Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ TUYẾT TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ TUYẾT TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên

Phạm Thị Tuyết Trang

ii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các

cá nhân trong và ngoài trường
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, bộ môn
Kinh tế và các Thầy, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành bài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Trần Văn Đức,
người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân huyện
Văn Lâm, phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Thống kê...
và những hộ dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi cung cấp số liệu, tư liệu khách quan
và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ
tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên

Phạm Thị Tuyết Trang

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn


iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

x

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

4

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

4

1.4

4


Câu hỏi nghiên cứu

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

5

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

5

2.1.2 Vai trò của dồn điền đổi thửa

9

2.1.3 Điều kiện để thực hiện dồn điền đổi thửa

11

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 12
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

13

2.1.6 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa tới sủ dụng đất nông nghiệp


15

2.2

17

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên thế giới

17

2.2.2 Tình hình dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp tại Việt Nam

20

2.2.3 Một số mô hình dồn điền đổi thửa của các địa phương ở nước ta

25

2.3

30

Một số công trình nghiên cứu liên quan

iv



PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

31

3.1

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

31

3.1.2 Đặc điểm về kinh tế – xã hội

32

3.2

Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

41

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu


42

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

43

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

44

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài

44

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

48

4.1

Tình hình quản lý và hiện trạng đất đai của huyện Văn Lâm

48

4.1.1 Tình hình quản lý đất đai

48

4.1.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Văn Lâm


53

4.2

Tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Văn Lâm 56

4.2.1 Cơ sở pháp lý của công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp

56

4.2.2 Các nội dung để thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 57
4.2.3 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp

64

Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp

68

4.3.1 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng

68

4.3.2 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến việc thâm canh tăng vụ

70

4.3

4.3.3 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến diện tích, năng suất, sản lượng một

số cây trồng chính

72

4.3.4 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
của hộ nông dân

74

4.3.5 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến cơ cấu thu nhập của người dân

80

4.3.6 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến việc hình thành các trang trại

82

4.3.7 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến việc quản lý và sử dụng đất công ích 83
4.4

Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
của hộ nông dân

84

v


4.4.1 Hiệu quả về mặt kinh tế


84

4.4.2 Hiệu quả về mặt xã hội

94

4.4.3 Hiệu quả về mặt môi trường

95

4.5

Đánh giá chung về kết quả đạt được của công tác dồn điền đồi thửa

96

4.5.1

Những mặt đạt được

96

4.5.2 Những mặt hạn chế
4.6

97

Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dồn điển đổi
thửa đất nông nghiệp của hộ nông dân


98

4.6.1 Định hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Văn Lâm trong thời
98

gian tới

4.6.2 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau công tác
dồn điền đổi thửa

99

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

117

5.1

Kết luận

117

5.2

Kiến nghị

119

5.2.1 Đối với nhà nước


119

5.2.2 Đối với địa phương

120

5.2.3 Đối với hộ nông dân

120

TÀI LIỆU THAM KHẢO

121

PHỤ LỤC

123

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

CHN


:

Cây hàng năm

CLN

:

Cây lâu năm

DĐĐT

:

Dồn điền đổi thửa

DT

:

Diện tích

ĐVT

:

Đơn vị tính

KT


:

Kinh tế

NTTS

:

Nuôi trồng thủy sản

SX

:

Sản xuất

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Văn Lâm năm 2012 - 2014

33

3.2

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Lâm năm 2014

37

3.3

Kết quả phát triển kinh tế của Huyện năm 2012 – 2014

39

4.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Lâm năm 2014


53

4.2

Một số chỉ tiêu trước và sau dồn điền đổi thửa tại huyện Văn Lâm

65

4.3

Thực trạng ruộng đất trước và sau khi dồn điền đổi thửa tại các xã
nghiên cứu đại diện

66

4.4

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại 3 xã nghiên cứu đại diện

67

4.5

Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trước và sau dồn điền đổi thửa tại các
xã nghiên cứu

69

4.6


Công thức luân canh 3 vụ chủ yếu mà các hộ đang áp dụng

71

4.7

Một số công thức luân canh chính trước và sau dồn điền đổi thửa

72

4.8

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và sau
dồn điền đổi thửa tại các xã nghiên cứu

4.9

Mức độ đầu tư, chi phí của các hộ trên 1 sào lúa trước và sau dồn
điền đổi thửa

4.10

73
76

Đầu tư vật tư và các trang thiết bị phục vụ sản xuất trước và sau dồn
điền đổi thửa

78


4.11

Diện tích đất giao thông, thủy lợi trước và sau dồn điền đổi thửa

79

4.12

Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trước và sau dồn điền đổi
thửa tại các xã nghiên cứu đại diện

80

4.13

Số lượng trang trại tại 3 xã địa bàn nghiên cứu

82

4.14

Diện tích đất công ích trước và sau dồn điền đổi thửa tại các xã
nghiên cứu đại diện

83

4.15

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên một hecta đất nông nghiệp tại 3 xã điều tra 85


4.16

Mức chi phí bình quân cho một hecta lúa trên một năm trước và sau
dồn điền đổi thửa tại các xã nghiên cứu

viii

87


4.17

Hiệu quả kinh tế bình quân của mô hình lúa – cá – thuỷ cầm tại
3 xã nghiên cứu tính trên một hecta trên một năm

4.18

89

Hiệu quả kinh tế bình quân của mô hình lúa – cá – chăn nuôi lợn tính trên
một ha trong một năm tại các xã nghiên cứu đại diện

90

4.19

Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên thả cá

91


4.20

So sánh hiệu quả sử dụng đất của các mô hình trước và sau dồn điền đổi thửa 92

4.21

Ý kiến đánh giá của hộ nông dân về ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa
đến việc làm của hộ nông dân tại các xã nghiên cứu

4.22

Dự kiến số lớp, số học viên và kinh phí lớp đào tạo tập huấn

ix

95
101


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên


31

4.1

Cơ cấu các loại đất huyện Văn Lâm năm 2014

54

4.2

Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Văn Lâm 2014

55

4.3

So sánh sự thay đổi cơ cấy thu nhập của hộ nông dân 3 xã nghiên cứu
trước và sau DĐĐT

81

x


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết
Đất đai là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là tư liệu sản đặc biệt, là đối
tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực,
thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố rất quan trọng của môi trường

và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay hủy diệt các nhân tố khác
của môi trường, nên chiến lược sử dụng đất hợp lý, tất yếu phải là một phần của
chiến lược nông nghiệp sinh thái và lâu bên của tất cả các nước trên thế giới cũng
như của nước ta hiện nay (Trần An Phong, 1995). Tuy nhiên tài nguyên đất đai
có hạn. Bởi vậy việc quản lý, sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và bền vững là
một đòi hỏi cấp thiết không chỉ riêng đối với quốc gia nào.
Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP của Chính phủ về
giao đất nông nghiệp, Ủy ban Nhân dân các cấp đã cấp giấy chứng nhận cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài, tạo điều kiện cho người sử dụng đất
an tâm và có kế hoạch đầu tư, cải tạo làm nâng cao hiệu quả sử dụng đất (Luật
Đất đai, 1993, Nghị định 64/CP). Song bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện
Nghị định 64/CP thì việc giao nhận ruộng đất phải có tốt, xấu, gần, xa và có cao
có thấp dẫn đến tình trạng ruộng đất giao bị nhỏ lẻ, manh mún (Nguyên Xuân
Thảo, 2004). Sự manh mún ruộng đất dẫn tới tình trạng hiệu quả sản xuất không
cao, hạn chế việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gây nên
nhiều khó khăn trong việc quản lý đất đai. Tác giả Phạm Văn Hùng cho rằng,
đứng trên giác độ lý thuyết, manh mún đất đai có cả lợi ích và chi phí (Marsh S.P
et al., 2007).
Để khắc phục những hạn chế của manh mún đất đai, xu hướng chung hiện
nay ở Việt Nam là triển khai chuyển đổi những ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn (gọi
tắt là dồn điền đổi thửa) là phổ biến và đã kéo dài nhiều năm nay và xem đây là
giải pháp quan trọng để tổ chức lại sản xuất nông nghiệp có hiệu quả hơn (Tiến
Dũng, 2013).

1


Dồn điền đổi thửa là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới, góp phần hình thành những ô thửa lớn nhằm nâng cao giá trị trên
cùng một đơn vị diện tích đất canh tác. Quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi

thửa tại các địa phương đã và đang được các các cấp lãnh đạo và người dân quan
tâm và từng bước thực hiện. Tuy nhiên, không phải ở địa phương nào công tác
dồn điền đổi thửa cũng thành công. Mặt khác, ở mỗi địa phương thì mức độ
thành công lại khác nhau, kể cả trong cách tổ chức, thời gian và kết quả đạt được.
Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu về ảnh hưởng, đánh giá hiệu quả dồn điền
đổi thửa của các địa phương, từ đó đưa ra được các mặt được và những mặt còn
hạn chế để việc thực hiện công tác này tại địa phương đó và các địa phương khác
đạt hiệu quả cao hơn.
Văn Lâm nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, là cửa ngõ phía Đông của
thủ đô Hà Nội qua tuyến đường Quốc lộ 5. Trước đổi mới (trước năm 2000),
trong cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lâm nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Sau
đổi mới, nhất là sau khi tái lập tỉnh, huyện xác định ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp, dịch vụ. Các cụm, khu công nghiệp ngày càng được mở rộng đã
góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng của huyện, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động và thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên, việc công
nghiệp hóa cao cũng gây ra mặt trái đó là làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng nông nghiệp của toàn huyện.
Với mục tiêu tạo ra các ô thửa có diện tích lớn hơn, các vùng sản xuất
chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần phát triển sản xuất nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập cho người nông dân và quy
hoạch lại đất đai để sử dụng một cách có hiệu quả hơn, ngày 17/7/2002 Ban
Thường vụ huyện ủy đã ra Chỉ thị số 08 – CT/HU và ngày 16/9/2013 đã ra Chỉ
thị số 19a – CT/HU về việc tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
Thực hiện đường lối trên, thời gian qua công tác dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện đã phát huy được những tác động tích cực trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và góp phần không

2



nhỏ trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân. Tuy nhiên, ngoài những
tác động tích cực kể trên, vẫn còn tồn tại nhiều câu hỏi lớn cần đặt ra cho việc sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm như: Ảnh hưởng của dồn điền
đổi thửa đến bố trí cơ cấu cây trồng, đầu tư thâm canh của các hộ nông dân ra
sao? Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến diện tích, năng suất và sản lượng cây
trồng của hộ nông dân như thế nào? Việc đầu tư vào sản xuất sau dồn điền đổi
thửa có những thay đổi như thế nào? Các hộ nông dân có nên mở rộng quy mô
sản xuất để phù hợp hơn nữa với diện tích đất đai quy hoạch sau của dồn điền đổi
thửa? rất cần được nghiên cứu đánh giá một cách khách quan và nghiêm túc.
Từ những lí do trên, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” nhằm đánh giá quá trình
thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn, ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân, từ đó giúp cho hộ nông dân có thể
lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp, đem lại hiệu quả cao và đưa ra các giải pháp
thiết thực giúp địa phương thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng dồn điền đổi thửa và ảnh hưởng của dồn điền đổi
thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm khai thác thế mạnh của dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dồn điền đổi thửa và ảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân;
• Phân tích ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên;
• Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác thế mạnh của dồn điền đổi thửa
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn

Lâm, tỉnh Hưng Yên.

3


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng dồn điền đổi thửa, ảnh hưởng của quá trình dồn điền đổi thửa
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân, các thành phần có liên
quan đến việc dồn điền đổi thửa gồm: Hộ nông dân có đất; các cán bộ, cơ quan
chức năng tham gia vào quá trình dồn điền đổi thửa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình thực hiện công
tác dồn điền đổi thửa và ảnh hưởng của quá trình này đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của hộ nông dân.
• Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên. Trong đó tập trung nghiên cứu ở 3 xã là: xã Việt Hưng, xã Lạc Đạo và xã
Đình Dù. Đây là 3 xã điểm được chọn để thực hiện việc tiếp tục dồn điền đổi
thửa đất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
• Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu: 2014 – 2015
+ Số liệu nghiên cứu: 2013 – 2015
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
• Những hiểu biết, khái quát chung về dồn điền đổi thửa?
• Quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa?
• Ảnh hưởng của quá trình dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của hộ nông dân?
• Cần có những giải pháp gì để thực hiện tốt hơn công tác dồn điền đổi
thửa, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới?


4


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1 Khái niệm dồn điền đổi thửa
Dồn điền đổi thửa hay còn gọi là tích tụ ruộng đất, chuyển đổi ruộng đất
nhỏ thành ruộng đất lớn. Trong nghiên cứu về tư bản cũng đã đề cập đến vấn đề
tương tự: “tích tụ tư bản” và “tập trung tư bản”. C.Mác cho rằng: “tích tụ tư bản
là đầu tư tăng thêm vào tư bản đã có làm cho tổng tư bản tăng lên. Quá trình đó
được thực hiện bởi tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Mà tích tụ tư bản là làm cho
quy mô của xã hội tăng lên nhờ có tích lũy tư bản cá biệt. Tập trung tư bản là hợp
nhất một số tư bản cá biệt đã có thành một tư bản lớn hơn thông qua việc các nhà
tư bản thôn tính lẫn nhau hay liên doanh, liên kết với nhau” (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2003).
Dồn điền đổi thửa là việc tập hợp dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa
ruộng rộng lớn trái ngược với việc chia cắt mảnh ruộng to thành mảnh ruộng
nhỏ, có hai cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa. Một là, để cho các thị
trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào, nhà nước chỉ hỗ trợ
sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn. Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp
hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003).
Như vậy, một cách chung nhất có thể hiểu là: Dồn điền đổi thửa là việc tập
hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc với việc
chia các mảnh ruộng to thành mảnh ruộng nhỏ. Có hai cơ chế chủ yếu để thực hiện
dồn điền đổi thửa, một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung
tham gia vào Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn; hai là

thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất,
thực hiện các quy hoạch có chủ định.

5


2.1.1.2 Đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (WB, 1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn
có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu ha
đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử
dụng không hợp lý.
Dựa trên mục đích sử dụng, Luật Đất đai năm 2003 đã phân loại đất thành
3 nhóm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử
dụng. Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để dử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đất nông nghiệp tham gia
vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội (Phạm Duy
Toán, 2004).
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc trưng
riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác đó là: đất có độ
phì, diện tích đất có hạn, có vị trí cố định và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử
dụng đúng.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị đó tùy thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong
sản xuất. Hiệu quả của đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ
đất đai hiện có và các điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể.
Từ những điều trên ta có thể rút ra khái niệm về đất nông nghiệp: “Đất

nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí
nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”.
2.1.1.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả: Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một; Sau này, khi

6


nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta phân biệt được sự khác
nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ (1989), hiệu quả
chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại.
Do có sự mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn và nhu cầu ngày càng
tăng của con người, chính vì vậy cho nên khi đánh giá hoạt động sản xuất không
chỉ dừng ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của cả nhà nông – những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất
khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay, các nhà nghiên cứu cho rằng: Việc xác định đúng khái niệm,

bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác
và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét
trên ba mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Marsh S.P.,
MacAulay T.G và Phạm Văn Hùng biên tập, 2007).
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: Một là, mọi hoạt động của con
người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; Hai là, hiệu quả kinh tế phải
được xem xét dựa trên quan điểm của lý luận hệ thống; Ba là, hiệu quả kinh tế là

7


một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng
cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị
của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối
và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hai hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiệt vật và giá
trị đề tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả của phân bổ mới có
điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào
việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của

cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết
kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
- Hiệu quả về xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả
xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo
đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu
cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương
thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nông nghiệp.

8


- Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo
vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.

Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được
mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.1.2 Vai trò của dồn điền đổi thửa
- Dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp sẽ khắc phục được tình trạng ruộng
đất manh mún. Nguyên nhân là do hiện nay mỗi hộ gia đình, cá nhân có hàng
chục thửa ruộng ở nhiều xứ đồng khác nhau, nên khi thực hiện dồn điền đổi thửa
thì bình quân số thửa ruộng trên hộ sẽ giảm, thậm chí một hộ có thể chỉ có một
thửa, diện tích trên thửa sẽ tăng. Ruộng đất của các hộ được tập trung về một khu
vực, một xứ đồng sẽ thuận lợi cho việc đầu tư, thâm canh, tiết kiệm được chi phí

9


đi lại, vận chuyển sản phẩm khi thu hoạch. Mặt khác, khi dồn điền đổi thửa, số
thửa giảm, ít bờ ruộng hơn, nên diện tích đất canh tác chắc chắn sẽ tăng hơn so
với trước dồn điền đổi thửa.
- Dồn điền đổi thửa tạo tiền đề cho việc quy hoạch lại đồng ruộng, là cơ sở
cho việc hoạch định chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất
như: đường giao thông nội đồng, cứng hóa hệ thống kênh mương, quy hoạch
những vùng chuyên canh, khai thác được lợi thế của từng vùng đất khác nhau.

- Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất
trong nội bộ ngành nông nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, làm tiền
đề cho việc hình thành các doanh nghiệp trong nông nghiệp và có điền kiện để
hình thành nhiều trang trại, nông trại, góp phần đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân
cư, thức đẩy phân công lao động xã hội. Bởi vì hiện nay do ruộng có ô thửa nhỏ,
trên một cánh đồng các hộ canh tác những cây trồng khác nhau có thời gian sinh
trưởng khác nhau, chế độ chăm sóc thu hoạch khác nhau. Điều đó gây ảnh hưởng
và hạn chế lẫn nhau, không có loại cây trồng nào có diện tích đủ lớn dẫn đến
không có khối lượng hàng hóa lớn. Nếu thực hiện dồn điền đổi thửa sẽ khắc phục
được tình trạng này.
- Dồn điền đổi thửa thành công sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện nay do thửa ruộng nhỏ,
khâu làm đất người nông dân chủ yếu cày bừa thủ công theo lối truyền thống
bằng trâu, bò, thậm chí nhiều nơi người dân vẫn cuốc đất bằng tay. Mặt khác
khâu gieo cấy, thu hoạch phổ biến hiện nay vẫn áp dụng phương pháp thủ công là
chính, chi phí cao, mất nhiều thời gian, năng suất lao động thấp, nông dân vẫn
phải lao động cực nhọc. Nếu đẩy mạnh việc dồn điền đổi thửa sẽ dễ dàng cho
việc áp dụng máy móc vào sản xuất như máy cày, máy bừa, máy gặt đập liên
hợp, máy gieo hạt, máy cấy, phương tiện vận chuyển cơ giới… khi đó hao phí
thời gian lao động ít, lao động sống được giải phóng, giảm được chi phí lao động,
tiết kiệm được các chi phí đầu tư khác như: giống, phân bón, nước tưới, thuốc trừ

10


sâu, thời gian lao động, đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống nhân dân và ổn định xã hội.
Dồn điền đổi thửa sẽ tạo điều kiện sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng
hóa đủ lớn giúp cho công nghiệp chế biến phát triển, thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa nông sản. Bởi vì đến giai đoạn hiện nay nước ta không chỉ giải quyết tốt vấn

đề an ninh lương thực mà còn là cường quốc xuất khẩu lương thực trên thế giới.
Do vậy vấn đề đặt ra là có nhất thiết phải sản xuất lương thực bằng mọi giá như
hiện nay hay không? Nên chăng cần phải có sự nhìn nhận thay đổi theo một cách
mới là mạnh dạn chuyển một phần diện tích đất trồng cây lương thực sang nuôi,
trồng các cây con khác có giá trị kinh tế cao hơn nhằm cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, sản xuất hàng nông sản xuất khẩu, khai thác tốt thế mạnh
của từng vùng. Muốn làm được điều này thì vai trò của việc dồn điền đổi thửa
đóng góp vai trò rất quan trọng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004).
2.1.3 Điều kiện để thực hiện dồn điền đổi thửa
- Công tác dồn điền đổi thửa phải được thực hiện dưới sự lãnh đạo chặt
chẽ của cấp uỷ Đảng, chính quyền; sự phối hợp của các ngành, các tổ chức chính
trị – xã hội và tham gia ý kiến của nhân dân.
- Tạo sự đồng thuận của nông dân, ổn định tình hình an ninh nông thôn;
bám sát mục tiêu, chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015
và những năm tiếp theo.
- Trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp các hộ đang sử dụng ổn định để dồn
điền đổi thửa, không đặt vấn đề xem lại những nội dung đã thực hiện trước đây.
- Gắn thực hiện dồn điền đổi thửa với việc tổ chức thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và quy
hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sử dụng đất thực hiện các
quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất
đai nhưng không được làm thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Thông qua dồn điền đổi thửa vận động các hộ gia đình, cá nhân hiến
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất và đời sống của các hộ.

11


- Trong quá trình dồn điền đổi thửa tùy điều kiện chất lượng đất đai, điều kiện

thuận lợi cho thâm canh của từng xứ đồng cụ thể của từng địa phương để vận dụng
việc xác định hệ số dồn đổi (hệ số K); được các hộ dân bàn bạc, thống nhất.
- Trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa phải đồng thời đo đạc, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, đảm bảo chính xác so với thực tế để làm cơ sở cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa.Công tác dồn điền đổi thửa
phải được thực hiện đúng theo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004).
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
Vướng mắc lớn nhất hiện nay ảnh hưởng tiến độ dồn điền đổi thửa là sự
vào cuộc của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền ở cơ sở chưa thật sự
tích cực. Bên cạnh đó, sự đồng thuận và hợp tác của một số hộ sản xuất nông
nghiệp chưa cao. Việc thành lập lại hoặc củng cố Ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa,
việc ban hành chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa
gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn các xã, thị trấn chậm
được triển khai, hoặc có triển khai nhưng quá trình kiểm tra, đôn đốc không
thường xuyên nên hiệu quả thấp. Một số địa phương, trình độ, năng lực, tinh thần
trách nhiệm của cán bộ xã, hợp tác xã nông nghiệp, thôn, đội sản xuất còn hạn
chế nên lúng túng, chậm trễ trong quá trình thực hiện chủ trương dồn điền đổi
thửa. Đặc biệt, công tác quản lý đất đai ở cơ sở thời gian qua còn buông lỏng, khi
thực hiện dồn điền đổi thửa phải quy chủ, xác định đúng diện tích ruộng đất nên
tốn nhiều công sức và nảy sinh khó khăn, phức tạp. Bên cạnh đó, một bộ phận
cán bộ, nhân dân chưa nhận thức đúng về chính sách giao ruộng ổn định lâu dài
cho hộ sản xuất, do đó còn băn khoăn không muốn dồn ruộng, dẫn đến quá trình
dồn điền đổi thửa bị ách tắc.
Mặt khác, thực tế ruộng đất của từng địa phương cũng như ruộng ở các
vùng, các xứ đồng trong cùng một địa phương có điều kiện khác nhau nhiều cũng
là cản trở không nhỏ để thực hiện dồn điền đổi thửa được thuận lợi. Một yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp nữa là thiếu vốn cho thực hiện dồn điền đổi thửa. Thực tế hiện
nay là nhiều khi địa phương cũng muốn thực hiện dồn điền đổi thửa nhanh tạo điều


12


kiện phát triển sản xuất nhưng do thiếu kinh phí trong đo đạc, dụng cụ, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,… nên tiến độ dồn điền đổi thửa bị chậm (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004).
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.5.1 Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp (Hoàng Xuân Tý, 1998). Cần phải đánh giá đúng điều
kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định trong sản xuất.
Thứ nhất, về điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố như: tổng tích ôn, số giờ nắng,
lượng mưa, độ ẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc bố trí cơ cấu và năng suất của
cây trồng.
Thứ hai, về điều kiện đất đai: tính chất đất đai được quyết định bởi nguồn
gốc đá mẹ và độ phì của lớp đất bề mặt được quyết định bởi lớp phủ thực vật,
cách thức sử dụng của người sử dụng đất. Độ phì của đất đai và cách thức bố trí
cơ cấu cây trồng phù hợp với tính chất đất có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
cây trồng và hiệu quả sử dụng cây trồng, vật nuôi. Do vậy, để tăng năng suất cây
trồng cần bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên để mang lại
hiệu quả cao nhất.
2.1.5.2 Nhóm các yếu tố kinh tế – xã hội
* Biện pháp kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi nhằm tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích
luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động có hiểu biết sâu sắc về đối tượng
sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh.
Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào
phù hợp với quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được mục tiêu đề ra (Lê

Thanh Xuân, 2005).
Theo W.B. World Development Report (1995), ở các nước phát triển khi
có sự tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả

13


thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Đến thể kỷ XXI, nông
nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần
tăng cao đến 30% năng suất kinh tế (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2003). Như vậy nhóm các yếu tố kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp, các biện pháp kỹ thuật gồm:
- Biện pháp kinh tế: vay vốn, đầu tư, hỗ trợ giá nông sản...
- Biện pháp sinh học: thay đổi giống, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với
điều kiện tự nhiên...
- Biện pháp kỹ thuật: các biện pháp cải tạo đất, chăm sóc cây trồng, gieo
trồng, xây dựng hệ thống thuỷ lợi...
- Biện pháp quản lý: định hướng trồng cây gì, nuôi con gì, số lượng diện
tích, các chính sách...
* Nhóm các yếu tố tổ chức
- Công tác quy hoạch bố trí sản xuất: thực hiện công tác phân vùng quy
hoạch sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích,
dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế pháp luật
bảo vệ tài nguyên, môi trường (Hội Khoa học đất, 2000). Đó là cơ sở để phát
triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý.
- Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp (Lê Thanh Xuân, 2005). Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ

chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
Trong tương lai hình thành nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng việc tích tụ
ruộng đất và chuyển đổi ruộng đất, đồng thời với việc xác lập các hệ thống tổ
chức sản xuất như hợp tác xã, từng bước hình thành các trang trại tập trung phát
triển sản xuất.

14


×