Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Dự Án Giảm Nghèo Khu Vực Tây Nguyên Khung Quản Lý Môi Trường Và Xã Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 68 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN (P128072)

KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI


THÁNG 9, 2013

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................... I
CHŨ VIẾT TẮT..................................................................................................... III
GIỚI THIỆU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN.................................................................................. 2
1.1. Các mục tiêu của dự án..................................................................................................................................2
1.2. Các hợp phần của dự án.................................................................................................................................2

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU DỰ ÁN..................................................................5
2.1 Khái quát chung...............................................................................................................................................5
2.2 Theo tỉnh............................................................................................................................................................7

CHƯƠNG 3. KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ HÀNH CHÍNH, PHÁP LÝ.....................16
3.1 Các quy định và luật pháp quốc gia............................................................................................................16
3.2 Chính sách an toàn của Ngân hàng.............................................................................................................17

CHƯƠNG 4. SÀNG LỌC VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI CÁC TÁC ĐỘNG MÔI


TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIỀM NĂNG.....................................................................20
4.1 Khái quát chung.............................................................................................................................................20
4.2 Các tác động tiềm năng liên quan đến các loại hình tiểu dự án..............................................................21

CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ
XÃ HỘI TIÊU CỰC TIỀM NĂNG.......................................................................... 24
5.1. Sàng lọc để loại trừ........................................................................................................................................24
5.2. Các công cụ bảo vệ môi trường...................................................................................................................24
5.3 Các công cụ bảo vệ xã hội.............................................................................................................................25

CHƯƠNG 6. CÁC THỦ TỤC RÀ SOÁT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÊ DUYỆT
VÀ CÔNG BỐ...................................................................................................... 27
6.1 Các thủ tục rà soát bảo vệ môi trường và phê duyệt................................................................................27
6.2 Các thủ tục công bố........................................................................................................................................27

i


CHƯƠNG 7. SẮP XẾP TỔ CHỨC THỰC HIỆN..................................................28
7.1. Vai trò và trách nhiệm..................................................................................................................................28
7.2. Đào tạo và nâng cao năng lực......................................................................................................................29
7.3. Thông tin liên lạc...........................................................................................................................................30
7.4. Cơ chế khiếu nại khắc phục.........................................................................................................................30

CHƯƠNG 8. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG..............................................................31
8.1. Mục tiêu..........................................................................................................................................................31
8.2. Phương pháp..................................................................................................................................................31
8.3. Thành phần tham dự....................................................................................................................................32
8.4. Ý kiến phản hồi của cồng đồng...................................................................................................................32
8.5. Phản hồi của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.........................................................................................................34


PHỤ LỤC............................................................................................................. 35
Phụ lục 1. Nội dung Cam kết bảo vệ môi trường theo thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày
18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường....................................................................................................35
Phụ lục 2. Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP)...........................................................................................38
Phụ lục 3. Đề cương Kế hoạch quản lý môi trường ngắn (EMP).................................................................46
Phụ lục 4. Danh mục tiêu cực.............................................................................................................................47
Phụ lục 5. Mẫu danh sách kiểm tra đánh giá môi trường.............................................................................48
Phụ lục 6. Bản đồ các tỉnh dự án........................................................................................................................51
Phụ lục 7. Tham vấn cộng đồng - Ý kiến của từng địa phương....................................................................56
Phụ lục 8. Đề cương kế hoạch quản lý rừng cộng động 5 năm.....................................................................60
Phụ lục 9. Danh mục đề xuất đầu tư cơ sở hạ tầng tong kế hoạch 18 tháng đầu tiên...............................61

ii


CHŨ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Á châu

CDD

Phát triển cộng đồng

CHPoV

Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên

CPC


Uỷ ban Nhân dân xã

CPMU

Ban quản lý dự án Trung ương

DARD

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DONRE

Sở Tài nguyên và Môi trường

DPC

Uỷ ban nhân dân huyên

DPI

Sở Kế hoạch và Đầu tư

EA

Đánh giá môi trường

ECOP

Mã thực hành môi trường


EIA

Đánh giá tác động môi trường

EM

Dân tộc thiểu số

EMP

Kế hoạch quản lý môi trường

EPC

Cam kết bảo vệ môi trường

ESMF

Khung quản lý môi trường và xã hội

FAO

Tổ chức Lương thực thế giới của Liên hiệp Quốc

IDA

Hiệp hội phát triển quốc tế

IFAD


Quỹ quốc tế cho phát triển nông nghiệp

IP

Người bản địa

M&E

Quan trắc và Đánh giá

MOH

Bộ Y tế

MPI

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NGOs

Các tổ chức phi chính phủ

NTP

Chương trình mục tiêu quốc gia

O&M

Vận hành và Bảo trì


PIM

Hướng dẫn thực hiện dự án

PPC

Uỷ ban Nhân dân tỉnh

PPMU

Ban Quản lý dự án cấp tỉnh

RP

Kế hoạch tái định cư

RPF

Khung chính sách tái định cư

SA

Đánh giá xã hội

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp Quốc

WB


Ngân hàng Thế giới
iii


GIỚI THIỆU
CHPov được xây dựng dựa trên kinh nghiệm trước đây và các bài học do
Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phát triển tiến hành đối với các cộng đồng dân
tộc thiểu số (DTTS) Tây Nguyên và các khu vực khác của đất nước trong việc hỗ
trợ sinh kế và cung cấp các dịch vụ cơ bản cho họ và các nhóm hưởng lợi thông qua
sự tham gia và quá trình định hướng nhu cầu. Đặc biệt, nhóm công tác và Chính
phủ sẽ dựa trên kinh nghiệm từ các hỗ trợ trước đây của Ngân hàng đối với dự án
cộng đồng dựa vào cơ sở hạ tầng nông thôn P135-giai đoạn 2, dự án xóa đói giảm
nghèo khu vực miền núi phía Bắc (1 và 2), cũng như các dự án liên quan được hỗ
trợ bởi Ngân hàng Phát triển châu Á, IFAD và các tổ chức khác.
Dự án đề xuất sẽ tập trung vào 26 huyện đặc biệt khó khăn của 6 tỉnh tiếp giáp
trong khu vực miền Trung là Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam
và Quảng Ngãi. Các huyện này có tỷ lệ nghèo trung bình ước tính rơi vào khoảng
49% và bao gồm mục tiêu dân số hưởng lợi khoảng 1,2 triệu người trong đó có
khoảng trên 50% là người dân tộc thiểu số.
Dự án sẽ tìm cách tăng cường các cơ hội sinh kế cho các hộ nghèo và cộng
đồng bằng cách: cải thiện sự tiếp cận với các dịch vụ cơ bản ở cấp cộng đồng, đặc
biệt là liên quan đến sản xuất nông nghiệp và khả năng thu nhập; giải quyết khó
khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các cơ hội thị trường;
và hỗ trợ đầu tư địa phương (cấp huyện trở xuống) để tăng cường kết nối. Chiến
lược để giúp đảm bảo các kết quả trên sẽ bao gồm: nâng cao tiếng nói và tác dụng
của các DTTS trong việc ra quyết định và quản lý các nguồn lực phát triển địa
phương; tích hợp tạo việc làm và hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề nghiệp cơ bản và
nâng cấp/bảo trì cơ sở hạ tầng tại địa phương; liên kết tốt hơn các cộng đồng nghèo
với các chiến lược đang được triển khai và chương trình phát triển hàng hóa 'bền

vững', thúc đẩy các biện pháp quản lý rủi ro tốt hơn liên quan đến thời tiết và sinh
kế khác; nhắm mục tiêu hỗ trợ để cải thiện tiếp cận với các cơ hội phi nông nghiệp
trong và xung quanh các điểm tăng trưởng đáng chú ý trong khu vực, xây dựng
năng lực của các cán bộ cấp huyện để cải thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
trung hạn được tích hợp và tăng cường mối liên hệ và sự phối hợp với các dịch vụ
khu vực bổ sung và các chương trình như đường giao thông nông thôn, tài chính
nông thôn, bảo vệ xã hội...
Dựa trên kết quả của nhiệm vụ xác định được tiến hành vào cuối năm 2011 và
các thảo luận tiếp theo, dự toán thành phần chủ yếu và sơ bộ về tài chính Ngân hàng
cho CHPov được trình bày dưới đây. Các thành phần và mức độ tài chính sẽ được
xem xét và xác nhận trong quá trình chuẩn bị dự án.

1


CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN
1.1. Các mục tiêu của dự án
Dự án xóa đói giảm nghèo khu vực Tây nguyên (CHPov) được đề xuất có mục
tiêu: Nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách cải thiện cơ hội sinh kế ở các xã
mục tiêu của các huyện vùng cao Tây Nguyên của Việt Nam.
Dự án sẽ tập trung vào 26 huyện nghèo nhất của 6 tỉnh miền Trung và khu vực
Tây Nguyên bao gồm: Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai, Quảng Nam và
Quảng Ngãi. Các chiến lược mục tiêu hiện tại đề xuất đạt được xấp xỉ 120,000 hộ
trong 130 xã nghèo nhất trong khu vực này. Đa số các đối tượng hưởng lợi sẽ là
thành viên của các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau trong các khu vực.
1.2. Các hợp phần của dự án
Dự án sẽ có 4 hợp phần: phát triển cơ sở hạ tầng làng xã, phát triển sinh kế
bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kết nối và tăng cường liên kết, và quản lý dự án.
1.2.1 Hợp phần 1
Phát triển có sở hạ tầng làng xã (ước tính 58,3 triệu đô la Mỹ, trong đó 53

triệu đô la Mỹ sẽ được cung cấp bởi IDA)
Hợp phần 1 sẽ hỗ trợ thiết kế, xây dựng và sửa chữ hạ tầng cấp làng, xã quy
mô nhỏ (như các đường giao thông đơn giản, ruộng bậc thang; thủy lợi/cấp nước,
cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu/cơ bản…). Xây dựng dựa trên quy hoạch cấp xã về
các khu vực nông thôn mới đã được hoàn thành gần đây, các tiểu dự án sẽ được ưu
tiên thông qua quá trình quy hoạch có sự tham gia và quản lý của chính quyền làng,
xã với sự trợ giúp của cộng đồng hỗ trợ. Tùy thuộc vào quy mô và sự phức tạp của
các đầu tư tiểu dự án được xác định, các nhóm cộng đồng sẽ chịu trách nhiệm trực
tiếp quản lý hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng (đối với các tiểu dự án giá trị dưới
200 triệu đồng hay 10,000 đô la Mỹ). Chính quyền địa phương sẽ giám sát việc
quản lý (ví dụ là chủ sở hữu “đầu tư”) của cơ sở hạ tầng lớn và phức tạp. Quá trình
có sự tham gia này được mô phỏng trên các phương pháp tiếp cận sự phát triển dựa
vào cộng đồng (CDD) được sử dụng hiệu quả trên thế giới và thích nghi thành công
trong các dự án địa phương như Chương trình 135 và dự án xóa đói giảm nghèo các
khu vực miền núi phía Bắc (1 và 2), cả hai đều đã nhận được sự hỗ trợ của Ngân
hàng Thế giới. Hoạt động và đầu tư sẽ bao gồm đào tạo và xây dựng năng lực cán
bộ cấp làng, xã và huyện; tuyển dụng và tài trợ của những người hỗ trợ cộng đồng;
và tất cả chi phí liên quan đến việc quy hoạch và thực hiện cơ sở hạ tầng làng, xã.
1.2.2 Hợp phần 2

2


Phát triển sinh kế bền vững (ước tính khoảng 37,5 triệu đô la Mỹ, trong
đó 33 triệu đô la Mỹ là từ IDA)
Hợp phần 2 của dự án sẽ hỗ trợ các nhóm DTTS và các hộ gia đình khác tại
Tây Nguyên nhằm nâng cao an ninh lương thực và dinh dưỡng; năng lực sản xuất
để tạo nguồn thu nhập đa dạng; và kết nối thị trường nông nghiệp để đảm bảo thu
nhập bền vững. Hợp phần bao gồm hai tiểu hợp phần: (i) tự lực và tạo thu nhập; và
(ii) các sáng kiến liên kết thị trường. Tiểu hợp phần 2.1 sẽ gồm hai nhóm hoạt động

chính: (a) tăng cường an ninh lương thực và dinh dưỡng (loại cây trồng như lúa,
ngô, rau và cây ăn quả bằng việc phát triển vườn hộ gia đình và chăn nuôi gia súc
nhỏ); và (b) đa dạng hóa nguồn thu nhập bằng cách nâng cao năng lực sản xuất của
đối tượng hưởng lợi nhằm cải thiện hiện tại hay bổ sung nguồn thu nhập nhắm tới
thị trường thích hợp, quy mô nhỏ và tại địa phương. Tiểu hợp phần 2.2 sẽ thúc đẩy
các sáng kiến kết nối thị trường cho các mặt hàng có thị trường tiềm năng đáng kể.
Tiểu hợp phần này sẽ nhằm mục đích phát triển các đối tác sản xuất giữa nông dân
và doanh nghiệp. Tiểu hợp phần 2.1 sẽ hỗ trợ các hộ nghèo thường xuyên hay các
hộ có nguy cơ nhằm nâng cao an ninh lương thực thông qua tăng cường sản xuất
cây lương thực, quản lý đất, vườn hộ gia đình, chăn nuôi nhỏ và nhận thức về dinh
dưỡng áp dụng kỹ thuật mở rộng từ nông dân tới nông dân đã được thể hiện thành
công bởi FAO và các tổ chức phi chính phủ trong bối cảnh của Việt Nam. Tiểu hợp
phần 2.2 sẽ hỗ trợ một số ít các nỗ lực nông nghiệp/nông-lâm đã chính minh được
khả năng thương mại mà có lợi ích của nông dân, đầy đủ và phù hợp với tài nguyên
thiên nhiên địa phương và một liên kết thương mại khả thi.
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (DARD), Chương trình mục tiêu
quốc gia về dinh dưỡng (NTP-NU) và Hội Phụ nữ (WU) sẽ đóng vai trò chính trong
việc tư vấn và hỗ trợ thực hiện tiểu hợp phần 2.1, và DARD và khu vực thương mại
và tư nhân sẽ tham gia một cách thích hợp vào tiểu hợp phần 2.2. Sự ủng hộ và hỗ
trợ sẽ được cung cấp thông qua “nhóm nâng cao sinh kế” (LEGs) sẽ được đăng ký
pháp nhân và sẽ bao gồm từ 10 đến 20 hộ gia đình thành viên, phụ thuộc vào tính
chất của hoạt động sinh kế. Hợp phần sẽ bao gồm nguồn tài chính của một nhóm hỗ
trợ kỹ thuật chuyên ngành để hỗ trợ, cụ thể, tiểu hợp phần 2.2.
Cơ hội hỗ trợ và đầu tư trong hợp phần 2.1 ban đầu sẽ được xác định thông
qua các tiến trình lập kế hoạch có sự tham gia của cấp xã được tổ chức theo hợp
phần 1. Ban quản lý dự án cấp huyện, qua rà soát các hoạt động sinh kế được đề
xuất, sẽ huy động các nguồn đầu vào/hỗ trợ kỹ thuật phù hợp nhất để phân tích tính
khả thi và tính chất cụ thể của hỗ trợ được yêu cầu. Việc tư vấn và kiểm tra kỹ thuật
bổ sung này sẽ được yêu cầu cho việc phê duyệt của hợp phần 2 tiểu dự án. Hợp
phần sẽ ủng hộ hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ tư vấn, đào tạo và các chi phí hoạt động

liên quan nhằm tăng cường các hoạt động sản xuất và các đầu vào.
3


1.2.3 Hợp phần 3
Phát triển cơ sở hạ tầng kết nối và tăng cường kết nối (ước tình 57,2 triệu
đô la Mỹ, trong đó 52 triệu đô la Mỹ được tài trợ bởi IDA)
Hợp phần 3 sẽ tài trợ cho cơ sở hạ tầng cấp nội xã và liên xã có lựa chọn, cái
mà sẽ hỗ trợ liên kết sản xuất bên trong và liên kết đến khu vực kinh tế địa phương
(như đường, cầu và hệ thống thủy lợi…). Do giá trị/quy mô có thể của các khoản
đầu tư này, cấp huyện sẽ quản lý việc thực hiện chúng, nhưng tuy nhiên việc xác
định và ưu tiên của chúng sẽ xảy ra như một kết quả của quá trình lập kế hoạch tiểu
dự án và phân tích cấp xã. Hợp phần sẽ ưu tiên đầu tư để giúp kết hợp chặt chẽ hay
tăng cường sự phối hợp với sự đầu tư trong hợp phần 1 và/hay 2. Đồng thời nhấn
mạnh kết nối sản xuất (như đường kết nối các khu vực sản xuất tới các chợ), các
đầu tư vào cơ sở hạ tầng khác (hay dịch vụ) là quan trọng đối với việc mở rộng
mạng lưới hay liên kết DTTS có thể có với các khu vực bên ngoài xã (như trường
THCS) có thể được xem xét. Dự án sẽ áp dụng “chỉ số kết nối nông thôn” được phát
triển gần đây để đánh giá kết quả của hợp phần này. Hợp phần cũng sẽ hỗ trợ quy
hoạch tổng hợp kinh tế xã hội cấp huyện và xây dựng năng lực kỹ thuật của cán bộ
cấp huyện nhằm hỗ trợ cho việc lập quy hoạch cơ sở hạ tầng và triển khai thực hiện
tại cấp xã.
1.2.4 Hợp phần 4
Đánh giá, giám sát và quản lý dự án (ước tính 15 triệu đô la Mỹ, trong đó
7,5 triệu đo la Mỹ được tài trợ bởi IDA)
Hợp phần 4 được tổ chức thành 2 tiểu hợp phần giải quyết vấn đề (i) điều phối
và thực hiện dự án, và (ii) giám sát, đánh giá (M&E) và học tập. Tiểu hợp phần 4.1
sẽ bao gồm thiết lập và vận hành cấu trúc điều phối cấp quốc gia và các nhóm/đơn
vị thực hiện cấp tỉnh, huyện và xã, và chi phí hoạt động liên quan đến quản lý dự
án. Cấu trúc hiện tại cấp xã sẽ được tăng cường để hỗ trợ thực hiện dự án. Tiểu hợp

phần 4.2 sẽ bao gồm việc thiết kế và thực hiện một hệ thống thông tin quản lý đơn
giản (MIS) đối với giám sát dự án, thiết kế và hợp đồng đánh giá nghiêm ngặt tác
động, và tuyển dụng nhân sự chủ chốt ở cấp trung ương, cấp tỉnh và huyện để hỗ trợ
các hoạt động M&E.

4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU DỰ ÁN
2.1 Khái quát chung
Khí hậu Tây Nguyên có thể được phân loại thành nhiều tiểu vùng khác nhau,
nhưng phổ biến nhất là khí hậu nhiệt đới và ôn đới vùng cao với hai mùa. Mùa khô
(từ tháng 11 - tháng 4) với khí hậu lạnh và khô, độ ẩm thấp và vùng cao thường có
gió cấp 4 - 6. Mùa mưa (tháng 10) với khí hậu ẩm ướt, mát mẻ, và rất thuận lợi cho
cây trồng phát triển mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24o C dễ chịu với nhiều
nắng và phù hợp. Các bức xạ mặt trời trung bình hàng năm là 240-250 kcal/cm.
Ánh sáng mặt trời trung bình là 2.200 đến 2.700 giờ/năm. Biên độ dao động của
nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn (15 – 20o C vào mùa khô và 10 – 15o C vào
mùa mưa). Lượng mưa hàng năm 1,900 đến 2,000 mm, tập trung chủ yếu trong mùa
mưa. Trong những năm gần đây, khí hậu dường như đã thay đổi thất thường, với
mùa mưa kết thúc sớm, lượng mưa giảm và hạn hán thường xuyên xảy ra.
Rừng là một nguồn lực quan trọng có ý nghĩa cho sự phát triển bền vững của
Tây Nguyên. Rừng có độ che phủ lớn khoảng 55% và hệ động thực vật đa dạng,
Tây Nguyên có điều kiện rất tốt cho sự phát triển của ngành lâm nghiệp và các
ngành công nghiệp rừng. Khu vực này cũng duy trì một vai trò cân bằng sinh thái
và là nguồn gốc của các sông và hệ thống sông ở trung tâm và phía đông nam.
Trong những năm gần đây để bảo tồn tài nguyên rừng và môi trường tự nhiên, đã có
14 khu bảo tồn và công viên quốc gia cùng với hàng chục khu vực bảo tồn nhỏ và
rừng đặc dụng khác, tổng cộng 460,000 ha (chiếm 8,3% tổng diện tích tự nhiên).
Do đặc trung của rừng nhiệt đới ẩm, có hơn 3,000 loài cây cao cấp, trong đó

có hơn 1,000 loài cây cảnh quý hiếm, và gần 1,000 loài có thể được sử dụng như
dược phẩm và 600 loài gỗ lớn tồn tại. Địa hình ở một số nơi như tỉnh Lâm Đồng và
Đắk Nông cao 1,000 - 2,000 m, và các khu vực hệ thực vật trở nên tốt hơn với nhiều
loài quý hiếm như cây lá kim, cây thông ba lá, và túi nhỏ. Ở những nơi không bị hư
hại, có rất nhiều cây cao thẳng, lớn có đường kính từ 1 - 1,4 m và thậm chí một số
có đường kính trên 2m và 40m chiều cao. Ở một số huyện của tỉnh Đắk Lắk vẫn
còn loài rất hiếm tồn tại. Trong đó có cây lá kim Glyptostrobus, một "hóa thạch
sống" cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Với địa hình và hệ thực vật nằm trong chuỗi liên kết Đông Bắc Campuchia và
Nam Lào, các loài động vật đã góp phần vào việc tạo ra các khu hệ động vật không
chỉ đa dạng về loài mà còn lớn về số lượng, và đã được coi là khu vực động vật
hoang dã dồi dào nhất ở Đông Nam Á, một trung tâm đáng chú ý của các loài đặc
hữu, trong đó có 93 loài động vật từ 26 dòng và 16 bộ, 197 loài chim từ 46 dòng và
18 bộ, gần 50 loài bò sát, 25 loài lưỡng tính, hơn 50 loài cá nước ngọt và hàng ngàn
loài côn trùng và các loài động vật. Trong số 56 loài có xương sống đã được đánh
5


giá là hiếm ở Đông Dương, 17 loài đã được phân loại là loài quý hiếm cần được bảo
vệ của IUCN, cụ thể là loài tê giác, voi, gấu, bò rừng, bò xám, bò tót, hổ, hươu
vàng, hươu, nai, vượn đen, gà lôi, chim công…
Theo các tài liệu được xuất bản vào năm 1980 bởi Viện Dự án Điều tra rừng
Nam Trung Bộ Việt Nam, Tây Nguyên có tổng diện tích 3,868,400 ha, tương ứng
với trữ lượng gỗ rừng 411.301.215 m và dự trữ tre là 3,5 tỷ cây, trong đó rừng
phòng hộ chiếm 39% và rừng đặc dụng 28%. Cho đến nay, diện tích rừng của Tây
Nguyên còn 2.902.000 ha, hầu hết trong số đó được trộn lẫn rừng cây nhỏ, rừng tre
rừng nghèo, rừng sau khi xử lý nương rẫy và rừng phân tán. Trữ lượng rừng vẫn
còn 250 triệu m3 gỗ và 2,7 tỷ cây tre. Nhiều loài gỗ quý hiếm đang trở thành thiếu
dự trữ nghiêm trọng, với nhiều loài không có khả năng tái sinh. Sự suy giảm của
các nguồn tài nguyên rừng là lý do chính cho thời tiết bất thường như hạn hán, lũ

lụt, mùa khô kéo dài và nhiệt độ cao hơn.
Cùng với các nguồn tài nguyên rừng, Tây Nguyên có lợi thế là đất. Thổ
nhưỡng địa phương được chia thành 11 nhóm chính theo cơ sở tham khảo Thế giới
về Tài nguyên đất, tập trung vào hai nhóm chính có số lượng lớn nhất, bao gồm cả
đất xám (Acrisols) và đất đỏ (ferrasols). Đất xám được tạo ra bởi thoái hóa đất đá
granit, được tìm thấy trong 45% toàn bộ diện tích tự nhiên, và trong hầu hết các xã
và thành phố. Nhóm đất đỏ là từ đất bazan đã trải qua quá trình phong hóa.
Nhóm này chủ yếu là ở vùng cao nguyên Kon Hà Nừng, Pleiku, Buôn Ma
Thuột và Di Linh. Đất này bao gồm một số lượng lớn các chất mùn, có một cấu trúc
đó là sần và mềm dẻo. Nó là loại đất tốt nhất trên thế giới. Hơn nữa, khu vực Tây
Nguyên có hàng chục ngàn héc-ta đất đen, đất phù sa và các loại đất phù hợp cho
các cây trồng khác nhau. Tài nguyên đất là yếu tố quan trọng làm cho Tây Nguyên
trở thành một vùng đặc biệt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, rất thuận tiện cho
sự phát triển của một nền nông nghiệp đa dạng, với nhiều sản phẩm chủ lực như cà
phê, cao su, tiêu, điều, ngô lai, bông, chè, rau, hoa, cây ăn quả.
Khoáng sản ở Tây Nguyên khá đa dạng, một số loại có trữ lượng lớn, cụ thể là
than bùn, than nâu, cao lanh đất sét, và puzzolan. Trữ lượng bauxite tồn tại đặc biệt
lớn được ước tính ở mức 4,5 tỷ tấn chiếm 91% dự trữ quốc gia. Nó được phân bố
chủ yếu ở Đắk Nông, Lâm Đồng và tỉnh Kon Tum. Theo hầu hết các nghiên cứu,
chất lượng quặng bauxite ở Tây Nguyên là tốt nhất và tương đối tốt so với các mỏ
khác trên thế giới. Dưới dạng quặng thô, hàm lượng oxit nhôm (Al2O3) là trung
bình, các tạp chất có hại (như SiO2, Fe2O3, TiO2) là khá cao, nhưng sau khi được
tinh chế, chất lượng quặng được cải thiện và nội dung của Al2O3 trong quặng tinh
chế tăng từ 48 % lên 53%, thuận lợi cho các thao tác ở nhiệt độ thấp bằng công
nghệ Bayer. Do đó, bô xít ở Tây Nguyên được đánh giá là một yếu tố thuận lợi cho
sự phát triển của ngành công nghiệp nhôm-alumin. Nhóm khoáng sản kim loại có
6


giá trị là sắt, vonfram, antimon, chì, kẽm, vàng, đá quý như sapphire, zircon,

corindon, thạch anh hồng và thạch anh tinh thể ... được tìm thấy với số lượng lớn và
phân bố đều ở tất cả các tỉnh.
2.2 Theo tỉnh
Dự án bao gồm 4 tỉnh trung tâm Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và
Đắk Nông) và 2 tỉnh khác bao gồm Quảng Nam và Quảng Ngãi (hình 1).
2.2.1 Tỉnh Đắk Lắk
Nằm ở phần phía Nam của khu vực miền Trung của Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk
bao gồm 1,312,537 ha đất với dân số 1,737 triệu. Đắk Lắk được chia thành 14 khu
hành chính. Tỉnh có mạng lưới giao thông tốt bao gồm đường cao tốc 14, 26 và 27
và sân bay Buôn Ma Thuột kết nối Đắk Lắk với các tỉnh trong khu vực Tây
Nguyên, khu vực ven biển, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Khí hậu Đắk Lắk được đặc trưng bởi một mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và
một mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Độ cao của tỉnh dao động trong khoảng 500
đến 800 mét trên mực nước biển. Như vậy, khí hậu của nó bị ảnh hưởng bởi cả hai,
gió mùa nhiệt đới và điều kiện vùng cao, dẫn đến một tiềm năng nông nghiệp phù
hợp cho một loạt các cây lâu năm như cà phê, hạt tiêu, cao su, điều, và bông.
Đất trở thành sức mạnh và tiềm năng của tỉnh Đắk Lắk. Tỉnh có hơn 360.000
ha đất đỏ bazan, phù hợp để trồng cây theo mùa và cây lâu năm, đặc biệt là cà phê
và cao su. Phần đất còn lại bao gồm chủ yếu là đất phù sa để trồng lúa và các loại
đậu. Tỉnh cũng có diện tích rừng lớn có trữ lượng gỗ tiềm năng, tài nguyên sinh vật
đa dạng và hệ động thực vật phong phú. Nhiều động vật quý hiếm tại đây đã được
liệt kê trong danh sách đỏ thế giới. Đắk Lắk có trữ lượng khoáng chất như cao lanh,
vàng, chì, than bùn và đá quý dồi dào.
Tiềm năng du lịch ở Đắk Lắk là rất tốt, cảnh quan đẹp và nền văn hóa đa dạng
của các dân tộc thiểu số khác nhau. Các điểm du lịch chủ yếu bao gồm thác Dray
Sap, "Làng voi" Buôn Đôn, Hồ Lăk và các điểm du lịch sinh thái khác.
Có 44 dân tộc thiểu số cùng tồn tại ở Đắk Lắk. Ngoài các nhóm bản địa như Ê
Đê, M'Nông hay Gia Rai, có một số nhóm dân tộc có nguồn gốc hình khác trong các
tỉnh khu vực phía Bắc của đất nước bao gồm Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái và
Mông.

2.2.2 Tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông được thành lập vào năm 2004 bằng cách tách tỉnh Đắk Lắk cũ
thành hai tỉnh mới - Đắk Lắk và Đắk Nông. Đắk Nông được chia thành 7 huyện (Cư
Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đăk Glong và Tuy Đức) và thị xã
Gia Nghĩa như một đô thị riêng biệt. Dân số là 492.000. Mật độ dân số là 76 người
7


cho mỗi cây số vuông. Số lượng người trong độ tuổi lao động là 307.000, chiếm
62% dân số.
Địa hình: Tỉnh Đắk Nông, trải rộng 6.500 km vuông, nằm ở phía Tây Nam
của Tây Nguyên, giáp với tỉnh Đắk Lắk ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh Lâm Đồng ở
phía Đông và Đông Nam, tỉnh Bình Phước ở phía Nam, và Campuchia ở phía Tây
với 130 km đường biên giới.

8


Hình 1: Bản đồ vị trí các tỉnh thuộc dự án

9


Đắk Nông có địa hình phong phú và đa dạng xen kẽ giữa các thung lũng, cao
nguyên và núi, giảm độ cao từng chút một từ Đông sang Tây và từ Bắc vào Nam.
Địa hình thung lũng bao gồm các phần đất thấp dọc theo Krông Nô và sông
Sêrêpôk chạy qua huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, có địa hình tương đối bằng
phẳng với độ dốc nhẹ từ 0-30 độ, thích hợp cho cây lương thực, cây công nghiệp
ngắn ngày và chăn nuôi gia súc và gia cầm.
Địa hình cao nguyên được tìm thấy chủ yếu ở Đắk Glong, Gia Nghĩa, Đắk Mil,

Đắk Song với độ cao trung bình khoảng 800 mét trên mực nước biển, độ dốc 15 độ.
Đất bazan rất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp dài hạn, lâm nghiệp và chăn
nuôi gia súc. Địa hình đồi núi được tìm thấy tại Đắk R'Lấp, và đất bazan phù hợp cho
phát triển cây công nghiệp dài hạn như cà phê, cao su, hạt điều, và hạt tiêu.
Khí hậu: Đắk Nông có khí hậu nhiệt đới ẩm vùng cao chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam khô và nóng. Có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa là từ
tháng Tư đến tháng Mười. 90% tổng lượng mưa hàng năm giảm xuống sau đó. Mùa
khô từ tháng Mười đến tháng Tư. Chỉ có lượng mưa nhỏ xảy ra trong mùa khô này.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22oC đến 23oC, với mức cao nhất trong
tháng khi nhiệt độ có thể đạt 35 độ. Thấp nhất là 14oC trong tháng Mười Hai. Có
những năm nhiệt độ thay đổi bất thường gây ra cháy rừng và khô hạn ảnh hưởng lớn
đến cây trồng nông nghiệp và đời sống con người.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.300 mm, nhưng có thể đạt đến 3.000
mm trong một năm. Những tháng mưa nhiều nhất là tháng Tám và tháng Chín,
tháng Giêng và tháng Hai là những tháng khô nhất. Độ ẩm trung bình là 84%, và tỷ
lệ bốc hơi là 15,2 mm một ngày trong mùa khô và 1,6 mm một ngày trong mùa
mưa. Hướng gió chủ yếu trong mùa mưa là về phía Tây Nam, trong mùa khô là về
phía Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình 3,9 m/s và bão rất hiếm khi xảy ra, không
gây hại cho cây trồng như cà phê, cao su, hạt điều và hạt tiêu.
Tài nguyên đất: Đắk Nông trải rộng trên 652.000 ha, cụ thể:


Đất nông nghiệp là 574.000 ha, chiếm 88% của tỉnh, trong đó có các loại cây
công nghiệp dài ngày chiếm nhiều nhất, với phần còn lại là lúa, ngô và các loại
cây công nghiệp ngắn ngày. Đáng chú ý là đất có cấu trúc hình kim là khá lớn;



Tổng diện tích đất chuyên dùng là 18.000 ha (3% tổng diện tích của tỉnh);




Diện tích rừng che phủ là 3.249 ha (tỷ lệ che phủ trên địa bàn tỉnh là 49%);



Đất ở là 4.101 ha, chiếm 1% tổng số;



Có 38.000 ha đất chưa sử dụng, chiếm 6%, trong đó có suối và núi đá không
có cây là 667 ha, đất bằng phẳng còn lại (rất hạn chế), đồi núi (36.000 ha), và
diện tích mặt nước.
10


Tài nguyên nước: Nước mưa khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, ảnh hưởng của khí hậu vùng cao và nằm ở
phía Tây cuối dãy Trường Sơn, trong mùa khô, ít mưa và ánh nắng mặt trời thiêu
đốt kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nước và hạn hán. Tác động đáng kể đến nông
nghiệp, công nghiệp và cuộc sống hàng ngày.
2.2.3 Tỉnh Gia Lai
Gia Lai, một tỉnh miền núi, nằm ở phía bắc của Tây Nguyên với diện tích
15,500 km2. Gia Lai có một vị trí quan trọng trong tam giác phát triển kinh tế quốc
tế then chốt của Việt Nam, Lào và Campuchia. Giáp với tỉnh Kon Tum ở phía Bắc,
tỉnh Đắk Lắk về phía Nam, có trên 90 km đường biên giới của với Campuchia về
phía Tây và tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên ở phía Đông.
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính với dân số 1.300.000 người, bao gồm: Thành
phố Pleiku (trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và kinh doanh trên địa bàn tỉnh),
thị trấn An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện: Chư Pah, Chư Prông, Chư Sê, Đắk

Đoa, Đăk Pơ, Đức Cơ, Ia Grai, Ia Pa, K'Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang,
Phú Thiện, Chư Puh.
Địa hình: Địa hình có xu hướng trở nên thấp dần đi từ Bắc vào Nam. Có ba
loại địa hình chính: miền núi, vùng cao nguyên và thung lũng. Gia Lai nằm ở độ cao
800m-900m trên mực nước biển. Kon Ka Kinh có độ cao 1.700 m là ngọn núi cao
nhất của tỉnh và nằm ở huyện K'Bang. Điểm thấp nhất là lưu vực sông Ba, khoảng
100m trên mực nước biển.
Khí hậu: Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa - mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình là 2.350
mm tại phía Tây dãy Trường Sơn và 1.500 mm tại phía Đông của dãy Trường Sơn.
Nhiệt độ trung bình là 22-25oC. Khí hậu ở Gia Lai là phù hợp cho việc phát triển
cây công nghiệp, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc.
Tài nguyên đất: đất của tỉnh, theo phân loại của FAO và UNESCO, bao gồm
năm loại chính - nhóm phù sa đất, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất đen,
và các nhóm đá đang nổi lên do đất bị xói mòn. Trong số này, nhóm đất đỏ vàng
chiếm diện tích lớn nhất khoảng 760,000 ha tương đương 49%. Nhóm này bao gồm
rất nhiều loại đất thực sự quan trọng, đặc biệt là đất đỏ trên đá bazan tập trung ở các
huyện Pleiku và vùng cao nguyên Kon Hà Nừng. Đất này là rất thích hợp cho các
loại cây công nghiệp dài hạn đòi hỏi sự màu mỡ cao như cà phê, chè, cao su và
nhiều loại cây ăn quả.
Tài nguyên nước: Tổng lượng nước mặt ở Gia Lai là 23 tỷ m 3 phân phối trong
hệ thống chính của sông Ba, sông Sê San và một nhánh của sông Sêrêpôk. Trữ
lượng nước lớn của ba con sông cùng với mạng lưới sông ngòi dày đặc, suối ngắn
11


và dốc tọa điều kiện cho Gia Lai để phát triển ngành công nghiệp thủy điện (tổng
công suất 3,383 MW), trong đó có sông Sê San là một trong ba sông có tiềm năng
thủy điện lớn nhất Việt Nam, chiếm 11% tổng tiềm năng thủy điện của cả nước (sau
sông Đà, 44% và sông Đồng Nai ở mức 16%).

Lâm nghiệp: Gia Lai có 1,591,000 ha rừng và 76 triệu m 3 trữ lượng gỗ. Tỉnh
Gia Lai có 28% diện tích rừng Tây Nguyên và 38% trữ lượng gỗ. Số lượng gỗ khai
thác trung bình trong một năm trong rừng tự nhiên và rừng trồng là 160,000180,000 m3 đáp ứng đủ nhu cầu về gỗ và chế biến gỗ ép MDF với quy mô lớn với
chất lượng cao. Tỉnh Gia Lai còn có một vùng đất lớn cho trồng rừng và cây trồng
cho ngành công nghiệp giấy và phát triển cây cao su.
Gia Lai là một tỉnh có diện tích rừng rộng lớn cũng như đa dạng địa hình và
khí hậu, nổi tiếng với số đa dạng về số lượng các loài sinh vật tại Việt Nam. Viện
Sinh thái tài nguyên Sinh học đã phát hiện ra rằng rừng của tỉnh là nơi có 375 loài
chim thuộc 42 gia đình và 107 loài động vật thuộc 30 gia đình và 12 nhóm. Có 94
loài bò sát thuộc 16 gia đình và 3 nhóm, 48 loài lưỡng cư thuộc 6 gia đình và 2
nhóm, 96 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng và tương tự. Có cácloài động vật quý
hiếm đáng chú ý như tê giác, bò tót, gấu Tây Tạng, hổ, báo, chồn bay, sóc bay, sói
đỏ, đen vượn, dơi harlequin, vv; loài chim như Ciconia episcopus (len cổ cò), công,
Lophura nycthemera (chim trĩ bạc), germaini polylectron và các loài bò sát như tắc
kè, thằn lằn sâu, và trăn.
2.2.4 Tỉnh Kon Tum
Tỉnh Kon Tum giáp tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Gia Lai ở phía Nam,
tỉnh Quảng Ngãi về phía Đông, Lào và Campuchia về phía Tây. Diện tích của tỉnh
Kon Tum là khoảng 9,690.5 km 2. Tỉnh Kon Tum bao gồm các thị trấn Kon Tum và
8 huyện: Đắk Glei, Đắk Hà, Đắk Tô, Kon Plong, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu
Mơ Rông với dân số 389,900 người.
Địa hình: Kon Tum có nhiều loại địa hình bao gồm núi, cao nguyên và thung
lũng. Nhìn chung, địa hình hơi dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
Tài nguyên nước: mạng lưới thủy văn ở Kon Tum có nguồn gốc từ thung lũng
sông Sê-san, trong đó có 3 con sông lớn: DakBla, KrongPoko và Sa Thầy. Mạng
lưới các dòng chảy và suối dầy đặc nhưng phân bố rộng khắp. Tổng lưu lượng nước
hàng năm là 10-11 tỷ m3. Kon Tum có tiềm năng lớn trong thủy điện, thủy lợi.
Tài nguyên đất: Kon Tum có diện tích 961,450 ha bao gồm 4 loại đất:



Đất xám: 93,44% tổng diện tích.



Đất đỏ: 3,36% tổng diện tích.



Đất phù sa: 0,88% tổng diện tích.
12




Mùn alit: 0,71% tổng diện tích.

Đất được phân bố không đồng đều, nghèo dinh dưỡng, ít chua và kiềm. Chỉ có
đất xám bạc màu và đất phù sa có tiềm năng trong phát triển nông nghiệp.
Tài nguyên khoáng sản: Có 214 quặng và mỏ khoáng sản và 40 loại khoáng
sản ở Kon Tum. Một số khoáng chất có tiềm năng và tầm quan trọng để phát triển
kinh tế-xã hội. Một số có trữ lượng lớn như đá vôi, chất diệt khuẩn, đôlômit, felpat,
đất sét, đất, sỏi…
Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: 629,942 ha của tỉnh là đất rừng (chiếm
khoảng 64% tổng diện tích đất), bao gồm rừng tự nhiên 597,328 ha, trong đó 93,226
ha là rừng đặc dụng, bao gồm các quốc gia Vườn ChưMomRay (50,734 ha), rừng
đặc dụng Đăk Uy (700 ha), rừng bảo tồn Ngọc Linh (41,420 ha), và rừng trồng
(372,4 ha). Tổng trữ lượng gỗ là hơn 60 triệu m3 và khoảng 950 triệu cây tre.
Hệ sinh thái rừng Kon Tum là đa dạng. Có một số loại rừng phổ biến như rừng
cây lá kim khép kín, rừng mưa nhiệt đới cây thường xanh lá rộng hỗn hợp kín, rừng
ẩm nhiệt đới bán rụng lá, rừng kín mưa nhiệt đới cây thường xanh, và rừng thưa

thớt cây gỗ dầu (Dipterocarpaceae).
Theo khảo sát ban đầu, Kon Tum có 1,610 loài thực vật tạo thành từ 734 chi
và 175 gia đình. Nhiều người trong số đó được ghi trong Danh sách Đỏ như sâm
Ngọc Linh, Coscinium usitatum, Pơmu, Aquilaria crassna Pierre…
Rừng đã rất hư hỏng nặng bởi nhiều loại chất độc hóa học trong chiến tranh
mà một số phần của rừng là không thể phục hồi và thậm chí để trồng lại. Hạn ngạch
khai thác gỗ đặt 1976-1988 là cao hơn nhiều so với công suất hàng năm trồng rừng
và phát triển trong khi trồng được thực hiện trong phạm vi nhỏ. Hơn nữa, tình trạng
phá rừng để canh tác và gỗ trái phép khai thác gỗ trong rừng phòng hộ, khu bảo tồn
thiên nhiên, kết quả giảm nhanh chóng trong khu vực rừng và chất lượng rừng.
Tuy nhiên, trồng rừng ở Kon Tum có tín hiệu tốt từ năm 1992, do đầu tư trong
nội địa hóa rừng, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, thực hiện "đóng cửa" chính
sách, giảm hạn ngạch hàng năm khai thác gỗ (từ 70.000 m3 vào năm 1992 để
25.000-30.000 m3. Nhiều lâm trường trở thành trung tâm trồng với các hoạt động
chính của họ về phục hồi rừng.
Động vật: động vật của tỉnh rất đa dạng và phong phú với một số loài quý
hiếm và có giá trị như Bos gaurus, Bos sauveli, Panthera tigris, Bubalus bubalis,
Trachypithecus, hươu, nai, vượn, khỉ, hồng hoàng….
2.2.5 Tỉnh Quảng Ngãi
Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, giáp ranh với
tỉnh Bình Định về phía Nam, tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Kon Tum ở phía
13


Tây và biển Đông về phía Đông. Diện tích tỉnh Quảng Ngãi khoảng 5,152.7 km 2 với
dân số 1,288,900 người.
Tỉnh được chia thành 1 thành phố (thành phố Quảng Ngãi) và 13 huyện: Bình
Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn
Trà, Sơn Tây, Minh Long, Ba để, Lý Sơn.
Quảng Ngãi đóng một vai trò quan trọng chiến lược trong kinh tế miền trung

Việt Nam và hành lang kinh tế Đông - Tây giáp biên giới với Lào, Myanmar và với
lợi thế hệ thống đường bộ và đường thủy trung tâm Việt Nam, trong đó có đường
sắt xuyên Việt chạy qua tỉnh, đường quốc lộ 24 B liên kết các tỉnh Tây Nguyên,
cảng biển nước sâu Dung Quất nằm ở phía Đông Bắc, Sân bay Quốc tế tỉnh cách 35
km về phía Bắc củatỉnh. Ngoài ra, trong năm 2004 quy hoạch các dự án cụ thể là
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, các tuyến đường liên tỉnh Trà Bồng - Trà
My - Tacpo - Dacto, liên kết với tuyến đường Hồ Chí Minh, đang c tạo điều kiện
cho các định hướng phát triển mới cho du lịch và công nghiệp tỉnh.
Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của miền Trung Việt Nam, ngay trên
Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt xuyên Việt, kết nối với Tây Nguyên bằng đường
24A, có biển bờ biển 130km với hai cảng biển lớn của Dũng Quất và Sa Kỳ - đã
chứng minh mình đặt thuận lợi cho thông tin liên lạc và phát triển.
Địa hình: Địa hình gồm núi (chiếm 63% tổng diện tích tự nhiên), trung du và
đồng bằng (chiếm 37%).
Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có 513,520 ha đất tự nhiên, trong đó có
99,055 ha đất nông nghiệp, 144,164 ha đất lâm nghiệp, 20,979 ha diện tích chuyên
môn, 242,910 ha chưa sử dụng, sông, suối và núi đá. Toàn tỉnh có hơn 130 km
đường ven biển với diện tích ngư trường rộng lớn 1,100 km 2 có thể khai thác có
hiệu quả (chủ yếu là cá mặt với trữ lượng 68,000 tấn các loại). Đây là ngành công
nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Quảng Ngãi được thiên nhiên ưu đãi với nguồn tài
nguyên khoáng sản như mỏ than chì trong Sơn Tịnh, khai thác bauxite tại Bình Sơn,
mỏ than bùn ở Bình Sơn…
Nông nghiệp: Đã được quy hoạch thay đổi về chất lượng, số lượng và hiệu
quả, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; phát minh ra giống mới, làm thay đổi
cơ cấu của ngành để tăng tỷ lệ sinh sản.
Lâm nghiệp: Tăng rừng phòng hộ và tập trung, thực hiện trồng rừng, nâng độ
che phủ rừng theo hướng dẫn của Trung ương.
Thủy sản: Đã được quy hoạch để thay đổi cấu trúc của ngành để tăng tỷ lệ
nuôi trồng thủy sản và chế biến, đầu tư vào xây dựng cảng cá, làng chài và các dịch
vụ hỗ trợ nghề cá.

14


2.2.6 Tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam giáp với Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế ở phía Bắc, giáp Quảng
Ngãi và Kon Tum về phía Nam, giáp Lào về phía Tây và phía Đông là biển Đông.
Tỉnh Quảng Nam có diện tích 10,438.3 km2 với dân số khoảng 1,484,300 người.
Đơn vị hành chính: Tỉnh được chia thành 2 thành phố Tam Kỳ và Hội An và
15 huyện bao gồm: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức,
Tiên Phước, South Trà My and North Trà My, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên,
Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh.
Địa hình: Địa hình bao gồm núi và đồng bằng. Có nhiều núi (bao gồm núi
cao) và đồi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh. Ngoài ra, đồng bằng ven biển chiếm gần
25%, chủ yếu ở phía Đông dọc theo đường cao tốc quốc gia.
Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 1,040,514 ha,
trong đó có 388,958 ha đất chưa sử dụng (chiếm 37,38%). Tỉnh có 125 km bờ biển
với ngư trường lớn khoảng 40,000 km2. Sản lượng thủy sản hàng năm của tỉnh là
90,000 tấn. Bên cạnh đó, tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trong đó lớn nhất là than
đá, vàng, titan, chì, thiếc, cao lanh, đá vôi, đá granit, nước khoáng… Tỉnh cũng có
phần lớn diện tích đất lâm nghiệp (512,800 ha) với sản lượng khai thác hàng năm
của 60,000-80,000 m2.
Hệ thống giao thông khá thuận tiện với 4 phương tiện chính là đường bộ,
đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Đường bộ: Toàn tỉnh hiện có hơn 400
km đường quốc lộ (1A, 14B, 14D, 14E và tuyến đường Hồ Chí Minh), đặc biệt là
quốc lộ 14B, 14D, 14E là những tuyến quan trọng nối liền tỉnh với Lào thông qua
cửa khẩu Đắc Oc (huyện Nam Giang). Đường hàng không: Hiện nay, sân bay Chu
Lai được sử dụng cho chuyến bay nội địa chỉ và trong tương lai, nó sẽ được cải
thiện để có các chuyến bay quốc tế ở khu vực Bắc Á và Thái Bình Dương. Đường
sắt: toàn tỉnh có 95 km của tuyến đường sắt Bắc Nam với các ga Trà Kiệu, Phú
Cang, Tam Kỳ, Diêm Phổ, Núi Thành. Đường biển: cảng sâu nước Kỳ Hà của tỉnh

nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai và gần Khu kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng
Ngãi). Từ đây hàng hóa sẽ được vận chuyển đến bất kỳ nước nào trên thế giới và là
nơi quá cảnh thuận tiện cho tàu hàng quốc tế.
Nông nghiệp: được quy hoạch để thay đổi sản xuất hàng hóa để đảm bảo an
toàn thực phẩm, tăng tỷ trọng chăn nuôi đến 50-55% tổng giá trị sản phẩm nông
nghiệp. Lâm nghiệp: phát triển mới 22,000 cây hàng năm, phát triển cây công
nghiệp như quế, cao su, chè, cây ca cao, gỗ, lúa gốc địa phương. Thủy sản: phát
triển các tàu có công suất lớn hơn 90 CV (hơn 500 tàu cá xa bờ).
Ngành công nghiệp: Theo kế hoạch, tập trung vào các ngành công nghiệp then
chốt như chế biến nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, khai thác chế biến khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt - may - da giày, cơ khí, điện tử, lắp ráp, thủ
công mỹ nghệ truyền thống.
15


CHƯƠNG 3. KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ HÀNH CHÍNH, PHÁP LÝ
3.1 Các quy định và luật pháp quốc gia
Các quy định và luật pháp quốc gia dưới đây sẽ được áp dụng, một cách thích
hợp, đối với các hạng mục của CHPov:


Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11



Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11



Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12




Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10



Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ban hành ngày 18/1./2009 về sửa đổi
và bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10



Luật Xây dựng số 16/2003/QH11



Luật Lao động năm 2002



Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ban hành ngày 21/1/2013



Luật Khiếu nại năm 2011



Nghị định 80/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Bảo vệ Môi trường




Nghị định 21/2008/NĐ-CP về điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị
định 80/2006/NĐ-CP



Nghị định 29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011 về đánh giá chiến lược
môi trường, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường



Nghị định 23/2006/NĐ-CP ban hành ngày 03/3/2006 về việc thực hiện một số
điều của Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11



Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 08/9/206 của Bộ TNMT về quy
định chi tiết Nghị định 29/2011/NĐ-CP về đánh giá môi trường chiến lược



Nghị định 179/1999/NĐ-CP ban hành ngày 30/9/1999 của Chính phủ về thực
hiện Luật Tài nguyên nước



Và các quy định về môi trường hiện hành khác.


Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN)


QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép
kim loại nặng trong đất



QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh
16




QCVN 07:2009/BTNMT – Q.chuẩn K.thuật quốc gia về giới hạn chất thải
nguy hại



QCVN 08:2008/BTNMT – Q.chuẩn K.thuật quốc gia về chất lượng nước mặt



QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm



QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

thải sinh hoạt



QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn

3.2 Chính sách an toàn của Ngân hàng
Đánh giá môi trường (OP/BP 4.01): Do quá trình thực hiện bao gồm các tiểu
dự án phục hồi và xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, nên nó có thể
gây ra các tác động môi trường và xã hội tiêu cực. Trong phần lớn các trường hợp
các tác động môi trường và xã hội của các tiểu dự án này được cho là nhỏ, tạm thời,
trong phạm vi công trình, có thể ngăn ngừa và bị giới hạn trong giai đoạn xây dựng.
Chúng bao gồm các tác động liên quan đến xây điển hình như phát thải tiếng ồn, khí
thải phương tiện và bụi trong quá trình thi công, mất thảm thực vật quy mô nhỏ,
quản lý rác thải xây dựng, tiếng ồn cao tạm thời và không liên tục. Các tác động tiêu
cực tiềm năng sẽ dễ dàng được giảm thiểu thông qua sự kết hợp danh sách tiêu cực
của các loại hay vị trí không phù hợp của các tiểu dự án, và các Quy tắc môi trường
thực tiễn tiểu dự án cụ thể (ECOP). Ngay cả trong trường hợp mà các tác động môi
trường tiềm năng không thể xác định được bằng ECOP, một kế hoạch quản lý môi
trường ngắn (EMP) sẽ được sử dụng. Do đó, Ngân hàng yêu cầu đánh giá môi
trường (EA) của dự án được triển khai để đảm bảo sự bền vững và hợp lý về môi
trường và xã hội của dự án đầu tư cũng như tích hợp sự hỗ trợ của các khía cạnh
môi trường và xã hội của dự án vào quá trình ra quyết định. Do tính chất theo nhu
cầu của dự án, loại và vị trí của hầu hết các khoản đầu tư tiểu dự án chưa được làm
rõ. Do đó, đánh giá môi trường đối với CHPov bao gồm việc chuẩn bị tài liệu
khung quản lý môi trường và xã hội này, trong đó gồm ECOPs cho nhiều loại hạng
mục cơ sở hạ tầng và sinh kế khác nhau.
Người bản địa OP/BP 4.10: Vì CHPov sẽ triển khai tại các khu vực địa lý và
bao gồm các hoạt động ảnh hưởng tới các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau, chính
sách này được kích hoạt để thiết kế và thực hiện dự án theo đó thúc đẩy tôn trọng đầy

đủ nhân phẩm của người bản địa, quyền con người, và tính độc đáo của văn hóa và để
họ: (a) nhận ra lợi ích kinh tế xã hội phù hợp với văn hóa; và (b) không chịu đựng các
tác động bất lợi trong tiến trình phát triển. Ngân hàng yêu cầu dự án có các biện pháp
để (a) tránh các tác động bất lợi tiềm năng đối với các cộng đồng người bản địa; hay
(b) khi việc phòng tránh là không khả thi, giảm thiểu tối đa, làm dịu nhẹ, hay đền bù
cho các ảnh hưởng đó. Theo như mục tiêu của dự án, các khu vực nơi mà đối tượng
17


hưởng lợi chiếm đa số (trên 72%) là các nhóm dân tộc thiểu số và dự án đã được
được thiết kế cụ thể để nhận dạng và xác định các mối quan tâm phát triển của họ, dự
án được xem như đáp ứng yêu cầu của OP 4.10 về người bản địa.
Tái định cư (OP/BP4.12): Do dự án có thể yêu cầu thu hồi đất và tái định cư
mà có thể gây ra mất sinh kế đối với các hộ gia đình, các nhóm hay các cộng đồng
bị ảnh hưởng trừ khi có các biện pháp phù hợp được lên kế hoạch chu đáo và được
triển khai thực hiện, Ngân hàng yêu cầu Chính phủ thực hiện chính sách với các
mục tiêu về (a) tái định cư nên được tránh nếu có thể, hoặc giảm thiểu, khai phá tất
cả các thiết kế khả thi dự án thay thế, (b) nơi mà không tránh được tái định cư, các
hoạt động tái định cư nên được hình thành và triển khai như các chương trình phát
triển bền vững, cung cấp các nguồn lực đầu tư đủ để cho phép các người di cư do
dự án chia sẻ lợi ích trong dự án. Người phải di dời nên được tham khảo ý kiến có ý
nghĩa và nên có cơ hội tham gia trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình
tái định cư, và (c) nên hỗ trợ người phải di dời trong nỗ lực của họ nhằm cải thiện
sinh kế và mức sống hay ít nhất cũng khôi phục lại chúng, trong thực tế, đến mức
trước khi di dời hay ở mức hiện hành trước khi bắt đầu thực hiện dự án, bất cứ cái
nào cao hơn. Theo dự án này, các vấn đề tái định cư được quy định trong khung
chính sách tái định cư và/hoặc kế hoạch tái định cư hàng năm.
Quản lý dịch hại (OP 4.09): Từ các mô hình sinh kế nông nghiệp đề xuất
trong phần 2 có thể bao gồm hoặc dẫn đến việc mua thuốc trừ sâu, chính sách này
được kích hoạt để giảm thiểu và quản lý rủi ro môi trường và sức khỏe liên quan

đến sử dụng thuốc trừ sâu và thúc đẩy và hỗ trợ quản lý dịch hại an toàn, hiệu quả
và thân thiện môi trường. Một tập hợp các hướng dẫn về sử dụng bền vững thuốc
trừ sâu và phân bón đã được bao gồm trong ECOP.
Rừng (OP/BP 4.36): Chính sách này được kích hoạt cho rằng xấp xỉ 50% khu
vực dự án là rừng hay đất rừng và phân tích sinh kế nông thôn trong khu vực dự án
chỉ ra rằng quyền truy cập vào tài nguyên rừng (bao gồm cả lâm sản ngoài gỗ) là
chiến lược quan trọng đối với các hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo. Các hoạt động
sinh kế tiềm năng (theo hợp phần 2) sẽ yêu cầu xem xét chính sách này bao gồm
các loại cây trồng (keo, bời lời hoặc cacao) hay các hoạt động nông nghiệp khác
được thực hiện trên đất rừng sản xuất. Đối với các mục tiêu này, dự án sẽ yêu cầu
các nhóm cộng đồng (LEGs) chuẩn bị kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (CFMP)
được xem xét bởi chính quyền địa phương (các dịch vụ khuyến lâm) cấp huyện
nhằm đảm bảo các hoạt động đề xuất tuân thủ các luật pháp quốc gia phù hợp về sử
dụng các khu đất này. CFMP nhằm hỗ trợ cộng đồng để (a) quản lý bền vững rừng
và đất rừng, (b) ổn định rừng và bảo vệ nguồn nước, và (c) cải thiện sinh kế bằng
cách bảo đảm sự cung cấp ổn định các sản phẩm rừng. Hướng dẫn cho CFMP được
bao gồm trong PIM và ESMF này.
Chính sách của Ngân hàng về truy cập thông tin: Ngân hàng yêu cầu trong
quá trình đánh giá môi trường Chính phủ tiến hành tham vấn có ý nghĩa với các bên
18


liên quan như các nhóm dự án bị ảnh hưởng và các tổ chức phi chính phủ địa
phương về khía cạnh môi trường và xã hội của dự án, và đưa quan điểm của họ vào
trong thiết kế của dự án. Tất cả các công cụ bảo vệ dự thảo được công bố tại địa
phương tại một nơi có thể truy cập và trong một hình thức và ngôn ngữ dễ hiểu đối
với các bên liên quan chính, và bằng tiếng Anh tại Infoshop trước khi bắt đầu đoàn
công tác thẩm định.

19



CHƯƠNG 4. SÀNG LỌC VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI CÁC TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIỀM NĂNG
4.1 Khái quát chung
CHPov được cho là có cả các tác động tích cực lẫn tiêu cực, nhưng về tổng
thể, dự án được nhìn nhận là tích cực với sự lưu tâm về các tác động môi trường và
xã hội. Dự án giúp cung cấp các hạ tầng cơ sở nông thôn cần thiết để thích nghi với
biến đổi khí hậu cũng như kiến tao sinh kế bền vững cho các nông dân, đặc biệt là
người DTTS trong bôi cảnh điều kiện thời tiết không thuận lợi. Dự án cũng giúp tại
ra sự kết nối vững chắc giữa nông dân và thị trường. Nơi các tác động được xem là
tiêu cực, chúng được cho là thứ yếu vì quy mô tổng thể dự án và phạm vi các đầu tư
nhỏ và tính chất phân tán của chúng. Thêm vào đó, phần lớn các động có thể là
tạm thời, trong phạm vi cụ thể, có thể ngăn ngừa, và được giới hạn trong giai đoạn
xây dựng. Các loại hình tác động này sẽ được xác định thông qua việc áp dụng cả
quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP) và một danh sách cụ thể các vị trí và kiểu dự
án không đủ điều kiện (một “danh sách tiêu cực”), như giới hạn chiều cao các đập
tưới tiêu (không quá 5 mét) và tránh bất cứ hạng mục cơ sở hạ tầng nào trong khu
bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, rừng bảo vệ và rừng đặc dụng… Mặt khác, các
biện pháp giảm thiểu sẽ được thiết kế và áp dụng cho dự án đề xuất để xác định các
tác động môi trường và xã hội bất lợi tuân theo các quy định của Chính phủ Việt
nam và các yêu cầu chính sách của Ngân hàng Thế giới.
Các tác động môi trường tiềm năng của dự án được đề xuất đã được phân tích
trên cơ sở kiểm tra hiện trường dự án, phỏng vấn dân làng địa phương, thảo luận
với nhân viên nhà nước cấp quốc gia, tỉnh, huyện, xã và thôn bản, và rà soát tài liệu
và bản đồ.
Dự án nhấn mạnh việc lập kế hoạch có sự tham gia từ dưới lên như một cơ sở
cho việc thực nó. EA được dựa trên việc rà soát các dự án điển hình được theo dõi
trong nhiều khu vực dự án khác được giới thiệu rộng rãi cho các đầu tư trong tương
lai. EA vì thế có thể áp dụng vào các đầu tư này trong khi các biện pháp giám sát và

giảm thiểu cụ thể có thể được sử dụng như các chỉ dẫn cho những điều chỉnh theo
tình hình địa phương. Các thủ tục đối với sự sàng lọc, phạm vi, đánh giá và giám sát
môi trường tiểu dự án cũng được bao gồm trong thiết kế dự án.
Nơi mà các tác động bất lợi được thấy trước, các biện pháp giám sát và giảm
thiểu được cho là đầy đủ để giảm thiểu hay loại trừ chúng. Quá trình thực hiện
chúng tạo ra một cơ hội rủi ro thấp đối với các vấn đề môi trường tổng hợp trong
quá trình phát triển và để xây dựng năng lực cho việc đánh giá, quản lý và giám sát
môi trường tại tất cả các cấp.

20


×