Tải bản đầy đủ (.doc) (177 trang)

Những Vấn Đề Chung Của Giáo Dục Học Nghề Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.95 KB, 177 trang )

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC NGHỀ NGHIỆP
CHƯƠNG1
KHÁI NIỆM GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
I. Khái niệm giáo dục
1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội
Trong lao động và trong cuộc sống hằng ngày, con người tích luỹ được kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm lao động, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết cho nhau. Nhu cầu đó là
nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Giáo dục là cơ hội giúp cho mỗi cá nhân phát triển
toàn diện, cơ hội để hoàn thiện bản thân.
Ban đầu giáo dục diễn ra một cách tự phát theo lối quan sát bắt chước về sau giáo dục diễn
ra một cách tự giác, có kế hoạch, có tổ chức theo mục đích định trước và trở thành một hoạt động
có ý thức. Ngày nay giáo dục trở thành một hoạt động đặc biệt, đạt tới trình độ cao về tổ chức, nội
dung, phương pháp và đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài
người.
Hoạt động của thực tiễn giáo dục vốn là một bộ phận của đời sống XH, nó luôn phát triển,
tiến bộ không ngừng đổi mới và nâng cao dần cùng với sự phát triển tiến bộ của loài người. Nó trở
thành nhân tố then chốt của sự phát triển. Mặt khác giáo dục không ngừng thích nghi với các thay
đổi của XH. Giáo dục được xem như là một quá trình xã hội hoá liên tục trong cuộc sống của mỗi
người.
Thế hệ trước truyền đạt các kinh nghiệm XH lịch sử cho thế hệ sau và thế hệ sau lĩnh hội
các kinh nghiệm đó để tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất và các hoạt động khác. Sự
truyền đạt và lĩnh hội các kinh nghiệm đã được tích luỹ trong quá trình lịch sử phát triển của xã hội
loài người … là nét đặc trưng cơ bản của giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội.
Muốn duy trì xã hội tiến bộ, thế hệ sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội
lịch sử mà thế hệ trước đã tích luỹ và truyền đạt đồng thời làm phong phú thêm các kinh nghiệm đó.
Nhờ giáo dục mà thế hệ đang lớn lên tiếp tục duy trì và đẩy mạnh lao động sản xuất và các hoạt
động khác, tiếp tục giữ vững và hoàn thiện các mối quan hệ xã hội.
2. Tính chất của giáo dục
2.1. Tính chất chung của giáo dục
a) Khái niệm về tính chất giáo dục
Giáo dục là sự truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm lịch sử - xã hội, là sự định hướng của thế


hệ trước cho sự phát triển của thế hệ sau. Giáo dục chịu sự tác động của xã hội đồng thời cũng tác
động đến sự phát triển của xã hội.
Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục
đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và mối quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo
dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài người.
Trang 1


b) Các tính chất phổ biến của giáo dục
(1) Giáo dục có tính lịch sử
Giáo dục xuất hiện do nhu cầu của lịch sử xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển của lịch sử
và được quy định bởi điều kiện kinh tế - văn hoá xã hội, mặt khác lại tác động tích cực vào sự phát
triển của lịch sử xã hội.
Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội có nền giáo dục đặc trưng cho giai đoạn phát
triển đó, tương ứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục cũng như vai trò và vị trí giáo dục cũng có những đặc trưng riêng. Ở Việt
nam thời kỳ phong kiến, sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, giáo dục
dành cho thiểu số. Người đi học thuộc tần lớp trên, đi học với mục đích thi cử làm quan.
Giáo dục Việt nam hiện nay nhằm đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá. Học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân, “Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
(2) Giáo dục có tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai cấp cầm quyền
nhằm duy trì quyền lợi của mình thông qua mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục.
Giáo dục luôn luôn truyền bá tư tưởng và bảo vệ quyền lợi cho một giai cấp nhất định, nhà
trường là một diễn đàn tư tưởng quan trọng của cuộc đấu tranh giai cấp, chiếm lĩnh được nhà trường
là một vấn đề phức tạp song quan trọng trong cuộc đấu tranh giai cấp. Giai cấp nào dành được nhà
trường giai cấp đó sẽ thắng lợi trong cuộc đấu tranh của mình với giai cấp đối lập. Tính giai cấp của
giáo dục là tính quy luật quan trọng của việc xây dựng và phát triển giáo dục trong xã hội có giai

cấp. Nó quy định bản chất của giáo dục là một phương thức đấu tranh giai cấp nhà trường là một
công cụ chuyên chính giai cấp, và hoạt động giáo dục cũng như môi trường nhà trường là một vũ
đài của cuộc đấu tranh giai cấp. Giai cấp thống trị bao giờ cũng sử dụng nhà trường như là một
phương tiện để duy trì củng cố nền thống trị và sự áp đặt của nó đối với nhân dân lao động.
(3) Tính vĩnh hằng của giáo dục
Mọi hoạt động dạy học và giáo dục luôn nảy sinh, phát triển và tồn tại mãi mãi của loài
người, sự tác động dạy học và giáo dục của XH vào con người diễn ra trong toàn bộ cuộc đời con
người.
Giáo dục là hiện tượng phổ biến vì bất kỳ ở đâu, thời điểm nào có sự tồn tại mối quan hệ
giữa con người với con người thì ở đó diễn ra hoạt động giáo dục. Giáo dục duy trì sự tồn tại của xã
hội loài người, nó không thể mất, nếu không có giáo dục thì sẽ không tồn tại xã hội loài người.
Giáo dục nảy sinh từ lao động sản xuất và gắn chặt với lao động sản xuất, với đời sống xã
hội loài người; giáo dục gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quá trình truyền
đạt và lĩnh hội luôn diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc, khi có sự tiếp xúc, giao tiếp của con người với con
người bất kể tuổi nào, sự tồn tại của hiện tượng này mang tính chất phổ biến.
Trang 2


2.2. Tính chất của giáo dục Việt nam
Nền giáo dục Việt nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, có tính nhân dân, dân tộc, khoa
học, hiện đại lấy chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Học tập là quyền của mọi công dân. Bậc học tiểu học là bậc học bắt buộc với trẻ em từ 6 –
14 tuổi. Nhân dân tham gia vào sự phát triển giáo dục. Xã hội hoá giáo dục là nhằm huy động mọi
nguồn lực (nhà nước, nhân dân và các nguồn lực khác) vào phát triển giáo dục Việt nam (hướng tới
phổ cập trung học cơ sở, giáo dục nghề nghiệp ở mọi cấp học, tăng tỷ lệ SV vào khoảng 200SV/1
vạn dân vào năm 2010 …)
3. Chức năng, vai trò và các con đường giáo dục
3.1. Chức năng của giáo dục
a) Chức năng văn hoá – xã hội của giáo dục
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ, vì

vậy giáo dục là phương thức đặc trưng cơ bản để bảo tồn và phát triển văn hoá nhân loại. “Con
người sinh ra tất cả còn lại là giáo dục”.
Giáo dục nhằm xây dựng và hình thành mẫu người xã hội yêu cầu, qua đó mà đóng góp vào
sự phát triển của xã hội. Giáo dục nhằm nâng cao dân trí, ngày nay một quốc gia hùng mạnh là quốc
gia có nền dân trí cao (một số nước trên thế giới đã hướng tới nền giáo dục đại chúng và phổ cập ở
mọi cấp học).
Giáo dục làm cho mỗi người trở thành công dân có ích cho xã hội, giáo dục làm cho xã hội
văn minh và công bằng, giáo dục có sứ mệnh giúp cho mọi người, không trừ một ai, được phát huy
tất cả mọi tài năng và tất cả mọi tiềm lực sáng tạo. “Tương lai của con người hoàn toàn phụ thuộc
vào giáo dục” ( Alvin Toffer ).
Năm 1992, UNESCO đã ghi rõ: “Không có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi
sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của mỗi quốc gia đó. Và những nước nào coi nhẹ
giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ
hơn cả phá sản”.
b) Chức năng kinh tế
Giáo dục đào tạo năng lực cho tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, đảm
bảo cho xã hội vận động và phát triển. Như vậy, giáo dục tái sản xuất sức lao động của xã hội. Qua
việc đào tạo ra sức lao động mới khéo léo hơn, hiệu quả hơn để thay thế sức lao động cũ bị mất đi
bằng cách phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của con người.
Giáo dục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia. Năm 1990, Liên hợp quốc đã công bố kết
quả nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế của 90 nước từ năm 1960 đến năm 1985 và rút ra kết
luận: Có mối liên hệ tích cực giữa tỷ lệ học sinh đi học và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trung bình hằng
năm của mỗi nước. Ví dụ: Năm1960 kinh tế Hàn Quốc và Sênêgan phát triển ngang nhau; nhưng
giáo dục rất khác nhau: Hàn Quốc có tỷ lệ học sinh học tiểu học là 94%, còn Sênêgan chỉ có 30%
Trang 3


học sinh học tiểu học. Kết quả là Hàn Quốc có tỷ lệ phát triển kinh tế 25 năm liền điều sắp xỉ 1,4%
còn Sênêgan liền 25 năm giảm 1% mỗi năm.
Khi sản xuất phát triển, cơ cấu giá thành sản phẩm thay đổi, hàm lượng “Chất xám” có tỷ

trọng ngày càng cao thì giáo dục đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tri thức là nguồn lực
hàng đầu để tăng trưởng hơn cả vốn lao động, tài nguyên, đất đai. Khác với nguồn lực bị mất đi khi
sử dụng, tri thức có thể được chia sẻ và trên thực tế lại tăng lên khi sử dụng. Đầu tư phát triển tri
thức là đầu tư chủ yếu nhất. “Trong trật tự kinh tế mới, nước nào đầu tư nhiều nhất cho giáo dục,
nước đó có sự cạnh tranh mạnh nhất” (nhóm Megatrend).
3.2. Vai trò của giáo dục và đào tạo.
Giáo dục đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế xã hội phải gắn liền
với giáo dục.
Giáo dục phục vụ sự kết cấu của xã hội, giáo dục làm cho mọi người thích nghi với sự biến
đổi của công nghệ và yêu cầu của thị trường.
Giáo dục là cơ hội để các nước thoát khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
KTXH phát
triển

Nghèo đói
GD - ĐT
Trình
độ dân
trí thấp,
thất
học,
đông
con

Thất
nghiệp
việc
làm
không
ổn định


Kém
phát
triển

Thu nhập
thấp

phát
triển

Công
nghiệp
hóa,
hiện đại
hóa
phát
triển

Nguồn
nhân
lực
được
đào tạo

Có việc
làm ổn
định

Đời sống

VC, TT cao
Hình 1.1: Sơ đồ về vai trò của giáo dục – đào tạo

3.3. Các con đường giáo dục
Trước đây người ta thường dùng khái niệm phương thức giáo dục và coi đây là khái niệm
tương đương với khái niệm con đường giáo dục song có nội hàm không trùng hợp nhau khái niệm
con đường giáo dục là một khái niệm rộng (bao quát trong xã hội hoá giáo dục) nó bao hàm sự tổ
chức thực hiện các quá trình giáo dục, trong đó sự vận dụng tổ hợp các phương pháp cách thức,
cách tổ chức quá trình giáo dục, trong đó đối tượng (người được giáo dục) được hoạt động một cách
chủ động sáng tạo để lĩnh hội có kết quả hệ thống giá trị văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, thẫm
mỹ … đồng thời sáng tạo các giá trị mới.

Trang 4


Theo nghĩa hẹp (trong phạm vi giáo dục) thì đây là sự kết hợp, hài hoà chặt chẽ các hình
thức, biện pháp giáo dục phù hợp với các loại hình giáo dục (chính quy, tại chức, phi chính phủ,
giáo dục từ xa…) nhằm thực hiện có hiệu quả các yêu cầu, các nội dung đạt tới mục tiêu giáo dục
cụ thể.
Như vậy con đường giáo dục là sự thể hiện tổng hợp, sự tổ chức thực hiện các hoạt động
thực tiễn giáo dục và tự giáo dục nhằm giúp con người lĩnh hội một cách tích cực, sáng tạo nhất các
giá trị văn hoá, xã hội, đồng thời góp phần sáng tạo các giá trị mới cho đời sống xã hội.
Nói tới phạm trù con đường giáo dục là nhấn mạnh tới sự tổ chức hoạt động sáng tạo năng
động của con người hướng tới các mục tiêu giáo dục đã định. Có nhiều con đường giáo dục khác
nhau.
a) Giáo dục thông qua dạy học
Theo nghĩa tổng quát thì dạy học là con đường giáo dục tiêu biểu nhất, quá trình dạy học
diễn ra theo chiều hướng dạy học văn hoá – xã hội. Ở gốc độ xã hội học giáo dục dạy học còn được
xem như là một diễn tiến vị thế xã hội con người vì qua đó con người luôn vận động và phát triển
trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá. Mục tiêu xác định của giáo dục phù hợp với sự phát triển

lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người.
Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi
nhất giúp cho học sinh có tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức,
kỹ năng, hành động, chuyển thành phẩm chất và năng lực trí tuệ của bản thân, đáp ứng yêu cầu của
mục tiêu giáo dục.
Thông qua dạy học – con đường quan trọng nhất, người học sẽ phát triển một cách có hệ
thống năng lực trí tuệ, đặc biệt là năng lực hoạt động, năng lực sáng tạo. Với những kiến thức kỹ
năng ngày càng sâu rộng nhờ tiếp cận và lĩnh hội một cách sáng tạo. Để có chất lượng và hiệu quả
cao trong quá trình dạy học:
Phải tạo ra “Môi trường kiến thức” thích hợp trong đó hứng thú, nhu cầu học tập được khơi
dạy, được kích thích được định hướng đúng đắn đối với mỗi người mỗi thành viên.
Chuyển từ phát triển sâu rộng đơn thuần về tri thức sang phát triển toàn diện trí tuệ, thể chất,
tình cảm xã hội và đạo đức ở người học. Đảm bảo phát triển song song giữa việc học với sự phát
triển thể chất, tình cảm đảm bảo người học được tham gia tích cực vào quá trình giáo dục và thừa
hưởng lợi ích của giáo dục.
b) Giáo dục thông qua các hoạt động phong phú và đa dạng
Qua con đường tổ chức lao động: Thông qua lao động trên các mặt mà hình thành cho học
sinh thái độ đúng đắn, sự nhận thức quyền lợi, nghĩa vụ đối với lao động, thông qua hoạt động
nhằm phát triển đạo đức, trí tuệ. Chính lao động là hoạt động hữu hiệu nhất để phát triển năng lực
và phẩm chất con người.
Hoạt động lao động còn là nghệ thuật giáo dục còn là việc gắn liền các quá trình giáo dục
có tính chất chuyên biệt với các quá trình xã hội khác. Lao động là con đường, là phương tiện giúp
Trang 5


con người sáng tạo nên những giá trị mới nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần làm
cho đời sống đi lên, đem lại niềm vui hạnh phúc cho mỗi cá nhân, kích thích sự phát triển trí tuệ,
xác lập kiến thức và niềm tin đối với đạo đức, phát triển năng lực và thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh.
Trong điều kiện biến động về nhu cầu và tính chất đặc điểm lao động nghề nghiệp hiện nay
việc tổ chức lao động hợp lý chính là một con đường thích hợp chuẩn bị về cả tâm lý và về điều

kiện thực tế làm cho công tác đào tạo gắn hữu cơ với sự phát triển và tiến bộ xã hội trong hiện tại và
tương lai.
Qua các hoạt động tạo ra cơ hội và điều kiện cho người học được giao tiếp với mọi người
thuộc các lứa tuổi và chấp nhận mọi khuôn mẫu chuẩn mực xã hội, thích nghi với nó và chuyển
chúng thành giá trị của chính bản thân mình. Qua các hoạt động xã hội (Công tác xã hội, các phong
trào, các hoạt động đoàn thể, hoạt động công ích, từ thiện…) kiến thức về con người, về xã hội …
ngày càng phong phú, càng mở rộng kỹ năng giao tiếp, ứng sử có văn hoá với mọi người ngày càng
đa dạng, sâu sắc và nhuần nhuyễn hơn, bộ mặt văn hoá, đạo đức con người ngày càng hoàn thiện
hơn. Các kinh nghiệm của cuộc sống, trong thực tiễn mọi mặt của con người phong phú hơn.
Nhờ các hoạt động xã hội tích cực xã hội được hình thành củng cố con người phát triển
những kiến thức kỹ năng mà cá nhân cần tới những ước vọng, những hệ thống giá trị, những lý
tưởng về cuộc sống giúp con người củng cố được vị thế, vai trò xã hội của chính mình trong hiện tại
và tương lai.
Hoạt động tập thể: Mỗi cá nhân đều tồn tại trong các tập thể nhất định chính trong các tập
thể này thông qua các hoạt động cá nhân được tiếp xúc, được học hỏi, được thực hiện các nhiệm vụ,
được chứng tỏ khả năng của mình … lý thuyết hoạt động trong tâm lý học đã sáng tỏ rằng chính
trong hoạt động các phẩm chất tâm lý, nhân cách được hình thành, được phát triển, được hoàn thiện
và biểu hiện … vấn đề là hoạt động tập thể được định hướng thế nào, được tổ chức ra sao, hướng
vào các tổ chức nào? Đem lại lợi ích gì?
Để tập thể ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển cá nhân thì sự đoàn kết, nhất trí, tính kỷ luật,
sự nghiêm túc trong thực hiện nhiệm vụ … có ảnh hưởng lớn đến sự tự giác của mỗi người đem lại
sự phát triển toàn diện cho mỗi cá nhân.
Tóm lại: Các con đường giáo dục là sự tích hợp giữa nội dung, phương pháp, hình thức giáo
dục trong môi trường giáo dục xác định, hướng vào thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Sự phối
kết hợp các con đường giáo dục một cách hiệu quả là một nhiệm vụ của nhà trường và cơ sở đào
tạo.
II. Khái niệm giáo dục nghề nghiệp (GDNN)
1. Giáo dục nghề nghiệp là hiện tượng giáo dục chuyên biệt
Thực tiễn giáo dục nảy sinh những kinh nghiệm giáo dục, sự tích luỹ các kinh nghiệm này
diễn ra tích cực trong quá trình lịch sử cùng với các tư tưởng giáo dục dần dần hình thành trong các

hệ thống triết học. Tới đầu thế kỷ 17 giáo dục học mới tách ra thành một ngành khoa học độc lập.
Đó là công lao to lớn của nhà giáo dục vĩ đại J. A. Comenxki (1592 – 1670). Thực tiễn giáo dục bao
Trang 6


gồm trong nó một bộ phận là thực tiễn giáo dục nghề nghiệp cùng với tư cách là một bộ phận của
thực tiễn XH ngày càng thể hiện rõ tính độc lập tương đối so với các bộ phận của thực tiễn giáo dục
khác.
Các kinh nghiệm và tư tưởng giáo dục nghề nghiệp được nảy sinh hầu hết đều là ứng dụng
các kinh nghiệm và tư tưởng giáo dục nói chung vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Quan hệ của
chúng là quan hệ cái chung và cái riêng.
Giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu hiện tượng XH vớí tính chất là một quá trình được tổ chức
trong sự phát triển của con người và xã hội. Giáo dục học nghề nghiệp là lĩnh vực cụ thể của giáo
dục học đại cương, song giáo dục nghề nghiệp có quy luật vận động và phát triển riêng. Xuất phát
từ phạm vi nghiên cứu của nó là quá trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp gắn liền một
cách hữu cơ với quá trình lao động xã hội, các tri thức giáo dục, kinh tế, khoa học lao động.
Các quy luật chi phối giáo dục nghề nghiệp:
(1) Giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh.
(2) Giáo dục phải phù hợp với trình độ phát triển của nền sản xuất và tinh thần của quan hệ
sản xuất.
2. Nhiệm vụ của giáo dục nghề nghiệp
Mục đích của giáo dục nghề nghiệp là nghiên cứu các quy luật của quá trình giáo dục nghề
nghiệp và sự xâm nhập lẫn nhau giữa nó với các quá trình xã hội khác để từ đó đưa ra các hướng
dẫn có cơ sở khoa học nhằm cải biến thực tiễn xã hội.
Nhiệm vụ của giáo dục nghề bao gồm:
2.1. Phân tích cơ sở khoa học và các quy luật của quá trình giáo dục nghề nghiệp với mục
đích xây dựng được mô hình nhân cách nghề nghiệp, định hướng cho nội dung giảng dạy và hoạt
động thực tiễn của giáo dục nghề nghiệp, đưa ra cơ sở quy định việc tổ chức lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp vĩ mô.
2.2. Nghiên cứu mối quan hệ mục đích - nội dung, các hình thức tổ chức và phương pháp

của giáo dục nghề nghiệp từ đó vạch ra các con đường , thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả.
2.3. Nghiên cứu các hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh, các đặc điểm và các
yêu cầu hoạt sư phạm trong giáo dục nghề nghiệp từ đó rút ra những hướng cụ thể cho công tác
giáo dục nghề nghiệp.
3. Các con đường thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp
Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan
điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục (hiểu theo nghĩa tổng quát và tiêu biểu nhất).
Thông qua con đường dạy học “Nhà trường cần đem lại một sự ham thích học tập, khả năng
học, cách học và sự tò mò của trí óc và nhờ đó mà chất lượng, hiệu quả của việc dạy học được đảm
bảo. Ở gốc độ xã hội học giáo dục, dạy học còn được xem như là một diễn tiến xã hội của con
người vì qua đó, con người luôn luôn hoạt động và phát triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển
Trang 7


hoá theo mục tiêu xác định của giáo dục, phù hợp với sự phát triển lứa tuổi và diễn ra trong suốt
cuộc đời của mỗi người, quá trình dạy học diễn ra theo chiều hướng hội nhập văn hoá xã hội.
Thông qua các dạng hoạt động học tập với các phương thức khác nhau, chất lượng học tập
ngày càng được nâng cao, học sinh không những tiếp thu các hệ thống giá trị mà còn “góp phần
sáng tạo ra các giá trị mới”.
Như vậy, dạy học là con đường quan trọng nhất để học sinh phát triển một cách có hệ thống
năng lực hoạt động sáng tạo. Thông qua lao động hình thành cho học sinh thái độ lao động đúng
đắn, nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ đối với lao động. Chỉ có thông qua lao động trí óc và
chân tay mới tạo ra được điều kiện thực tế để đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của
bản thân, mới kết hợp được lợi ích chính đáng của cá nhân cũng như tiếp ứng các nhu cầu, các lợi
ích của xã hội, cũng là cách tốt nhất để mưu cầu hạnh phúc cho chính mình. Thông qua lao động
của bản thân, học sinh lĩnh hội được kinh nghiệm, hình thành được niềm tin đối với lao động, thấy
rõ bằng trí tuệ và sức khỏe của chính mình mỗi người sáng tạo ra những sản phẩm, những giá trị và
đáp ứng, thoả mãn được các nhu cầu, các yêu cầu của bản thân và xã hội, gắn bó giữa lợi ích xã hội
và xét về đạo đức đó là con đường tạo nên lương tâm thanh thản trong cuộc sống mỗi người.
Ngay từ trong nhà trường nếu tạo ra môi trường lao động thích hợp, đưa học sinh vào hoạt

động tự lập trong phạm vi lao động kỹ thuật, sẽ từng bước tạo ra thói quen lao động hướng vào các
mục tiêu thực tế, luôn luôn sáng tạo hợp lý hoá các công việc của mình. Như vậy là không phải lao
động hạn chế sự phát triển đạo đức và trí tuệ của con người mà trái lại lao động chính là hoạt động
hữu hiệu nhất để phát triển năng lực và các phẩm chất của con người, gắn hoạt động của học sinh
và nhà trường nói chung với đời sống xã hội hiện thực. Hoạt động lao động còn là việc gắn chặt các
quá trình giáo dục có tính chất chuyên biệt với các quá trình xã hội khác (trong đó có lao động các
loại) tạo nên sự liên kết hữu cơ giữa các thành viên trong tập thể, trong cộng đồng và rộng hơn là xã
hội; lao động còn là con đường, là phương tiện giúp con người sáng tạo nên những giá trị mới nhằm
thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần, làm cho cuộc sống vui tươi, hưng thú, mang lại niềm
vui, hạnh phúc cho mỗi cá nhân, kích thích sự phát triển trí tuệ, xác lập kiến thức và niềm vui đối
với đạo đức, phát triển năng khiếu và thị khiếu thẫm mỹ lành mạnh.
Tổ chức lao động trong nhà trường luôn chịu sự chi phối của các điều kiện tương quan:
Chính sách xã hội về lao động, vấn đề đáp ứng, tạo công ăn việc làm trong xã hội, môi trường xã
hội thích hợp với việc kích thích lao động, tạo ra tâm lý hướng tới mọi lao động cần thiết mà xã hội
mong đợi.
Ngày nay trong điều kiện các hình thức tổ chức lao động, tạo công ăn việc làm luôn có sự
biến động thì việc thông qua tổ chức lao động hợp lý chính là một con đường thích hợp chuẩn bị về
cả tâm lý và điều kiện thực tế làm cho công tác giáo dục đào tạo gắn bó hữu cơ với sự phát triển và
tiến bộ xã hội trong hiện tại và trong tương lai.

Trang 8


Hoạt động và xã hội tạo ra cơ hội và điều kiện cho học sinh quan hệ với người khác, là quá
trình nhận thức và chấp nhận những khuôn mẫu và chuẩn mực xã hội thích nghi với các chuẩn mực
ấy và chuyển chúng thành những giá trị của chính bản thân mỗi người.
Quá trình xã hội hoá và quá trình giáo dục không mâu thuẫn nhau mà bổ xung cho nhau theo
hai hướng: Một mặt là xã hội ảnh hưởng tới cá nhân và mặt khác là thái độ và cung cách có tính
chất chủ quan của cá nhân đáp ứng lại xã hội.
Nhờ các hoạt động xã hội, tính tích cực xã hội được hình thành và củng cố vững chắc thông

qua các dạng hoạt động, mà con người phát triển được kiến thức, kỹ năng, mà cá nhân cần tới,
những hệ thống giá trị, những lý tưởng về cuộc sống giúp con người củng cố được vị thế và vai trò
xã hội của chính mình trong hiện tại và trong tương lai.

Trang 9


CHƯƠNG II
GDNN LÀ KHOA HỌC VỀ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP
I. Khái quát về giáo dục học (GDH)
1. Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người
Giáo dục học là khoa học nghiên cứu các hiện tượng giáo dục, các quy luật của giáo dục,
trên cơ sở đó nghiên cứu cách vận dụng những quy luật giáo dục vào việc hình thành mẫu người
theo yêu cầu của xã hội.
Giáo dục học nghiên cứu khám phá bản chất của quá trình giáo dục, tìm tòi và phát hiện các
quy luật giáo dục cũng như các con đường có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Giáo dục học là một bộ môn của khoa học giáo dục, có liên quan chặt chẽ tới các phân
ngành của khoa học giáo dục như triết học, tâm lý học, xã hội học giáo dục…vv
2. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp của giáo dục học
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình giáo dục với hàm nghĩa rộng, bao quát
toàn bộ các tác động dạy học và giáo dục được định hướng theo các mục đích xác định, được tổ
chức một cách hợp lý, khoa học nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người học.
2.2. Nhiệm vụ của giáo dục học
Giáo dục là lý thuyết khoa học giáo dục, bao gồm một hệ thống các luận điểm về quá trình
giáo dục.
Giải thích nguồn gốc phát sinh và bản chất của hiện tượng giáo dục. Tìm ra các quy luật chi
phối quá trình giáo dục, chi phối tới hệ thống giáo dục quốc dân nhằm tổ chức chúng đạt hiệu quả
cao nhất.
Xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo trên cơ sở dự đoán xu hướng phát triển của xã

hội hiện đại, khả năng phát triển của khoa học công nghệ.
Nghiên cứu các phương pháp và phương tiện giáo dục mới nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo.
Nghiên cứu tìm cách vận dụng lý thuyết giáo dục và thực tiễn giáo dục.
2.3. Phương pháp nghiên cứu giáo dục học
Khái niệm về phương pháp nghiên cứu giáo dục học: Là cách thức mà các nhà khoa học sử
dụng để khám phá ra bản chất và quy luật giáo dục nhằm vận dụng vào thực tiễn giáo dục.
a) Phương pháp luận
Khi nghiên cứu các hiện tượng và quá trình giáo dục cần phải nghiên cứu trong sự vận động
và phát triển, đặt các hiện tượng và quá trình này trong những không gian và thời gian xác định,
trong mối tương tác lẫn nhau giữa hoạt động giáo dục với các hiện tượng khác của đời sống xã hội.
b) Hệ thống các phương pháp
- Nghiên cứu thông qua nguồn tài liệu; các sách báo, công trình nghiên cứu khoa học trong
đó có thể tóm tắt, chú thích, hệ thống hoá từng vấn đề, từng luận điểm cơ bản của tài liệu.
Trang 10


- Nghiên cứu thực tiễn giáo dục:
Quan sát, đàm thoại với các yêu cầu và nội dung nhất định.
- Nghiên cứu sản phẩm của học sinh làm ra để đánh giá, nhận xét về trình độ tư duy, về khả
năng kỹ thuật của học sinh.
- Sử dụng phương pháp điều tra để tìm ra được những vấn đề trong giáo dục.
- Vận dụng phương pháp thực nghiệm để đánh giá về hiệu quả của các tác động giáo dục.
3. Cấu trúc của giáo dục học
Giáo dục học gồm các ngành cụ thể sau:
3.1. Giáo dục học đại cương
Ngành cụ thể của GDH nghiên cứu các vấn đề lý luận chung, phương pháp luận, phương
pháp của GDH là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu ngành khác của
GDH.
Những vấn đề lý luận chung là những vấn đề biện chứng và quy luật của quá trình sư phạm

toàn vẹn, về mục đích, nội dung của quá trình đó, về các nguyên tắc tác động sư phạm có tính chất
tổng thể.
Những vấn đề phương pháp luận là nghiên cứu những vấn đề về hệ thống các tri thức GDH
và về quá trình nhận thức khoa học trong lĩnh vực giáo dục học. Những nghiên cứu mang tính chất
phương pháp là nghiên cứu những vấn đề về phương pháp tiếp cận và về phương pháp cụ thể
nghiên cứu GDH.
3.2. Lý luận dạy học
Là ngành độc lập của GDH nghiên cứu bản chất và tính quy luật của quá trình dạy học, thiết
kế nội dung học vấn, các nguyên tắc hình thức tổ chức các phương tiện dạy và học, và việc đánh giá
kết quả dạy học.
Lý luận dạy học nghiên cứu quá trình dạy học với tư cách là một quá trình sư phạm bộ phận,
một phương tiện trau dồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách. Thông qua
sự tác động qua lại giữa người dạy và học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những
tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo nhận thức và thực hành.
3.3. Lý luận giáo dục
Là ngành nghiên cứu quá trình giáo dục với tư cách là một quá trình sư phạm bộ phận nhằm
hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, các nét tính cách và hành vi trong các lĩnh vực tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lao động, thẩm mỹ…
Lý luận giáo dục nghiên cứu bản chất và tính quy luật của quá trình giáo dục, thiết kế nội
dung giáo dục, các nguyên tắc, các phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục và việc đánh
giá kết quả về mặt giáo dục các phẩm chất nhân cách của học sinh.
3.4. Lý luận về phương pháp dạy học các môn học

Trang 11


Là ngành khoa học giáo dục nghiên cứu quy luật của việc giảng dạy và học tập của từng bộ
môn, để từ đó thiết kế nội dung, phương pháp, phương tiện hình thức tổ chức cho dạy học bộ môn
nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
3.5. Lý luận quản lý nhà trường

Nghiên cứu quá trình tổ chức và điều khiển sự nghiệp giáo dục nhà trường thuộc các cấp bậc
khác nhau, nghiên cứu bản chất, cấu trúc, các quy luật vận hành quá trình đó, xác định nội dung,
nguyên tắc, triển vọng phát triển của quá trình đó, hoàn thiện cái cũ, xây dựng cái mới trong hình
thức tổ chức, phương pháp và biện pháp hoạt động quản lý.
3.6. Lịch sử giáo dục học
Nghiên cứu lịch sử phát triển các học thuyết lịch sử và thực tiễn lịch sử giáo dục, lịch sử đấu
tranh của những tư tưởng giáo dục tiến bộ chống tư tưởng và chính sách giáo dục phản động của
giai cấp thống trị, lịch sử ứng dụng những lý luận giáo dục học trong thực tiễn tổ chức nền giáo dục
quốc dân, giúp ta nắm được các giai đoạn phát triển cơ bản của giáo dục, mở rộng được nhãn quan
về công tác giáo dục. Vận dụng kinh nghiệm giáo dục sáng tạo trong hiện thực.
3.7. Giáo dục học so sánh
Nghiên cứu so sánh quá trình phát triển GDH và thực tiễn nhà trường ở các nước khác nhau
nhằm để rút ra xu thuế phát triển của GDH.
Nghiên cứu những cơ chế khuyến khích trao đổi kinh nghiệm và hợp tác giáo dục giữa các
nước.
3.8. Giáo dục học tật học
Nghiên cứu các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục và đào tạo lao động cho những
người bị tật thính giác, thị giác, ngôn ngữ… trẻ chậm phát triển trí tuệ. Giáo dục tật học được chia
thành 3 chuyên ngành: Giáo dục trẻ câm điếc, giáo dục trẻ mù, giáo dục trẻ phát triển chậm trí tuệ.
3.9. GDH nghề nghiệp
Lĩnh vực ứng dụng của GDH nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển nhân cách nghề
nghiệp của học sinh học nghề. Nó đề cập tới bản chất của quá trình giảng dạy và học tập trong quá
trình giáo dục – đào tạo nghề nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
II. Giáo dục học nghề nghiệp (GDHNN)
1. Giáo dục học nghề nghiệp là một bộ phận của GDH
Giáo dục học nghề nhiệp nghiên cứu hiện tượng xã hội là giáo dục với tính chất là một quá
trình được tổ chức trong sự phát triển của con người và xã hội giáo dục học nghề nghiệp là một bộ
phận của giáo dục học có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác của giáo dục học trong đó đặc biệt
là giáo dục học đại cương, lý luận học, lý luận dạy học bộ môn, lý luận quản lý nhà trường, giáo
dục học so sánh, giáo dục học tật học.

2. Đối tượng nghiên cứu của GDHNN
Giáo dục học nghề nghiệp là một trường hợp ứng dụng cụ thể của GDH đại cương, quan hệ
với nó như là quan hệ giữa cái đặc thù và cái chung; song GDHNN cũng có những quy luật riêng
Trang 12


xuất phát từ đặc trưng của phạm vi xã hội mà nó nghiên cứu đó là quá trình giáo dục nghề nghiệp
trong xã hội. Với tư cách là một khoa học thuộc các khoa học giáo dục và khoa học xã hội. Giáo
dục học nghề nghiệp có đối tượng nghiên cứu là các quy luật của các quá trình và hiện tượng giáo
dục – đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp; do vậy, nó nghiên cứu quá trình giáo dục – đào tạo trong
giáo dục nghề nghiệp, nghiên cứu bản chất , quy luật xu hướng phát triển của giáo dục nghề nghiệp
nghiên cứu mục tiêu, phân tích các điều kiện xây dựng và hoàn thiện nội dung, hình thức tổ chức
phương pháp, biện pháp giáo dục đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Các khái niệm cơ bản của GDHNN
3.1. Giáo dục
Giáo dục là hoạt động có mục đích rõ rệt, có tổ chức và có hệ thống nhằm phát triển cá nhân
và tập thể. Đây là quá trình có chủ định, có tổ chức của người lớn đến trẻ nhằm phát triển những
sức mạnh thể chất và tinh thần cho các em.
Giáo dục là khái niệm cơ bản của giáo dục học và giáo dục học nghề nghiệp nhưng đồng
thời cũng là khái niệm được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong xã hội và trong nhiều khoa học
khác. Với nghĩa khái quát nhất là một loại hoạt động của con người, giáo dục là hoạt động có mục
đích rõ rệt, có tổ chức, có hệ thống tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của cá nhân và của
tập thể. Hoạt động đó được thực hiện chủ yếu trong các trường học do các giáo viên phụ trách và
học sinh là đối tượng được giáo dục.
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình có mục đích có tổ chức, có hệ thống nhằm hình
thành nhân cách thông qua các hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục bao
gồm cả những tác động từ người giáo dục. Như vậy, khái niệm “giáo dục” có một nội dung chuyên
môn rất rộng, bao gồm quá trình giáo dục với tất cả các mặt tổ chức và tác động của nó.
Giáo dục (theo nghĩa hep) chỉ bao gồm những sự tác động lên nhân cách của thế hệ trẻ nhằm
hình thành những phẩm chất đạo đức theo những tiêu chuẩn nhất định. Giáo dục với nghĩa là một

hiện tượng xã hội, là một bộ phận thuộc thượng tầng kiến thức xã hội, bao gồm hệ thống các trường
học, được tổ chức và hoạt động theo đường tối và mục đích giáo dục của giai cấp lãnh đạo xã hội.
Cần phân biệt giữa giáo dục và đào tạo nghề: 1) Đào tạo nghề là một quá trình phát triển có
hệ thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ, đào tạo nghề nhằm hướng vào hoạt động nghề nghiệp và
hoạt động xã hội. 2) Giáo dục nhằm vào những năng lực rộng, còn đào tạo nghề nhằm vào mục đích
cụ thể và những công việc được định hướng, đào tạo nghề giúp cá nhân ứng dụng những kỹ năng
học được vào tình huống hoặc đều kiện mới.
3.2. Tự giáo dục
Sự tự giáo dục là một thành phần cơ bản của mọi quá trình sư phạm cũng như của các quá
trình khác của sự phát triển nhân cách, bản chất của nó là sự đấu tranh với chính bản thân mình
trong quá trình tiếp thu các yêu cầu và các tác động giáo dục của xã hội, làm cho các tác động và
yêu cầu đó từ bên ngoài chuyển thành những nhu cầu và kích thích bên trong của chính người được
giáo dục.
Trang 13


Tự giáo dục trước hết là sự tự công nhận và sự cố gắng thực hiện mục đích giáo dục, có
nghĩa là sự lĩnh hội chủ nghĩa Mác Lênin, tiếp thu sự giáo dục đào tạo, các tiêu chuẩn đạo đức…
nhằm có được các thước đo cho sự tự nhận xét, đánh giá và cuối cùng là sự sẵn sàng tự phê bình.
Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nhân cách, tự giáo dục và giáo dục có vai trò khác
nhau trong quá trình phát triển nhân cách, do đó mà thực tiễn giáo dục nhất thiết phải chú ý tới sự
thống nhất biện chứng giữa giáo dục và sự tự giáo dục.
3.3. Giáo dưỡng
Khái niệm giáo dưỡng dùng để chỉ một phạm trù tác động giáo dục, được hiểu như là một
quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống trí thức nhất định được khái quát trong quá trình các
ngành về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật và tư duy của con người, các kỹ
năng, kỹ xảo nhất định, sụ hình thành những hứng thú, nhận thức và năng lực, sự đào tạo về mặt
chuyên môn để hoạt động nghề nghiệp. Những quá trình này được thực hiện trong mối quan hệ mật
thiết với các quá trình tác động khác của giáo dục. Trong các nhà trường mục đích của giáo dưỡng
được thực hiện thông qua dạy học.

3.4. Dạy học
Dạy học là hoạt động có tổ chức bao gồm hai hoạt động: Dạy và học (giảng dạy và học tập).
Hai hoạt động này diễn ra trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của một quá trình thống nhất. Dưới sự
tổ chức và tổ chức của người dạy trong quá trình đó, người học hoạt động tích cực tiếp thu những
kiến thức kỹ năng kỹ xảo, hình thành nhân cách, phát triển trí tuệ nhằm đạt được những nhiệm vụ
do xã hội đặt ra.
Khái niệm dạy học cũng được dùng với 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng dạy học gồm cả giáo
dưỡng và giáo dục, theo nghĩa hẹp dạy học chỉ gồm giáo dưỡng.
3.5. Dạy nghề
Là quá trình đào tạo để hình thành cho học sinh nhân cách người lao động mới có phẩm
chất, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Dạy nghề có nhiệm vụ tạo nguồn nhân lực trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Nếu dạy nghề phát triển, đào tạo đủ lực lượng lao động trực
tiếp sẽ đảm bảo được tỷ lệ cơ cấu hệ thống lao động hợp lý làm cho các ngành kinh tế phát triển bền
vững. Dạy nghề là nhiệm vụ mà xã hội phân công để đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật (vừa là
một nghề xã hội vừa là nghề đào tạo) vì thế lao động của người giáo viên dạy nghề, của giáo viên ở
các cấp học khác nhau, bao gồm chuẩn bị bài giảng, thực hiện bài giảng và đánh giá chất lượng học
tập, người giáo viên dạy nghề không chỉ cần am hiểu chuyên môn, sâu sắc (có trình độ chuyên môn
vững vàng) mà phải có năng lực sư phạm.
3.6. Giáo dục hướng nghiệp
Là hệ thống các biện pháp tác động (của nhà nước và xã hội) nhằm giúp cá nhân lựa chọn
các công việc hoặc nghề nghiệp thích hợp phù hợp với nguyện vọng và năng lực cá nhân đáp ứng
về kinh tế và lao động của xã hội.
3.7. Giáo dục cộng đồng
Trang 14


Là tư tưởng giáo dục nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững gắn bó giữa giáo dục với các
quá trình xã hội khác, tư tưởng này có đặc điểm cơ bản là:
Giáo dục được tổ chức một cách hệ thống mang tính chất phổ biến trên diện toàn cầu song
vẫn duy trì và mang đậm bản sắc dân tộc.

Giáo dục là hai hệ thống mở tạo mọi cơ hội cho mọi tầng lớp xã hội tham gia.
4. Cấu trúc của GDHNN
4.1. Lý luận chung của giáo dục học nghề nghiệp
Bộ môn cũng có tên gọi là “Giáo dục học nghề nghiệp đại cương” được hình thành trên cơ
sở phân hoá từ “Giáo dục học đại cương” đi sâu vào đối tượng nghề nghiệp.
Lý luận chung của giáo dục học nghề nghiệp nghiên cứu các vấn đề khách thể, đối tượng và
chức năng của giáo dục học nghề nghiệp, nghiên cứu hệ thống ý luận của giáo dục học nghề bao
gồm các vấn đề chung phương pháp luận và phương pháp trong đó lý luận về nghề có vị trí rất quan
trọng.
Đối tượng của bộ môn này là bản chất các quy luật cơ bản của quá trình giáo dục nghề
nghiệp tổng thể, là cơ sở của mục đích và chính sách giáo dục nghề nghiệp.
4.2. Lý luận giáo dục nghề nghiệp
Nó nghiên cứu bản chất và tính quy luật của quá trình giáo dục, nội dung, nguyên tắc và
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục XHCN và việc đánh giá lại kết quả về mặt giáo dục các
phẩm chất nhân cách của học sinh học nghề.
4.3. Lý luận dạy học nghề nghiệp
Lý luận dạy học nghề nghiệp nghiên cứu quá trình dạy học với tư cách là một quá trình sư
phạm nghề nghiệp bộ phận, nghiên cứu bản chất và các tính quy luật của quá trình dạy học, thiết kế
nội dung chương trình đào tạo nghề, các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện dạy học các hình
thức tổ chức dạy học và việc đánh giá kết quả học tập của học sinh học nghề. Thực tiễn giáo dục
nghề nghiệp có hai bộ phận đòi hỏi có lý luận dạy học khác nhau ít nhiều, đó là: Đào tạo nghề cho
học sinh học nghề trong trường nghề và đào tạo lại và bồi dưỡng nghề cho người lớn.
4.4. Lý luận quản lý giáo dục nghề nghiệp
Nghiên cứu các vấn đề tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở các cấp bậc khác
nhau, trong đó cốt lỗi là những vấn đề quản lý nội bộ nhà trường (vi mô), đặc biệt là những vấn đề
tổ chức và lãnh đạo quá trình sư phạm trong nhà truờng và cơ sở đào tạo nghề.
4.5. Lịch sử giáo dục nghề nghiệp và giáo dục học nghề nghiệp
Nghiên cứu sự phát triển lịch sử của quá trình giáo dục nghề nghiệp, sự thực hiện nó trong
trường học và sự ứng dụng các lý luận giáo dục học trong thực tiễn tổ chức nền giáo dục nghề
nghiệp ở các giai đoạn lịch sử của đất nước.

4.6. So sánh giáo dục học nghề nghiệp
Nghiên cứu so sánh các quá trình phát triển giáo dục học nghề nghiệp và thực tiễn nhà
trường ở các nước khác nhau, từ đó rút ra những xu thuế và tính quy luật của phát triển nghề nghiệp
Trang 15


và giáo dục học nghề nghiệp, tăng cường sự trao đổi kinh nghiệm và sự hợp tác giữa các nhà giáo
dục nghề nghiệp và nền giáo dục nghề nghiệp giữa các nước.
4.7. Con đường tích hợp cũng dẫn đến sự hình thành những bộ môn liên ngành
a) Tâm lý học giáo dục nghề nghiệp
Nghiên cứu các hiện tượng, quy luật tâm lý trong quá trình giáo dục nghề nghiệp. Nó còn
được gọi là tâm lý học sư phạm nghề nghiệp.
b) Xã hội – giáo dục học nghề nghiệp
Nghiên cứu các hiện tượng, quy luật xã hội học trong quá trình giáo dục nghề nghiệp.
c) Kinh tế - giáo dục nghề nghiệp
Nghiên cứu các vấn đề kinh tế học liên quan đến việc hình thành, duy trì, qui hoạch và kế
hoạch hoá các hoạt động của giáo dục nghề nghiệp, kết quả kinh tế của các hoạt động đó.
5. Nhiệm vụ của giáo dục học nghề nghiệp
5.1. Phân tích cơ sở khoa học các quan hệ cơ bản và tính quy luật của quá trình giáo dục nghề
nghiệp với mục đích xây dựng được cái mà một số nhà khoa học gọi là mô hình lý thuyết giúp ích
cho nghiên cứu, giảng dạy và thực tiễn. Nghiên cứu sâu sắc thực tế của gíáo dục nghề nghiệp để
phát hiện những mối quan hệ bản chất của quá trình giáo dục và đào tạo nghề.
5.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa mục đích với nội dung, các hình thức tổ chức và phương
pháp của giáo dục nghề nghiệp, từ đó vạch ra con đường thực hiện mục đích giáo dục, đưa ra các
địng hướng, hướng dẫn có cơ sở khoa học để tổ chức quá trình giáo dục nghề nghiệp.
5.3. Nghiên cứu hoạt động của giáo dục nghề nghiệp bao gồm hoạt động của các giáo viên dạy
nghề và các cán bộ lãnh đạo quản lý giáo dục nghề nghiệp, hoạt động của người giáo dục trong hệ
thống giáo dục nghề nghiệp, những đặc điểm và yêu cầu đối với giáo dục, mối quan hệ giữa nhà
giáo dục và người được giáo dục, hoạt động của các cơ sở và tổ chức giáo dục nghề nghiệp. Trên
cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn, chỉ dẫn cụ thể cho công tác giáo dục nghề nghiệp ở phạm vi các

nhà trường và cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu giáo dục học nghề nghiệp
Các phương pháp chuyên môn cụ thể dùng trong nghiên cứu giáo dục học nghề nghiệp gồm
có:
6.1. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Được tiến hành theo hai hướng:
- Nghiên cứu kinh nghiệm như là bộ phận hợp thành của bất cứ nghiên cứu giáo dục nào.
- Nghiên cứu kinh nghiệm như là một phương pháp nghiên cứu độc lập để phát hiện và phổ
biến những thành tựu và kinh nghiệm tốt của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Hoặc cũng có
thể là phát hiện và phổ biến những bài học cần trích cần rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
triển khai nhiệm vụ giáo dục – đào tạo nhằm: Phát hiện các vấn đề cần giải quyết, nêu các giả
thuyết, kiến nghị các giải pháp để cải tiến và hoàn thiện quá trình sư phạm (dạy học, giáo dục tổ
chức và quản lý nhà trường…)
Trang 16


6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp tri giác có mục đích một hiện tượng sư phạm nào đó để thu thập những số liệu
sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng để rút ra kết luận và kiến giải thích
hợp.
6.3. Phương pháp đàm thoại
Là phương pháp nghiên cứu bổ trợ hoặc độc lập nhằm làm sáng tỏ những vấn đề chưa rõ
khi quan sát. Phương pháp phỏng vấn cũng là một dạng của đàm thoại với các câu hỏi đã được
chuẩn bị trước, người phỏng vấn ghi chép công khai tất cả các câu trả lời.
6.4. Phương pháp anket
Là phương pháp thu thập tài liệu qua khảo sát số lượng lớn đối tượng nghiên cứu bằng bộ
câu hỏi ghi trên giấy và trả lời cũng được ghi chép trên giấy. (các câu hỏi được biên soạn trước theo
mục đích nghiên cứu).
6.5. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu
Nghiên cứu qua các liệu như sổ sách, hồ sơ, nhật ký… để thu thập các tư liệu thực tế về quá

trình dạy học và giáo dục trong nhà trường và cơ sở đào tạo nghề nhằm xây những hiểu biết về
kinh nghiệm giáo dục nghề nghiệp.
6.6. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm và kết quả hoạt động của học sinh
Việc nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh không chỉ xác định mức độ lĩnh hội kiến
thức, sự thuần thục của kỹ năng mà còn cho biết được đặc điểm nhân cách của học sinh.
6.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Trong đó việc nghiên cứu đề xuất những giả thuyết mới rồi tác động hoặc tạo sự tác động
vào đối tượng sau đó rút ra kết luận và phân tích, khái quát thành lý luận về những mối liên hệ trong
những điều kiện mới.
6.8. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp lôgíc (qui nạp, diễn tích, suy li, so sánh, lôgíc, biện chứng) và
các phương pháp toán học (như lý thuyết xác suất và thống kê, lý thuyết tập hợp, lôgíc, đại số…)
được dùng khi phân tích các dữ liệu thu được từ các nguồn khác nhau, khi phân tích các kinh
nghiệm tiên tiến.
III. Quan hệ của giáo dục học nghề nghiệp với các lĩnh vực khoa học khác
1. Quan hệ với tâm lý học
Vũ trang, cho giáo dục học nghề nghiệp những tri thức khoa học về các quy luật hoạt động
tâm lý của con nghười ở các lứa tuổi khác nhau và những biến đổi của hoạt động đó dưới tác dụng
giáo dục – đào tạo, về các quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo lao động, các quy luật tâm lý tổ chức
khoa học lao động cũng như những lĩnh vực lao động khác nhau…
2. Quan hệ với khoa học lao động
Khoa học lao động cung cấp cho giáo dục học nghề nghiệp những kiến thức cơ bản của tổ
chức lao động khoa học làm cơ sở cho việc xác định tính kế hoạch và công tác tổ chức quản lý giáo
Trang 17


dục – đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là hình thành quá trình vận dụng lý thuyết vào thực hành nghề
và hoàn thiện nghề nghiệp.
3. Quan hệ với các lĩnh vực khoa học – công nghệ
Những tri thức của các lĩnh vực KH – CN có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với giáo dục

học nghề nghiệp. Sự phát triển của KH – CN có ý nghĩa to lớn đối với giáo dục học nghề nghiệp.
Chúng có tác động mạnh mẽ tới mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và điều kiện của
quá trình giáo dục nghề nghiệp. Đặc biệt nó ảnh hưởng tới việc nghiên cứu về nghề và nội dung
nghề đến lý luận dạy học và phương pháp dạy môn học, các tri thức KH – CN là một trong những
cơ sở cho sự phát triển của giáo dục học nghề nghiệp.

Trang 18


CHƯƠNG III
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
I. Mục đích giáo dục
1. Khái niệm về mục đích giáo dục
1.1. Định nghĩa
Mục đích giáo dục là cái đích cần đạt tới của sự nghiệp giáo dục, là dự kiến chất lượng của
sản phẩm giáo dục.
Mục đích giáo dục là kết quả mong muốn trong tương lai của quá trình giáo dục được hình
dung dưới dạng mô hình tư duy, nêu lên những thuộc tính cơ bản, những yêu cầu về một mẫu người
trong giai đoạn lịch sử nhất định.
Mục đích giáo dục là hình ảnh ý tưởng, do đó nó thường cao hơn thực tế và đòi hỏi sự phấn
đấu của toàn bộ hệ thống giáo dục, của xã hội và nhà trường.
Mục đích giáo dục có chức năng: 1) Là phương hướng chỉ đạo toàn bộ quá trình tổ chức và
thực hiện hoạt động giáo dục. 2) Là tiểu chuẩn để đánh giá các sản phẩm của giáo dục sẽ đạt tới
trong tương lai.
Mục đích được xây dựng dựa trên những cơ sở sau: 1) Dựa theo chiến lược phát triển xã hội,
phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ quốc gia. 2) Dựa theo yêu cầu của xã hội với nhân cách
của thế hệ trẻ, theo nhu cầu phát triển nhân lực xã hội và đặc điểm các loại nhân lực đó. 3) Dựa
theo xu thuế phát triển của nền giáo dục quốc gia và quốc tế dựa vào khả năng thực hiện của hệ
thống giáo dục quốc gia. 4) Tính toán đến các điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội. Những kinh
nghiệm và truyền thống giáo dục và khả năng thực hiện mục đích giáo dục của xã hội.

1.2. Cấu trúc của mục đích giáo dục
Mục đích giáo dục được phân hoá thành:
Mục đích giáo dục tổng quát là mẫu người lý tưởng của một chế độ xã hội nhất định (đây
chính là mẫu người lý tưởng được giai cấp thống trị trong xã hội có phân chia giai cấp)
Mục đích giáo dục từng ngành nghề chuyên môn trong các bậc học cụ thể. Mục đích này
còn được gọi là mục đích đào tạo trong giáo dục nghề như mục đích đào tạo ngành cơ khí trình độ
công nhân 3/7…
Mục đích giáo dục từng ngành giáo dục hay từng bậc học được cụ thể hoá ở: Mục đích giáo
dục phổ thông, mục đích giáo dục dạy nghề, mục đích giáo dục đại học.
Mục đích giáo dục của từng môn học, chương học, bài học.
Các mục đích giáo dục kể trên liên kết thành một hệ thống còn được gọi là cây mục đích
chúng có quan hệ mật thiết với nhau một cách đặc thù. Trong đó, mục đích tổng quát xuyên suốt chi
phối chỉ đạo định hướng cho các mục đích bộ phận kể trên.
1.3. Các cấp độ của mục đích giáo dục
a) Cấp độ vĩ mô
Trang 19


Là mục tiêu của quốc gia nhằm định hướng đường lối chiến lược phát triển giáo dục, nó
phản ánh mô hình nhân cách khái quát của xã hội mà quá trình giáo dục phải tạo ra đó là bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo nhân lực và nâng cao dân trí.
b) Cấp độ vi mô
Là mô hình nhân cách cụ thể mà cấp học, bậc học cụ thể của hệ thống giáo dục phải tạo ra.
Nó quy định tiêu chí cụ thể mà nhân cách của một công dân phải đạt được để đảm bảo cho mục tiêu
vĩ mô trở thành hiện thực.
Mục tiêu vĩ mô tạo ra được mô hình nhân cách phong phú ở những trình độ khác nhau đáp
ứng cho việc phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác của xã hội. Nó xác định được tiêu chí cụ
thể cho quá trình giáo dục ở các cấp học, bậc học trong phạm vi thống nhất của quốc gia, từ đó mà
xây dựng chuẩn về trình độ công dân để khai thác, sử dụng và đãi ngộ. Nó cũng là chuẩn mực để so
sánh, đối chiếu với kết quả giáo dục thực tế… nhằm điều chỉnh quá trình giáo dục làm cho kết quả

hiện thực đạt tới được mục đích định trước.
1.4. Các căn cứ xác định mục đích giáo dục
Căn cứ vào yêu cầu phát triển hiện tại và tương lai đặt ra cho giáo dục những tiêu chí mà
quá trình giáo dục cần đạt, đây là căn cứ quan trọng nhất để xác định mục đích giáo dục.
Tuỳ thuộc vào mỗi điều kiện hoàn cảnh phát triển giáo dục hiện có mà mỗi quốc gia xây
dựng cho mình hệ thống các tiêu chí mà quá trình giáo dục cần đạt được cụ thể khác nhau:
(1) Căn cứ vào cơ sở tài chính của quốc gia đầu tư cho giáo dục.
(2) Căn cứ vào trình độ văn hoá, xã hội hiện tại, dựa vào trình độ hiện tại của người công
dân trong hiện thực để xác định tiêu chí về mục đích giáo dục.
(3) Dựa vào nhu cầu của con người học.
2. Mục đích giáo dục XHCN Việt nam và mục tiêu GDNN
2.1. Mục đích giáo dục XHCN Việt nam
Mục đích giáo dục là khái niệm rộng được xem xét ở nhiều cấp độ khác nhau, các cấp độ
hình thành hệ thống có thứ bậc có chứa đựng lẫn nhau, có phân nhánh tạo thành cây mục tiêu.
a) Ở cấp độ xã hội
Giáo dục Việt nam nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài,
làm cho giáo dục trở thành động lực thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
(1) Giáo dục nhằm nâng cao dân trí
Nâng cao trí thức là mục đích của giáo dục Việt nam, trình độ dân trí được lượng hoá bằng
số năm đi học bình quân/đầu người; đánh giá trình độ dân trí bằng chỉ số thành tựu giáo dục (E;I),
chỉ số giáo dục Việt nam năm 2001 là 0,84 (mức cao nhất là 1) và đựơc tính bằng:
EI = ((TLNLBC*2) + TLĐHC )/3
Trong đó: TLNLBC: Tỷ lệ người lớn từ 15 tuổi trở lên biết chữ
TLĐHC: Tỷ lệ đi học chung ở tiểu học, trung học, đại học
Trang 20


Thực hiện mục đích đó, giáo dục và đào tạo Việt nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, năm
2000 đã được thế giới công nhận hoàn thành xoá nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Giáo
dục Việt nam phấn đấu đến 2005 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở và đến 2010 phấn đấu về cơ

bản phổ cập trung học phổ thông. Nâng cao dân trí là điều kiện cho sự phát triển xã hội “Không có
trình độ dân trí cao, không có đội ngũ công dân giỏi, không thể công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, nước ta sẽ tụt hậu ngày càng xa so với các nước” (Nghị quyết Trung ương hai khoá VIII)
(2) Giáo dục nhằm đào tạo nhân lực
Giáo dục nhằm đào tạo con người có kiến thức, kỹ năng thực sự để đóng góp vào sự tiến bộ
của xã hội, biết làm kinh tế, biết quản lý xã hội, biết phát triển xã hội. Giáo dục gắn liền với đào tạo
hướng dẫn và sử dụng nhân lực.
Nhân lực là người lao động được đào tạo để thích ứng với loại hình lao động nghề nghiệp
nhất định.
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một quốc gia, những người lao động
có kỹ năng được chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc nào đó trong cơ cấu lao động của xã hội.
Đội ngũ lao động là nguồn nhân lực đựơc sử dụng vào cộng việc nào đó trong hoạt động lao
động sản xuất, dịch vụ, quản lý.
Người lao động là người có khả năng lao động và tham gia cụ thể trong đội ngũ lao động
theo sự phân công của xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những trọng tâm của giáo dục Việt nam (một số liệu
theo VS Phạm Minh Hạc: Năm 2000: Đội ngũ lao động của nước ta là 44 triệu, số lao động qua đào
tạo là 7,5 triệu; trong đó công nhân kỹ thuật: 4,9 triệu, THCN 1,47 triệu. CĐ và ĐH 1,3 triệu; cơ
cấu là 1ĐHCĐ/1,75THCN/2,3CNKT; đối với cơ cấu đội ngũ lao động trong các cơ sở sản xuất của
nước ta tthì đội ngũ công nhân và lao động giản đơn là 82%, các nhà kỹ thuật, quản lý, phát minh là
18% tronh khi tỷ lệ ở các nước đang phát triển là 28% và 72%)
Giáo dục – đào tạo Việt nam đến 2005 là 40% và 2010 là 50% nhân lực qua đào tạo.
(3) Giáo dục nhằm phát hiện và bồi dưỡng nhân tài
Nhân tài là những người có khả năng giải quyết một các sáng tạo những vấn đề thuộc một
lĩnh vực khoa học công nghệ, những vấn đề có vai trò thúc đẩy sự phát triển của quốc gia hay nhân
loại.
Nhân tài cần được phát hiện và bồi dưỡng. Nhân tài là nguyên khí của một quốc gia.
Đối với thế hệ trẻ, “Mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo con người Việt nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, có trí thức, có sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực

của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Điều 2 - Luật Giáo dục 1998).
b) Cấp độ nhà trường
Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành mục tiêu cho một cấp học, bậc học, ngành học.
Trang 21


Mục tiêu giáo dục nhà trường là chỉ tiêu về chất lượng giáo dục và đào tạo mà nhà trường
cần đạt tới. Mục tiêu được lượng hoá thành ba mặt: Kiến thức, kỹ năng, trình độ.
Kiến thức là hiểu biết theo nội dung môn học cụ thể được đo đạc, đánh giá khách quan theo
chất lượng và số lượng các tài liệu mà học sinh đã tiếp thu.
Kỹ năng là khả năng hành động, khả năng thực hiện thành công các loại công việc đã được
học tập, được đánh giá bằng chính sản phẩm mà học sinh làm ra.
Thái độ là biểu hiện của ý thức trong mối quan hệ với bản thân, đối với xã hội và với công
việc. Thái độ là phẩm chất của nhân cách được đánh giá qua hành vi của cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục các bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Giáo dục phổ thông: Phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất thẫm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách. Giáo dục góp phần xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân.
Giáo dục nghề nghiệp: Đào tạo người lao động có kiến thức có kỹ năng nghề nghiệp ở các
trình độ khác nhau, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp.
Giáo dục đại học và sau đại học (cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ) đào tạo người lao động
có kiến thức và năng lực thực hành có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị. Đối với cao đẳng:
Giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả
năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên môn ngành được đào tạo.
c) Ở cấp độ chuyên biệt
Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành mục tiêu môn học, bài học. Mục đích chuyên biệt
đưa ra yêu cầu cụ thể cho hoạt động của giáo viên và học sinh với từng nội dung nhận thức.
Mục tiêu môn học: Học sinh lĩnh hội được khối lượng trí thức và trên cơ sở đó rèn luyện kỹ
năng, hình thành thái độ trên một lĩnh vực khoa học.
Mục tiêu bài học: Xác định rõ những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội

được bài dạy. Mục tiêu bài học cụ thể hoá chi tiết đơn vị kiến thức hay kỹ năng thực hành.
2.2. Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp
Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp bao gồm việc hình thành người công dân, người lao động và
người công nhân, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ có thể làm tốt được chức năng xã hội theo sự phân
công lao động xã hội phù hợp với nghề đào tạo.
Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trả lời hai câu hỏi:
(1) Học sinh học nghề tốt nghiệp ra trường có thể làm được những công việc gì, ở vị trí nào?
(2) Để làm tốt những công việc đó, ở vị trí đó, nguời tốt nghiệp trường nghề phải có những
hiểu biết, năng lực và phẩm chất gì?
Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp được cụ thể hoá dưới dạng các mục tiêu đào tạo của từng
nghề. Khi nói tới mục đích giáo dục nghề nghiệp chung, ta cần phải đề cập đến mục tiêu đào tạo của
từng nghề thì mới hiểu đầy đủ nội dung của vấn đề.
Trang 22


Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp được phân hoá theo chiều ngang (theo các hướng chuyên
môn khác nhau) và chiều sâu (theo trình độ cao thấp khác nhau) đáp ứng yêu cầu nhiều mức độ,
nhiều mặt khác nhau của xã hội.
Phân hoá chiều ngang chính là hệ thống các mục tiêu giáo dục đào tạo theo nghề đào tạo.
Nội dung chuyên môn nghề là khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm và phẩm chất cần
thiết cho thực hành nghề. Nó là cơ sở để xác định chuyên môn cao - thấp, chuyên môn càng cao thì
đào tạo càng tốn kém, mỗi nghề có một mục tiêu đào tạo.
Hệ thống mục tiêu đào tạo nghề được phân hoá theo chiều ngang được thể hiện ở bảng danh
mục nghề đào tạo do nhà nước ban hành như là văn bản, pháp quy dùng trong đào tạo chính quy.
Mỗi nghề có kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học riêng.
Phân hoá theo chiều dọc (chỉ về mức độ, phạm vi của sự huấn luyện) bao gồm:
Hướng dưới chuẩn: Đào tạo công nhân (thấp hơn công nhân kỹ thuật) có chứng chỉ hoặc
không có chứng chỉ đây là các lao động kỹ thuật có trình độ thấp - loại nhân lực lao động này cần
thiết và tất yếu phải có trong phân công lao động xã hội.
Hướng tiêu chuẩn: Công nhân kỹ thuật nâng cao.

Tập hợp các mục tiêu giáo dục được phân hoá trong giáo dục nghề nghiệp tạo thành cơ cấu
mục tiêu giáo dục nghề nghiệp và được cụ thể hoá trong mục tiêu giáo dục của từng trường dạy
nghề và trung học chuyên nghiệp, cụ thể:
Các Trường trung học chuyên nghiệp:
Có nhiệm vụ đào tạo những cán bộ thực hành có trình độ trung học về kỹ thuật và nghiệp vụ
kinh tế, những cán bộ có trình độ có trình độ trung học trung các lĩnh vực giáo dục, văn hoá, nghệ
thuật, y tế… nội dung đào tạo của các trường trung học chuyên nghiệp bao gồm các mặt chính trị và
đạo đức, các tri thức kỹ thuật và nghiệp vụ, các kỹ năng thực hành, tăng cường thể lực.
Trường dạy nghề:
Có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân và nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ đồng bộ
về ngành nghề, có phẩm chất chính trị tốt, tay nghề giỏi, có sức khoẻ tốt.
Nội dung đào tạo các trường lớp dạy nghề phải toàn diện, cần coi trọng đầy đủ cả bốn mặt:
Chính trị và đạo đức, văn hoá và kỹ thuật, rèn luyện tay nghề, bồi dưỡng sức khoẻ… trong đó rèn
luyện tay nghề là chính trong đào tạo công nhân và nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ.
Nghị quyết 73 của Hội đồng Bộ trưởng ngày 12-7-1983 còn cho phép thành lập các lớp dạy
nghề trong các cơ sở sản xuất quốc doanh, các tập thể và các trung tâm dạy nghề ở các quận,
huyện, thị xã theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm để đào tạo ngắn hạn về lao động
kỹ thuật cho các ngành.
3. Ý nghĩa của mục đích giáo dục
Xác định được mục đích đúng đắn sẽ:
a) Làm cho nền giáo dục phù hợp với nền kinh tế, với yêu cầu của đời sống và sự phát triển
của sản xuất, như vậy hiệu quả của giáo dục mới cao (vì con người được đào tạo sẽ được phát huy
Trang 23


một cách mạnh mẽ và đầy đủ “sức mạnh” vào thực hiện lao động sản xuất, sẽ hiện thực hoá sức
mạnh kinh tế, sức mạnh chính trị, sức mạnh văn hoá… của đất nước) - vấn đề then chốt trong chiến
lược kinh tế xã hội của đất nước.
b) Có tác dụng ngay trong quá trình giáo dục vì:
Mục đích giáo dục quyết định nội dung giáo dục (nội dung là phương tiện thực hiện mục

đích giáo dục) nội dung là điều kiện để đảm bảo mục đích có được kết quả trong hiện thực).
Mục đích giáo dục quyết định phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, mục đích
giáo dục quyết định phương hướng của quá trình giáo dục.
Mục đích giáo dục quy định tính chất và phong cách tác động qua lại giữa nhà giáo dục và
đối tượng giáo dục.hiệu quả của quá trình giáo dục cao thấp tuỳ thuộc vào những người tham gia
vào quá trình đó, đặc biệt là người giáo viên – nhà giáo dục (có ý thức được ý nghĩa xã hội của mục
đích giáo dục và nhiệm vụ giáo dục hay không)
Việc xác định đúng mục đích giáo dục và ý thức được mục đích giáo dục là vấn đề rất quan
trọng đối với người làm công tác giáo dục. Sự lượng hoá được mục tiêu nâng cao được ý thức và
tiêu chuẩn càng rõ, càng đầy đủ thì việc thực hiện mục tiêu và đánh giá kết quả đào tạo (đầu ra) so
với mục têu đào tạo đề ra càng có căn cứ chính xác. Đây là điều mà lâu nay chúng ta chưa đạt tới
việc đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề.
II. Nguyên lý giáo dục XHCN Việt nam
1. Định nghĩa
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm giáo dục cơ bản chi phối và chỉ đạo toàn bộ hoạt
động giáo dục nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
Nguyên lý giáo dục là dạng tư tưởng:
1) Vạch chiều hướng vận động phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân.
2) Chỉ rõ phương thức đào tạo con người theo yêu cầu của xã hội.
3) Vạch chiều hướng hoàn thiện các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Nguyên lý giáo dục xuất phát từ mục đích giáo dục, nguyên lý thể hiện qui luật hình thành
con người mới mà nhà trường phải đào tạo “Con người là sản phẩm của các quan hệ xã hội, phải
bằng kết quả tổng hợp của ba cuộc cách mạng, phải thông qua hoạt động thực tiễn, thông qua lao
động và đấu tranh thì con người mới cải tạo được mình và dần trở thành con người mới (báo cáo
Chính trị Đại hội Đảng IV).
Nguyên lý giáo dục là một sự khái quát lý luận dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn giáo dục Việt nam.
2. Nội dung nguyên lý giáo dục
Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nghuyên lý đi đôi với hành, giáo dục kết hợp lao
động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và

giáo dục xã hội.
2.1. Học đi đôi với hành
Trang 24


Học đi đôi với hành – là quan hệ biện chứng giữa hai mặt trong quá trình nhận thức của con
nguời. Sự lĩnh hội tri thức phải gắn liền với vận dụng tri thức, qua vận dụng mà củng cố, mở rộng
tri thức và kiểm tra tính chân lý của tri thức. Muốn vận dụng tri thức phải dựa trên cơ sở thông hiểu
tri thức, hành mà không học thì hành không trôi chảy.
Học và hành nhằm mục đích xây dựng nhân cách toàn diện cho học sinh, giáo dục và đào
tạo con người năng động sáng tạo, có kỹ năng hành động.
2.2. Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất: Là điểm cơ bản của giáo dục Việt nam nhằm:
(1) Gắn lý thuyết với thực tiễn lao động sản xuất, gắn nội dung đoà tạo với yêu cầu sử dụng
nhân lực qua đào tạo.
(2) Rèn luyện tư duy kỹ thuật và kỹ năng lao động, bồi dưỡng ý thức và thói quen lao động
cũng như kỹ luật và tác phong lao động công nghiệp.
(3) Phát triển hứng thú và tình cảm với quá trình lao động và với người lao động.
(4) Thực tiễn hài hoà giữa lao động chân tay và lao động trí óc, phát triển tâm lý và thể chất
của học sinh.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội:
Nhà trường là đơn vị có chức năng chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào đời sống xã hội.
Là nơi thực hiện chính sách xã hội hoá GD, huy động mọi tiềm lực và lực lượng vào quá
trình giáo dục thế hệ trẻ. Đảm bảo thống nhất các tác động của mọi lực lượng giáo dục.
“Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài
xã hội thì kết quả không hoàn toàn” (Hồ Chủ Tịch). Gia đình là cơ sở đầu tiên xây dựng nền tảng
nhân cách cho thế hệ trẻ, gia đình là môi trường giáo dục thế hệ trẻ thường xuyên, nơi để các em rèn
luyện, thí nghiệm hành vi và vai trò nồng cốt, chủ động, hướng dẫn về nội dung, phương pháp.
3. Những biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục trong lĩnh vực GDNN
3.1. Tăng tỷ lệ thực hành và thí nghiệm trong nội dung đào tạo lý thuyết

Tăng tỷ lệ thực hành và thí nghiệm ở các môn lý thuyết, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào
giải quyết các vấn đề thực tế của ngành nghề và cuộc sống, kết hợp lý thuyết chuyên môn với thực
tập tay nghề cơ bản.
3.2 Tăng mức độ luyện tập tạo ra các dạng sản phẩm nghề nghiệp trong nội dung dạy thực
hành.
Mở rộng những hình thức liên kết nhà trường với các cơ sở kinh tế - xã hội, ký kết các hợp
đồng lao động sản xuất nhằm tăng mức độ luyện tập tạo ra các dạng sản phẩm nghề nghiệp trong
nội dung dạy học thực hành.
3.3. Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào các loại hình lao động sản xuất có liên quan
đến ngành nghề đào tạo.
Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia các hoạt động lao động, từ lao động tự phục vụ đến
lao động sản xuất những giá trị vật chất cho xã hội, đăc biệt là đẩy mạnh hơn nữa việc thực tập kết
Trang 25


×