Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Toàn cầu hoá kinh tế và sự hội nhập của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.81 KB, 11 trang )

TR

NG

I H C QU C GIA HÀ N I
I H C KHOA H C XÃ H I VÀ NHÂN V N

TH KHÁNH NGUY T

TOÀN C U HÓA KINH T VÀ S H I NH P C A VI T NAM
LU N V N TH C S

Ng

ih

ng d n: GS.TS. Ph m Ng c Quang

HÀ N I - 2003


Phần mở đầu
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá - mà cốt lõi của nó là toàn cầu hoá kinh tế - là
một xu thế khách quan của lịch sử, đang tác động nhiều mặt đến sự phát
triển của tất cả các quốc gia, các dân tộc trên thế giới; nó đặt mỗi quốc gia
tr- ớc những thời cơ và cả những thách thức to lớn, nhất là các n- ớc đang
phát triển. Toàn cầu hoá kinh tế đã tạo ra một diện mạo và một sức sống
mới cho nền kinh tế thế giới cũng nh- cho các khu vực, cho từng quốc gia
dân tộc.
Tuy nhiên, cùng với những - u thế của mình, toàn cầu hoá kinh tế


cũng có mặt trái của nó, xét từ những nguy cơ mà nó có thể gây ra cho các
quốc gia, đó là: nó có thể làm trầm trọng hơn khoảng cách giàu nghèo vốn
đã trầm trọng giữa các quốc gia cũng nh- giữa các giai cấp và các tầng lớp
dân c- trong từng quốc gia; sẽ làm tăng thêm sự bất ổn của nền kinh tế và
chính trị vốn đã bất ổn ở một loạt n- ớc; sẽ làm ô nhiễm hơn môi tr- ờng
sống của con ng- ời vốn đã bị ô nhiễm nặng nề . . .
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan, nh- ng trong giai đoạn
hiện nay, về bản chất, đó là toàn cầu hoá kinh tế TBCN, là sự phát triển
cao hơn về bề rộng và bề sâu của quan hệ sản xuất TBCN, hay nói nh- nhà
kinh tế học hàng đầu ng- ời Đức - Hecbơ Giécsơ - l sự mở rộng về
không gian của ph- ơng thức kinh tế t- bản cho đến tận cùng của thế
giới[50,59].
Mặc dù toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, về bản chất, là toàn cầu hoá
kinh tế TBCN, song nó đang là xu thế tất yếu trong sự phát triển của thế
giới hiện đại. Mọi nguy cơ mà nó gây ra không phải là không thể v- ợt qu a
đ- ợc, vấn đề là cần có chiến l- ợc phát triển đúng đắn, cả trong phạm vi
của mỗi n- ớc và cả trong phạm vi toàn thế giới. Rônlan Blum đã rất đúng,
khi cho rng: Ton cầu ho l một cuộc phiêu lưu bắt buộc phi tham gia,
giống nh- đi máy bay, toàn cầu hoá cho phép ta đi nhanh hơn, xa hơn và


th- ờng là cũng đ- ợc đảm bảo những điều kiện an toàn hơn. Nh- ng khi sự
cố xảy ra thì khủng khiếp, chết ng- ời. Chính vì vậy, phải làm mọi cách để
tăng c- ờng sự an toàn, nh- ng không ai nghĩ đến chuyện rút lui và từ bỏ
cuộc du ngon giữa cc châu lục[4,82].
Đối với chúng ta, việc nhận thức đúng đắn bản chất và nguyên nhân
của toàn cầu hoá kinh tế, cũng nh- những tác động của nó đến các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định và
thực thi các chủ tr- ơng, chính sách, giải pháp về hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực của Việt Nam. Song, chỉ khi nắm vững ph- ơng pháp luận của

triết học Mác- Lênin, mà tr- ớc hết và chủ yếu là phép biện chứng duy vật
và quan niệm duy vật về lịch sử, chúng ta mới có cơ sở ph- ơng pháp luận
khoa học để xem xét, nhận thức vấn đề toàn cầu hoá kinh tế và sự hội
nhập của Việt Nam.
Nhận thức đ- ợc tính cấp thiết trên đây, tác giả luận văn này quyết
định chọn v nghiên cứu đề ti: Toàn cầu hoá kinh tế và sự hội nhập
của Việt Nam.
2- Tình hình nghiên cứu
Chúng ta biết rằng toàn cầu hoá (trong đó có toàn cầu hoá kinh tế )
đ- ợc thế giới bàn đến rất nhiều. Đã có nhiều hội nghị, hội thảo trong và
ngoài n- ớc đề cập vấn đề này. Cách hiểu về toàn cầu hoá, việc đánh giá hệ
quả của toàn cầu hoá cũng có những sự khác nhau. ở Việt Nam, việc quan
tâm tìm hiểu về toàn cầu hoá mới đ- ợc chú ý trong m- ơi năm gần đây,
gắn liền với chủ tr- ơng mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
của Đảng và Nhà n- ớc ta. Trong vài ba năm lại đây, vấn đề toàn cầu hoá
đã đ- ợc đề cập khá nhiều, có không ít công trình về vấn đề này đã đ- ợc
công bố. Tiêu biểu phi kể đến Lê Hữu Nghĩa: Ton cầu ho : Những vấn
đề chính trị - x hội, Tp chí Cộng sn, số 22, 11/1998; Cao Sĩ Kiêm:
Ton cầu ho - cơ hội và thách thức trong tiến trình Việt Nam hội nhập
với kinh tế khu vực v thế giới, Tp chí Cộng sn, số 7, 4/1999; Dự n
của Chính Phủ Việt Nam do UNDP tài trợ, mà cơ quan trực tiếp chịu trách


nhiệm thực hiện là Viện chiến l- ợc phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
t- , trong đó có vấn đề hội nhập kinh tế và tài chính quốc tế; Phạm Ngọc
Quang: Môi trường quốc tế ho bình, ổn định - cái cần thiết cho sự phát
triển của chúng ta, trong sch: "Thời kỳ mới v sứ mệnh của Đng ta",
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2001; Lê Ngọc Tòng : " Tác
động hai mặt của toàn cầu hoá kinh tế đối với các n- ớc đang phát triển",
Tp chí Cộng sn, số 27, 9/2002; Trần Văn Thọ: Vấn đề pht triển trong

công bng trong thời đi ton cầu ho, Tp chí Nghiên cứu kinh tế, số 10,
10/2001; ... Trong các công trình và hội thảo nêu trên, các tác giả đã đi
sâu vào ba nội dung chính, đó là :
1- Quan niệm và đặc tr- ng của toàn cầu hoá.
2- Những hệ quả của toàn cầu hoá. ở đây, các tác giả khá thống nhất
với nhau, khi đánh giá những tác động của quá trình toàn cầu hoá. Các tác
giả đều thừa nhận toàn cầu hoá đang chịu sự chi phối của các n- ớc t- bản
phát triển; cho nên, bên cạnh những mặt tích cực, toàn cầu hoá cũng gây
nên những tác động tiêu cực.
3 - Về sự hội nhập của Việt Nam, các tác giả đồng tình cho rằng,
chúng ta phải tích cực chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, đúng
nh- quan điểm về hội nhập của Đảng ta.
Tuy nhiên, các quan điểm trên đây còn ch- a thống nhất và có những
vấn đề còn phải tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt là vấn đề toàn cầu hoá kinh
tế - bản chất và xu h- ớng vận động của nó, vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam tr- ớc xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Luận giải các vấn đề
trên trong mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng và theo lý
luận mác - xít về hình thái kinh tế - xã hội còn là một vấn đề cần đ- ợc
nghiên cứu một cách trực tiếp và có hệ thống.
3- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích :
B- ớc đầu xem xét, luận giải vấn đề toàn cầu hoá kinh tế và sự hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ


yếu để mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hiện nay.
Nhiệm vụ :
Để đạt đ- ợc mục đích trên, luận văn cần phải giải quyết một số
nhiệm vụ cơ bản sau :

+ Làm rõ bản chất và xu h- ớng vận động của toàn cầu hoá kinh tế.
+ Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam tr- ớc xu thế toàn
cầu hoá kinh tế - thực trạng và giải pháp.
4- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Vấn đề toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập của Việt Nam có thể đ- ợc
nghiên cứu từ giác độ kinh tế - chính trị học, chính sách đối ngoại... Trong
luận văn này, chúng tôi tìm hiểu bản chất và xu h- ớng vận động của toàn
cầu hoá kinh tế từ ph- ơng diện triết học
5- Cơ sở lý luận và ph- ơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Vận dụng các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, đặc biệt là nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý về sự phát triển, lý luận về hình thái kinh tế - xã hội.
Luận văn cũng vận dụng các quan điểm, đ- ờng lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về chủ tr- ơng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo định h- ớng XHCN. Đồng thời, luận
văn còn sử dụng những t- liệu và kết quả nghiên cứu của các giáo s- , tiến
sĩ, các tác giả liên quan đến phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Ph- ơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các ph- ơng
pháp : phân tích và tổng hợp, lôgíc và lịch sử, ph- ơng pháp đi từ trừu
t- ợng đến cụ thể , khái quát hóa và trừu t- ợng hóa ...
6- Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề toàn cầu hoá kinh tế và sự
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam tr- ớc xu thế toàn cầu hoá kinh tế;
từ đó, đề xuất đ- ợc một số giải pháp chủ yếu để mở rộng quan hệ đối
ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.


7 - Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 2 ch- ơng, 5 tiết.



Tài liệu tham khảo

1- Nguyễn Thuý Anh (6/2001): Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
Tạp chí Cộng sản, (12), tr. 19-23.
2- Hong Chí Bo (9/2001): Ton cầu ho kinh tế v nền kinh tế tri
thức, Tạp chí Triết học , (6), tr. 5-10.
3- Báo cáo phát triển ng- ời (2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4- Rônlan Blum (2000) : Toàn cầu hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5- Nguyễn Mnh Cầm (6/2002) : Qun triệt v triển khai thực hiện nghị
quyết của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Cộng
sản, (17), tr.3-13
6- La Côn (2/1998) : Ton cầu ho v chủ nghĩa tư bn, Tạp chí Cộng
sản, (4), tr. 56 - 58.
7- La Côn (5/1999): Ton cầu ho v giai cấp công nhân, Tạp chí Cộng
sản, (10), tr. 33 - 36.
8- Vũ Đình Cự (2/2000): Khoa học - công nghệ v ton cầu ho, Tạp
chí Cộng sản, (4), tr. 25 - 31.
9- Nguyễn Văn Dân (4/2001) : Những vấn đề của toàn cầu hoá kinh tế,
Nxb Khoa học xã hội,.
10- Lê Đăng Doanh (5/2000) : Hội nhập quốc tế - cơ hội và thách thức
đối với nền kinh tế nước ta, Tạp chí Cộng sản, (9), tr. 28 - 40.
11- Trần Kim Dung (1/1998): Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn ho,
Tạp chí Cộng sản, (1), tr. 40 - 43.
12- Nghiêm Xuân Đt v Nguyễn Minh (2000): Những thch thức v môi
trường ton cầu v cc đối sch cần thiết, Thông tin lý luận, (3),
tr.27-34.
13- Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.



14- Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15- Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16- Phm Văn Đức (7/2001): Một số thch thức của ton cầu ho đối với
Việt Nam hiện nay, Tạp chí Triết học, (4), tr. 22 - 26.
17- Đo Duy Gim (10/1999): Sự vận động hội nhập của chính sách
thương mi, Tạp chí Cộng sản, (19), tr. 19 - 21.
18- Giáo trình kinh tế quốc tế (1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19- Nguyễn Hong Gip v Mai Hoi Anh (2/1999): Chủ quyền quốc gia
dân tộc trước xu thế ton cầu ho kinh tế hiện nay, Tạp chí Cộng
sản, (3), tr. 58 - 60.
20- Nguyễn Ngọc H (7/2001): Ton cầu ho kinh tế v xu thế tất yếu đi
lên chủ nghĩa x hội ở nước ta hiện nay. Tạp chí Cộng sản,(4), tr.5-8
21- Trần Văn Hiển (1999) : Một số giải pháp cho tiến trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam trong điều kiện phân chia thị tr- ờng thế giới
hiện nay. Thnh phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học chính trị, (5),
tr. 49 - 60.
22- Hoàng Văn Hiển và Nguyễn Viết Thảo (1998): Quan hệ quốc tế từ
1945 đến 1995, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23- D- ơng Phú Hiệp và Vũ Văn Hoà (2000): Toàn cầu hoá kinh tế :
Những đặc tr- ng chủ yếu. Báo cáo khoa học. Trung tâm nghiên cứu
Nhật Bản.
24- Nguyễn Ho (4/2002) : Ton cầu ho từ góc nhìn văn ho, Tạp chí
Cộng sản, (10), tr. 31 - 35.
25- Phạm Thuý Hồng (1998) : Một số khía cnh của ton cầu ho, Tạp
chí Kinh tế thế giới, (1).
26- Đỗ Huy (11/2001): Gi trị truyền thống Việt Nam trước thch thức

của ton cầu ho, Tạp chí Triết học, (8), tr. 15 -18.


27- Nguyễn Bch Khoa (12/2002) : Ton cầu ho v sự đổi mới quản trị
kinh doanh của cc doanh nghiệp, Tạp chí Cộng sản, (34), tr. 26 29.
28- Vũ Khoan (1/2002) : Hội nhập để pht triển, Tạp chí Cộng sản, (số
đặc biệt + số 2), tr. 19 - 21.
29- Cao Sĩ Kiêm (4/1999) : Ton cầu ho - cơ hội và thách thức trong
tiến trình Việt Nam hội nhập với kinh tế khu vực v thế giới. Tạp
chí Cộng sản, (7), tr. 13 - 17.
30- Hồng Lam (6/1998): Hội nhập kinh tế khu vực v thế giới. Tạp chí
Cộng sản, (11), tr.3 -11.
31- Đặng Thanh Lê (2/2000): ý thức dân tộc trong hành trình hội nhập
ton cầu, Tạp chí Cộng sản, (4), tr. 43 - 46.
32- Các Mác - Ph. Ăngghen (1995): Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc
gia, Sự thật, tr. 598 - 602.
33- Nguyễn Thanh Mai (2000): Ton cầu ho kinh tế v hội nhập của
Việt Nam tr- ớc thiên niên kỷ mới, Tạp chí Th- ơng mại, (7).
34- Nguyễn Mi (3/2000) : Hội nhập kinh tế với thế giới : Vấn đề v gii
php, Tạp chí Cộng sản, (5), tr. 17 -23.
35- Furuta Motoo (1998) : Việt Nam trong lịch sử thế giới, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
36- Phan Don Nam (1999): Li bn về hội nhập quốc tế, Tạp chí
Nghiên cứu quốc tế, (2), tr. 3 -9.
37- Lê Hữu Nghĩa (11/1998): Ton cầu ho : Những vấn đề chính trị - xã
hội, Tạp chí Cộng sản, (22), tr. 27 -30.
38- Lê Hữu Nghĩa (12/2000): Vấn đề ton cầu ho - ph- ơng pháp luận
tiếp cận triết học, Tạp chí Cộng sản, (24), tr. 57 -61.
39- Nguyễn Văn Ninh (2/1998): Hội nhập quốc tế v độc lập tự chủ trong
kinh tế, Tạp chí Cộng sản, (3), tr. 50 - 52.



40- Trần Việt Phương (1/1999): Ton cầu ho v hội nhập kinh tế quốc
tế, Tạp chí Cộng sản, (20), tr. 25 - 30.
41- Phạm Ngọc Quang và Trần Đình Nghiêm (4/2000): Thời kỳ mới và sứ
mệnh của Đảng ta, Nxb Chính trị Quốc gia.
42- Mai Thị Quí (9/2001): Vấn đề kế thừa v pht huy những gi trị
truyền thống Việt Nam trong bối cnh ton cầu ho, Tạp chí Triết
học, (6), tr. 14 - 18.
43- T Ngọc Tấn (4/1998): Mặt sau của bức tranh ton cầu ho thông tin
đi chúng, Tạp chí Cộng sản, (8), tr. 49 - 53.
44- Nguyễn Văn Thanh (2/2000): Tổ chức thương mi thế giới (WTO)
với tiến trình ton cầu ho, Tạp chí Cộng sản, (3), tr. 52 - 57.
45- Duy Thao (5/2000): Chủ quyền kinh tế của cc nước đang pht triển
trong ton cầu ho, Tạp chí Cộng sản, (9), tr.9-12.
46- Nguyễn Văn Tho (2000): Một số vấn đề về ton cầu ho kinh tế và
hội nhập của Việt Nam vo kinh tế thế giới, Thông tin lý luận, (1),
tr. 8 - 16.
47- Đinh Trọng Thịnh (3/2001): Vấn đề bo đm an ninh kinh tế trong
qu trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Cộng sản, (5), tr.32 - 36.
48- Trần Văn Thọ (10/2001): Vấn đề pht triển trong công bng trong
thời đi ton cầu ho, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (10), tr. 11-15.
49- Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng (2001),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50- Toàn cầu hoá : Lịch sử và hiện thực (8/1999), Tạp chí Cộng sản, (15),
tr. 59 - 62.
51- Toàn cầu hoá, nhà n- ớc dân tộc và nhà n- ớc toàn cầu (1999). Viện
Thông tin khoa học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Thông tin t- liệu, (4).
52- Đặng Hữu Ton (7/2001): Hướng cc gi trị truyền thống theo hệ

chuẩn giá trị chân - thiện - mỹ trong bối cảnh toàn cầu hoá và phát
triển kinh tế thị trường, Tạp chí Triết học, (4), tr. 27 - 32.


53- Trần Trọng Toàn và Đinh Xuân Nghiêm (4/1999): Toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 434 tr.
54- Lê Ngọc Tòng (9/2002): Tc động hai mặt của ton cầu ho kinh tế
đối với cc nước đang pht triển, Tạp chí Cộng sản, (27), tr. 59-62.
55- Lê B Thuyên (4/1998): Chiến lược ton cầu ho của Mỹ cam kết v
mở rộng, Tạp chí Cộng sản, (7), tr. 53 - 55.
56- Nguyễn Phú Trọng (8/2001): Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ v
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Cộng sản, (10), tr.10-14.
57- Phm Quốc Trụ (12/2001): Phn ton cầu ho: một phong tro quốc
tế đang lên, Tạp chí Cộng sản, ( 24), tr. 67 - 70.
58- Vũ Văn Viên (11/2001): Ton cầu ho kinh tế v vấn đề kế thừa, pht
huy gi trị của tư duy truyền thống, Tạp chí Triết học, (8), tr.19-23.
59- Trần Nguyên Việt (7/2001): Gi trị nhân văn truyền thống Việt Nam
trong bối cnh ton cầu ho, Tạp chí Triết học, (4), tr. 33-37.
60 - Nguyễn Hoàng Xanh ( 12/2002): Nâng cao năng lực cạnh tranh của
hng ho Việt Nam trong hội nhập quốc tế, Tạp chí Cộng sản, (34),
tr. 30 - 34.



×