Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Nghiên cứu một số tác động của dự án “giảm nghèo khu vực miền trung” đối với sự phát triển kinh tế xã hội huyện nam đông tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.01 KB, 128 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, các huyện diễn ra không đồng đều,
nhất là đối với các tỉnh miền Trung nói chung, các huyện miền núi của vùng này nói
riêng. Giữa các tỉnh, các huyện có sự chênh lệch về tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội; tỷ lệ hộ đói nghèo, và xu hướng chênh lệch về tốc độ phát triển này có chiều
hướng gia tăng trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng khá. Nguyên nhân cơ bản của
tình trạng này gồm: (i) do hoàn cảnh lịch sử, sự phân bổ đầu tư phát triển chưa diễn
ra đồng đều giữa các khu vực; (ii) một số vùng với nền kinh tế nông nghiệp chủ
đạo, trong khi đó các điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi thì điều kiện kinh tế -xã hội
lâm vào tình trạng khó khăn, tỷ lệ hộ trong tình trạng nghèo cao hơn mức trung
bình; (iii) dù tiến trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ cao trong cả nước trong những
năm gần đây và có tác động mạnh đến sự biến đổi diện mạo của nhiều tỉnh, thành
phố, quận, huyện nhưng phần lớn tập trung tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng . . . Một số huyện vùng xa trung tâm hồn tồn chưa
được hưởng các lợi ích từ sự phát triển này.
Thừa Thiên Huế nói chung, huyện Nam Đơng nói riêng là một trong những
huyện hội tụ đầy đủ cả ba yếu tố khó khăn trên. Phù hợp với định hướng chính sách
của Chính phủ thúc đẩy phát triển nơng thơn nhằm tăng trưởng và xóa đói giảm
nghèo, “Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung” là một hỗ trợ tích cực nhằm giúp
các hộ nghèo, xã nghèo phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, từng bước rút ngắn
khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa các huyện nghèo với các huyện khác trong
tỉnh, giữa vùng nông thôn và thành thị.
Tuy nhiên, sau 3 năm triển khai thực hiện, thực tế dự án “Giảm nghèo khu
vực miền Trung” đã có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Nam Đông. Dự án đã có những tác động tích cực như thiết kế ban đầu của dự
án đề ra không? Và dự án đã có những tác động tiêu cực nào? Việc nghiên cứu, xem

1



xét, đánh giá một cách tổng quát và đầy đủ những tác động của dự án “Giảm nghèo
khu vực miền Trung” đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đông là hết
sức cần thiết cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành chọn đề tài nghiên
cứu “Nghiên cứu một số tác động của dự án “Giảm nghèo khu vực miền Trung”
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái qt hóa tình hình đói nghèo trên thế giới
và ở Việt Nam
- Đánh giá thực trạng các hoạt động của dự án “Giảm nghèo khu vực miền
Trung” tại huyện Nam Đông trong những năm qua để đưa ra những nhận định về
mức độ tác động của chúng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam
Đông
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các hoạt động của dự
án “Giảm nghèo khu vực miền Trung” tại huyện Nam Đơng nhằm có những tác
động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của dự án “Giảm nghèo khu vực
miền Trung” đối với sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông trong giai đoạn
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với mục tiêu đặt ra, thời gian và tổng hợp các nguồn lực, đề tài sẽ chỉ tập
trung nghiên cứu một số tác động chủ yếu của dự án “Giảm nghèo khu vực miền
Trung” đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm huy động những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của
dự án “Giảm nghèo khu vực miền Trung” đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Nam Đông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


2


- Phạm vi không gian: tác động của các hoạt động của
dự án đối với sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông, mức độ tác động của dự án
“Giảm nghèo khu vực miền Trung” đối với sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam
Đông. Tuy Hiệp định vay được ký ngày 2/4/2002, nhưng do một số nguyên nhân
khách quan và chủ quan, dự án “Giảm nghèo khu vực miền Trung” mới được thực
hiện vào tháng 5/2004 và trên thực tế thì năm 2005 dự án mới bắt đầu triển khai; do
vậy các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2007.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Theo thiết kế dự án “Giảm nghèo khu vực miền Trung”, khi dự án được thực
hiện sẽ góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và đáp ứng phần lớn các nhu
cầu cấp thiết của cộng đồng người nghèo. Trong ngữ cảnh của các dự án, chương
trình, dự án “Giảm nghèo khu vực miền Trung” còn mang lại hiệu quả về mặt kinh
tế - xã hội to lớn đối với người dân trong vùng dự án nói riêng và tỉnh Thừa Thiên
Huế nói chung. Đây cũng là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, của quốc gia đến năm 2010.
Về mặt lý luận, việc đánh giá tác động của dự án “Giảm nghèo khu
vực miền Trung” đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đông là tổng
hợp kinh nghiệm, vận dụng các giải pháp, công cụ để can thiệp và hỗ trợ trong tiến
trình xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển cộng đồng, nâng cao mức sống của
người dân ... Về ý nghĩa thực tiễn, việc đánh giá tác động của dự án “Giảm nghèo
khu vực miền Trung” đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đông là:
(i) trực tiếp đánh giá hiệu quả của các hoạt động của dự án “Gỉam nghèo khu vực
miền Trung", xem xét những gì đạt được của dự án, rút ra bài học kinh nghiệm và
trả lời câu hỏi là làm thế nào để sử dụng tốt nhất những nguồn lực trong thời gian
còn lại của dự án; (ii) gián tiếp góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động của dự án

để góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đông là hết sức cần
thiết.

3


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn gồm 4 chương sau:
Chương 1:Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiển.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động và tác động của dự án “Giảm nghèo
khu vực miền Trung” trên địa bàn huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các hoạt động
của dự án “Giảm nghèo khu vực miền Trung” tại huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên
Huế.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

KHÁI QT TÌNH HÌNH ĐĨI NGHÈO TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở

VIỆT NAM
1.1.1. Định nghĩa chung về đói nghèo và chuẩn đói nghèo quốc tế
Việt Nam thừa nhập định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói

nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan tháng 9 năm 1993: nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục
Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo sát
mức sống dân cư ở Việt Nam (năm 1992 - 1993 và năm 1997 - 1998). Đường đói
nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói
nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung bao gồm cả mặt hàng
lương thực, thực phẩm và phi thực phẩm.
Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà
hầu hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan
khác đã xây dựng đó là mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người với
3.100 Kcal/ngày. Người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng
Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm.

5


Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương
thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực
phẩm ta có đường đói nghèo chung.
Chuẩn đói nghèo của “Chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam”: Căn
cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính 2001 - 2005 và
mức sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội
Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói nhằm lập danh sách hộ nghèo từ cấp thôn, xã và
danh sách xã nghèo từ các huyện trở lên để hưởng sự trợ giúp của Chính phủ từ
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ
khác …

Do đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, cùng với định hướng
của Chính phủ trong việc tiếp cận với trình độ của các nước đang phát triển trong
khu vực, nên chuẩn đói nghèo đã được điều chỉnh lại, trong đó có tính đến các nhân
tố ảnh hưởng. Chuẩn đói nghèo mới áp dụng cho thời kỳ 2006 - 2010 quy định: Hộ
nghèo là những hộ ở khu vực nơng thơn có thu nhập bình quân 200.000 đồng/người/
tháng trở xuống, đối với những hộ ở khu vực thành thị có thu nhập bình qn
260.000 đồng/người/tháng trở xuống. [9]
1.1.2. Khái qt tình hình đói nghèo trên thế giới và ở Việt Nam
Nghèo đói từ lâu luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chính
sách phát triển của các nước trên thế giới. Tính trên tồn thế giới, hiện có khoảng
1,2 tỷ người đang sống dưới mức nghèo khổ, trong đó hai phần ba sống ở Châu Á,
ba phần tư sống ở các vùng nơng thơn. Tại cuộc họp Thượng đỉnh tồn cầu năm
1995 ở Đan Mạch, các quốc gia đã nhất trí rằng mỗi nước cần phải xây dựng một
chương trình chống đói nghèo, bao gồm việc giám sát và đo lường tiến bộ dựa trên
một số mục đích đã được thỏa thuận và đồng ý, và dựa vào đó có sự điều chỉnh các
chính sách vĩ mơ tương ứng. Sau đó, các thành viên của phiên họp đặc biệt thứ 24
của Đại hội đồng Liên hiệp quốc vào tháng 6 năm 2000 đã cam kết giảm một nữa
đói nghèo vào năm 2015. [13]

6


Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới, đây là kết quả
điều tra mức sống dân cư (theo chuẩn nghèo chung của quốc tế), tỷ lệ đói nghèo
năm 1998 ở Việt Nam là trên 37% và năm 2000 tỷ lệ này là 32% (giảm khoảng ½ tỷ
lệ hộ nghèo so với năm 1990). Nếu tính theo chuẩn đói nghèo về lương thực, thực
phẩm năm 1998 là 15% và năm 2000 là 13%. Theo chuẩn nghèo của Chương trình
xóa đói giảm nghèo quốc gia mới, đầu năm 2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo,
chiếm 17,2% tổng số hộ trong cả nước.
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ

nghèo, tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong
manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy,
chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng
nghèo và làm tăng tỷ lệ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp. Với điều kiện
nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất
bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng.
Nhiều hộ gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn giáp ranh với
ngưỡng nghèo đói, do vậy, khi có những giao động về thu nhập cũng có thể khiến
họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất nơng nghiệp cũng tạo
nên khó khăn cho người nghèo.
Mức độ cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với
mức sống chung và đặc biệt so với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch
thu nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9
lần năm 1998)cho thấy, tình trạng tụt hậu của người nghèo (trong mối tương quan
với người giàu). Mặc dù chỉ số nghèo đói có cải thiện, nhưng mức cải thiện ở nhóm
người nghèo chậm hơn so với mức chung và đặc biệt so với nhóm người có mức
sống cao. Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và nơng thơn cịn rất cao.
Những tỉnh nghèo nhất hiện nay cũng là tỉnh xếp thứ hạng thấp trong cả
nước về chỉ số phát triển con người và phát triển giới.

7


Vấn đề xố đói giảm nghèo là nhiệm vụ lớn của Việt Nam trong hiện tại
cũng như trong tương lai. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1,1 triệu hộ gia đình đang
sống trong tình trạng đói nghèo, chiếm khoảng dưới 7% tổng dân số cả nước, hầu
hết họ đang sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải
đảo . . . Vì vậy, vấn đề xố đói giảm nghèo đã được Chính phủ quan tâm đặt ra một
cách chính thức từ những năm đầu của thập kỷ 90. Các chuẩn về nghèo đói đã được

Chính phủ đưa ra từ những năm 1993, chiến lược xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
nhằm vào mục đích tăng thu nhập cho hộ gia đình nghèo và ln coi trọng mục tiêu
phát triển con người, nâng cao dân trí, phát triển xã hội bên cạnh các mục tiêu phát
triển kinh tế và cơng nghiệp hóa. [22]
1.1.3. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% vào năm
1990 xuống còn 18,1% vào năm 2004, phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
với mức tăng bình quân 8-9% mỗi năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện
nay là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải
mang lại lợi ích cho tất cả các vùng và các nhóm dân cư trong nước. Phần đơng
người nghèo ở Việt Nam sống trong hồn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc,
ngôn ngữ, xã hội và kinh tế. Kinh nghiệm của các nước khác cho thấy rằng lợi ích
thực sự của tăng trưởng kinh tế ít đến được với các nhóm người chịu thiệt thòi này.
[22]
Báo cáo quốc gia đầu tiên của Việt Nam về tiến độ thực hiện các "Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ", được công bố tháng 9 năm 2005 và phân phát tại Hội
nghị thượng đỉnh thế giới năm 2005, cho thấy tình trạng chênh lệch và bất bình
đẳng xã hội giữa các vùng, giới tính và nhóm dân cư đang ngày càng gia tăng.
Trong khi các vùng đơ thị được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách cải cách và
tăng trưởng kinh tế, thì tình trạng vẫn tồn tại dai dẳng ở nhiều vùng nông thôn của
Việt Nam và ở mức độ rất cao ở các vùng dân tộc thiểu số - Theo Tổng cục thống
kê là 69,3% vào năm 2002. [4]

8


Trong thập kỷ tới đây nổ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng nhưng cũng đặt ra nhiều thách
thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. Do đó tăng trưởng bình đẳng, chính sách và nổ
lực vì người nghèo nhằm thực hiện thành cơng các Mục tiêu phát triển Thiên niên

kỷ sẽ vẫn là trọng tâm trong các dự án và công tác tuyên truyền vận động của các tổ
chức, các nhà tài trợ dự án.
1.2. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐÓI NGHÈO
1.2.1. Thế giới
Tình trạng đói nghèo liên quan đến nhiều yếu tố như chiến tranh xảy ra liên
miên ở các quốc gia trên thế giới làm cho các nước bị chiến tranh rơi vào tình
trạng đói kém, bệnh tật triền miên. Bên cạnh nguyên nhân chủ quan do con
người gây nên thì thiên tai lũ lụt, hạn hán, động đất … xảy ra ngày trầm trọng
gây tác hại ngày càng lớn ở nhiều nơi.[13]
Khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở nhiều khu vực trên thế giới làm cho nền kinh
tế của nhiều quốc gia bị ảnh hưởng, số lượng người thất nghiệp gia tăng, đời sống
nhân dân của các quốc gia này bấp bênh và đói nghèo cũng bắt đầu tăng lên từ
những nguyên nhân như thế này.
Những căn bệnh thế kỷ đang hoành hành, diễn ra khắp mọi nơi trên thế giới,
dịch bệnh không loại trừ một ai, những quốc gia càng nghèo thì dịch bệnh càng trở
nên trầm trọng hơn bởi vì nghèo ln đi kèm với lạc hậu, nhận thức kém, đói nghèo,
khơng đủ kinh phí để trang trải cho việc phòng chống bệnh . . .
1.2.2. Việt Nam
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vịng luẩn quẩn của
nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không
thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại
cản trở họ thốt khỏi nghèo đói. Các hộ nghèo có rất ít đất đai, thiếu đất đai ảnh
hưởng đến việc đảm bảo an ninh lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa
dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa

9


số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến
nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như: điện,

nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón … đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập
tính trên đơn vị giá trị sản phẩm. [13]
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh
dưỡng tối thiểu và do vậy khơng có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong
tương lai để thốt khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh
hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục và nuôi dưỡng con cái … đến
không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và
trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình
nghèo nhất và sẽ làm cho việc thốt nghèo thơng qua giáo dục trở nên khó khăn
hơn.
Các tỉnh miền Trung nói chung và vùng dự án bao gồm các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Kon Tum nói riêng có đặc điểm địa hình, thời tiết,
khí hậu phức tạp làm cho sản xuất kém ổn định. Địa hình với độ dốc cao, thảm thực
vật rừng bị tàn phá nặng, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng, lượng mưa
lớn do đó đất đai bị xói mịn, rửa trơi mạnh, đe dọa nghiêm trọng đến môi trường
sinh thái. Hàng năm thường xảy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng nặng nề đến
đời sống, sản xuất của dân cư cũng như cơ sở hạ tầng bị hư hỏng nặng. Điều kiện tự
nhiên kém thuận lợi của các tỉnh này được xem như là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
tình trạng nghèo đói, lạc hậu và chậm phát triển.
Bên cạnh điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, trình độ dân trí của người dân thấp,
đặc biệt là nhóm người dân tộc thiểu số. Họ sinh con đơng nhưng khơng có khả
năng chăm sóc và ni dưỡng con cái thường bị ốm đau bệnh tật, chất lượng dân số
thấp làm vấn đề đói nghèo ngày càng trở nên bức xúc hơn. Đặc biệt ở những vùng
này thường thiếu giáo viên, cán bộ y tế, bán sĩ giỏi, thiếu những mơ hình trang trại
để học tập kinh nghiệm và áp dụng, thiếu kiến thức về kỹ thuật và quản lý, khơng
có việc làm là những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.

10



Một nguyên nhân dẫn đến đói nghèo nữa là cơ sở hạ tầng thiếu và kém trầm
trọng, thậm chí có những vùng cịn chưa có cơng trình hạ tầng. Điều này hạn chế rất
nhiều tới sự phát triển kinh tế - xã hội và gây ra những khó khăn lớn trong đời sống
sinh hoạt của dân cư và làm tăng thêm sự cô lập của các xã, thôn bản và cộng đồng
dân cư này với cộng đồng dân cư khác và với các khu vực trong cả nước về mọi mặt
như sản xuất, trao đổi hàng hóa, học tập, giao lưu, tiếp cận, trao đổi thơng tin, chính
trị, văn hóa, xã hội cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nguồn
lực còn nhiều hạn chế, nhất là vốn đầu tư kỹ năng lao động.
Nguyên nhân nghèo có tính chủ quan là do sự ỷ lại của hộ nghèo. Người nghèo
cũng ỷ lại vào sự hưởng lợi từ các chương trình của Chính phủ, khơng muốn tự
nguyện vươn lên. Tuy nhiên, sự thiếu tham gia, chủ động và tự giác trong các hoạt
động chung của cộng đồng cũng góp phần làm cho người nghèo thụ động hơn. Việc
huy động đóng góp một số cơng trình, chương trình cơng cộng như thủy lợi, đường
nơng thơn . . . cịn rất khó khăn, mặc dù tác động của những cơng trình này nếu có
sự đóng góp của người dân sẽ tốt hơn rất nhiều.
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong giảm nghèo và hỗ trợ
trực tiếp, tuy nhiên, năng lực của đội ngũ cán bộ còn yếu và sự phối hợp tại các cấp
chưa tốt. Thậm chí một số cán bộ về khuyến nơng, y tế, . . . cịn thiếu.
Ngồi những ngun nhân trên, những ngun nhân khác như bất bình đẳng
giới, ơ nhiễm môi trường tác động đến các vấn đề xã hội, nguồn lực của người
nghèo. Môi trường xuống cấp làm những nguồn lực sản xuất tự nhiên như đất, nước
khơng cịn, gây ra những thiệt hại về năng suất, trong khi người nghèo khơng đủ
“vốn” và kỹ thuật để đối phó và áp dụng khoa học kỹ thuật cao.
Trong thời kỳ đổi mới, kinh tế cả nước có bước phát triển nhanh chóng nhưng
ở những vùng dân trí thấp, kém năng động thì kinh tế phát triển chậm, mức sống
dân cư ngày càng tụt hậu và tạo ra khoảng cách chênh lệch mức sống giữa các vùng
ngày càng lớn. [9]
1.3 . GIỚI THIỆU KHÁI QT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ XĨA ĐÓI
GIẢM NGHÈO.


11


Trong những năm trở lại đây chính sách của các tổ chức tài chính quốc tế, các
nhà đầu tư đã có những thay đổi theo hướng tập trung các nguồn lực vào mục tiêu
xóa đói giảm nghèo. Các quốc gia đã có cam kết về ưu tiên nguồn tài chính đầu tư
cho xóa đói giảm nghèo. Năm 1996, tại cuộc họp của Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế OECD, các nhà tài trợ quốc tế đã nhất trí tái cấu trúc lại cơ cấu các khoản
viện trợ nhằm vào mục đích giảm đói nghèo. Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), Chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) đều chú
trọng phối hợp các hành động nhằm đạt được mục tiêu toàn cầu là giảm 50% đói
nghèo trước năm 2015. [2]
Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính phủ Việt Nam đã có
những chính sách cụ thể cho các chương trình này nhằm chỉ đạo và hướng dẫn các
địa phương và các Bộ, Ngành liên quan thực hiện có hiệu quả mục tiêu này. Đảng
chủ trương tăng trưởng phát triển đi đơi với xố đói giảm nghèo là nhiệm vụ chiến
lược trong giai đoạn đổi mới. Đổi mới, phát triển tạo tiền đề cho thực hiện xố đói
giảm nghèo, thực hiện cơng bằng xã hội.
Thực hiện chủ trương trên, Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình và dự
án lớn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo như: Chương trình mục tiêu quốc gia xố
đói giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2000, tổng vốn đầu tư cho chương trình ước tính
10.000 tỷ đồng, trong đó bao gồm các nguồn từ Ngân sách nhà nước, hợp tác quốc
tế và các nguồn khác; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới (gọi tắt là chương trình 135), chương
trình này được thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005, mục tiêu của chương trình này
là xóa đói giảm nghèo kinh niên, giảm số hộ nghèo từ 4-5%/năm trong giai đoạn từ
1998 – 2000 và giảm tỷ lệ phần trăm các hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn
xuống cịn 25% vào năm 2005; Chương trình 327 là chương trình tạo ra sự phát

triển nông lâm nghiệp trên vùng đất trống, đồi núi trọc và tạo ra một chương trình
lồng ghép nhằm xác định việc sản xuất, bảo tồn, khôi phục rừng và đất nơng
nghiệp; Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã ở các xã miền núi, vùng cao,

12


vùng dân tộc thiểu số. Ngồi ra cịn có một số chương trình, dự án góp phần vào
việc xóa đói giảm nghèo như: dự án định canh định cư và xây dựng kinh tế mới; dự
án trồng 5 triệu ha rừng; dự án vốn vay đa dạng hóa nơng nghiệp, do Ngân hàng thế
giới tài trợ với trị giá 67 triệu USD; Chương trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn;
Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai
đoạn 2001 – 2005; các chính sách trợ cước, trợ giá vận chuyển các mặt hàng thiết
yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ vùng các xã đặc biệt khó khăn. [13]
Hầu hết các dự án xóa đói giảm nghèo được triển khai trên diện rộng, giá trị
đầu tư lớn. Hàng năm, Nhà nước phải chi phí hàng ngàn tỷ đồng cho chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Ngân sách nhà nước eo hẹp nhưng phải
đầu tư trên tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân kể cả đầu tư cho xóa đói
giảm nghèo, điều này dẫn đến Ngân sách không đủ để trang trải chi phí đầu tư cũng
như các khoảng chi cần thiết khác cho một quốc gia. Các dự án ODA của các nhà
tài trợ đã có vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ cho Chính phủ cân đối các nguồn
tài chính quốc gia nhờ giá trị lớn của các khoản tín dụng và điều kiện tín dụng ưu
đãi. Để giải quyết nhanh chóng vấn đề nghèo đói ở miền Trung cũng như các vùng
khác trong cả nước, Chính phủ Việt Nam đã kêu gọi các tổ chức quốc tế và các
quốc gia đã chuyển hướng mục tiêu tài trợ của họ sang lĩnh vực xóa đói giảm
nghèo. Các tổ chức quốc tế và các quốc gia đã hưởng ứng lời kêu gọi của Chính phủ
Việt Nam nên các dự án lớn ở Việt Nam đã được hình thành, trong đó có dự án
"Giảm nghèo khu vực miền Trung".
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN "XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO"
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI [47]

1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sử dụng nguồn vốn ODA cho cơng tác xóa đói giảm nghèo là một lợi thế so
với các nguồn vốn khác. Bởi vì các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế về
lương thực, y tế, dân số ... đã gia tăng các khoản viện trợ xoá đói giảm nghèo cho
người dân tại các vùng đang gặp khó khăn. Vấn đề đặt ra làm thế nào để nâng cao

13


hiệu quả sử dụng nguồn vốn này một cách tốt nhất. Trung Quốc đã có những quy
định cụ thể để quản lý nguồn vốn cho cơng tác xóa đói giảm nghèo, cụ thể như sau:
Việc trả vốn các dự án “Xóa đói giảm nghèo” ở Trung Quốc được thực hiện
theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định này buộc người sử dụng phải
tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn. Trung Quốc quản lý tập
trung, thực hiện phi tập trung.
Từ năm 1980 đến cuối năm 2005, tổng số vốn ODA mà Ngân hàng thế giới
cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD, trong đó vốn của các chương trình, dự án về
xố đói giảm nghèo trên 20 tỷ USD. Tổng mức đầu tư đó đã đóng vai trị rất tích
cực trong việc thúc đẩy cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội
ở Trung Quốc.
Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc sử dụng vốn ở Trung Quốc có mấy
điểm sau: chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực
hiện tốt, cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ.

Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò

của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan Trung ương quản lý dự án là Bộ Tài
chính và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia. Bộ Tài chính làm nhiệm vụ “đi xin
tiền”, đồng thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn. Bộ Tài chính yêu cầu các Sở
Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự án,

phối hợp với WB đánh giá từng dự án.
Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trị quan trọng trong thực hiện
và phối hợp với Bộ Tài chính giám sát việc sử dụng vốn.

Việc trả vốn dự án ở

Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định này buộc người sử
dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn.
1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan quan niệm để sử dụng vốn xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả, trước
hết phải tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Thái
Lan cho rằng, việc thực hiện dự án xóa đói giảm nghèo mà giao cho các bộ phận
hành chính khơng phải là thích hợp.

14


Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong tồn bộ q trình là điều kiện để
kiểm sốt và thực hiện thành cơng các dự án xóa đói giảm nghèo. Thái Lan đề cao
hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ. Các nguồn vốn này được coi là “quỹ tài
chính cơng” và được quản lý theo những quy tắc kế tốn chặt chẽ.
Q trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng
đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể u cầu nước nhận viện trợ thiết lập
hoặc sữa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm
có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ phát triển đóng vai trị chỉ đạo.
Thái Lan đặc biệt chú trọng cơng tác kiểm sốt và kiểm tốn. Cơng tác kiểm
tốn tập trung vào kiểm tốn các hệ thống quản lý. Trong đó, chịu trách nhiệm gồm
có kiểm tốn nội bộ trong mỗi cơ quan, các cơng ty kiểm tốn nước ngồi được
th, và các dịch vụ kiểm toán của Ủy ban châu Âu. Khi cơng tác kiểm tốn phát
hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan.

Cơng tác kiểm sốt tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp
thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm
tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường.
Chính phủ Thái Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không
phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
1.4.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng
Kinh tế Kế hoạch. Đa số nguồn vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện
các dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung
ương, chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân
sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất
của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua
các lớp đào tạo. Malaysia công nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn
mực. Song chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào cơng tác theo dõi đánh giá.

15


Kế hoạch theo dõi và đánh giá được xây dựng từ lúc lập kế hoạch dự án cho đến
quá trình dự án được triển khai. Malaysia cũng đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra,
giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp đánh
giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng cách hài hịa hệ thống đánh giá của
hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính sách và
chiến lược, nâng cao cơng tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.
Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên, Malaysia cho
rằng công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái lại sẽ giúp nâng cao
tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
Mỗi nước có mỗi cách quản lý dự án xóa đói giảm nghèo riêng, và dù theo

cách nào đi nữa thì mục tiêu lớn nhất mà các nước đặt ra và đạt được đó là bảo vệ
tối đa nguồn vốn, phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh.
1.4.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước và hướng vận
dụng vào Việt Nam
Sau khi nghiên cứu phân tích kinh nghiệm của một số nước có nhiều đặc
điểm kinh tế tương đồng với Việt Nam, có thể rút ra bài học về quản lý và sử dụng
nguồn vốn xóa đói giảm nghèo như sau:
- Phân bổ nguồn vốn trực tiếp cho hộ hưởng lợi dựa trên một quy ước cụ thể
về thời hạn sử dụng, mục đích sử dụng, các kết quả đầu ra sau một thời hạn nhất
định thông qua các hoạt động được dự án hỗ trợ về kỹ thuật nhằm nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người dân trong quá trình sử dụng nguồn vốn của dự án. Đồng thời,
tăng cường vai trò giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động dự án của các
cơ quan quản lý dự án. Ngoài ra, cần xác định một cách rõ ràng vai trò, trách nhiệm
của các cơ quan có liên quan để sau đó có thể đánh giá hoạt động của từng cơ quan.
- Các đầu ra của dự án cần được giám sát và đánh giá về tính hiệu quả và kết
quả. Cơng tác này được thực hiện tốt sẽ cung cấp các số liệu về các kết quả trực tiếp
và tổng hợp được những tác động của vốn đầu tư dự án đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội nói chung và cơng tác xóa đói giảm nghèo nói riêng.

16


- Tập trung các nguồn lực nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các
vấn đề kinh tế - xã hội, tiến hành các hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề của
cộng đồng bằng cách kết hợp nỗ lực chung của cộng đồng và các nguồn lực của địa
phương hướng tới những thay đổi theo mục tiêu dự án đã đề ra.
- Cần phải thiết lập một hệ thống kế toán phù hợp với các nguyên tắc kế toán
chung theo quy định hiện hành. Các báo cáo tài chính của dự án được gửi cho các
cơ quan quản lý dự án và nhà tài trợ sau khi được một đơn vị kiểm toán độc lập thực
hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn giảm nghèo này một cách tốt nhất.


17


CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Vị trí địa lý
Nam Đơng là huyện miền núi nằm về phía Đơng Nam của tỉnh Thừa Thiên
Huế, cách đường quốc lộ 1A 23km và cách thành phố Huế 50km. Toàn huyện có 10
xã và 1 thị trấn, được giới hạn bởi tọa độ địa lý như sau:
Từ 16006’54” đến 16014’27” vĩ độ Bắc
Từ 107030’43” đến 107052’10” kinh độ Đơng
Phía Đơng giáp huyện Phú Lộc; phía Tây giáp huyện A Lưới; phía
Nam giáp tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẳng; phía Bắc giáp huyện Hương
Thủy.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 65.051,80 ha chiếm 12,87% diện tích tự
nhiên tồn tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 10 xã và 1 thị trấn, đó là: Hương Phú, Hương
Sơn, Thượng Quảng, Hương Hữu, Hương Giang, Hương Hòa, Hương Lộc, Thượng
Long, Thượng Nhật, Thượng Lộ và Thị trấn Khe Tre.
Trên địa bàn huyện chỉ có một tuyến độc đạo là tỉnh lộ 14B, nối trung tâm
huyện lỵ và quốc lộ 1A dài 33 km. Vị trí địa lý của vùng với những hạn chế về khí

18


hậu thời tiết, địa hình, đặc biệt là về giao thông đã tạo nên những thách thức cho
huyện trong việc phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên

2.1.2.1. Địa hình
Địa hình thấp dần từ Nam về Bắc. Độ cao tuyệt đối thấp nhất: 40m, cao nhất
là đỉnh núi Mang cao 1.720m.
Vùng dự án nằm gọn trong thung lũng Nam Đơng với diện tích 65.000
ha, độ cao đỉnh lên đến 1.420m nhưng điểm đáy của thung lũng chỉ cao 50m so với
mực nước biển. Với hơn năm phần sáu diện tích là đồi núi cao, phần cịn lại khoảng
9.000 ha là tương đối bằng phẳng, đây là địa bàn sinh sống và sản xuất của nhân
dân trong vùng. Toàn bộ thung lũng nằm trong vùng lưu vực thượng nguồn sông
Hương nên mỗi sự thay đổi về môi trường mơi sinh ở khu vực này đều có ảnh
hưởng đáng kể đến vùng hạ nguồn, đặc biệt là thành phố Huế. Vì vậy địa hình phức
tạp, bị chia cắt mạnh, nhiều khe suối và đồi núi nhấp nhô, không thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp và thuỷ lợi, giao thơng đường bộ và đường thuỷ.
2.1.2.2. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu: Huyện Nam Đơng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ bình qn hàng năm 24,4 0C, thấp hơn nhiệt độ trung bình của tỉnh
(24,90C).
Lượng mưa bình quân hàng năm 4.200 mm, cao hơn lượng mưa bình quân
toàn tỉnh (2.687,4mm).
Độ ẩm tương đối 86% thấp hơn trung bình cả tỉnh (87%)
Số giờ nắng trung binh 1.759 giờ
Số ngày mưa trung bình hàng năm từ 145 - 180 ngày
Nhìn chung khí hậu thời tiết của vùng khá phù hợp với sinh trưởng, phát
triển nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày.

19


Tuy nhiên cần chú ý lượng mưa tập trung vào một số tháng trong năm từ tháng 9
đến tháng 11 với lượng mưa có tháng lên đến gần 6.000 mm, gây ra lũ lụt, ngập úng
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống. Mùa khô kéo dài từ tháng 5 đến

tháng 8, mưa ít, chịu ảnh hưởng gió tây, lượng bốc hơi lớn gây ra khô hạn kéo dài.
Bởi vậy, việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước,
chống lũ lụt, khô hạn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng.
2.1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài ngun đất
Nam Đơng là huyện có diện tích tự nhiên lớn, nhưng diện tích đất nơng
nghiệp nhỏ, độ dốc cao. Đất đai hình thành và phát triển trên địa hình phức tạp và
nhiều loại đá mẹ khác nhau, do đó đặc điểm đất đai (thổ nhưỡng khá đa dạng), gồm
8 loại đất chính.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các loại đất chính tại huyện Nam Đơng năm 2007

TT

Loại Đất

Ký hiệu

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ (%)

1

Đất nâu vàng trên đá gabro

Fu*

273,2


0,42

2

Đất nâu vàng trên đá diorit

Fu

4.703,0

7,23

3

Đất vàng đỏ trên đá granit

Fa

7.643,6

11,75

4

Đất vàng đỏ trên đá phiến thạch sét

Fs

48.346,5


74,32

5

Đất nâu vàng trên phù sa cổ

Fp

383,8

0,59

6

Đất xám trên phù sa cổ

X

683,0

1,05

7

Đất phù sa ngòi suối khơng được bồi

P

1.027,8


1,58

8

Đất phù sa ngịi suối khơng được bồi

Py

1.288,0

1,98

9

Sơng suối

703,9

1,10

65.051,8

100,00

Tổng số

Nguồn: Số liệu của Phịng Tài ngun và môi trường huyện Nam Đông năm 2007

20




×