Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện lạng giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ CHIÊM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN LẠNG GIANG - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ CHIÊM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN LẠNG GIANG - TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐÀO CHÂU THU

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thị Chiêm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo
chân tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp.
Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi
sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo - PGS.TS. Đào Châu Thu là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng
Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
phòng Kế hoạch Tài chính, phòng Thống kê và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều
kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, các chị
đồng nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thị Chiêm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................. vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
Danh mục hình ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3 Yêu cầu của đề tài............................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1 Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp .................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về đất sản xuất nông nghiệp ................................................ 3
1.1.2 Sử dụng đất trong nông nghiệp ........................................................... 4
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông nghiệp ........................ 9
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......... 10
1.2.1 Khái quát về hiệu quả dụng đất .......................................................... 10
1.2.2 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............. 12
1.2.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........ 13
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp ..................................................................... 17
1.2.5 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử đụng đất sản xuất
nông nghiệp ...................................................................................... 19
1.2.6 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp .............................................................................. 24
1.3 Khái quát tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và

Việt Nam .................................................................................................... 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


1.3.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới ................. 24
1.3.2 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam ................ 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 30
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 30
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 30
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang ............................................................................... 30
2.2.2 Tình hình sử dụng đất tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ........... 30
2.2.3 Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........... 31
2.2.4 Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang đến năm 2020 .................................................................. 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 32
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu................................. 32
2.3.2 Phương pháp điều tra chọn điểm nghiên cứu .................................... 32
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 36
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Lạng Giang ................................. 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................. 43
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện ........................................... 58
3.2.1 Cơ cấu diện tích các loại đất ............................................................. 58

3.2.2 Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2012 - 2014.............................. 60
3.3 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và tình hình sản xuất các
loại cây trồng.............................................................................................. 62
3.3.1 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................... 62
3.3.2 Tình hình sản xuất các loại cây trồng trong huyện ............................ 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.3.3 Thị trường tiêu thụ nông sản ............................................................. 65
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................. 68
3.4.1 Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................... 68
3.4.2 Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 71
3.4.3 Hiệu quả xã hội................................................................................ 86
3.4.4 Hiệu quả môi trường ......................................................................... 95
3.4.5 Đánh giá chung hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ................................................................................... 102
3.5 Định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Lạng Giang đến năm 2020 ................................. 104
3.5.1 Quan điểm phát triển nông nghiệp huyện Lạng giang đến
năm 2020 .............................................................................. 104
3.5.2 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lạng Giang ......... 105
3.5.3 Định hướng sử dụng đất sản suất nông nghiệp đến năm 2020 ......... 105
3.5.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....... 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 111
Kết luận ........................................................................................................... 111
Kiến nghị......................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 115
PHỤ LỤC........................................................................................................ 118


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
BC-BTNMT
Báo cáo - Bộ Tài nguyên Môi trường
BHXH
Bảo hiểm Xã Hội
BHNT
Bảo hiểm Nhân Thọ
BHYT
Bảo hiểm Y Tế
CNH – HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CPTG
Chi phí trung gian

ĐBSH
Đồng bằng Sông Hồng
ĐHNNI
Đại học nông nghiệp I
FAO
Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
GDTX – DN
Giáo dục thường xuyên - dạy nghề
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
IRRI
Việc nghiên cứu Lúa quốc tế
KH
Kế hoạch
KT – XH
Kinh tế - xã hội

Lao động
Lao động – Thương binh – Xã hội
LĐ – TB - XH
LUT
Loại sử dụng đất
NN-PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
NXBNN
Nhà xuất bản Nông nghiệp

PBHH
Phân bón hóa học
TBVTV
Thuốc bảo vệ thực vật
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THCN
Trung học chuyên nghiệp
Tr VNĐ
Triệu Việt Nam đồng
TTCN và XD
Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TP
Thành phố
TY
Thuốc thú y
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
§¬n vÞ tiÒn tÖ cña Mü
VAC
Mô hình vườn - ao -chuồng
VACR
Mô hình vườn - ao -chuồng - rừng
VN
Việt Nam

XHCN
Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ...................................................... 34

2.2

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội ....................................................... 34

3.1

Dân số trung bình 10 năm huyện Lạng Giang (2005 - 2015) phân
theo giới tính và địa bàn cư trú................................................................ 50

3.2


Biến động đất đai huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2012 – 2014 ............................................................................................ 61

3.3

Cơ cấu diện tích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................. 62

3.4

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2014 .......... 63

3.5

Thị trường tiêu thụ Nông sản của huyện ................................................. 67

3.6

Các loại sử dụng đất chính huyện Lạng Giang ........................................ 69

3.6

Các loại sử dụng đất chính huyện Lạng Giang (tiếp) ............................... 71

3.7

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 .................................... 72

3.8

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 .................................... 74


3.9

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 3 .................................... 76

3.10

Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất ở tiểu vùng 1 .......................... 78

3.11

Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất ở tiểu vùng 2 .......................... 81

3.12

Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất ở tiểu vùng 3 .......................... 82

3.13

Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất ...................................................... 84

3.14

Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động tiểu vùng 1 ......... 87

3.15

Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động tiểu vùng 2 .......... 88

3.16


Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động tiểu vùng 3 .......... 92

3.17

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý ..................................................................................................... 98

3.18

Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho các cây trồng huyện
Lạng Giang ............................................................................................. 99

3.19

Đánh giá hiệu quả của loại sử dụng đất ................................................. 102

3.20

Định hướng các loại sử dụng đất chính huyện Lạng Giang ................... 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

3.1

Vị trí địa lý huyện Lạng Giang .............................................................. 36

3.2

Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất ............................................................... 59

3.4

Cảnh quan ruộng trồng cây bí xanh ở Lạng Giang................................. 73

3.5

Cảnh quan ruộng trồng cây Đỗ tương ở Lạng Giang ............................. 74

3.6

Cảnh quan vườn vải ở Lạng Giang ........................................................ 74

3.7

Cảnh quan ruộng trồng cà chua ở Lạng Giang ....................................... 75

3.8

Cảnh quan ruộng trồng hành ở Lạng Giang ........................................... 76


3.9

Cảnh quan ruộng trồng cây dưa chuột ở Lạng Giang ............................. 77

3.10

GTGT/ha (nghìn đồng/ha) của các LUT ................................................ 85

3.11

GTGT (nghìn đồng/công LĐ) của các LUT .......................................... 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không gì thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia. Đất đai có những tính
chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác. Đó là
nguồn tài nguyên có giới hạn về diện tích nhưng vô hạn về thời gian sử dụng. Vì
vậy, đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, sử dụng đất một cách hợp lý và có
hiệu quả là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu như lương
thực, thực phẩm, là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.

Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp, khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp để phát triển các
ngành khác. Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế nào bắt nguồn tư liệu
có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường cao nhất,
đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái của đất nước. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản suất nông nghiệp là lựa chọn các loại sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trở thành vấn đề cần thiết đối với một
nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam.
Lạng Giang là một huyện miền núi, nằm ở phía bắc tỉnh Bắc Giang có
diện tích tự nhiên 24.125,15 ha, dân số 198.612 người (2014), Là huyện cửa ngõ
phía bắc của tỉnh Bắc Giang, tiếp giáp với tỉnh Lạng Sơn, trung tâm huyện là thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


trấn Vôi, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km. Trên địa bàn huyện có đường quốc
lộ 1A và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Kép - Thái Nguyên, Kép - Quảng Ninh
chạy qua; phía Tây có sông Thương là tuyến đường thuỷ quan trọng tạo cho
huyện có lợi thế đặc biệt trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá và quốc phòng với
các tỉnh phía Bắc và phía Đông Bắc…huyện Lạng Giang có diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm nhanh chóng; vì vậy vấn đề phát triển sản xuất nông nghiệp
hướng tới một nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tạo giá trị lớn về kinh tế đang là
mục tiêu rất quan trọng của huyện.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu

quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang”
2 Mục đích nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất, xác định các loại
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp, hiệu
quả và bền vững.
3 Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện ưu, nhược
điểm của các loại sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn huyện.
- Đưa ra các phương án đề xuất phù hợp với tiềm năng của tiểu vùng nhằm
tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo an ninh, bảo vệ môi trường thiên nhiên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Khái niệm về đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là nhân tố sinh
thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Theo quan điểm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt đất của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất
đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao

gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại”.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó giữ vai trò quan trọng
và có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã
hội loài người.
Với ý nghĩa đó, đất sản xuất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào
sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói
đất sản xuất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ
yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất sản xuất nông
nghiệp, nếu không là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào
là chính) (Hội khoa học Đất, đất Việt Nam, NXBNN, Hà Nội năm 2000)
Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: “ Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và

đất sản xuất nông nghiệp khác”.
1.1.2 Sử dụng đất trong nông nghiệp
1.1.2.1. Sử dụng đất bền vững
Ngày nay, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, bởi vậy vấn đề
sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan
trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc
ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững, làm cho
môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Ở cấp thực địa đồng ruộng, một hệ thống canh tác là bền vững khi nó
không ngừng thỏa mãn các nhu cầu của nông dân mà không làm thoái hóa nền dự
trữ cơ bản của họ. Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này nhưng
có thể không bền vững ở nơi khác; bền vững ở thời điểm này nhưng có thể không
bền vững ở thời điểm khác. Mặc dù đo lường trực tiếp tính bền vững là một điều
rất khó khăn, nhưng sự đánh giá nó có thể thực hiện được dựa vào những điều
kiện và chiều hướng của các quá trình chi phối chức năng của một hệ nhất định ở
một địa phương cụ thể. Điều này đòi hỏi ngày càng phải cụ thể hóa, định lượng
hóa sự bền vững (và không bền vững), để có thể đánh giá được các hệ canh tác
cụ thể.
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về "Khung đánh giá quản lý
đất bền vững" đã đưa ra định nghĩa: Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì và nâng cao sản lượng (năng suất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn);

- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá
đối với chất lượng đất và nước (bảo vệ);
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế (có tính khả thi);
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là những trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các
mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài
mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Từ những nguyên tắc chung trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận;
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường sinh thái đất;
- Bền vững về xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển nông
nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và
mai sau.
*) Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu vật
nuôi, cây trồng cho phù hợp với đặc điểm của từng loại đất, điều kiện kinh tế xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



hội của từng vùng nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời bảo vệ
môi trường, nâng cao độ phì của đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất
đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác
nhau như năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, tỷ lệ che phủ đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Bền vững ở
đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được
bảo tồn để đáp ứng nhu cầu của hiện tại và cả tương lai. Sự bền vững của đất đai
phải gắn liền với các điều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử
dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng
được các lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
Yêu cầu sử dụng đất bền vững là sử dụng những tài nguyên có khả năng
tái tạo không nhanh hơn khả năng tự tạo của chúng; Sử dụng những tài nguyên
không tái tạo không nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay thế; Không
thải những chất độc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và đồng hóa của trái đất.
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: về kinh tế, đảm bảo được
hiệu quả cao và lâu bền; về xã hội không tạo khoảng cách lớn giữa giàu nghèo,
không làm bần cùng hóa nông dân và gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng;
về tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và
hủy hoại môi trường; về văn hóa, quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc
nền văn hóa dân tộc.
FAO cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật không bị suy thoái, kỹ thuật thích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (FAO, 1976). FAO đã đưa
ra các chỉ tiêu cụ thể trong nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu lương thực cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập và điều kiện sống, điều kiện làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể, tăng cường khả năng sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được mà không
phá vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc không
gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
1.1.2.2. Sử dụng đất hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như
yêu cầu của công việc mang lại (Hoàng Phê và cs, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Hoàng Phê và cs, 1992).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính

chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế
(Hoàng Phê và cs, 1992).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Thị Vòng và cs, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó
là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa vừa mang tính ổn định, vừa đảm bảo sự bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: Vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà

phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
Ý nghĩa của hiệu quả sử dụng đất:
- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển nền kinh tế xã hội.
- Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người sử dụng đất.
- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất.
- Làm nền tảng nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, bảo đảm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


sử dụng đất bền vững.
- Thưc hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông nghiệp
Theo luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm
đất chính sau: Nhóm đất sản xuất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng. Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu
để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế của xã hội
loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai là
sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó
không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ phì, giới hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử
dụng đúng.
Đất sản xuất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp

phát triển kinh tế của quốc gia. Đất sản xuất nông nghiệp tham gia vào quá trình
sản suất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Nhận thức đúng được các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các
định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất sản xuất nông nghiệp, khai thác có hiệu
quả các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi
trường sinh thái.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
kết quả và hiệu quả.
Theo Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ (1991) hiệu quả chính là kết quả như
yêu cầu của việc làm mang lại.
Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà người
ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó
là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất

nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
(Nguyễn Xuân Thành, 2001).
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.1 Khái quát về hiệu quả dụng đất
1.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù.
Nó được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xác định
bằng cách so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh
nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên trong khái niệm hiệu quả kinh tế chỉ hoàn thiện khi mà trong đó
sản xuất đạt được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kỹ thuật: phản ánh một giá trị sản phẩm thu được trên một đơn vị
chi phí đầu vào.

Hiệu quả phân phối: phản ánh bằng giả trị sản phẩm tăng thêm trên một
chi phí tăng thêm.
Có nghĩa cả hai yếu tố: giá trị sản phẩm/1 đơn vị chi phí cao và giá trị sản
phẩm tăng thêm /1 đơn vị chi phí tăng thêm cao.
Hiệu quả kinh tế được quan tâm hàng đầu là khâu trung tâm để đạt được
các loại hiệu quả khác. Thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính (Nguyễn Duy
Tính, 1995).
1.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động
tới hiệu quả kinh tế (Quyền Đình Hà, 2005).Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất
hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát
huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử
dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó
bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nông nghiệp.
1.2.1.3 Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường đảm bảo tính bền vững cho hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội, đang được nhân loại rất quan tâm, phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng

sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
1.2.2 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.2.1 Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người lấy
từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT – XH trên cơ sở đảm bảo an
ninh, lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng
tới xuất khẩu. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục
tiêu phát triển KT – XH, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và
cần thiết đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất. Do đó,
đất sản xuất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “ đầy đủ và hợp lý”,
phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất sản xuất nông nghiệp “ đầy đủ và hợp lý” là cần
thiết vì:
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng
nông sản trên một đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân
hợp lý góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng
có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất sản xuất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế
thị trường cần phải xét đến quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



nâng cao hiệu quả sử dụng và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
1.2.2.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Tận dụng triệt để các nguồn nhân lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng,
vật nuôi có tỷ suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng vật nuôi và để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện
“đa dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đa
dạng hóa cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với
sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp gắn liền với chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
Các quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cụ thể là:
- Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất.
- Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp
- Quan điểm duy trì bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp
- Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất sản xuất nông nghiệp
- Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài. (theo FAO, 1990)
1.2.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất sản xuất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu
tố đầu vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Chính vì
vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước tiên phải xác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


định bằng kết quả thu được trên đơn vị diện tích cụ thể, thường là 01ha.
- Trên đất sản xuất nông nghiệp có thể bố trí cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi tiểu vùng đất.
- Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), thâm canh là một biện pháp sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc
sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc thâm canh
đến quá trình sử dụng đất (môi trường đất, nước).
- Đối với sản xuất nông nghiệp môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối
tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại phát triển của toàn bộ nền nông nghiệp.
Mặt khác nông nghiệp thường tác động mạnh mẽ lên môi trường. Trong quá trình
phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra những trở
ngại to lớn, có khi không thể vượt qua được. Phát triển nông nghiệp chỉ có thể
thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường không bị phá hủy
gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và
xã hội thuận lợi cho phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những
điểu kiện phát triển trong tương lai. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp cần quan tâm đến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với môi
trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của các loại sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp có phù hợp với đất đai hay không? Việc sử dụng hóa chất trong
nông nghiệp có để lại tồn dư hay không?...
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính chất xã hội rất sâu sắc. Nói đến
nông nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến các quan hệ sản xuất trong
nông thôn. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần quan

tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như: giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn…
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tùy theo những nội dung của hiệu quả mà có những
tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT – XH khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến
chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản
và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết
kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài và
hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được
các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thi trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Đào Châu Thu và
Nguyễn Khang, 1998).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có đặc thù riêng,
trên một đơn vị đất sản xuất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được
những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất.
Đó là phản ánh kết quả quá trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây
trồng, thực hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu

của thị trường xã hội và có hiệu quả cao.
- Theo Vũ Thị Bình (1995): các tiêu chuẩn được xem xét với việc ứng dụng
lý thuyết sản xuất cơ bản theo nguyên tắc tối ưu hóa. Sử dụng đất đảm bảo cực
tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra
một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hóa lượng nông sản khi có
một lượng nhất định đất sản xuất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền
vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×