ6 – HP 92.


* Về nội dung yêu cầu của nguyên tắc này là:
- Đảm bảo quyền lực tập trung trong tay Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Đảm bảo quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong việc tổ chức ra Nhà nước và
kiểm tra, gián sát hoạt động của Nhà nước.
- Mở rộng phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan và cá nhân.
- Phân định rạch ròi và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnh của mình.
- Tập trung và dân chủ là 2 yếu tố không thể tách rời trong tổ chức và hoạt động của
toàn bộ bộ máy Nhà nước.
* Biểu hiện:

- Tổ chức bộ máy Nhà nước là do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp lập nên, theo
nguyên tắc nhất định do pháp luật quy định.
- Nhân dân có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh đứng đầu của các cơ
quan trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Hoạt động của bộ máy Nhà nước chịu sự kiểm tra, kiểm soát và giám sát của nhân
dân. Theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
- Các quyết định của cơ quan Nhà nước đưa ra đều được bàn bạc, thảo luận dân chủ
và quyết định theo đa số.
- Nhân dân có quyền tham gia bàn bạc thảo luận các công việc của Nhà nước khi
Nhà nước trưng cầu ý dân.
2. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc trên trong hoạt động thực tiễn.
Thành tựu đạt đươc:
Chính phủ đã xác định rõ vị trí, chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của mình với
tư cách là cơ quan hành pháp, là cơ quan hành chính cao nhất của tổ chức hệ thống
quyền lực nhà nước. Tổ chức hoạt động, điều hành của chính phủ đã đổi mới từng


bước, tập trung vào việc quản lý vĩ mô, xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch, chỉ
đạo thực hiện thống nhất kịp thời trong cả nước. Sự phát triển của kinh tế thị trường,
sự gia tăng xu hướng đô thị hóa dưới tác động của đổi mới kinh tế đã làm cho nhiều
vấn đề mới phát sinh, nhiều tình huống phức tạp mới đã xuất hiện, kể cả những ảnh
hưởng tiêu cực, những mặt trái của thị trường xâm nhập vào mọi lĩnh vực, mọi tổ
chức và mọi mối quan hệ xã hội. Chính phủ đã nhận rõ tình hình đó và trong nhiều
trường hợp đã có những chỉ đạo sát sao, nhạy bén, với những biện pháp mạnh và kịp
thời, giải quyết thành công nhiều vấn đề được quần chúng hoan nghênh, đồng tình.
Khuyết điểm và yếu kém:
Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém trong quản lý
hành chính nhà nước cần khắc phục. Những vụ vi phạm hành chính ngày càng gia
tăng và mức độ nghiêm trọng ngày càng lớn. Sự tùy tiện trong quản lý hành chính nhà
nước, ban hành những quyết định trái thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền là không

ít. Nạn tham nhũng tràn lan thách thức nhà nước và xã hội. Những tập tục lạc hậu
chưa được xóa bỏ, những thiếu sót trong quản lý vĩ mô, ý thức của các cán bộ đảng
viên còn kém, trách nhiệm của từng thành viên, cá nhân chưa được rõ ràng. Trong đời
sống xã hội, nhiều nơi tính tập trung dân chủ không được đảm bảo, vẫn còn nhiều
7
những sai phạm xảy ra, còn nhiều những oan khuất của người dân chưa được làm sáng
tỏ. Tất cả những sai xót, yếu kém đó đã và đang là vấn đề bức xúc, ngăn cản sự phát
triển của đất nước cần phải được giải quyết, loại bỏ nhằm đảm bảo sự tập trung dân
chủ.
Đề ra giải một số giả pháp chủ yếu để thực hiện tốt nguyên tắc trên:
Một là, Xây dựng nhà nước pháp quyền với sức mạnh tối cao của pháp luật, đảm bảo
cho nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân, đảm bảo thực hiện đúng


đắn đường lối chính trị của đảng cộng sản lãnh đạo và được thể chế hóa.
Hai là, tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị theo yêu cầu dân chủ hóa, đảm bảo vai trò
và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng phát huy hiệu lực quản lý hành chính nhà
nước.
Câu 21: Trình bày điều kiện thành lập công đoàn cơ sở và tổ chức của ban chấp
hành công đoàn cơ sở?
* Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở.
Phải có 5 đoàn viên trở nên và được Công đoàn cấp trên quyết định thành lập đối
với: cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ.
* Tổ chức của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
- Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở do Đại hội Công đoàn cơ sở
quyết định (từ 3 đến 15 ủy viên).
+ Ban Chấp hành chỉ có 3 người thì bầu Chủ tịch.
+ Ban Chấp hành có từ 4 người đến 8 người thì bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch.

+ Ban Chấp hành có từ 9 đến 15 người thì bầu Ban Thường vụ và Chủ tịch, Phó chủ
tịch trong số ủy viên Thường vụ (BCH bầu).
- Khi khuyết ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thì do Hội nghị đại biểu hay
Hội nghị BCH bầu bổ sung. Số lượng ủy viên BCH bổ sung trong nhiệm kỳ không
vượt quá 1/3 số lượng ủy viên BCH do Đại hội bầu ra.
- Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Công đoàn cơ sở, điều hành công việc giữa
hai nhiệm kỳ Đại hội (nhiệm kỳ Đại hội Công đoàn cơ sở 5 năm 2 lần). Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn mỗi quý họp ít nhất một lần. BCH làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ: tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng


đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
Câu 1: Phân tích nguyên tắc: “Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân”.
Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc trên.
1. Phân tích nguyên tắc: “Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân”.
- Ở Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực
Nhà nước. Nhưng quyền lực ấy không nằm trong tay một người hoặc một nhóm người
mà được tổ chức tập trung lại thành Nhà nước.
- Bằng quyền lực của mình do pháp luật quy định, nhân dân bầu cử lập ra cơ quan
Nhà nước, bầu ra QH và HĐND các cấp và giao toàn bộ quyền lực của mình cho họ;
Đồng thời, thực hiện quyền lực của mình thông qua QH và HĐND các cấp.
- Nhân dân có quyền bãi nhiệm những đại biểu khi họ không còn đủ phẩm chất, năng
lực để thay mặt mình nắm giữ quyền lực Nhà nước.
- QH được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất, có quyền:
+ Lập hiến, lập pháp.
8
+ Quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của Nhà nước.
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao đói với toàn bộ tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước.

- Chính Phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ trung ương đến địa phương. Thủ
tướng Chính Phủ là do QH bầu trong số đại biểu QH.
- TAND và VKSND là cơ quan được QH giao thực hành quyền tư pháp Nhà nước.
Chánh án TAND Tối cao, viện trưởng VKSND Tối cao là do QH bầu trong số đại biểu


QH.
- HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến Pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên và Nghị Quyết của HĐND cùng cấp.
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên.
Chủ tịch UBND ở đầu mỗi khóa nhiệm kỳ của HĐND là đại biểu HĐND.
- Nhân dân có quyền trực tiếp tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và của nhân dân. Tham gia đóng góp
ý kiến xây dựng Nhà nước, xây dựng chủ trương, pháp luật của Nhà nước.
2. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc trên
Ưu điểm
Trong thực tiễn đời sống xã hội, việc thực thi quyền lực của nhân dân một cách hiệu
quả và bảo đảm nhất là thực hiện tốt quy chế “ đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà
nước quản lý” trên cơ sở nhất quán quan điểm về quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Đó là việc trực tiếp bầu đại biểu quốc hội-cơ quan thực hiện quyền lực nhà nước
cao nhất được cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và
bỏ phiếu kính. Đại biểu Quốc hội sẽ thay mặt cử tri để tham gia quyết định những vấn
đề quan trọng của đất nước. Những đại biểu quốc hội do cử tri bầu ra sẽ được nhân

dân giám sát, đánh giá các hoạt động qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua
tiếp súc cử tri và hoạt động công tác chuên môn của mình ở từng cơ quan, đơn vị.
Trước mỗi kỳ hợp Quốc hội, các đại biểu quốc hội phải tiếp súc cử tri để tìm hiểu


những tâm tư nguyện vọng và ý kiến của cử tri đối với những vấn đề của đất nước,
những vướng mắt bức súc trong đời sống xã hội. Toàn bộ nội dung đó được đại biểu
Quốc hội và các đoàn đại biểu Quốc hội tập hợp, phản ánh với Quốc hội và các cơ
quan nhà nước. Sau mỗi kỳ hợp Quốc hội, các đại biểu Quốc hội sẽ lại tiếp súc cử tri
để báo cáo về kết quả của kỳ hợp cũng như trình bày rõ những việc mà cử tri đề xuất
giải quyết đến đâu.
Quyền phán quyết, quyền tham gia ý kiến của nhân dân để quyết định những vấn đề
quan hệ đối với vận mệnh của quốc gia hoặc theo “quyết định thực hiện việc trưng cầu
ý dân” của Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện. Ngay như vừa
qua, việc xin ý kiến nhân dân về sửa đổi hiến pháp đã được nhân dân tham gia với
hàng trục triệu ý kiến đầy tâm huyết và trách nhiệm. vậy nên khi bhiến pháp được
thông qua, tuyệt đại đa số nhân dân đề thấy có ý chí và nguyện vọng của chính mình
trong đó
Vai trò quyền làm chủ nhân dân thông qua việc dân biết, dân bàn trực tiếp, dân giám
sát, dân tham gia ý kiến sau đó HĐND-UBND quyết định, nhờ đó chính quyền các
9
cấp đã quyết định và giải quyết nhanh chóng, chính xác, kịp thời những vướng mắt mà
nhân dân đã đặt ra, không để tồn đọng công việc, không để xảy ra tình trạng sách
nhiễu, gây phiền hà trong nhân dân; không có tình trạng đơn thư khiếu nại vượt cấp;
các tệ nạn xá hội được ngăn chặn, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
luôn được bảo đảm.
Trong kề hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn của từng địa phương, đơn vị, nhân
dân đóng vai trò chủ đạo về tham gia ý kiến trong việc cơ cấu lại phương thức sản
xuất, dự thảo quy hoạch lại khu dân cư, khu tái định cư; lấy ý kiến nhân dân về dự
thảo kế hoạch triển khai các chương trình y tế quốc gia, nước sạch, về sinh môi



trường, hay phương án đề bù giải tỏ… đề được nhân dân bàn, tham gia ý kiến một
cách công khai, dân chủ; sau đó HĐND-UBND các cấp mới quyết định thực hiện dựa
trên ý kiến của nhân dân.
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện nguyên tắc”Tất cả quyền lực thuộc
về nhân dân” còn một số hạn chế, yếu kemms: một số nơi, việc lấy ý kiến nhân dân về
các chính sách, công trình, dự án, chính sách an sinh xã hôi…thiếu dân chủ, chưa
đúng quy trình dẫn đến khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Không ít cơ quan, đơn vị thực
hiện còn hình thức, thiếu công khai, minh bạch về các khoản thu, chi. Một bộ phânhj
các bộ, công chức nhà nước quan liêu, vi phạm dân chủ, thiếu trách nhiệm gây phiền
hà, sách nhiễu làm dân bất bình. Việc quand triệt, triển khai thực hiện quy chế dân chủ
trong các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp ngoài nhà
nước còn gặp nhiều khó khăn. Không ít doanh nghiệp vi phạm quy định về thời gian
lao động, tiền lương, bảo hiểm xá hội, bảo hiểm y tế…
Phương hướng và giải pháp
Để thực hiện đúng nguyên tắc “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân” trong khi thực
hiện cơ chế :Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý” cần bảo đảm
mhững điều kiện vật chất-văn hóa-xá hội ở một trình độ phát triển nhất định và phải
nâng tầm dân trí. Đó chính là việc bảo đảm sao cho đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân không ngừng được cải thiện, an sinh xã hội bề vững, nhân dân mọi vùng,
mọi miền đều được quan tâm, các dân tộc đề được bình đẳng. Trình độ dân trí thể hiện
ở sự hiểu biết, tôn trọng pháp luật, ký cương, hiểu biết về quy luật phát triểncủa tự
nhiên, xá hội, hiểu biết về thời cuộc và nhiệm vụ, trách nhiệm của mình với xá hội.
Với trình độ dân trí ngày một nâng cao và điều kiện kinh tế-chính trị-văn hóa-xã hội
có những bước phát triển nhất định, quyền lực của nhân dân sã được phát huy, mục


tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh sã được thực hiện một cách

tốt đẹp. Nơi nào biết phát huy quyền làm chủ của nhân dân thì nơi đó xyất hiện các
phong trào hành động cách mạng./.
Câu 2: Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc Hội. Liên hệ thực tiễn việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc Hội.
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh;
- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà
nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
10
- Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng
và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;


- Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành
lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành
lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
- Quyết định đại xá;
- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự Nhà nước;
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước
quốc tế đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
- Quyết định việc trưng cầu ý dân.
Lấy ví dụ:
2. Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên.
- Những ưu điểm đạt được.
Quốc hội khóa XII được bầu ra và hoạt động trong điều kiện sau 20 năm đổi mới, đất
nước ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng đây cũng là thời điểm kinh tế - xã
hội trong nước và trên thế giới vừa thuận lợi, vừa khó khăn, tiềm ẩn những yếu tố
phức tạp. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là kinh tế thế giới có nhiều biến động
tiêu cực; quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng; khoa học và công
nghệ phát triển mạnh mẽ; xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trở thành một nhiệm
vụ chiến lược; cả nước bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm (2006-2010) và chiến lược


phát triển kinh tế-xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI; cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt
động của Quốc hội được hoàn thiện một bước; hoạt động lập pháp được đẩy mạnh
Có 3 yêu cầu lớn đặt ra cho Quốc hội khóa XII là tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh; hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế. Bối cảnh lịch
sử và yêu cầu nhiệm vụ đã tác động sâu sắc tới tổ chức và hoạt động của Quốc hội
khóa XII.

- Một số vấn đề còn tồn tại.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm này, cơ cấu tổ chức của Quốc hội cũng còn một
số điểm bất cập. Cụ thể như: số đại biểu chuyên trách tăng lên nhưng vẫn còn thiếu so
với yêu cầu, nhiệm vụ; phạm vi chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban còn rộng; vị trí,
địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH chưa được xác định thật cụ thể; tính chuyên môn hóa
của bộ máy giúp việc chưa cao. Các điều kiện bảo đảm hoạt động còn thiếu. Hoạt
động của Quốc hội vẫn còn một số tồn tại nhất định trong từng lĩnh vực lập pháp,
giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước…
11
- Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội.
Tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phân công chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan trong cơ cấu tổ chức Quốc hội
Câu 5: Thế nào là quản lý hành chính Nhà nước? Trình bày nguyên tắc quản lý
hành chính Nhà nước? Liên hệ việc thực hiện các nguyên tắc trên trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước
1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước:
- Khái niệm quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN): Quản lý hành chính nhà nước
là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các


quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được những mục tiêu,
yêu cầu quản lý do nhà nước đặt ra.
- Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước:
+ QLHCNN mang tính quyền lực nhà nước: Cơ quan quản lý ban hành các quyết
định quản lý mang tính chất quyền lực đơn phương, bắt buộc các cá nhân, tổ chức
phải chấp hành. Cơ quan QLHCNN có quyền cưỡng chế để thực hiện các quyết định
của mình.
+ QLHCNN được tổ chức chặt chẽ theo quy định của pháp luật: Mọi quyết định
hành chính và hành vi hành chính của cơ quan QLHCNN và cán bộ, công chức đều
phải thực hiện theo đúng thẩm quyền quản lý; trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động

quản lý phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ QLHCNN có mục tiêu rõ ràng và có chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu:
Mọi hoạt động quản lý đều phải có mục tiêu rõ ràng và nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
+ QLHCNN mang tính công khai, dân chủ: Do hoạt động quản lý ảnh hưởng đến cả
xã hội nên mọi hoạt động QLHCNN phải được công khai để nhân dân góp ý, tạo được
sự đồng thuận cao trong xã hội.
2. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước
- Đảng lãnh đạo: Đảng lãnh đạo thông qua đường lối, chính sách; các tổ chức đảng
và đảng viên; thông qua công tác cán bộ và công tác kiểm tra.
- Pháp chế Xã hội chủ nghĩa: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi cơ quan QLHCNN, cán
bộ, công chức phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
- Tập trung dân chủ: Nguyên tắc này yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương phải phục tùng trung ương; cấp dưới phải phục tùng cấp trên; cấp dưới chủ


động sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng phải chịu sự kiểm tra, giám
sát của cấp trên.
- Hai chiều trực thuộc: Cơ quan hành chính ở địa phương vừa trực thuộc vừa chịu sự
quản lý điều hành của cơ quan hành chính cấp trên đồng thời chịu sự giám sát của cơ
quan quyền lực cùng cấp.
- Trực thuộc thẳng: Mỗi cán bộ, công chức hành chính, mỗi cơ quan hành chính chỉ
có một đầu mối, một người chỉ huy, điều hành để đảm bảo hoạt động quản lý điều
hành có hiệu lực, hiệu quả.
- Cá nhân chịu trách nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu đề cao trách nhiệm cá nhân của
người phụ trách. Bên cạnh đó, cá nhân phụ trách phải huy động được trí tuệ tập thể
trong việc ban hành quyết định nhưng quyết định cuối cùng sẽ do thủ trưởng đơn vị
chịu trách nhiệm.
3. Liên hệ việc thực hiện các nguyên tắc trên trong hoạt động quản lý hành

chính Nhà nước
Ưu điểm.
12
Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý hành chính nàh nước thông qua một hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước; thông qua việc tổ chức hệ thống các tổ chức
kinh tế của nhà nước; thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ có
phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh bình đẳng với nhau trước pháp luật; có quyền tự chủ về
tài chính và thực hiện hạch toán kinh tế; có nhiệm vụ phát huy năng lực kinh doanh có
hiệu quả đạt mục tiêu thu lợi nhuận cao trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý
bằng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.


Một số vấn đề còn hạn chế.
Tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là một thể thống nhất. Tập trung
dân chủ đối lập với xu hướng cơ quan cấp trên “làm thay” “lấn sân” vào thẩm quyền
của cơ quan cấp dưới, đồng thời phủ nhận việc cơ quan cấp dưới ỷ lại, đùn đẩy cho
cấp trên. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang khắc phục bệnh
tập trung quan liêu, đồng thời chống biểu hiện tuỳ tiện, tự do vô chính phủ, cục bộ địa
phương, cục bộ ngành
Câu 6: Phân biệt giữa cán bộ và công chức. Trình bày nghĩa vụ của cán bộ, công
chức. Liên hệ việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thực tế
1. Phân biệt giữa cán bộ và công chức
* Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.

* Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Cán bộ
- Về mặt tổ chức: Được hình thành từ con đường bầu cử
- Có nhiệm kỳ, thiếu tính ổn định
- Không có sự phân loại


×