Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

nhận định ôn tập luật hành chính có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.43 KB, 12 trang )

Bài

1:

Khẳng

định

sau

đây

đúng

hay

sai,



sao?

a. Không chỉ cơ quan tiến hành tố tụng có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn.Trả lời: đúng, bộ đội biên phòng, kiểm lâm cũng có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn trong 1 số trường
hợp, hơn nữa bắt người trong trường hợp quả tang thì ai cũng có quyền bắt!

b. Chỉ cơ quan điều tra, viện kiểm sát có quyền thu thập chứng cứ.
Trả

lời:

Sai,



căn

a.

Người

phạm

tội

đặc

Trả

lời:

Đúng,

căn

cứ

b.

Không

chỉ

cứ


Tòa

điều

biệt

65-

nghiêm

điều

án

Tòa

trọng

88,

phụ

mới



án




nữ

thể


quyền

cũng

không



bị

thai,

người

xử



quyền

tạm
già

vật


giam
yếu….

chứng.

Trả lời: đúng, căn cứ điều 76, còn nhiều cơ quan khác như VKS, cơ quan điều tra

a.

Tạm

giam

Trả



thể

lời:

được

áp

dụng

đúng,


đối

với

khoản

phụ

nữ

2



thai.

điều

88

b. Vật chứng được sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội có thể không bị tịch thu, sung
quỹ

Nhà

Trả

lời:

Đúng,


điểm

nước.

b,

khoản

2

điều

76

a. Tạm giam không áp dụng đối với bị can là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong

mọi
b.

trường

hợp.

trả

lời,

Sai,


khoản

2

điều

88

Trong mọi trường hợp, người có nhược điểm về tâm thần không được tham gia

tố tụng hình sự với tư cách là người làm chứng. trả lời, sai, căn cứ điểm b, khoản 2 điều 55, bị
nhược điểm về tâm thần mà có khả năng nhận thức được những tình tiết về vụ án và khai báo đúng đắn thì
vẫn
được
làm
ng
làm
chứng.
a. Trong mọi trường hợp, người đã ra lệnh tạm giam có quyền thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp

tạm

giam.

Trả lời: sai, căn cứ điều 80, điều 88, điều 94 thì thủ trưởng cơ quan điều tra có quyền ra lệnh tạm giam nhưng
việc
hủy
bỏ
thì
phải

do
VKS
quyết
định.
b. Có thể dùng lời khai nhận tội của bịcan, bị cáo làm chứng cứ để kết tội họ- trả Lời: Đúng,

nếu nó phù hợp với những chứng cứ khác, chỉ không được dùng lời khai của bị can, bị cáo
làm chứng cứ duy nhất kết tội thui!
a. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán không được ra lệnh bắt bị cáo để tạm giam Trảlời

:

Sai,

căn

cứ

điều

80-

Thẩm

phán



chánh


án

thì






b. Người bị thiệt hại do hành vi phạm tôi gây ra có thể không tham gia tố tụng với tư cách là

người bị hại.- trả lời, đúng, k phải ng bị hại thì tham gia với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan.
a. Tạm giữ chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố hình sự.- trả lời, sai, căn cứ điều 86
thì có tạm giữ ng bị truy nã, mà bắt người bị truy nã thì có thể nó đã bị khởi tố rồi!
b. Người bị hại phải khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết về vụ án.- Có thẻ tử trối khai báo nếu có
lý do chính đáng, khoản 4 điều 51
a. Chỉ được bắt bị can để tạm giam vào ban ngày.- Đúng, khoản 3 điều 80, không có ngoại lệ! nếu

thắc
mắc
thì
liên
hệ
với
t
để
đc
giải
đáp!

b. Vật chứng là kim khí quý, đá quý không được bảo quản tại Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. –Đúng, điểm
b, khoản 2 điều 75, không có ngoại lệ kể cả trong trường hợp bất khả kháng thì khắc phục xong vẫn phải
chuyển đi.
a. Viện trưởng Viện kiểm sát không có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp
b. Trong mọi trường hợp, người bào chữa có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can- Sai, khoản 1 điều
58
Bài 10: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, việc thay đổi Thẩm phán là Chánh án tòa án do Chánh án Tòa án cấp trên
trực tiếp quyết định. Sai, thay đổi thẩm phán là chánh án tòa án mà thay đổi tại phiên tòa do HĐXX quyết
định,
khoản
2
điều
46
b. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không giải thích được
vì sao biết các tình tiết đó. Đúng, khoản 2 điều 67!
Bài 11: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền ra quyết định khởi tố bị can.- đúng, căn cứ điều 34
b. Nội dung kết luận giám định có thể được sử dụng để xác định căn cứ đình chỉ vụ án hình sự.- đúng, căn cứ
vào điều 107, 169- khi mà kết luận giám định cho thấy vụ án thuộc các trường hợp đình chỉ vụ án quy định tại
điều 107.
Bài 12: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Quyền bào chữa của bị can chỉ được thực hiện trong giai đoạn điều tra, truy tố. –theo quan điểm
của t là Sai, mặc dù bị can là người đã bị khởi tố về mặt hình sự cho đến khi kết thúc tư cách bị can là khi có
quyết định đưa vụ án ra xét xử của tòa án, tuy nhiên trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì bị can vẫn tồn tại tư
cách bị can, do đó bị can vẫn được thực hiện quyền bào chữa của mình với tư cách bị can chứ k phải với tư
cách
bị
cáo.
b. Các tình tiết ghi trong biên bản hoạt động điều tra, xét xử có thể không được sử dụng làm chứng cứ trong tố

tụng hình sự.- Đúng, vì “Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi
phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng
đắn vụ án” nếu những tình tiết đó không cần thiết cho việc giải quyết vụ án hoặc những tình tiết đó không liên
quan gì đến vụ án.


14: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Viện kiểm sát tiến hành tố tụng trong mọi giai đoạn của tố tụng hình sự.
b. Trong mọi trường hợp, người giám định do Tòa án trưng cầu không được từ chối tiến hành giám định.
Bài 15: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Người đã bị khởi tố về hình sự có thể bị bắt trong trường hợp khẩn cấp-đúng,
b. Người bảo chữa cho bị cáo là người chưa thành niên có quyền kháng cáo bản án của Tòa án cả trong trường
hợp bị cáo không đồng ý với việc kháng cáo đó.
Bài 16: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, người thực hiện hành vi phạm tội phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do mình gây ra.- sai, vì có các trường hợp ng phạm tội không bị phát hiện, hoặc hết thời hiệu truy cứu, ng
phạm
tội
chết
….
Điều
107
b. Lệnh bắt bị cáo để tạm giam không cần phê chuẩn của VKS trước khi thi hành. – Đúng, căn cứ điều 50 và
điều 80, lệnh bắt bị cáo để tạm giam là do tòa án quyết định, không cần VKS phê chuẩn cũng như VKS không
có quyền phê chuẩn
Bài 17: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý liên quan đến vụán đều có quyền
đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.-sai, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan k có quyền thay đổi
người

tiến
hành
tố
tụng.
điều
54
b. Biện pháp ngăn chặn tạm giam chỉ áp dụng đối với người đã bị khởi tố về hình sự. Đúng, căn cứ điều 88 thì
chỉ áp dụng biện pháp tạm giam đối với bịcan, bị cáo (là ng đã bị khởi tố về hình sự).
Bài 18: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Người bảo chữa có thể tham gia tố tụng trước khi có quyết định khởi tố vụán hình sự.-đúng, có
thể
tham
gia
từ
khi

quyết
định
tạm
giữ,
điều
58
b. Chỉ Cơ quan điều tra mới có trách nhiệm xác định sự thật của vụ án.-Sai, căn cứ điều 10
Bài 19: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, bị can đã thành niên thì không cần chỉ định người bào chữa cho họ.-Sai,
vẫn phải chỉ định trong trường họp người đã thành niên nhưng có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần mà k
mời
ng
bào
chữa,

điều
57
b. Trong mọi trường hợp, không được bắt bị can để tạm giam vào ban đêm.- Đúng, căn cứ khoản 3 điều 80!
Bài 20: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Tất cả những người tiến hành tố tụng đều có quyền thu thấp chứng cứ. sai, Thư kí tòa án thì thu
thập
chứng
cứ
cái
nông
nỗi
gì!
b. Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ mọi quyết định tạm giam trái pháp luật. sai, quyết định tạm giam của Tòa án
thì VKS không có quyền hủy bỏ, việc hủy bỏ do chánh án tòa án quyết định, điều 177
Bài 21: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?


a. Quyền bào chữa của bị can có thể được thực hiện trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ
thẩm vụán hình. (cần chú ý tư cách bị can không tồn tại trong giai đoạn xét xử mà chỉ có trong giai đoạn
chuẩn
bị
xét
xử
thui)!
b. Người bị hại có quyền kháng cáo theo hướng có lợi cho bị cáo- Đúng, luật không cấm!

nhân
tuần
1. Chỉ viện kiểm sát mới có quyền luận tội bị cáo.


2-

Tố

tụnghình

sự

Trả lời: Đúng, xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của VKS ( quyền công tố và giám sát hoạt động
tư pháp), việc luận tội là một trong những hoạt động cần thiết để thực hiện việc công tố của VKS. Quyền này
ghi nhận tại điểm đ, khoản 1 điều 37 và điều 217 BLTTHS 2003.
2. Khi nói lời sau cùng tại phiên tòa sơ thẩm, bị cáo được trình bày thêm các tình tiết của vụ án.
Trả lời: đúng, căn cứ điều 220,- rõ ràng rùi nên k ý kiến gì thêm.
3. Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra.
Trả lời: đúng, căn cứ điểm đ, khoản 2 điều 36- khi quyết định này không có căn cứ pháp luật, khoản
5 điều 112, khoản 4 điều 164- thẩm quyền thuộc về Viện trưởng, phó viện trưởng VKS.
4. Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về tội ít nghiêm trong chỉ là tòa án nhân dân
cấp huyện.
trả lời, sai: căn cứ khoản 1,2 điều 170- đối với các tội nêu ở khoản 1 thì dù là ít nghiêm trọng thì
thẩm quyền cũng k thuộc cấp huyện mà thuộc tòa cấp tỉnh, tòa cấp quân khu, ngoài ra một số vụ án ít nghiêm
trọng thuộc cấp huyện thì tòa án cấp trên vẫn có thể lấy lên để xét xử.
5. Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa không có quyền ra quyết định đình chỉ vụ án
trả lời, Đúng- căn cứ điều 37 thì kiểm sát viên không có quyền ra quyết định đình chỉ vụ án. (cònở
tòa KSV có quyền gì thì mọi ng tự tìm hiểu).
6. Trong mọi trường hợp, hội đồng xét xử sơ thẩm không được ra bản án nếu kiểm sát viên rút toàn
bộ quyết định truy tố tại phiên tòa.
trả lời, Sai, căn cứ khoản 1,2 điều 222
7. Viện kiểm sát không chỉ có quyền truy tố các bị can đã được Cơ quan điều tra đề nghị truy tố.
trả lời: đúng, vì: căn cứ điều 112,113,114- Cơ quan điều tra thực hiện việc điều tra theo yêu cầu của
VKS, và gửi kết quả điều tra cho VKS, còn việc VKS truy tố ai là quyền của VKS.

8. Tòa án cấp sơ thẩm phải trả hồ sơ cho Viện kiểm sát khi thấy vụ án không thuộc thẩm quyền xét
xử của mình.
Trả lời, Sai, điều 174
9. Trong mọi trường hợp nếu xác định vụán không thuộc thẩm quyền của mình VKS phải chuyển
vụ án cho Viện kiểm sát cấp trên.


Trả lời, Sai, căn cứ khoản 4 điều 166
[sociallocker]
10. Không chỉ người bào chữa được Tòa án yêu cầu chỉ định bào chữa cho bị cáo chưa thành niên
mới có quyền kháng cáo cho bị cáo.
trả lời, Đúng, căn cứ điều 231
11. Trong trường hợp vụán không thuộc thẩm quyền điều tra của mình, cơ quan điều tra phải ra
quyết định chuyển vụ án cho Cơ quan điều tra khác.
Trả lời, sai, điều 116- kiến nghị với VKS
12. Trong mọi trường hợp khi bị can mắc bệnh tâm thần, Thẩm phán phải ra quyết định tạm đình
chỉ vụ án.
Trả
lời,
Sai,
xem
xét
trên
3
khía
cạnh:
Thứ nhất, căn cứ vào giai đoạn tố tụng, theo như đề đề cập là tư cách bị can, tư cách bị can xuất hiện trong các
giai đoạn điều tra, truy tố, và chuẩn bị xét xử và thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ là khác nhau.
Thứ hai, trên khía cạnh thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ vụán( trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ vụ án phải là thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa chứ không phải

thẩm
phán
nào
cũng

quyền
đó).
Thứ 3, việc mắc bệnh tâm thần đó phải có chứng nhận của hội đồng giám đinh pháp y.
13. Trong mọi trường hợp, nếu người bị hại tự nguyện rút yêu cầu khởi tố trong giai đoạn điều tra,
vụán phải bị đình chỉ.
Trả lời, Sai, căn cứ điều 105
14. Kiểm sát viên tiến hành tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm có thể là kiểm sát viên của Viện kiểm
sát đã kháng nghị.
Trả lời: đúng, điều 245, ai không hiểu thì inbox mình giải thích
15. Trong mọi trường hợp, nếu phát hiện việc điều tra có vi phạm thủ tục tố tụng, Thẩm phán phải
ra quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung.
Trả lời, sai, chỉ ra quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung khi phát hiện vi phạm “nghiêm
trọng” thủ tục tốtụng .- thế nào là vi phạm ngiêm trọng thủ tục tố tụng xem trong thông tư liên tich 01/2010/
16. Không chỉ Hội đồng xét mới có quyền xét hỏi tại phiên tòa.
Trả lời, đúng, khoản 2 điều 207
17. Viện kiểm sát không có quyền truy tố bị can đã được Cơ quan điều tra đình chỉ điều tra.
Trả lời, Sai, VKS thích thì hủy quyết định đình chỉ điều tra đó và truy tố bình thường.( trong trường
hợp quyết định đình chỉ đó không có căn cứ pháp luật).
18. Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể xét xử vụán nếu người bào chữa vắng mặt.


trả lời, Đúng, nếu không thuộc trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa, bị cáo không mời
người bào chữa. điều 190.
19. Cơ quan cảnh sát điều tra không có quyền điều tra tất cả các tội phạm xâm phạm hoạt động tư
pháp quy định tại Bộ luật hình sự.

trả lời: đúng, điều 110
20. Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm khi tuyên án làm chấm dứt tư cách bị cáo.
21. Trong tố tụng hình sự, Kiểm sát viên có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.
Trả lời, Đúng, khoản 2 điều 112
22. Hội đồng xét xử phúc thẩm không có quyền xem xét phần bán án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp
luật.
trả lời, Sai căn cứ điều 235, 240, 241
23. Cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân có thể điều tra các tội phạm do người ngoài quân đội
thực hiện.
trả lời đúng, người ngoài quân đội phạm tội có liên quan đến quân đội, ví dụ ăn trộm tài sản của
quân đội chẳng hạn. đọc pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002 và điều 110 luật tths.
24. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm có thể không tính từ ngày tuyên án.
Trả lời, Đúng, khoản 2 điều 234
25. Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định khởi tố vụán hình sự không có căn

cứ của HĐXX.
Trả
lời,
sai
,
VKS
chưa
đủ
trình.
Trả
lời:
khẳng
đinh
trên


SAI

những

do
sau:
Thứ nhất về tính hợp pháp, căn cứ vào khoản 3 điều 109 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 có quy định cụ thể rõ
ràng như sau: “3. Trong trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì
Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án cấp trên”. Như vậy có thể thấy, dù Viện kiểm sát có thấy quyết định khởi
tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử là không có căn cứ, nhưng cũng không được phép tự mình hủy bỏ quyết
định đó mà chỉ có quyền kháng nghị quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử lên tòa án cấp trên.
Thứ hai về tính hợp lý, khi đọc đến khoản 3 điều 109 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 hẳn sẽ có người đặt ra câu
hỏi rằng: Tại sao đối với quyết định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ của Cơ quan điều tra, Bộ đội biên
phòng, Hải quan, Kiểm lâm,..thì Viện kiểm sát có quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố đó, còn đối
với quyết định khởi tốvụ án hình sự không có căn cứ của Hội đồng xét xử thì Viện kiểm sát lại chỉ có quyền
kháng nghị lên tòa án cấp trên mà thôi? Xin trả lời rằng không phải ngẫu nhiên mà nhà làm luật lại quy định
như vậy, tất cả đều có những lý do hợp lý riêng, chúng ta cần để ý đến một trong những nguyên tắc cơ bản
trong pháp luật tố tụng hình sự đó là nguyên tắc “bảo đảo hiệu lực của bản án và quyết định của Tòa án” , mọi
Bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức và
mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải
nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó.
[1] Nguyên tắc này đã đảm bảo cho việc xét xử độc lập của Hội đồng xét xử, và cũng như bảo đảm cho
nguyên tắc “không ai có quyền can thiệp vào công việc xét xử của Hội đồng xét xử”. Mà như chúng ta đã biết


việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử chỉ xảy ra khi đang xét xử tại
phiên
tòa

thôi.[2]

Thứ ba, có câu hỏi đặt ra là tại sao lai kháng nghị lên Tòa án cấp trên mà không kháng nghị chính Tòa án đó
để Tòa án đó xem xét? Câu trả lời cũng là để đảm bảo các nguyên tắc trong pháp luật tố tụng hình sự, nguyên
tắc được đảm bảo ở đây là nguyên tắc “giám đốc việc xét xử” theo đó Tòa án cấp trên giám đốc việc xét xử
của Tào án cấp dưới.[3]
[/sociallocker]

26. Chỉ Viện kiểm sát mới có quyền ra hạn điều tra.
Trả
lời:
khẳng
định
trên

ĐÚNG,

những

do
sau:
Thứ nhất về tính hợp pháp, căn cứ vào khoản 2 điều 119 Bộ Luật hình sự thì “Trong trường hợp cần gia hạn
điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều
tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra”, như vậy có thể thấy trong trường hợp cần thiết
phải ra hạn điều tra thì Cơ quan điều tra cũng không được trực tiếp ra hạn điều tra mà phải kiến nghị đến Viện
kiểm sát để Viện kiểm sát xem xét và ra quyết định ra hạn điều tra. Có thể thấy rõ là luật chỉ quy định là Cơ
quan điều tra yêu cầu chỉ “Viện kiểm sát” chứ không hề có quy định thêm bất kì cơ quan nào khác.
Thứ hai, căn cứ vào khoản 3, 4, 5 điều 119 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền ra hạn điều tra
thì:
“3. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia
hạn điều tra. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân

dân
cấp
tỉnh, Viện
kiểm
sát
quân
sự
cấp
quân
khu
gia
hạn
điều
tra;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia
hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân
khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và
lần
thứ
hai;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực
gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn
điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự
trung
ương
gia
hạn

điều
tra
lần
thứ
ba.
4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết, nhưng do tính chất rất phức tạp
của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn
thêm
một
lần
không
quá
bốn
tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm
một
lần
nữa
không
quá
bốn
tháng”.
Như vậy chúng ta có thể thấy Luật quy định rất rõ ràng rằng loại tội phạm nào thì ra thời gian gia hạn như thế
nào? Số lần gia hạn như thế nào? Và cũng chỉ quy định Viện kiểm sát cấp nào sẽ ra quyết định gia hạn điều tra
trong những trường hợp nào mà không hề quy định có thêm một cơ quan nào khác có thẩm quyền gia hạn
điều tra.[4] Như vậy, chỉ có Viện kiểm sát mới có thẩm quyền ra hạn điều tra.
Thứ ba về tính hợp lý, sở dĩ pháp luật tố tụng hình sự lại quy định chỉ có Viện kiểm sát có quyền ra hạn điều
tra


vì:
Để đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt động giữa các cơ quan, mỗi cơ quan tiến hành tố tụng sẽ có những hoạt
động đặc thù riêng của mình. Trong đó Viện kiểm sát được biết đến với hai hoạt động chính là kiểm sát và


công tố. Việc quy định thẩm quyền gia hạn điều tra cũng là để thực hiện nhiệm vụ kiểm sát của Viện kiểm sát,
chỉ những vụ án nào cần thiết phải gia hạn điều tra thì Viện kiểm sát mới ra quyền định gia hạn điều tra, qua
việc Cơ quan điều tra gửi yêu cầu gia hạn điều tra đối với vụ án đó, Viện kiểm sát cần kiểm tra và giám sát
xem vụ án đó có cần thiết phải gia hạn điều tra hay không? Cơ quan điều tra có thực hiện đúng với quy định
của pháp luật hay không? Viện kiểm sát cần phải xem xét cụ thể và sẽ đưa ra quyết định của mình. Việc quy
định chỉ Viện kiểm sát mới có quyền gia hạn điều tra là để tránh việc chồng chéo thẩm quyền, nếu ai cũng có
thẩm quyền ra hạn điều tra thì sẽgây ra rắc rối, và không thống nhất trong công việc giải quyết vụ án một cách
nhanh chóng và kịp thời nhất.
27. Viện kiểm sát không có quyền khởi tố bị can.
Trả lời, Sai, khoản 1 điều 112
28. Có thể triệu tập người không kháng cáo tham gia phiên tòa phúc thẩm.
trả lời, Đúng, khoản 2 điều 245
29. Khi tiến hành điều tra, nếu xác định vụán có đồng phạm khác thì Cơ quan điều tra phải ra quyết
định bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Trả lời, Sai, ra quyết định khởi tố bị can. Điều 126 ( chỉ ra quyết định sửa đổi quyết đinh khởi tố bị
can khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi
phạm tội khác).
30. Trong mọi trường hợp, VKS rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, việc xét
xử phúc thẩm phải bị định chỉ.
31. Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bán án theo hướng tăng nặng nếu có kháng cáo theo
hướng đó.
Trả lời: Đúng, vì câu hỏi là “có thể”- có thể sửa theo hướng tăng nặng nếu- có căn cứ tăng nặng, có
kháng cáo tăng nặng của người bị hại điều 249
32. Người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên tự nguyện rút yêu cầu khởi

tố trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụán phải được đình chỉ trong mọi trường hợp.
sai.
33. Công dân chỉ được tố giác tội phạm với cơ quan tiến hành tố tụng.
Sai, điều 101
34. Không phải là mọi tình tiết mới được phát hiện đều là căn cứ kháng nghi tái thẩm.
Đúng, chỉ những tình tiết mới được phát hiện mà có khả năng làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật điều 290.


Tình huống: Người thân thích của Chánh án là người bị hại trong vụ án giết
người. Sau khi thụ lý vụ án để chuẩn bị xét xử Thẩm phán dược phân công chủ toạ
phiên toà đề nghị Chánh án ra lệnh tạm giam bị cáo với thời hạn là 4 tháng và Chánh án đã
ký lệnh tạm giam bị cáo 4 tháng.
Câu hỏi: Việc Chánh án ký lệnh tạm giam 4 tháng đối với bị cáo trong trường hợp
người bị hại là người thân thích của mình có vi phạm thủ tục tố tụng không ?
Đáp án: Không vi phạm thủ tục tố tụng, vì Chánh án chỉ tham gia giải quyết vụ án hình
sự chứ không tham gia xét xử nên không bị thay đổi. (Mục 8 phần I Nghị quyết số
03/2004/NQ-HĐTP ngày 02-10-2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao).
uy nhiên, thực tiến xét xử còn có những trường hợp Kiểm sát viên tự ý không
tham gia phiên toà, từ chối tham gia phiên toà hoặc vắng mặt tại phiên toà không rõ lý
do hoặc lý do không chính đáng dẫn đến phải hoãn phiên toà, gây khó khăn cho việc
xét xử của Toà án nhưng chưa được Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hướng dẫn gồm các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, Viện kiểm sát không cử Kiểm sát viên tham gia phiên toà
vì không đồng ý với quyết định của Toà án. Ví dụ: Toà án cấp giám đốc thẩm huỷ bản
án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại theo hướng cho bị cáo được hưởng án treo,
nhưng Viện kiểm sát không đồng ý với quyết định của Toà án cấp giám đốc thẩm nên
không cử Kiểm sát viên tham gia phiên toà phúc thẩm.
Trường hợp thứ hai, Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên toà nhưng tự
ý không đến phiên toà mà không có lý do hoặc lý do không chính đáng.

Trường hợp thứ ba, Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên toà nhưng
không đến phiên toà mà nêu lý do là mình thuộc một trong các trường hợp phải từ
chối hoặc bị thay đổi.
Trường hợp thứ tư, tại phiên toà trong quá trình xét hỏi Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử hoãn phiên toà hoặc trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, nhưng Hội
đồng xét xử xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên không có căn cứ nên không hoãn
phiên toà hoặc không quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nên Kiểm sát viên
tự ý rời khỏi phòng xử án, không tiếp tục tham gia phiên toà nữa.

Để khắc phục tình trạng trên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán được
phân công chủ toạ phiên toà cần dự kiến tình huống Kiểm sát viên có thể không
tham gia phiên toà, đồng thời chủ động trao đổi với Viện kiểm sát hoặc đề nghị
Chánh án mời lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp trao đổi về vụ án, trên tinh thần
phối hợp giữa hai ngành nhằm tạo sự thống nhất trong lãnh đạo hai ngành về việc
tham gia phiên toà của Kiểm sát viên. Nếu trong quá trình trao đổi còn những ý
kiến khác nhau thì Toà án cần báo cáo với Toà án cấp trên trực tiếp hoặc báo cáo
về Toà án nhân dân tối cao để Toà án cấp trên trao đổi với Viện kiểm sát cấp trên
của Viện kiểm sát có trách nhiệm cử Kiểm sát viên tham gia phiên toà theo quy
định của pháp luật.


Xác định người có quyền lợi liên quan trong vụ án là người bị
hại.
Ví dụ 1: A dùng xe máy cướp giật túi xách của chị H rồi bỏ chạy, trên đường bỏ chạy A
đã đâm xe vào tủ kính đựng hàng mỹ phẩm của bà M trong cửa hàng gây thiệt hại 900.000
đồng. Trong vụ án này chỉ có chị H là người bị hại trong vụ án, còn bà M chỉ là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
Ví dụ 2: A trộm cắp tài sản của B có giá trị 200.000 đồng và lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của C có giá trị 2.000.000 đồng thì chỉ có C là người bị hại trong vụ án hình sự, vì hành vi
của A đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, còn B không phải là người bị hại vì hành vi

trộm cắp 200.000 đồng của A chưa cấu thành tội phạm.

- Xác định người mà theo quy định của Bộ luật hình sự
thì tội phạm đó không có người bị hại.
Ví dụ 1 : A, B, C đang ngồi uống bia tại quán bia của chị M thì xảy ra xô xát với D và
một số thanh niên trong quán bia dẫn đến đánh nhau. Trong lúc đánh nhau các bị cáo đã
dùng chai bia, cốc bia, bàn ghế ném nhau gây thiệt hại cho chị M tổng gía trị là 2.800.000
đồng. A, B, C, D đều bị truy tố về tội gây rối trật tự công cộng theo khoản 2 Điều 245 Bộ luật
hình sự. Khi xét xử Toà án đã xác định chị M là người bị hại trong vụ án vì cho rằng các bị
cáo đã gây thiệt hại cho chị M do hành vi gây rối trật tự công cộng của các bị cáo. Trong vụ
án này, chị M không phải là người bị hại vì theo quy định của Bộ luật hình sự thì tội gây rối
trật tự công cộng không có người bị hại. Chị M chỉ là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án.
Ví dụ 2: Trong vụ án các bị cáo bị truy tố về tội chống người thi hành công vụ thì
người thi hành công vụ không phải là người bị hại trong vụ án hình sự. Tuy nhiên, nếu người
thi hành công vụ bị gây thương tích có tỷ lệ thương tật thì lại là người bị hại trong vụ án
nhưng là người bị hại đối với bị cáo phạm tội cố ý gây thương tích chứ không phải người bị
hại đối với bị cáo phạm tội chống người thi hành công vụ.
Ví dụ 3: Trong vụ án mà bị cáo bị truy tố về tội mua dâm người chưa thành niên thì
người chưa thành niên không phải là người bị hại trong vụ án hình sự.
Ví dụ 4: Trong vụ án mà bị cáo bị truy tố về tội mua bán phụ nữ thì chỉ người bị mua
bán mới là người bị hại còn cha mẹ của người phụ nữ bị mua bán đó không phải là người bị
hại. Nhưng nếu bị cáo bị truy tố về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em thì cha, mẹ
đứa trẻ lại là người bị hại, trừ trường hợp đứa trẻ bị mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt bị
xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự thì đứa trẻ là người bị hại đối với
hành vi xâm phạm đó, còn cha mẹ đứa trẻ là người bị hại đối với hành vi mua bán, đánh tráo
hoặc chiếm đoạt trẻ em, đồng thời là người đại diện hợp pháp của người bị hại (đứa trẻ) đối
với hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của đứa trẻ.
Ví dụ 5: Trong vụ án bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, thì người bị bắt cóc và người bị
chiếm đoạt tài sản đều là người bị hại, vì tội phạm này cùng một lúc xâm phạm đến tính

mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự và xâm phạm quyền sở hữu về tài sản.


- Xác định người không có liên quan đến vụ án hình sự là
người bị hại.
Ví dụ : A bị truy bắt vì có hành vi lừa đảo chiếm đoạt của B 300 triệu đồng. Sau khi A bị
bắt, C có đơn yêu cầu Cơ quan điều tra buộc A phải trả cho C 100 triệu đồng là khoản tiền
mà A còn nợ của C trong một hợp đồng mua bán hàng hoá. Khi xét xử, ngoài việc xác định B
là người bị hại, Toà án còn xác định C cũng là người bị hại trong vụ án và buộc A phải bồi
thường cho C 100 triệu đồng.
Đối với nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự
Tình huống 1: Ngân hàng Y cho Công ty X do Nguyễn Văn A phó giám đốc đại diện
vay 900 triệu. Đến hạn không thấy Công ty X trả mới biết sau khi vay được tiền Nguyễn Văn
A đã chiếm đoạt toàn bộ 900 triệu đồng và bỏ trốn. Sau khi bắt được A, Cơ quan điều tra mời
Đại diện ngân hàng Y tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn dân sự nhưng đại diện của
ngân hàng Y cho rằng ngân hàng cho Công ty X vay thì Công ty X phải có nghĩa vụ trả nợ
ngân hàng chứ không yêu cầu A phải bồi thường. Khi xét xử Toà án vẫn xác định ngân hàng
Y là nguyên đơn dân sự và quyết định buộc Nguyên Văn A phải bồi thường cho ngân hàng Y
900 triệu đồng.
Câu hỏi: Việc Toà án xác định ngân hàng Y là nguyên đơn dân sự và quyết định buộc
Nguyễn Văn A phải bồi thường cho ngân hàng 900 triệu đồng có đúng không ?
Đáp: Việc Toà án xác định ngân hàng Y là nguyên đơn dân sự là chính xác, vì tuy
ngân hàng không yêu cầu Nguyễn Văn A bồi thường nhưng đã có yêu cầu Công ty X bồi
thường. Trong trường hợp này Toà án xác định người phải có trách nhiệm bồi thường là
Nguyễn Văn A chứ không phải là Công ty X. Việc Toà án quyết định trong bản án buộc
Nguyễn Văn A phải bồi thường cho ngân hàng 900 triệu đồng là chính xác.
Câu hỏi: Việc Toà án xác định ngân hàng Y là nguyên đơn dân sự và quyết định buộc
Nguyễn Văn A phải bồi thường cho ngân hàng 900 triệu đồng có đúng không ?
Đáp: Việc Toà án xác định ngân hàng Y là nguyên đơn dân sự là chính xác, vì tuy
ngân hàng không yêu cầu Nguyễn Văn A bồi thường nhưng đã có yêu cầu Công ty X bồi

thường. Trong trường hợp này Toà án xác định người phải có trách nhiệm bồi thường là
Nguyễn Văn A chứ không phải là Công ty X. Việc Toà án quyết định trong bản án buộc
Nguyễn Văn A phải bồi thường cho ngân hàng 900 triệu đồng là chính xác.
Tình huống 2: Giả thiết trong ví dụ trên, ngân hàng Y không làm đơn yêu cầu Nguyễn
Văn A bồi thường mà khởi kiện Công ty X ra Toà kinh tế và yêu cầu Công ty X phải bồi
thường cho ngân hàng Y 900 triệu. Khi xét xử vụ án hình sự Toà án không xác định ngân
hàng Y là nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự và không buộc Nguyễn Văn A phải bồi
thường cho ngân hàng Y.
Câu hỏi: Việc Toà án không xác định ngân hàng Y là nguyên đơn dân sự và không
quyết định buộc Nguyễn Văn A phải bồi thường cho ngân hàng 900 triệu đồng có đúng không
?


Đáp: Việc Toà án không xác định ngân hàng Y là nguyên đơn dân sự trong vụ án hình
sự và không buộc Nguyễn Văn A phải bồi thường cho ngân hàng là đúng. Tuy nhiên, trong
bản án của Toà án phải nhận định (xét thấy) rằng, trong vụ án này nguyên đơn dân sự là
ngân hàng Y và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án này là Nguyễn Văn A phải bồi
thường cho ngân hàng Y 900 triệu, nhưng vì ngân hàng Y không có đơn yêu cầu bồi thường
mà khởi kiện Công ty X ra Toà kinh tế nên Toà án không xét. Tất nhiên, khi xét xử vụ án kinh
tế, Toà án kinh tế sẽ bác yêu cầu của ngân hàng Y. Ngân hàng Y chỉ có thể khởi kiện
Nguyễn Văn A ra Toà dân sự để yêu cầu A bồi thường cho mình.
Thiệt hại về vật chất do tội phạm gây ra bao gồm những thiệt hại do người phạm tội
trực tiếp gây ra và những thiệt hại do người phạm tội gián tiếp gây ra. Ví dụ: A tham ô số tiền
là 500.000.000 đồng và do hành vi tham ô này của A nên đã gây thiệt hại cho Công ty không
hoàn thành kế hoạch sản xuất, nợ ngân hàng quá hạn không trả phải chịu lãi suất cao tính ra
thiệt hại do việc A tham ô lên tới 200.000.000 đồng, Công ty có đơn yêu cầu Toà án buộc A
phải bồi thường 500.000.000 đồng A tham ô và 200.000.000 đồng là thiệt hại gián tiếp do
hành vi tham ô của A gây ra.
Đối với trường hợp thiệt hại do người có hành vi phạm tội trực tiếp gây ra nhưng thiệt
hại về vật chất đó không phải là hậu quả của tội phạm do người có hành vi phạm tội thực

hiện mà đó chỉ là thiệt hại do hành vi thực hiện một tội phạm khác gây ra, thì theo chúng tôi
người bị thiệt hại cũng được coi là nguyên đơn dân sự. Ví dụ: Một số người gây gổ đánh
nhau trong rạp hát, trong lúc đánh nhau đã dùng gạch đá ném làm một số người bị thương
nhẹ phải nằm bệnh viện điều trị và không xác định được ai đã gây ra thương tích cho những
người này. Các người gây gổ đánh nhau bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, còn đối với
những người bị thương nhẹ đều có đơn yêu cầu phải bồi thường thiệt hại do hành vi gây rối
trật tự công cộng gây ra, những người này cũng là nguyên đơn dân sự.



×