Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.67 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðỖ NHƯ NAM


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và không sao chép của bất cứ ai. Mọi tài
liệu tham khảo ñều ñược trích dẫn nguồn ñầy ñủ, ñúng quy ñịnh.

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2012
Người thực hiện




ðỗ Như Nam









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM Ơ
N

Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi ñã nhận
ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và
bạn bè về tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Thầy giáo PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn Bộ và các thầy cô giáo Bộ môn Kế toán
Quản trị và Kiểm toán Khoa Kế toán Quản trị kinh doanh Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, giúp
ñỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức BHXH huyện Văn Lâm ñã
tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Thống kê huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng
Yên ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm
học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2012
Tác giả


ðỗ Như Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC


Tên mục Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt Vi

Danh mục bảng, ñồ thị, sơ ñổ Vii

PHẦN I: PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1. Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và Phạm vi nghiên cứu 2
13.1. ðối tượng nghiên cứu: 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHÂN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Các khái niệm 3
2.1.2. Tính tất yếu khách quan và bản chất của BHXH 5
2.1.3. Tính chất của BHXH 11
2.2. Vai trò, ý nghĩa của BHXH 12
2.2.1. Vai trò, ý nghĩa của BHXH bắt buộc 12
2.2.2. Vai trò, ý nghĩa của BHXH tự nguyện 16
2.3. Những nội dung BHXH tự nguyện 17
2.3.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong BHXH tự nguyện 17

2.3.2. Nội dung phát triển BHXH tự nguyện 18
2.3.3. Nội dung về thu BHXH tự nguỵên 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

2.3.4. Nội dung về chế ñộ hưởng BHXH tự nguyện. 27
2.3.5. Nội dung chi trả Bảo hiểm xã hội tự nguyện 31
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng ñến BHXH tự nguyện 32
2.4. Quy ñịnh của ngành BHXH và cơ quan quản lý nhà nước về
BHXH 34
2.4.1 Quy ñịnh của BHXH Việt Nam 34
2.4.2. Quy ñịnh của BHXH tỉnh Hưng Yên 40
2.4.3. Quy ñịnh quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện 41
2.5. Cơ sở thực tiễn về công tác BHXH tự nguyện 41
2.5.1. Các văn bản pháp luật về Bảo hiểm xã hội 41
2.5.2. Các văn bản pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện 42
2.5.3. Các văn bản hướng dẫn thực hiện của ñịa phương 43
2.6. Bài học kinh nghiệm về BHXH tự nguyện 43
2.6.1. BHXH tự nguyện của một số nước trên thế giới 43
2.6.2. BHXH tự nguyện thực hiện ở một số ñịa phương trong nước. 48
2.7. Một số công trình nghiên cứu liên quan 49
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 51
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 51
3.1.1. ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên 51
3.1.2. Khái quát tình hình Bảo hiểm xã hội huyện Văn Lâm 58
3.2. Phương pháp nghiên cứu 68
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 68

3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 70
3.2.3. Phương pháp phân tích thống kê 71
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 71
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu về phát triển 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 72
4.1. Thực trạng phát triển BHXH huyện Văn Lâm 72
4.1.2. Tổ chức thu, chi tại BHXH huyện Văn Lâm 72
4.1.2. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên ñịa bàn huyện Văn
Lâm 77
4.2. ðánh giá công tác BHXH tự nguyện qua ñiều tra 83
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng 85
4.2.2. Khó khăn- Thuận lợi 96
4.3. Giải pháp phát triển BHXH tự nguỵên tại Văn Lâm 98
4.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về BHXH tự
nguyện 99
4.3.2 Thực hiện thống nhất, ñồng bộ các chính sách kinh tế - xã hội 99
4.3.3 Phát huy vai trò của hệ thống chính trị trên ñịa bàn 99
4.3.4. Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho ñối tượng chính sách 100
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1. Kết luận 101
5.2. Kiến nghị 103
5.2.1 ðối với Nhà nước 103
5.2.2. ðối với Cơ quan BHXH 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng
Yên 55

Bảng 3.2: Cơ cấu lao ñộng trong các ngành nghề 57

Bảng 3.3: Cơ sở vật chất và trình ñộ chuyên môn của BHXH huyện Văn
Lâm năm 2010 62

Bảng 3.4. Số lượng Cán bộ, viên chức BHXH tỉnh Hưng Yên từ năm
2009 – 2011 64

Bảng 3.5. Số lượng Cán bộ, viên chức công tác tại BHXH huyện Văn
Lâm từ 2009 – 2011 65

Bảng 3.6. Trình ñộ Cán bộ, viên chức của BHXH Văn Lâm từ năm

2009 – 2011 68

Bảng 4.1: Số lượng lao ñộng của huyện Văn Lâm 75

Bảng 4.2: Tình hình thu, chi BHXH huyện Văn Lâm qua 3 năm (2009-
2011) 76

Bảng 4.3. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện từ năm
2009-2011 77

Bảng 4.4: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện chia theo các xã 78

Bảng 4.5: Ý kiến ñánh giá của ngừơi dân về BHXH tự nguyện 84

Bảng 4.6: Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện 86

Bảng 4.7: Mức thu nhập BQ với mức ñóng 149.400ñ 88

Bảng 4.8: Mức thu nhập BQ với mức ñóng 176.400ñ 89

Bảng 4.9: Mức thu nhập BQ với mức ñóng 203.400ñ 90

Bảng 4.10: ðộ tuổi với tỷ lệ tham gia BHXH 92

Bảng 4.11: Một số ý kiến của người dân về BHXH tự nguyện 94



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



vii

DANH MỤC ðỒ THỊ

Sơ ñồ 2.1: Mô hình các cấp quản lý thu BHXH tự nguyện 25

Hình 3.1: Bản ñồ huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên 51

Biểu ñồ 3.2: Cơ cấu kinh tế huỵên Văn Lâm năm 2010 53

Biểu ñồ 3.3: Cơ cấu kinh tế huỵên Văn Lâm năm 2011 53

Biểu ñồ 4.5: Kết quả thu BHXH thực hiện từ 2009- 2011 81















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
KCB Khám chữa bệnh
Nð Nghị ñịnh
TN Tự nguyện
TNLð Tai nạn lao ñộng
TT Thông tư
TTYT Trung tâm y tế
XH Xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

PHẦN I: PHẦN MỞ ðẦU


1.1. Sự cần thiết của ñề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển ñất nước, hệ thống an sinh xã
hội ñóng vai trò hết sức quan trọng luôn ñược ðảng và nhà nước quan tâm.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách nằm trong hệ thống
an sinh xã hội, vấn ñề bảo tồn và phát triển ñể ñảm bảo khả năng chi trả của
quỹ BHXH là vấn ñề cấp thiết ñòi hỏi chính phủ phải có những giải pháp
nhằm khắc phục tình trạng mất cân ñối quỹ. Quỹ bảo hiểm xã hội hoạt ñộng
dựa trên nguyên tắc lấy số ñông bù số ít, không vì mục tiêu lợi nhuận; nên
việc mở rộng ñối tượng tham gia BHXH là một trong những giải pháp nhằm
khắc phục tình trạng mất cân ñối quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng phát
triển phải sử dụng số lượng lao ñộng lớn cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
dich vụ, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội cuả những người trong ñộ tuổi lao
ñộng là rất lớn. Trong khi ñó loại hình BHXH bắt buộc mới chỉ áp dụng cho
các ñối tượng lao ñộng làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ quan, ñơn vị
của ðảng, Nhà nước, hội ñoàn thể còn số lượng lớn lao ñộng làm việc tại các
hộ gia ñình nông nghiệp, các làng nghề, những người làm nghề tự do chưa
thuộc ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Vì vậy, việc mở rộng các loại hình
BHXH tự nguyện ñể cho nhiều thành phần lao ñộng ñều có thể tham gia nhằm
huy ñộng nguồn tài chính lớn và ổn ñịnh, góp phần ñảm bảo an sinh xã hội
ngày một tốt hơn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH.
Huyện Văn Lâm là một trong những huyện có số dân trong ñộ tuổi lao
ñộng lớn, ña số vẫn là lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, nghề
thủ công và các hoạt ñộng dich vụ. Số lao ñộng trên là nguồn lực ñể cơ quan
BHXH huyệnVăn Lâm mở rộng, phát triển hình thức BHXH tự nguyện.
Nhưng qua nhiều năm triển khai số lượng tham gia BHXH tự nguyện trên ñịa
bàn ñạt rất thấp. Trong khi ñó, một bộ phần người lao ñộng có nhu cầu tham
gia BHXH nhưng lại phải “gửi” ñóng BHXH vào các doanh nghiệp ( mặc dù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



2

là không làm tại doanh nghiệp ñó) với mức ñóng cao hơn mức ñóng nhà nước
quy ñịnh ñối với loại hình BHXH bắt buộc.
Xuất phát từ thực trạng thu BHXH tự nguyện trên ñịa bàn huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên, chúng tôi nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu phát triển
Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên ñịa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở xác ñịnh nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
ñịa bàn nghiên cứu, ñề ra một số giải pháp nhằm mở rộng, phát triển ñối
tượng tham gia BHXH tự nguyện trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH và BHXH tự
nguyện.
- ðánh giá thực trạng nhu cầu BHXH tự nguyện trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất giải pháp nhằm mở rộng, phát triển ñối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
1.3. ðối tượng và Phạm vi nghiên cứu.
13.1. ðối tượng nghiên cứu:
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là BHXH tự nguyện và các giải pháp
nhằm phát triển ñối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề ảnh hưởng tới nhu
cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân.
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại khu vực
huyện Văn Lâm. Trong ñó, tập trung vào thị trấn Như Quỳnh, xã Tân Quang,

xã Việt Hưng, từ ñó suy rộng ra cả khu vực nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài nghiên cứu từ tháng 5 năm 2011 ñến
tháng 6 năm 2012. Số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2009 ñến năm 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

PHÂN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm
Khái niệm về bảo hiểm
Có rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về bảo hiểm ñược xây dựng dựa trên
từng góc ñộ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi
ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo ñảm cho quá trình tái sản xuất và ñời sống của
xã hội ñược diễn ra bình thường.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít
người cho cả cộng ñồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng
cách mỗi người trong cộng ñồng góp một số tiền nhất ñịnh vào một quỹ
chung và từ quỹ chung ñó bù ñắp thiệt hại cho thành viên trong cộng ñồng
không may bị thiệt hại do rủi ro ñó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, ñược sử dụng ñể ñối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là
tổn thất về tài chính, nhân mạng,
Bảo hiểm ñược xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm
năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng ñồng thông qua phí bảo
hiểm.


[18]


Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập
của người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai
nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

cơ sở ñóng vào quỹ bảo hiểm xã hội có sự bảo hộ của Nhà nước nhằm ñảm
bảo ñời sống cho ngừơi lao ñộng, gia ñình họ và góp phần ñảm bẩo an toàn xã
hội.

[10]


Theo quy ñịnh tại ðiều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội
gồm có bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
ñộng và người sử dụng lao ñộng phải tham gia. [10]


Bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
ñộng tự nguyện tham gia, ñược lựa chọn mức ñóng và phương thức ñóng phù

hợp với thu nhập của mình ñể hưởng bảo hiểm xã hội. [10]


Quỹ BHXH:
Trong ñời sống kinh tế xã hội có nhiều loại quỹ khác nhau như quỹ tiền
lương, quỹ dự phòng, quỹ tín dụng, quỹ dự trữ quốc gia… các quỹ này có một
ñặc ñiểm chung là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho
những mục ñích ñã ñược ñịnh trước, các quỹ này tuỳ theo khả năng và mục ñích
quỹ có thể lớn nhỏ khác nhau. Mọi hoạt ñộng thu chi của quỹ ñược thực hiện
một cách liên tục và ñược kiểm tra, giám sát trong những thời gian nhất ñịnh.
Do vậy có thể hiểu Quỹ BHXH là quỹ tài chính ñộc lập, tập trung nằm
ngoài ngân sách Nhà nước. Mục ñích tạo lập quỹ BHXH là dùng ñể chi trả
cho người lao ñộng, giúp họ ổn ñịnh cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi
ro. Quỹ BHXH ñược hình thành từ những người tham gia ñóng góp ñể hình
thành nên quỹ ñó là: Người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng và hỗ trợ từ
Nhà nước và các tổ chức khác.

[9]



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

Khái niệm về phát triển:
Có rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về phát triển tuỳ theo từng lĩnh vực
nghiên cứu.
Triết học Mác - Lê nin ñịnh nghĩa về phát triển như sau: Phát triển là một

phạm trù triết học dùng ñể khái quát hóa quá trình vận ñộng tiến hóa từ thấp
lên cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn.
Sự phát triển là kết quả của quá trình thay ñổi về lượng dẫn tới sự thay
ñổi về chất. [5]
Phát triển BHXH tự nguyện:
Từ các khái niệm về phát triển ta có thể hiểu phát triển BHXH tự nguyện
như sau:
Phát triển BHXH tự nguyện là số lượng người tham gia BHXH tự
nguyện ngày một nhiều hơn.
Phát triển BHXH tự nguyện còn là nâng cao chất lượng phục vụ của cơ
quan BHXH ñể có nhiều người tham gia BHXH tự nguyện hơn.
2.1.2. Tính tất yếu khách quan và bản chất của BHXH
2.1.2.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH
Sự phát triển xã hội loài người luôn gắn với hoạt ñộng lao ñộng sản
xuất ñể làm ra của cải vật chất phục vụ cuộc sống và phát triển xã hội. Vì vậy,
con người cần phải có sức khỏe ñể lao ñộng. Nhưng trong thực tế cuộc sống
con người không phải lúc nào cũng có ñủ ñiều kiện về sức khỏe, khả năng lao
ñộng ñể ñem lại cuộc sống ấm no cho chính người lao ñộng và gia ñình họ mà
còn phải chịu nhiều tác ñộng của ñiều kiện sống, sinh hoạt và các tác nhân xã
hội khác gây ra rủi ro như ốm ñau, tai nạn, mất việc làm, già yếu hoặc chết
…Rơi vào hoàn cảnh như vậy, không những người lao ñộng không làm ra của
cải vật chất mà còn phát sinh thêm các chi phí mà cả quá trình tích luỹ của cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

nhân người lao ñộng cũng không thể bù ñắp ñược. ðể khắc phục những rủi ro,
bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân, gia ñình và xã hội thì ngoài việc tự
mình phải khắc phục, người lao ñộng phải ñược sự giúp ñỡ, bảo trợ của tập

thể, tổ chức cơ quan, Nhà nước và cả cộng ñồng xã hội. Sự giúp ñỡ bảo trợ
này không thể bằng lời nói, bằng sự ñộng viên thăm hỏi chung chung mà phải
bằng những nguồn vật chất cần thiết, nhằm phục hồi nhanh chóng sức khoẻ,
duy trì sức lao ñộng góp phần làm giảm bớt những khó khăn của bản thân và
gia ñình người lao ñộng khi có những hẫng hụt về thu nhập …Tất cả những
cái ñó ñã trở thành mối ñe doạ ñối với cuộc sống bình thường của người lao
ñộng và ảnh hưởng ñến người sử dụng lao ñộng và cộng ñồng xã hội. Từ
những vấn ñề trên làm cho nhận thức của người lao ñộng, chủ sử dụng lao
ñộng và Nhà nước thấy cần thiết phải có một quỹ tương hỗ ñó là quỹ BHXH.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội ñều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự
cần thiết phải tiến hành bảo hiểm cho người lao ñộng. Vì vậy, BHXH ñã trở
thành nhu cầu và quyền lợi của người lao ñộng và ñược thừa nhận là một nhu
cầu tất yếu khách quan.
Qua nhiều thời kì, hiện nay Việt nam ñang trong quá trình xây dựng và
phát triển ñất nước theo nền kinh tế thị trường có ñịnh hướng XHCN. Với
trình ñộ quản lý thấp, khoa học công nghệ lạc hậu và trong môi trường hội
nhập quốc tế nên những nguy cơ, rủi ro ngày càng cao cho doanh nghiệp,
người lao ñộng và bất ổn ñịnh xã hội. ðối với người lao ñộng gặp phải những
rủi ro như: ốm ñau, tai nạn lao ñộng hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp xẩy ra,
làm cho bị mất khả năng lao ñộng tạm thời hoặc vĩnh viễn, dẫn ñến nguồn thu
nhập của họ bị giảm ñi hoặc không còn nữa; hoặc người lao ñộng bị chết
trong khi con cái còn nhỏ chưa ñủ khả năng tự nuôi sống mình, bố mẹ già yếu
không còn khả năng lao ñộng, không nơi nương tựa Những rủi ro này không
chỉ làm giảm thu nhập của người lao ñộng mà còn làm giảm nguồn lực tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7


chính của họ và gia ñình họ và Nhà nước phải hỗ trợ. Vì vậy, người lao ñộng
cần phải ñóng góp vào quỹ BHXH ñể tránh những rủi ro, góp phần ổn ñịnh
cuộc sống cho họ và gia ñình, giúp ngừơi lao ñộng yên tâm làm việc, nâng
cao năng suất lao ñộng và gắn bó với doanh nghiệp. ðối với doanh nghiệp,
trình ñộ, năng lực, sức khỏe của người lao ñộng là sự ñảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển nên mối quan hệ giữa chủ sử dụng lao ñộng và người lao
ñộng là mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc nhau bởi quyền lợi và trách nhiệm
của mỗi bên. Các doanh nghiệp vừa phải tạo ñiều kiện làm việc tốt cho người
lao ñộng, phải trả công cho họ và phải có trách nhiệm giúp ñỡ khi họ không
may gặp phải rủi ro trong quá trình lao ñộng và những rủi do thường là hậu
quả rất lớn, khó lường trước; không những thế còn phải ñảm bảo cuộc sống
của người lao ñộng khi họ không còn khả năng lao ñộng. Tất cả các vấn ñề
trên, doanh nghiệp không thể một mình bỏ ra một khoản tiền lớn ñể thực hiện
trách nhiệm của mình với người lao ñộng, mà họ phải ñóng góp một phần vào
quỹ BHXH ñể quỹ BHXH chi trả. ðối với Nhà nước và xã hội, Nhà nước cần
phải tạo ra môi trường ổn ñịnh ñể cho doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh góp phần phát triển kinh tế xã hội, người lao ñộng cần phải có công ăn
việc làm ñể ñảm bảo cuộc sống của họ và gia ñình, giảm gánh nặng từ phần
ngân sách nhà nước. Nhưng trong nền kinh tế thị trường việc các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ phải ñóng cửa, xa thải lao ñộng hàng loạt làm người lao
ñộng mất việc làm gây nên bất ổn xã hội và Chính phủ phải bỏ ra chi phí lớn
ñể khắc phục hậu quả. Hơn nữa, không những Chính phủ còn phải có trách
nhiệm ñể ñảm bảo quyền lợi, sự công bằng giữa chủ sử dụng lao ñộng và
người lao ñộng, trách nhiệm xã hội của các bên, ñiều tiết xã hội và trách
nhiệm của Nhà nước trong việc gìn giữ ổn ñịnh xã hội và chỉ có Nhà nước
mới có khả năng ñó. Vì vậy, Nhà nước cần thiết phải xây dựng pháp luật
BHXH, tổ chức thực hiện chính sách về BHXH và hỗ trợ thêm quỹ BHXH ñể
ñảm bảo an sinh xã hội, sự ổn ñịnh về mặt chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



8

2.1.2.2. Tính tất yếu khách quan hình thành chế ñộ BHXH tự nguyện
Con người sinh ra có quyền ñược tự do, quyền ñược mưu cầu hạnh
phúc…trong ñó bao gồm quyền ñược bảo vệ. Bảo ñảm xã hội là một hình
thức ñể bảo vệ con người trước sự tác ñộng của yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã
hội. Trong tuyên ngôn nhân quyền của ðại hội ñồng Liên hợp quốc họp thông
qua ngày 10-12-1948 ñã nêu:
“Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
Bảo hiểm xã hội”
Bảo ñảm xã hội có thể mở rộng sự bảo vệ ñối với tất cả các khu vực cộng
ñồng, những người có thu nhập bằng ñồng lương, những người tự sản tự tiêu
và những người không có việc làm ñều có quyền như nhau, ñều phải ñược sự
bảo vệ của hệ thống bảo ñảm xã hội theo phương thức này hay phương thức
khác, chính là sự công bằng xã hội. Sự tín nhiệm ñối với việc bảo vệ quyền
lợi cho người lao ñộng thường ñặt vào hệ thống BHXH, ñồng thời với hệ
thống trợ cấp gia ñình trong hệ thống trợ cấp xã hội, hoặc hệ thống bảo ñảm
lương hưu cho mọi công dân. Pháp luật có thể quy ñịnh bắt buộc chủ sử dụng
lao ñộng trả một phần thời gian trợ cấp, hoặc bản thân người lao ñộng tự chịu;
hoặc căn cứ vào hợp ñồng kinh tế; hoặc có thể ñề cập ñến loại hình bảo hiểm
thương mại như hình thức mở rộng hoạt ñộng bảo ñảm xã hội tự nguyện tư
nhân giống như quỹ dự phòng Nhà nước. [17]
Trên thực tế, không nước nào có thể khẳng ñịnh rằng có một hệ thống bảo
ñảm xã hội hoàn hảo. Sự bảo vệ từng phần và không ñồng ñều thường nảy
sinh ra trong giai ñoạn khi ñất nước trong quá trình hình thành các chương
trình bảo ñảm xã hội. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội,
khi các ñiều kiện cho phép thì sự hoàn thiện các chương trình trong hệ thống
bảo ñảm xã hội là cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



9

Ở nước ta, ðảng và Nhà nước ñã ñịnh hướng xây dựng ñất nước theo mô
hình “dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh”. ðể ñạt
ñược mục tiêu ñó ñòi hỏi phải có một quá trình phấn ñấu, từng bước ñáp ứng
các tiêu chí trong quá trình xây dựng ñất nước. Việc mở rộng hệ thống BHXH
ñến mọi người dân là việc làm cần thiết, bảo ñảm cuộc sống cho mọi cá nhân
trong cộng ñồng, tiến tới ổn ñịnh cuộc sống của cả cộng ñồng. Hơn nữa, ñịnh
hướng phát triển chính sách BHXH ñã ñược Nghị quyết ðại hội ðại biểu toàn
quốc lần thứ IX của ðảng ñã chỉ rõ “khẩn trương mở rộng hệ thống BHXH và
an sinh xã hội…thực hiện các chính sách bảo ñảm an toàn cuộc sống mọi
thành viên trong cộng ñồng, bao gồm người lao ñộng thuộc các thành phần
kinh tế, hỗ trợ xã hội những người gặp rủi ro, bất hạnh …” Theo ñó, trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2001- 2005, ðảng ta ñã xác ñịnh: “từng bước mở rộng vững
chắc hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế ñộ bảo hiểm
cho mọi người lao ñộng, mọi tầng lớp nhân dân,” “cải cách hệ thống BHXH,
tạo sự bình ñẳng về cơ hội ñược tham gia BHXH cho người lao ñộng trong
các thành phần kinh tế; giải quyết thoả ñáng quyền lợi của người lao ñộng”.
Chính sách BHXH ở nước ta ñang có bước phát triển tích cực, ñảm bảo quyền
lợi và ổn ñịnh cuộc sống cho những người lao ñộng hưởng lương ñược hưởng
các chế ñộ hưu trí và các chế ñộ khác. Tuy nhiên, hiện nay ñang tồn tại tình
trạng người lao ñộng thuộc ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhưng vẫn cố
tình trốn tránh tham gia. Có người muốn tham gia BHXH nhưng lại không
ñược tham gia. Trên thực tế, 70% lực lượng lao ñộng xã hội là nông dân
không nằm trong phạm vi ñiều chỉnh và quy ñịnh của BHXH bắt buộc. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế của người lao ñộng thì vấn ñề ñược tham gia BHXH là
mong muốn của ñại bộ phận người lao ñộng. Bên cạnh ñó, lao ñộng nông

nghiệp và nông thôn chịu tác ñộng nhiều của yếu tố tự nhiên ñối với sức lao
ñộng. Chính vì vậy các rủi ro tác ñộng ñến thu nhập của người lao ñộng nông
nghiệp và nông thôn sẽ rất cao, họ chính là ñối tượng cần ñến sự bảo vệ của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10
xã hội. Chính sách của ðảng và Nhà nước ngày càng chú trọng ñến phát triển
nông nghiệp, nông thôn. ðảng và Nhà nước khuyến khích làm giàu chính
ñáng, tăng cường ñầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn,
giải quyết việc làm cho nông dân… Kết quả thu nhập của tầng lớp dân cư ñều
tăng, nhiều hộ ñã thoát khỏi ngưỡng nghèo vươn lên có ñời sống sung túc.
Từ những lý luận trên cho thấy, việc xây dựng hoàn thiện chính sách
BHXH ñối với mọi người lao ñộng là cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội.
2.1.2.3. Bản chất của BHXH.
Từ những khái niệm về BHXH cho thấy bản chất của BHXH ñược thể
hiện ở những nội dung chủ yếu sau ñây:
- BHXH là nhu cầu khách quan, ña dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt ñộng theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn lao ñộng ñang phát triển ñến một mức ñộ nào ñó. Kinh tế hàng hoá
càng phát triển thì BHXH càng hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng
của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. [17]
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
ñộng và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên ñược
BHXH.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người
như: Ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp… Hoặc cũng có thể là những
trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản… ðồng thời

những biến cố ñó có thể diễn ra trong và ngoài quá trình lao ñộng.
- Phần thu nhập của người lao ñộng bị giảm hoặc mất thu nhập khi gặp
phải rủi ro, biến cố sẽ ñược bù ñắp bởi nguồn quỹ do các bên tham gia ñóng
góp (ñược tồn tích lại).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao ñộng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập. Cụ thể như sau:
+ ðền bù cho người lao ñộng những khoản thu nhập bị mất ñể ñảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;
+ Xây dựng ñiều kiện sống ñáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu ñặc biệt của tuổi già, người tàn tật và trẻ em. [17]
2.1.3. Tính chất của BHXH
BHXH gắn liền với ñời sống của người lao ñộng, vì vậy nó có một số tính
chất cơ bản sau:
Thứ nhất, tính tất yếu khách quan trong ñời sống xã hội. Trong quá trình
lao ñộng sản xuất người lao ñộng có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro mà hậu quả
không thể lường trước ñược thậm chí chủ sử dụng cũng không thể có khả
năng ñể chi trả. Khi ñó người sử dụng lao ñộng ngoài khoản chi phí ra còn
không có ñủ lao ñộng ñể sản xuất dẫn ñến sản xuất kinh doanh bị dán ñoạn,
không ñảm bảo ñược hợp ñồng với các ñối tác…còn phía người lao ñộng
ngoài rủi do người lao ñộng phải gánh chịu thì họ cũng không có ñủ khả năng
tài chính ñể chi trả cho việc khắc phục hậu quả và nuôi sống gia ñình họ. ðể
giải quyết vấn ñề này, Nhà nước phải ñứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và
như vậy, BHXH ra ñời hoàn toàn mang tính tất yếu khách quan trong ñời
sống kinh tế xã hội của mỗi nước.
Thứ hai, BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không ñồng ñều theo thời

gian và không gian. Tuỳ theo ñiều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước triển khai
BHXH vào mỗi thời ñiểm khác nhau, các chế ñộ BHXH cũng như quy ñịnh
cụ thể trong từng chế ñộ cũng khác nhau. Việc trợ cấp BHXH cho các chế ñộ
có lúc nhiều, lúc ít, có lúc dồn dập và có lúc lại không có.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12
Thứ ba, BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa có tính xã hội, lại vừa có tính
chất dịch vụ.
Tính kinh tế của BHXH:
- BHXH thay thế thu nhập bị giảm hay bị mất: người tham gia BHXH
hàng tháng chỉ ñóng một khoản phí BHXH nhỏ, nhưng nếu họ gặp rủi ro ñặc
biệt với những rủi ro gây tổn thất lớn, họ có thể nhận từ hệ thống BHXH trợ
cấp bảo ñảm cuộc sống cho bản thân và gia ñình.
- Quỹ BHXH là một kênh tài chính quan trọng ñể phát triển quốc gia;
ñối với các quốc gia có hệ thống BHXH phát triển tốt, cân ñối thu chi tài
chính hiệu quả thì nguồn quỹ BHXH là một kênh phân phối tài chính quan
trọng góp phần phát triển ñất nước. Khi nguồn quỹ nhàn rỗi ñược ñầu tư hiệu
quả ñể phát triển ñất nước thì phần lãi từ sự ñầu tư này sẽ góp phần cho quỹ
BHXH không ngừng tăng lên, và như vậy trợ cấp BHXH cũng tăng.
Tính xã hội của BHXH:
Tính xã hội của BHXH ñược thể hiện ở sự huy ñộng số ñông tham gia
BHXH ñể san sẻ rủi ro cho số ít người không may mắn. ðiều này sẽ góp phần
bảo ñảm cuộc sống cho người tham gia khi gặp rủi ro, ñồng thời mang lại sự
an toàn cho xã hội.
Tính dịch vụ của BHXH thể hiện ở vai trò trung gian của cơ quan
BHXH khi nhận sự ñóng góp phí BHXH của các chủ thể tham gia; quản lý
quỹ BHXH và thực hiện sự chi trả cho các ñối tượng gặp rủi ro. [17]
2.2. Vai trò, ý nghĩa của BHXH

2.2.1. Vai trò, ý nghĩa của BHXH bắt buộc
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn ñịnh cuộc sống người
lao ñộng, trợ giúp người lao ñộng khi gặp rủi ro: ốm ñau, tai nạn lao ñộng -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban ñầu cũng
như sớm có việc làm
Theo phương thức BHXH, người lao ñộng khi có việc làm và khỏe mạnh
sẽ ñóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ
người lao ñộng khi ốm ñau, tai nạn, lúc sinh ñẻ và chăm sóc con cái, khi
không làm việc, lúc già cả ñể duy trì và ổn ñịnh cuộc sống của người lao ñộng
và gia ñình họ. Do vậy, hoạt ñộng BHXH ñòi hỏi tính trách nhiệm cao của
từng người lao ñộng ñối với bản thân mình, với gia ñình và ñối với cộng
ñồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”
thông qua quyền và nghĩa vụ.
Người sử dụng lao ñộng cũng phải có trách nhiệm ñóng góp BHXH cho
người lao ñộng. Nhưng thực chất, về lâu dài, phương thức BHXH ñã chuyển
giao trách nhiệm bảo vệ người lao ñộng khi gặp rủi ro về phía xã hội, rủi ro
ñược ñiều tiết trên phạm vi toàn xã hội, giúp cho chủ sử dụng lao ñộng bớt
những khó khăn, lo lắng về nguồn lao ñộng của doanh nghiệp, yên tâm tổ
chức sản xuất, kinh doanh.
Nhà nước giữ vai trò quản lý về BHXH, BHYT, bảo hộ cho quỹ BHXH
mà không phải chi từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này. Mặt khác, chính
sách BHXH, BHYT là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp
Nhà nước ñiều tiết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội trên phương
diện vĩ mô, bảo ñảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn ñịnh xã
hội trong từng thời kỳ cũng như trong suốt quá trình.
Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế ñộ hưu trí góp phần

ổn ñịnh cuộc sống của người lao ñộng khi hết tuổi lao ñộng hoặc không còn
khả năng lao ñộng.
Theo quy ñịnh của Luật Bảo hiểm xã hội, người lao ñộng tham gia ñóng
BHXH từ 20 năm trở lên khi hết tuổi lao ñộng hoặc mất sức lao ñộng thì ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14
hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp
BHXH, người cao tuổi có thu nhập ổn ñịnh, bảo ñảm cuộc sống sinh hoạt
hằng ngày. Hiện nay, cả nước ñã có khoảng 2,5 triệu người hết tuổi lao ñộng
ñang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng với số tiền chi trả từ quỹ
BHXH hàng nghìn tỉ ñồng mỗi tháng. Quỹ BHXH ñã gắn kết ñược trách
nhiệm của các thế hệ kế tiếp trong cùng chính sách BHXH, nguồn quỹ BHXH
ñược nhà nước bảo hộ `và phát triển cân ñối bền vững là cơ sở ñể cải thiện
ñời sống người nghỉ hưu.
Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn ñịnh và nâng cao chất
lượng lao ñộng, bảo ñảm sự bình ñẳng về vị thế xã hội của người lao ñộng
trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
Chính sách BHXH hoạt ñộng dựa trên nguyên tắc cơ bản “ñóng -
hưởng” ñã tạo ra bước ñột phá quan trọng về sự bình ñẳng của người lao ñộng
về chính sách BHXH. Khi ñó, mọi người lao ñộng làm việc ở các thành phần
kinh tế, các ngành nghề, ñịa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau ñều
ñược tham gia thực hiện các chính sách BHXH. Phạm vi ñối tượng tham gia
BHXH không ngừng ñược mở rộng ñã thu hút hàng triệu người lao ñộng làm
việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến khích họ tự giác thực
hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và yên tâm lao
ñộng, sản xuất, kinh doanh.
Người lao ñộng tham gia BHXH khi ốm ñau không ñi làm ñược sẽ ñược
quỹ BHXH chi trả trợ cấp, ñược nghỉ chăm con ốm; khi thai sản ñược nghỉ

khám thai, ñược nghỉ khi sinh ñẻ và nuôi con, ñược nhận trợ cấp khi sinh con
và trợ cấp thai sản; khi bị tai nạn lao ñộng hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ ñược
nhận phần trợ cấp do giảm khả năng lao ñộng do tai nạn, bệnh nghề nghiệp
gây ra. Ngoài ra, người lao ñộng còn ñược nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức
khỏe sau khi ốm ñau, sinh ñẻ hay ñiều trị thương tật nhằm nâng cao thể lực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15
Khi người lao ñộng mất việc làm sẽ ñược hưởng trợ cấp thất nghiệp và ñược
giới thiệu việc làm hoặc gửi ñi học nghề ñể có cơ hội tìm kiếm việc làm mới.
Với những quyền lợi của người lao ñộng khi tham gia BHXH, BHYT
ñã góp phần thu hút nguồn lao ñộng vào nền sản xuất xã hội, giữ gìn và nâng
cao thể lực cho người lao ñộng trong suốt quá trình lao ñộng, sản xuất. Việc
ñược tham gia BHXH khi ñang làm việc và ñược hưởng lương hưu sau này ñã
tạo ra cho người lao ñộng sự phấn khởi, tâm lý ổn ñịnh, an tâm vào việc làm
mà họ ñang thực hiện.
Thứ tư, BHXH là một công cụ ñắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp
dân cư, ñồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo ñảm an sinh xã hội
bền vững.
Thông qua chính sách BHXH Nhà nước tiến hành phân phối lại thu
nhập. Khi ñó, người có năng lực hơn, nhận ñược tiền lương cao hơn sẽ ñóng
góp nhiều hơn cho xã hội ñể trợ giúp những người “yếu thế” hơn trong xã hội.
Một bộ phận lao ñộng khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như về sức
khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia ñình có việc làm và thu nhập thấp hơn
sẽ nhận ñược các quyền lợi BHXH, BHYT ñể duy trì cuộc sống. Bên cạnh ñó,
chế ñộ hưu trí, tử tuất với nguyên tắc tương ñồng giữa mức ñóng và mức
hưởng ñã khuyến khích người lao ñộng khi làm việc có thu nhập cao và ñóng
góp ở mức cao, với thời gian dài thì sau này sẽ ñược hưởng tiền lương hưu

với mức cao, an tâm nghỉ ngơi khi tuổi già.
Hoạt ñộng bảo hiểm xã hội ñược thực hiện theo nguyên tắc ñóng -
hưởng, có nghĩa là người tham gia ñóng góp vào quỹ BHXH thì người ñó mới
ñược hưởng quyền lợi về BHXH. Như vậy, nguồn ñể thực hiện chính sách là
do người lao ñộng ñóng góp, Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng
vẫn thực hiện ñược mục tiêu an sinh xã hội lâu dài. [15]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16
2.2.2. Vai trò, ý nghĩa của BHXH tự nguyện
Ngoài các vài trò, ý nghĩa chung như BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện
còn có một số ý nghĩa sau ñây.
Tạo ñiều kiện ñể Nhà nước thực hiện chính sách kinh tế xã hội
Trong những năm vừa qua BHXH ngày càng ñược mở rộng và phát triển,
số ñối tượng tham gia BHXH ngày càng ñông và ngày càng ñược mở rộng ra
các thành phần kinh tế khác nhau, chính sách BHXH tự nguyện ñã tạo ñiều
kiện cho hàng triệu người lao ñộng làm việc ở vùng nông thôn có thể tham gia
BHXH ñể họ yên tâm làm việc, gắn bó và phát triển nông nghiệp, nông thôn,
giảm sức ép di dân ra các ñô thị.
BHXH tự nguyện còn giúp thu hút lao ñộng về làm việc tại các vùng
nông thôn, miền núi ñể cho nhà nước thưc hiện các chính sách xã hội hướng
vào phát triển xã hội lành mạnh, cân bằng giữa các vùng miền, khôi phục và
phát triển các làng nghề nhằm phát phát huy sức mạnh của tất cả các nguồn
lực xã hội.
BHXH tự nguyện ra ñời sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có
hiệu quả một số chính sách xã hội khác như chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia ñình. Vì hiện nay, ñại bộ phận lao ñộng khi tuổi già, mất sức,ốm ñau
không có thu nhập ñể sống, có tâm lý chung là phải ñẻ nhiều con ñể ñược
nương nhờ khi già yếu. Với tâm lý ñó, mặc dù có nhiều cặp vợ chồng ñã có 2,

3 con thậm chí 4, 5 con nhưng vẫn cố ñẻ thêm ñể mong ñược nương nhờ vào
các con khi tuổi già. Như vậy, chính sách BHXH tự nguyện của Nhà nước
ban hành sẽ là chỗ dựa vững chắc cho mỗi người lao ñộng khi già yếu, góp
phần xoá ñi tâm lý “ trẻ cậy cha, già cậy con”.
Tăng cường nội lực, kích thích phát triển nền kinh tế
Trong ñời sống xã hội con người có an cư mới lập nghiệp, việc ñảm bảo
quyền lợi cho người lao ñộng khi tham gia BHXH sẽ tạo cho người lao ñộng
an tâm công tác. Trong ñịnh hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam ñã ñặt ra ñó là tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế xã hội

×