BÁO CÁO NGHIÊN CỨU NGÀNH XI MĂNG VIỆT NAM 2015
1
Nội dung
Tóm tắt báo cáo
2.1.7
Thực trạng sản xuất tiêu thụ tại khu vực ASEAN
1.
Môi trường kinh doanh
2.1.8
Các công ty hàng đầu trong ngành
1.1
Tình hình kinh tế vĩ mô
2.2
Thực trạng ngành Xi măng Việt Nam
1.2
Hàng rào pháp lý
2.2.1
Lịch sử ngành Xi măng Việt Nam
1.3
Các Hiệp định thương mại
2.2.2
Khái niệm và Phân loại
2.
Tổng quan ngành
2.2.3
Quy trình sản xuất cơ bản
2.1
Thực trạng ngành Xi măng Thế giới
2.2.4
Quy mô và Thị phần
2.1.1
Tiêu thụ
2.2.5
Nguyên liệu đầu vào
2.1.2
Sản xuất
2.2.6
Công nghệ sản xuất
2.1.3
Xuất khẩu
2.2.7
Cung – Cầu
2.1.4
Nhập khẩu
2.2.8
Sản xuất Clinker và Xi măng
2.1.5
Diễn biến giá
2.2.9
Tiêu thụ
2.1.6
Thực trạng sản xuất tiêu thụ tại 1 số nước tiêu biểu
2.2.10
Xuất khẩu xi măng và clinker
2
Nội dung
2.2.11
Hàng tồn kho
2.5.1
Động lực phát triển ngành
2.2.12
Diễn biến giá
2.5.2
Động lực phát triển ngành đầu ra
2.2.13
Hình thức phân phối
2.5.3
Dự báo thế giới – Bộ Công thương
2.2.14
Phương thức vận chuyển (logistic kho bãi, cầu cảng, tàu chuyên
dụng, ...)
2.5.4
Dự báo trong nước
2.3
Rủi ro ngành
3.
Doanh nghiệp
2.3.1
Các rủi ro chính
3.1
Phân tích nhóm 10 doanh nghiệp tiêu biểu
2.3.2
Phân tích SWOT
3.2
Phân tích nhóm doanh nghiệp tăng trưởng nóng
2.3.3
Phân tích 5-forces
3.3
Phân tích nhóm doanh nghiệp phát triển bền vững
2.4
Quy hoạch ngành
4.
Phụ lục
2.4.1
Quy hoạch ngành Xi măng
4.1
Cập nhật các dự án xi măng đầu tư giai đoạn 2011 – 2030
2.4.2
Quy hoạch ngành Xây dựng, Bất động sản
4.2
Danh mục các dự án cơ sở hạ tầng giai đoạn 2010 - 2030
2.5
Triển vọng và dự báo
4.3
Báo cáo tài chính
3
Danh mục từ viết tắt
TCTK
Tổng cục Thống kê
PPP
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
TCHQ
Tổng cục Hải quan
BOT
Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
VNCA
Hiệp hội Xi măng Việt Nam
TKV
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
ICR
International Cement Review – Tạp chí Công nghiệp Xi
măng Thế giới
FIA
Cục Đầu tư nước ngoài
VIRAC
Công ty Cổ phần VIRAC
FDI
Vốn đầu tư nước ngoài
VICEM
Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
EVN
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
GTVT
Giao thông vận tải
4
Tóm tắt báo cáo
Thị trường xi măng Việt Nam tiếp tục dư
thừa nguồn cung với tỷ lệ sử dụng chỉ có
64% trong năm 2015e, nếu loại trừ khối
lượng hàng xuất khẩu. Trong năm 2015,
ngành Xi măng Việt Nam tiếp tục chứng kiến sự
phục hồi của thị trường trong nước cũng như
hoạt động xuất khẩu xi măng và clinker với một
sự gia tăng nhẹ 2.38% trong tổng tiêu thụ (thấp
hơn nhiều so với mức gia tăng 11.41% năm
2014). Ở trong nước, tiêu thụ xi măng đã đạt
55.5 triệu tấn, tăng 9.2% so với cùng kỳ năm
trước. Trong khi đó, khối lượng xuất khẩu đạt
17 triệu tấn. Tuy nhiên, các nhà máy xi măng lớn
đang được xây dựng và dự kiến sẽ tăng cho
tổng công suất sản xuất thêm 15.7 triệu
tấn/năm trong vòng hai năm tới. Nhìn chung,
Việt Nam sẽ tiếp tục thặng dư cung trong
những năm tới, nhưng tình hình phức tạp hơn
và thay đổi theo vùng. Trên thực tế, miền Bắc và
miền Trung sẽ tiếp tục thặng dư cung trong khi
đó, miền Nam sẽ tiếp tục thiếu clinker và phải
chuyển từ miền Bắc và miền Trung vào. Sự thiếu
hụt clinker ở phía Nam sẽ trở lên đáng lo ngại
hơn cho đến năm 2020, vì không có những dự
án nhà máy xi măng ở miền Nam cho đến năm
2020 do thiếu các nguồn tài nguyên thiên nhiên
để sản xuất clinker.
Toàn cảnh nhu cầu xi măng có thể thay đổi
đáng kể dựa trên sự phát triển của các dự án
cơ sở hạ tầng và chu kỳ bất động sản. Việt
Nam là một nước đang phát triển và vẫn còn
thiếu tất cả các loại cơ sở hạ tầng bao gồm: cả
phần cứng và phần mềm.
Có 292 dự án dự kiến đến năm 2030, với tổng
giá trị với 283 triệu USD. Tuy nhiên, tình trạng
của các dự án cơ sở hạ tầng là rất không chắc
chắn và phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn
tài trợ. Đồng thời, thâm hụt ngân sách Nhà
nước tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm
2014, lên gần 5.3% GDP. Ngoài ra, việc thiếu
một lộ trình phù hợp cũng gây khó khăn cho
xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch.
Chất lượng xi măng được quyết đinh bởi 2
yếu tố chính: nguyên liệu đá vôi và công
nghệ, thiết bị. Đá vôi dùng làm nguyên liệu để
sản xuất xi măng portland phải thỏa mãn yêu
cầu về hàm lượng của các chất là: CaO không
nhỏ hơn 48.41% và MgO không lớn hơn 2.38%.
Như vậy, hàm lượng CaO và MgO trong đá vôi
đóng vai trò quyết định đến chất lượng của
clinker và xi măng thành phẩm. Việc này phụ
thuộc vào chất lượng đá vôi của từng vùng
miền, con người không thể can thiệp để cải tạo
chất lượng được. Về công nghệ, các doanh
nghiệp sản sử dụng công nghệ lò quay phương
pháp khô với 2 dòng thiết bị chính có nguồn
gốc từ G7 và Trung Quốc, việc lựa chọn công
nghệ đặt ra bài toán chi phí khó khăn cho các
doanh nghiệp xi măng nói chung. Do đó, với
những nhà máy có quy mô 2 triệu tấn xi
măng/năm trở lên, lượng vốn đầu tư lớn, quan
tâm tới xây dựng thương hiệu và có nhiều kế
hoạch mở rộng trong dài hạn cũng như đầu ra
ổn định và đòi hỏi cao về chất lượng, đơn vị
nên cân nhắc việc đầu tư thiết bị của nhóm G7.
Với vốn nhỏ, công suất nhỏ, việc dây chuyền
chạy không ổn định sẽ không gây ra tác hại quá
lớn, các nhà máy cũng có thể sử dụng máy móc
Trung Quốc để tiết kiệm chi phí đầu tư và có thể
thu hồi vốn trong ngắn hạn. Ngoài vấn đề về chi
phí đầu tư, máy móc thiết bị đóng vai trò quan
trọng như nguyên vật liệu trong việc đảm bảo
chất lượng đầu ra của Xi măng. Tuy nhiên con
người có thể can thiệp để cải thiện chất lượng xi
măng thông qua việc điều chỉnh chế độ vận hành
của máy móc, nhưng không thể can thiệp vào cải
tạo chất lượng đá vôi, đất sét là những nguyên
liệu chính quyết định đến chất lượng xi măng.
Như vậy, nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn tới
chất lượng clinker và xi măng nhiều hơn máy
móc thiết bị.
Logistic vẫn còn là điểm yếu của các công ty xi
măng Việt Nam. Do sự thừa cung clinker ở miền
Bắc, miền Trung và sự thiếu hụt ở miền Nam,
tuyến đường vận chuyển xi măng chủ yếu là từ
miền Bắc và miền Trung với các trạm nghiền ở
miền Nam mà nằm ven sông với khả năng đi vào
các cảng biển thông qua vận tải biển. Tuy nhiên,
hậu cần cho vận chuyển clinker và xi măng chưa
phát triển do đó các cổng của trạm nghiền
không thể xử lý các tàu lớn (20,000 tấn trở lên).
Kết quả là, chi phí sản xuất xi măng ở miền Nam
thường là 400,000 VNĐ/tấn cao hơn ở miền Bắc.
Ngoài ra, các công ty xi măng Việt Nam đã xuất
khẩu thông qua các hợp đồng FOB, mất đi lợi thế
cạnh tranh so với các nước khác trong khu vực
như Thái Lan và Trung Quốc.
5
Tóm tắt báo cáo
Bán hàng trực tiếp cho các dự án và các
khách hàng công nghiệp sẽ là một xu hướng
phát triển mới trong lĩnh vực này trong vài
năm tới.
Tính đến năm 2014, khoảng 10% tổng lượng
tiêu thụ xi măng đã được phân phối trực tiếp
đến các nhà bán lẻ. Tỷ lệ này được dự kiến sẽ
tăng và trở thành một xu hướng trong những
năm tới với việc thúc đẩy của các nhà tiên
phong hàng đầu cho bán hàng trực tiếp bao
gồm LafargeHolcim và TopCement.
3 nhóm nhà cung cấp xi măng ở Việt Nam:
Nhóm các công ty thuộc VICEM (VICEM là công
ty 100% doanh nghiệp nhà nước với nhiều công
ty con và công ty liên kết). Tổng công suất đạt
27% tổng công suất xi măng của Việt Nam.
Nhóm thứ hai là các công ty xi măng nước
ngoài, bao gồm: LafargeHolcim (Châu Âu), Nghi
Sơn (Nhật Bản), Chinfon (Indonesia), Thăng
Long (Indonesia) và Luks (Hong Kong)… Nhóm
các công ty tư nhân có quy mô lớn tại địa
phương, bao gồm: Xuân Thành, Công Thành, và
Vissai ngoài ra còn có rất nhiều công ty xi măng
nhỏ khác ở địa phương. Tổng cộng, họ chiếm
phần lớn nhất của công suất xi măng (41%).
Ngoài ra, Viettel gần đây đã mua xi măng Cẩm
Phả, xi măng Hạ Long với tổng công suất đạt là
5.52 triệu tấn, tương đương 6% tổng công suất
xi măng của Việt Nam.
Chiến lược bán hàng: Trong khi VICEM có lợi
thế của một doanh nghiệp nhà nước trong thời
hạn quy mô, lịch sử lâu dài và một vị trí mạnh
mẽ. (Tuy nhiên, thay vì một tập thể của nhiều
nhà máy xi măng thì các thương hiệu khác nhau
của VICEM thậm chí cạnh tranh quyết liệt với
nhau). Trong khi đó, các công ty nước ngoài
như LafargeHolcim và Chinfon có lợi thế về quy
mô, kinh nghiệm, và tài trợ vốn.
Giá xi măng thấp nhất là ở miền Bắc, và cao
nhất ở miền Nam (do nhận và vận chuyển chi
phí của clinker từ Bắc vào Nam). Hơn nữa, giá xi
măng trong nước đã được trên một xu hướng
đi lên do tăng chi phí nguyên vật liệu và năng
lượng (than và điện). Giá trung bình là 60 USD ở
miền Bắc, 67 USD ở miền Trung, và 78 USD
miền Nam. Giá xi măng Việt Nam vẫn còn thấp
hơn so với các nước trong khu vực do nguồn
cung dư thừa và thiếu quy hoạch của Chính
phủ, dẫn đến giá bán bị phá giá.
Chi phí sản xuất: Các công ty xi măng Việt
Nam sử dụng phần lớn nhiên liệu không tái tạo,
đặc biệt là 55% chi phí than và 14% chi phí
điện. Do đó, chi phí sản xuất dự kiến sẽ được về
xu hướng đi lên, dẫn đến hiệu suất hiệu quả
thấp của ngành Xi măng Việt Nam.
Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành, với việc
các doanh nghiệp xi măng lớn đang cùng
nhau thâu tóm thị trường thì các doanh
nghiệp xi măng nhỏ buộc phá sản hoặc sáp
nhập vì không đủ sức cạnh tranh.
Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí, công ty xi măng ở
Việt Nam đang bắt đầu sử dụng năng lượng tái
tạo. Tuy nhiên mới chỉ Holcim Hòn Chông (Kiên
Giang), Hà Tiên 1 (trước đây được gọi là Hà Tiên
2), Xi măng Công Thanh và ChinFon đã đầu tư
vào công nghệ này cho đến nay, theo Hiệp hội
Xi măng Việt Nam giúp các nhà máy này để
giảm một lượng lớn năng lượng như than
không tái tạo cũng như giảm phát thải CO₂.
Theo yêu cầu của pháp luật, WHRPG sẽ được
xây dựng bởi nhiều công ty xi măng khác tại
Việt Nam trong vài năm tới nếu việc tài trợ
được thực hiện.
Tình hình kinh doanh của ngành Xi măng đã
có những chuyển biến tích cực so với năm
2013 với tỷ suất lợi nhuận ròng tăng do doanh
thu tăng và chi phí lãi vay giảm. Tuy nhiên tỷ lệ
vay nợ vẫn cao, khả năng thanh khoản thấp và
lượng hàng tồn kho lớn.
Trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu có nhóm
doanh nghiệp tăng trưởng nóng là Tập đoàn Xi
măng The Vissai và Công ty Cổ phần Xi măng
và Xây dựng Quảng Ninh với đặc trưng là nợ
dài hạn lớn hơn so với toàn ngành, lợi nhuận
ròng thấp và vòng quay hàng tồn kho thấp
cũng như khả năng thanh khoản yếu.
Đối với nhóm doanh nghiệp phát triển bền
vững là Nghi Sơn, Hoàng Thạch, Chinfon nợ dài
hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ, hệ số
nợ/vốn chủ sở hữu thấp hơn so với ngành lợi
nhuận ròng lớn, khả năng thanh khoản tốt hơn
nhóm doanh nghiệp phát triển nóng và hàng
tồn kho ở mức trung bình so với ngành.
6
Nội dung
1.
Môi trường kinh doanh
1.1
Tình hình kinh tế vĩ mô
1.2
Hàng rào pháp lý
1.3
Các Hiệp định thương mại
7
1. Môi trường kinh doanh
1.1 Tình hình kinh tế vĩ mô
Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội có xu hướng ổn định qua các năm
CPI bình quân năm 2014 tăng 4.09% so với bình quân năm 2013, mức
tăng khá thấp trong 10 năm trở lại đây.
Tăng trưởng GDP
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
Triệu USD
200
8.00%
180
7.00%
160
6.00%
140
120
5.00%
100
4.00%
80
3.00%
60
Chỉ số giá bình quân
2.00%
40
20
1.00%
0
0.00%
2008
2009
2010
GDP
2011
2012
2013
2014
9T/2015
Tốc độ tăng trưởng
Đơn vị:%
20.0%
18.0%
16.0%
14.0%
12.0%
Nguồn: VIRAC, TCTK
10.0%
8.0%
6.0%
Trong những năm qua, ngành công nghiệp Xi măng đóng góp một phần
không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, trung bình từ 10% - 12% GDP.
4.0%
2.0%
0.0%
2010
2011
2012
2013
2014
9/2015
Nguồn: VIRAC, TCTK
8
1. Môi trường kinh doanh
1.1 Tình hình kinh tế vĩ mô
Việt nam liên tục xuất siêu trong vòng 3 năm trở lại, tuy nhiên 9 tháng đầu năm 2015 lại có xu hướng nhập siêu
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Cơ cấu Kim ngạch Xuất khẩu theo loại Doanh nghiệp 2014
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
Năm 2012
Năm 2013
Xuất khẩu
Năm 2014
Nhập khẩu
9T/2015
Nguồn: VIRAC, TCHQ
Nguồn: VIRAC, TCHQ
Cơ cấu nhập khẩu theo Quốc gia 2014
Trung Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Khác
Nguồn: VIRAC, TCHQ
9
1. Môi trường kinh doanh
1.1 Tình hình kinh tế vĩ mô
Dự trữ ngoại hối tăng mạnh trong giai đoạn 2012 đến nay
Dự trữ ngoại hối
Đơn vị: triệu USD
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
2010
2011
USD
2012
2013
2014
Vàng
Nguồn: VIRAC, ADB
Đơn vị: VND/USD
Tỷ giá có xu hướng tăng liên tục từ giữa năm 2014 đến nay
•
Thâm hụt cán cân thương mại
•
Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ
•
Tác động từ yếu tố tâm lý
Nguồn: VIRAC, TCTK
10
1. Môi trường kinh doanh
1.1 Tình hình kinh tế vĩ mô
Thâm hụt ngân sách Nhà nước
Đơn vị: Tỷ
đồng
1,500,000
Việt Nam thâm hụt ngân sách liên tục qua nhiều năm
7%
6%
1,000,000
5%
4%
500,000
3%
2%
0
2010
2011
2012
2013
2014 dt
2015 dt
-500,000
1%
0%
Thu
Chi
Thâm hụt NS
Bội chi NS/ GDP
Nguồn: VIRAC, Bộ Tài chính
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân
theo thành phân kinh tế theo giá so sánh 2010
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
Đơn vị: Tỷ đồng
400,000
300,000
200,000
100,000
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
0
2010
Kinh tế Nhà nước
2011
2012
2013
Sơ bộ 2014
Kinh tế ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Chi phí đầu tư vốn nhà nước
1,500,000
Nguồn: VIRAC, Bộ Tài chính
1,000,000
Tổng vốn đầu tư xã hội chủ yếu đến từ nền kinh tế nhà nước và chủ yếu tập
trung vào ngành xây dựng với 6.26%. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu
500,000
hút vốn đầu tư ngoài nhà nước dẫn đến tỷ trọng đầu tư công giảm dần, đầu tư
ngoài nhà nước tăng lên. Đầu tư tư nhân trong nước tiếp tục tăng, chiếm
khoảng 42% tổng đầu tư toàn xã hội.
0
2010
2011
Tổng số
2012
Xây dựng
2013
Sơ bộ 2014
Nguồn: VIRAC, TCTK
11
1. Môi trường kinh doanh
1.1 Tình hình kinh tế vĩ mô
FDI đăng ký mới 11T/2015
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
Nguồn: VIRAC, FIA
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép
Đơn vị: Triệu
25,000
2,000
20,000
1,500
15,000
1,000
10,000
500
5,000
0
0
2010
2011
2012
2013
2014
11T/2015
Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
Tổng số vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ)
Số dự án
12
Nội dung
1.
Môi trường kinh doanh
1.1
Tình hình kinh tế vĩ mô
1.2
Hàng rào pháp lý
1.3
Các Hiệp định thương mại
13
1. Môi trường kinh doanh
1.2 Hàng rào pháp lý - Nhóm các quy định chung
Quyết định số 1488 / QĐ-TT đặt ra những điều kiện chặt chẽ hơn cho người mới gia nhập bằng cách thiết lập các yêu cầu kỹ thuật khác nhau:
- Công suất: tối thiểu 2,500 tấn clinker mỗi ngày
- Tiêu thụ năng lượng nhiệt: Ít hơn hoặc bằng 730 Kcal/kg clinker
- Điện năng tiêu thụ: Nhỏ hơn hoặc bằng/tấn xi măng 90kWh
- Nồng độ bụi phát thải: ít hơn hoặc bằng 30 mg/Nm³ - Áp dụng nhiệt thải khí phát điện để đáp ứng mức tiêu thụ điện ít nhất 20%.
Các nhà đầu tư cũng được yêu cầu phải có các vị trí tài chính vững mạnh, có vốn điều lệ tối thiểu của ít nhất 20% tổng đầu tư của dự án.
Quy định về WHRPG (theo Quyết định số 1488/QĐ-TTg)
Quy hoạch các dự án giai đoạn 2011- 2030:
Tính đến 31/12/2010, có 59 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay
Hệ thống WHRPG (Waste Heat Recovery Power Generation): là hệ thống tận dụng
nhiệt khí thải lò nung để phát điện.
đang hoạt động (chi tiết tại Phụ lục II) với tổng công suất thiết kế
Các dự án đã đi vào hoạt động hoặc đang được xây dựng với công suất 2,500 tấn
là: 139,340,000 tấn/năm
clinker mỗi ngày sẽ bị buộc phải hoàn thành việc đầu tư hệ thống WHRPG chậm
nhất ngày 31 tháng 12 năm 2014; và tất cả các dự án xi măng với công suất 2,500 tấn
clinker mỗi ngày trở lên phải được trang bị WHRPG, trừ dây chuyền sản xuất xi măng
Dự báo nhu cầu trong giai đoạn 2011 - 2030
Năm
Nhu cầu xi măng
(Triệu tấn)
2011
54 - 55
2015
75 - 76
2020
93 - 95
2030
113 - 115
Quyết định số 1488/QĐ-TT
sử dụng chất thải công nghiệp và chất thải khác như nhiên liệu.
Hiện nay, chỉ Holcim Hòn Chông (Kiên Giang), Hà Tiên 1 (trước đây được gọi là Hà
Tiên 2), Xi măng Công Thanh và ChinFon đã đầu tư vào công nghệ này cho đến nay,
theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam.
Hầu hết các công ty thành viên của Vicem đang triển khai các hệ thống WHRPG, bao
gồm cả các dự án của Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hoàng Mai trong một tuyên
bố của ông Lý Tân Huệ, Phó Giám đốc điều hành của Vicem. Vicem cũng kêu gọi tất
cả các thành viên, trong đó, các nhà máy xi măng có công suất từ 1 triệu tấn/năm trở
lên để bắt đầu xây dựng hệ thống WHRPG kể từ năm 2015.
Trong khi đó, các nhà sản xuất xi măng khác tại Việt Nam đã thất bại trong việc xây
dựng hệ thống ủy quyền WHRPG, và đang gia hạn thời gian hoàn thiện.
14
1. Môi trường kinh doanh
1.2 Hàng rào pháp lý - Nhóm các quy định chung
Hệ thống WHRPG
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
Nguồn quỹ WHRPG
15
1. Môi trường kinh doanh
1.2 Hàng rào pháp lý - Nhóm các quy định môi trường, tài nguyên
QCVN 23: 2009/BTNMT ban hành cùng Số: 25/2009/TT-BTNMT về việc Quy
Thuế Bảo vệ môi trường áp dụng từ tháng 1/2012
chuẩn này quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm
trong khí thải công nghiệp sản xuất xi măng khi phát thải vào môi trường
không khí.
Nồng độ C (mg/m³)
STT
Thông số
1
Hàng hóa
chịu thuế
Đơn vị
Tấn
10,000-30,000
10,000
100
Than
Anthracite
Tấn
20,000-50,000
20,000
1,000
500
Than mỡ
Tấn
10,000-30,000
10,000
1,000
1,000
1,000
Khác
Tấn
10,000-30,000
10,000
1,500
500
500
B1
B2
Bụi tồng
400
200
2
Cacbon oxit, CO
1,000
3
Nitơ oxit, NOₓ
(tính theo NO₂)
Lưu huỳnh đioxit
Mức thuế cụ thể
đưa ra bởi Ủy
ban thường trực
Than nâu
A
4
Khoảng thuế đưa
ra bởi Quốc hội
(VND/đơn vị)
Quy định số 57/2010/QH12 và Thông tư số 152/2011/TT-BTC
(SO₂)
Thuế Tài nguyên áp dụng từ tháng 1/2/2014
Thuế bảo vệ môi trường (EPT)
• EPT được áp dụng đối với hàng hóa mà việc sử dụng nó có tác động tiêu cực đến
môi trường.
Loại tài nguyên
Khoảng
thuế (%)
Mức thuế có thể
áp dụng được (%)
Kim loai
7-20
12
Bô-xít
7-25
12
Đá vôi
5-15
7
Than Anthracite (dưới lòng
đất)
4-20
7
• NRT được áp dụng vào việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bao gồm
khoáng sản kim loại hoặc phi kim loại,…
Than Anthracite (bề mặt)
6-20
9
Than nâu, Than mỡ
6-20
9
• NRT được tính toán dựa trên sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên, giá tính
thuế và thuế suất.
Các loại than khác
4-20
7
• Mức tính EPT của các loại than khác nhau hiện đang được thiết lập ở mức giới
hạn dưới của dải tiêu chuẩn tham khảo, có nghĩa là nhiều khả năng trong tương lai
mức tính này sẽ tăng cùng với với sự quan tâm ngày càng lớn đối với các vấn đề
môi trường.
Thuế tài nguyên thiên nhiên (NRT)
Nghị định số 203/2013/NĐCP của Chính phủ quy định về phương pháp tính,
mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Quy định số 45/2009/QH12, Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 &
Công văn số 18.228 / BTC-CST
16
1. Môi trường kinh doanh
1.2 Hàng rào pháp lý - Nhóm các quy định thuế xuất nhập khẩu
Biểu thuế Xuất – Nhập khẩu áp dụng từ 2014
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013
ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục
mặt hàng chịu thuế.
Vật liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng bao gồm than đá, đá vôi,
STT
Mặt hàng
Mức
xuất
(%)
thuế
khẩu
Mức
thuế
nhập khẩu
(%)
I
Nguyên liệu thô
hàng này có rất ít thay đổi trong một số năm gần đây.
1
Than
10
0
Clinker và xi măng: Thuế nhập khẩu liên tục giữ ở mức cao, trong đó một
2
Đá vôi
17
0
3
Đất sét
10
3
dựng đã ban hành Nghị định số 01/2010/TT-BXD quy định việc quản lý chất
4
Quặng sắt
40
0
lượng của Portland clinker xi măng thương mại. Trong khi đó, không có
5
Thạch cao
10
3
II
Clinker
-
25
đất sét, quặng sắt, và Gymsum. Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của các mặt
phần giúp bảo vệ các nhà sản xuất xi măng trong nước từ sức ép cạnh tranh.
Trong năm 2010, nhằm hạn chế việc nhập khẩu clinker và xi măng, Bộ Xây
Thuế về việc xuất khẩu clinker và xi măng để khuyến khích các hoạt động
xuất khẩu.
Xi măng
Một số nội dung được xóa bỏ nhằmIII phục
vụ mục -đích demo
1
Xi măng Portland
+ Xi măng trắng
37
+ Xi măng màu
35
+ Khác
35
2
Xi măng Alumina
32
3
Xi măng chịu nước
32
Thông tư số 164/2013 / TT-BTC
17
Nội dung
1.
Môi trường kinh doanh
1.1
Tình hình kinh tế vĩ mô
1.2
Hàng rào pháp lý
1.3
Các Hiệp định thương mại
18
1. Môi trường kinh doanh
1.3 Các Hiệp định thương mại
Tác động từ WTO - Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 7/11/2006
Cam kết về thuế quan:
Tác động tới ngành Xi măng:
Vốn đầu tư FDI 2006 - 2015
Triệu USD
80
300%
70
250%
60
200%
50
150%
40
100%
30
50%
20
0%
10
-50%
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
-
-100%
2006
2007
2008
2009
2010
FDI đăng ký
2011
2012
2013
2014
2015
Tăng trưởng
EVFTA - Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam EU dự tính kí kết vào đầu năm 2016
Cam kết về thuế quan:
.
Tác động tới ngành Xi măng:
i.
19
1. Môi trường kinh doanh
1.3 Các Hiệp định thương mại
TPP - Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương, dự kiến được kí kết trong quý I/2016
Cam kết về thuế quan:
.
Tác động tới ngành Xi măng:
.
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
20
Nội dung
2.
Tổng quan ngành
2.1
Thực trạng ngành Xi măng Thế giới
2.2
Thực trạng ngành Xi măng Việt Nam
2.3
Rủi ro ngành
2.4
Quy hoạch ngành
2.5
Triển vọng và dự báo
21
2. Tổng quan ngành
2.1 Thực trạng ngành Xi măng Thế giới – 2.1.1 Tiêu thụ
Nhu cầu xi măng toàn Thế giới trong giai đoạn 2013 - 2014 tăng
Nguyên nhân của sự tăng trưởng chậm
trưởng chậm lại chỉ đạt 2.6% so với năm 2013 (trong khi tốc độ
này năm 2013 là 7.7%). Trong đó, Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Brazil
và Nga là 5 nước tiêu thụ lớn nhất Thế giới năm 2014.
Tiêu thụ xi măng Thế giới
Đơn vị: triệu
4,500
4,000
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
0
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: VIRAC, Global Cemment
Cơ cấu tiêu thụ xi măng Thế giới 2014
Nguồn: VIRAC, Global Cemment
22
2. Tổng quan ngành
2.1 Thực trạng ngành Xi măng Thế giới – 2.1.2 Sản xuất
Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 160 nước sản xuất xi măng, tuy
Sản xuất xi măng Thế giới
5,000
Đơn vị: triệu tấn
10%
4,000
8%
3,000
6%
2,000
4%
1,000
2%
nhiên, các nước có ngành công nghiệp xi măng chiếm sản lượng lớn của
thế giới thuộc về Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước như khu vực Đông
Nam Á là Thái Lan, Indonesia, Việt Nam.
Top Quốc gia sản xuất lớn nhất 2014
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
0
2010
2011
2012
Sản xuất
2013
0%
2014
2015e
Tăng trưởng
Nguồn: VIRAC, Statista
Sản xuất chia theo khu vực 2014
Nguồn: VIRAC Global Cement
STT
Quốc gia
Sản lượng sản xuất
(triệu tấn)
Công suất huy
động (%)
1
2
3
4
Nguồn: VIRAC, Hiệp hội Xi măng Châu Âu
5
23
2. Tổng quan ngành
2.1 Thực trạng ngành Xi măng Thế giới – 2.1.3 Xuất khẩu
Xuất khẩu xi măng thế giới
nghin tấn
175,000
8%
170,000
6%
4%
165,000
2%
160,000
0%
155,000
-2%
150,000
-4%
-6%
145,000
-8%
140,000
-10%
135,000
-12%
130,000
-14%
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
2010
2011
2012
Xi măng
2013
2014
Tăng trưởng (%)
Nguồn: VIRAC, Un Comtrade
Các Quốc gia xuất khẩu Xi măng lớn nhất Thế giới 2014
Đơn vị: triệu tấn
25
4.5
4
20
3.5
3
15
2.5
2
10
1.5
1
5
0.5
0
0
Iran
Việt Nam
Trung Quốc
Sản lượng
Tiểu vương
quốc Ả rập
Thổ Nhĩ Kỳ
Hàn Quốc
Chênh lệch sản lượng
Nguồn: VIRAC, Global Cemment
24
2. Tổng quan ngành
2.1 Thực trạng ngành Xi măng Thế giới – 2.1.4 Nhập khẩu
Nhập khẩu xi măng Thế giới
Nghìn tấn
200,000
40%
30%
160,000
20%
10%
120,000
0%
80,000
-10%
-20%
40,000
-30%
0
-40%
Một số nội dung được xóa bỏ nhằm phục vụ mục đích demo
2010
2011
Xi măng và clinker
2012
2013
2014
Tăng trưởng (%)
Nguồn: VIRAC, Un Comtrade
Top 10 quốc gia nhập khẩu lớn nhất 2014
14.0
Đơn vị: triệu tấn
12.0
10.0
8.0
6.0
4.0
2.0
0.0
Nguồn: VIRAC, Global Cemment
25