Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Toàn cầu hoá kinh tế và các vấn đề đặt ra với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.31 KB, 69 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

lời nói đầu
Trong số các xu hớng mang tính toàn cầu nổi lên trong mấy thập niên gần
đây, xu hớng chủ đạo thờng đợc đề cập đến là toàn cầu hoá kinh tế (TCHKT). Từ
sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, với những động thái mới của hệ thống kinh tế
cũng nh những biến đổi sâu sắc về chính trị và xà hội trên thế giới, ngời ta ngày
càng nhận thức đầy đủ hơn ảnh hởng của xu hớng này đến số phận mỗi quốc gia
cũng nh đối với cộng đồng các nớc trên thế giới. Do tầm quan trọng và tính bao
trùm của nó, xu hớng TCH đang đợc coi là vấn đề trung tâm cả về lý luận lẫn
thực tiễn trên toàn thế giới.
TCH là một xu thế khách quan đợc bắt nguồn từ sự phát triển của cuộc
cách mạng khoa học-công nghệ trên thế giới. TCH hiện nay với những đặc trng
mới của nó, đà và đang định ra các nguyên tắc cho cuộc chơi trên bàn cờ thế
giới, tạo ra những cơ hội và thách thức chung cho tất cả các nớc mà không phân
biệt lớn hay nhỏ, phát triển hay kém phát triển. Sự không phân biệt đó đang đặt
các nớc đang phát triển (ĐPT) trớc hàng loạt những vấn đề nan giải khi vừa phải
đối phó với thách thức của TCH vừa phải giải quyết mục tiêu phát triển của
mình.
Trên con đờng thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá (CNH-HĐH) và
tiến hành chuyển đổi sang hệ thống kinh tế thị trờng mở, xu hớng này đà và đang
tác động rất mạnh và có ảnh hởng to lớn đến tất cả các khía cạnh của đời sống
kinh tế-chính trị-xà hội Việt Nam. Nhận thức đợc những cơ hội và thách thức của
TCHKT, Đảng và Nhà nớc Việt Nam đà sớm có những chủ trơng, chính sách hội
nhập và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Hiện nay, càng tiến sâu vào quá trình
hội nhập quốc tế, Việt Nam càng nhận thấy rõ hơn những mặt tích cực lẫn tiêu
cực của các tác động này. Nhng nổi bật hơn hết vẫn là những thách thức to lớn,
những vấn đề hết sức gay gắt mà xu hớng này đang đặt ra.
Tại thời ®iĨm giao thoa thÕ kû, khi ViƯt Nam ®ang chn bị cho bớc
chuyển chất lợng của tiến trình phát triển - bên trong là đẩy mạnh CNH-HĐH,
bên ngoài là thực hiƯn c¸c bíc héi nhËp vỊ thùc chÊt nh thùc hiƯn c¸c quy chÕ


AFTA, APEC, gia nhËp WTO, triĨn khai thực hiện Hiệp định thơng mại song phơng Việt-Mỹ - thì việc khảo cứu xu hớng toàn cầu hoá và những tác động của
TCHKT đến Việt Nam là hết sức cần thiết. Chắc chắn những khảo cứu nh vậy sẽ
là những cơ sở quan trọng để thiết kế đờng lối và hoạch định chiến lợc phát triển
của đất nớc trong giai đoạn tới.

Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F NhËt 3 - K36F

1


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Xt ph¸t tõ thùc tÕ nh vËy em đà chọn đề tài : Toàn cầu hoá kinh tế và
các vấn đề đặt ra với Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những đặc trng, những cơ
hội và thách thức do TCHKT đa lại, kết hợp với những phân tích về thực trạng
kinh tế và tình hình hội nhập của Việt Nam trong hơn 15 năm qua, em hy vọng
khoá luận này phần nào giúp cho các cá nhân, các doanh nghiệp Việt Nam nhận
thức đợc đầy đủ hơn thực chất của TCHKT cũng nh nhìn nhận một cách chân
thực các vấn đề mà bản thân họ và nhà nớc Việt Nam đang phải đối mặt trong
quá trình héi nhËp thêi gian tíi.
Víi mơc ®Ých nh vËy, kÕt cấu khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của toàn cầu hoá kinh tế
Chơng II: Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế
Chơng III: Những vấn đề đặt ra với Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
Nhân đây, em xin đợc gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể
các thầy cô giáo trờng Đại học Ngoại thơng, những ngời đà chỉ bảo, dạy dỗ và
trang bị cho em vèn kiÕn thøc phong phó sau gÇn 5 năm học tại trờng. Em đặc
biệt cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hồng Đàm-ngời đà tận tình hớng dẫn em
trong suốt quá trình em viết Khoá luận này.

Cuối cùng, em cũng xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè vì đÃ
giành cho em sự giúp đỡ và sự động viên trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng I
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của toàn cầu hoá kinh tế
I. Khái niệm toàn cầu hoá kinh tế
Kể từ những năm đầu của thập kỷ 90, trên thế giới ngời ta bắt đầu nói
nhiều đến cụm từ toàn cầu hoá kinh tế (TCHKT). Cùng với xu thế mở cửa, hợp
tác vì hoà bình và phát triển, TCHKT ngày càng trở thành xu thế chủ yếu chi
phối mọi mặt của đời sống kinh tế thế giới. Do tầm quan trọng và tính bao trùm
của nó, xu thế TCHKT (ở đây gọi tắt là TCH) đang đợc coi là vấn đề trung tâm
cả về lý luận và thực tiễn trên toàn thế giới.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, trớc những động th¸i
míi cđa quan hƯ kinh tÕ qc tÕ trong thêi gian từ đầu thập kỷ 90 trở lại đây,

Phạm Tuấn H¶i – NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F

2


Khoá luận tốt nghiệp

càng ngày ngời ta càng có cái nhìn đầy đủ hơn về xu thế này cũng nh ảnh hởng
của nó tới số phận của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và toàn nhân loại.
Thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về TCHKT, các nhà nghiên cứu Việt
Nam đà tổng hợp và đánh giá lại nh sau:
“TCHKT hiƯn nay lµ nãi vỊ mét nỊn kinh tÕ thị trờng toàn cầu mới, đợc
hình thành trên cơ sở lực lợng sản xuất mới với cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ mới, có sự hội nhập của các quốc gia trên thế giới, vừa hợp tác nhng
vừa đấu tranh để bảo vệ lợi ích giai cấp và lợi ích quốc gia dân tộc1.

TCHKT là một xu thế của lịch sử, đang tác động đến sự phát triển của
các quốc gia, dân tộc trên thế giới. TCHKT là tất yếu khách quan bắt nguồn từ sự
phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất của phân công lao động, của cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại của kinh tế thị trờng2.
TCHKT là những mối quan hệ kinh tế vợt qua biên giới quốc gia, vơn tới
quy mô toàn thế giới, đạt trình độ và chất lợng mới3.
TCH về kinh tế, kéo theo nó và đi cùng với nó là mạng thông tin toàn
cầu, là tiếp xúc văn hoá, là những biến đổi dần đến gần nhau về tâm lý, thị hiếu,
cách suy nghĩ, lối sống, nói rộng ra là văn hoá. Còn TCH có đẫn đến những biến
đổi về cơ cấu xà hội, có ảnh hởng đến độc lập tự chủ về chính trị hay không, ở
mức độ nào, cũng cần đợc nghiên cứu. Đúng là TCH vừa tạo ra điều kiện vừa tạo
ra những thách thức liên quan đến vận mệnh của đất nớc4.
TCH về mặt kinh tế là kết quả tất yếu khách quan do đòi hỏi của sự phát
triển lực lợng sản xuất, của quá trình xà hội hoá, của quá trình phân công lao
động quốc tế và của chính sự phát triển kinh tế thị trờng. Và đến lợt nó thì kết
quả của TCH về mặt kinh tế lại thúc đẩy quá trình trên-quá trình xà hội hoá, quá
trình phân công lao động quốc tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ và quá
trình phát triển kinh tế thị trờng trên phạm vi toàn cầu-ngày càng đi vào chiều
sâu với một quy mô rộng lớn hơn và tác động của nó ngày càng sâu sắc hơn tới
tất cả các quốc gia trên thế giới này, không trừ một nớc nào. Nh vậy TCH về mặt
kinh tế tác động đến tất cả các nớc trên thế giới. Và nó cũng không ép buộc,
cũng không chờ một quốc gia nào5.
TCHKT là xu hớng đi tới hình thành một nền kinh tế thế giới thống nhất
trên phạm vi toàn cầu, trong đó có sự tham gia (hay hội nhập) của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Các quốc gia liên kết chặt chẽ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau
trong sự phân công và hợp tác kinh tế trên phạm vi toàn cầu, có sự lu thông các

Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F Nhật 3 - K36F

3



Khoá luận tốt nghiệp

luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ, nhân lực trên phạm vi toàn cầu, dới sự
điều tiết của những qui tắc chung toàn cầu6.
TCHKT, xét cho cùng, là hệ quả của những biến đổi to lớn trong lĩnh vực
công nghệ truyền thông và thông tin và chính 3 nhân tố kỹ thuật, thông tin và
tiền vốn lu chuyển xuyên quốc gia đà trở thành các động lực thúc đẩy quá trình
TCH. Với nền kinh tế TCH, việc tổ chức sản xuất và khai thác thị trờng trên
phạm vi thế giới và theo đó, sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào đều vợt
khỏi biên giới quốc gia7.
Nói một cách đơn giản, về cơ bản, TCH về kinh tế là quá trình luân
chuyển ngày càng tự do hơn, nhanh chóng, thuận tiện hơn các luồng giao dịch
tiền và hàng trên phạm vi toàn cầu. Theo một nghĩa rộng hơn, TCH về kinh tế đợc hiểu nh là một quá trình mở rộng và làm sâu sắc hơn các mối quan hệ, liên kết
quốc tế. Tự do hoá các luồng giao dịch tiền tệ sẽ thúc đẩy quá trình TCH về tài
chính. Tự do hoá các luồng giao dịch về hàng hoá và các yếu tố sản xuất sẽ góp
phần đẩy nhanh quá trình TCH về thơng mại và sản xuất. Nh vậy quá trình TCH
về kinh tế có thể coi là quá trình TCH các thị trờng sản phẩm, thị trờng vốn và thị
trờng lao động.8
TCHKT là một đòi hỏi khách quan của lịch sử, là xu thế tất yếu trong
thời đại cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại. Nhng nó cũng kèm theo một hệ
quả khó tránh khỏi là làm phai mờ dần các đờng biên giới quốc gia, phá vỡ các
hàng rào ngăn cách giữa các nớc và thúc đẩy các quốc gia thâm nhập, phụ thuộc
lẫn nhau. Đồng thời, nó cũng buộc các nớc phải tìm cách thích ứng với tình hình,
áp dụng thành công các thành tựu của sự phát triển nền kinh tế thế giới để hoà
nhập trên cơ sở duy trì, củng cố, bảo vệ lợi ích và bản sắc dân tộc mình9.
TCH về kinh tế là một quá trình khách quan, với tất cả mặt tích cực và
tiêu cực của nó, đang là một xu thế lớn, cn hót sù tham gia cđa ngµy cµng
nhiỊu qc gia trên thế giới. TCH chứa đựng nhiều mâu thuẫn, là quá trình vừa

hợp tác vừa đấu tranh giữa các nớc phát triển và đang phát triển, trong đó có vấn
đề chủ quyền của các nớc đang phát triển10.
Theo những tổng kết trên, TCHKT là một xu thế tất yếu bắt nguồn từ sự
phát triển mạnh mẽ của LLSX. TCHKT đang làm biến đổi mạnh mẽ và nhanh
chóng các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế (về trao đổi hàng hoá, về di chuyển
vốn đầu t, về di chuyển sức lao động, trong lĩnh vực khoa học công nghệ và quan
hệ tiền tệ quốc tế) cũng nh có tác động sâu sắc đến các chủ thể quan hệ kinh tế
quốc tế. TCHKT hớng tới việc hình thành một nền kinh tế thế giới thống nhất
Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F NhËt 3 - K36F

4


Khoá luận tốt nghiệp

trên phạm vi toàn cầu, trong đó cã sù tham gia (hay héi nhËp) cđa tÊt c¶ các quốc
gia trên thế giới. Trong quá trình đi tới việc hình thành một nền kinh tế thế giới
thống nhất trên phạm vi toàn cầu, TCHKT vừa tạo ra những cơ hội vừa đặt ra
những thách thức về phát triển cho tất cả các quốc gia trên thế giới.
Nh vậy, TCHKT xét trên góc độ nghiên cứu lý luận là một hiện tợng kinh
tế-xà hội hết sức phức tạp, và trên thực tế các vấn đề do TCH đặt ra cũng phức
tạp không kém. Tính phức tạp này gia tăng cùng với sự gia tăng của xu thế
TCHKT.
Ngoài khái niệm TCHKT, trên thế giới đà xuất hiện khái niệm TCHKT
hiện nay để phân biệt với TCHKT ở các giai đoạn trớc đó. TCHKT hiện nay gắn
với giai đoạn phát triển cđa thÕ giíi tõ sau khi kÕt thóc chiÕn tranh lạnh.
Thời kỳ trớc CNTB, sự phát triển thấp của lực lợng sản xuất hàng hoá đÃ
hạn chế những quan hệ kinh tế giữa các quốc gia. CNTB ra đời, cuộc cách mạng
công nghiệp do giai cấp t bản thực hiện đà tạo ra sự phát triển vợt bậc của lực lợng sản xuất, của kinh tế hàng hoá, làm hình thành thị trờng thế giới.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX (giai đoạn trớc chiến tranh thế giới thứ

nhất), CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, cùng với
mở rộng xuất nhập khẩu hàng hoá, còn có xuất khẩu t bản, có sự phân chia thị trờng thế giới giữa các tập đoàn t bản, sự phân chia lại lÃnh thổ thế giới giữa các cờng quốc t bản làm cho các quan hệ kinh tế quốc tế, sự phát triển của thị trờng
thế giới tiến thêm những bớc mới. Xu thế TCH gắn liền với sự phát triển của
CNTB.
Trong giai đoạn này, nổi lên những khối thị trờng khá biệt lập gồm chính
quốc và các thuộc địa. Liên kết dọc giữa chính quốc và thuộc địa là hình thức
phân công lao động quốc tế chính yếu. Theo đó, các thuộc địa chủ yếu là thị trờng cung cấp nguyên vật liệu và những sản phẩm chính quốc cần, đồng thời là
nơi tiêu thụ hàng hoá cho sản xuất ở chính quốc. Mọi liên kết ngang giữa các nớc
thành viên của các khối khác nhau rÊt h¹n chÕ. Tõ cuèi thÕ kû 19, mèi liên kết
giữa các nớc TBCN mới đợc thúc đẩy, nhng cũng chủ yếu là liên kết tay đôi về
thơng mại thông qua những hiệp định thơng mại dựa trên nguyên tắc tự do hoá.
Xuất khẩu t bản dới dạng FDI và đầu t gián tiếp bắt đầu đợc đẩy mạnh tõ nưa
ci thÕ kû 19 víi vai trß chđ u của một số nớc TBCN phát triển ở Tây Âu.
Đặc ®iĨm nỉi bËt nhÊt cđa TCH ë thêi kú nµy là sự lu chuyển tự do các luồng
nhân công khổng lồ trên phạm vi toàn cầu. Nh vậy, TCHKT giai đoạn này đợc
thúc đẩy bởi sự phát triển của lực lợng sản xuất xà hội, sự tiến bộ của khoa họcPhạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F Nhật 3 - K36F

5


Kho¸ ln tèt nghiƯp

kü tht, sù ph¸t triĨn cđa kinh tế hàng hoá, và đợc đặc trng bởi sự mở rộng về
phạm vi (tuy nhiên còn nhiều hạn chế) các quan hệ kinh tế quốc tế.
Tác động trực tiếp của hai cuộc chiến tranh thế giới và cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới (1929-1933) đà dẫn đến sự suy giảm cđa xu thÕ TCH trong thêi
kú tõ CTTG I ®Õn cuối thập niên 40 và sự bùng nổ trở lại của xu thế này từ thập
niên 50 đến nửa cuối thập niên 70 và rồi lại có phần lắng xuống vào thời kỳ từ
cuối thập niên 70 đến thập niên 80 do tác động của khủng hoảng dầu lửa-kinh
tế.

Đặc điểm chính của làn sóng TCH trong những năm 50-80 này là sự bùng
nổ của các thể chế liên kết kinh tế trên phạm vi toàn cầu và khu vực cùng với sự
phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ của các dòng thơng mại, dịch vụ,
đầu t, và tài chính, công nghệ và nhân công giữa các nớc, sự bùng nổ phát triển
của các công ty xuyên quốc gia. Ngoài những đặc trng chung trên, cần phải kể
đến một nét đặc trng cơ bản khác, đó là sự chia cắt và biệt lập tơng đối giữa hai
mô hình liên kết khu vực thực tiễn mang tính đối lập (SEV và các khối khu vực
khác), hệ quả của sự tồn tại song song hai hệ thống chính trị-kinh tế thế giới đối
địch nhau (XHCN và TBCN). Trong suốt thời kỳ này, cả hai hệ thống đều nỗ lực
thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế mang tính chất ý thức hệ, thống nhất trong bản
chất, mục tiêu, nội dung và biện pháp và đợc điều hành từ các trung tâm của hệ
thống. Hai hệ thống liên kết theo hai kiểu khác nhau. Khép kín trong khuôn khổ
mỗi hệ thống, rất ít có quan hệ ngang giữa các thành viên của mỗi hệ thống với
các thành viên của hệ thống khác.
Từ đầu thập niên 90 trở lại đây, cùng víi viƯc kÕt thóc ChiÕn tranh l¹nh, sù
tan r· cđa hệ thống xà hội chủ nghĩa thế giới và Liên Xô, xu thế TCH đà chuyển
sang một giai đoạn mới. Giai đoạn đánh dấu sự biến đổi to lớn cả về lợng lẫn về
chất dới tác động trực tiếp của cuộc cách mạng và khoa học công nghệ hiện đại.
II. Đặc điểm chính của toàn cầu hoá hiện nay
1. Phân công lao động mang tính toàn cầu
Từ đầu thập kỷ 90 trở lại đây, phân công lao động quốc tế (PCLĐQT) đÃ
có sự chuyển đổi mạnh mẽ, từ phân công lao động quốc tế truyền thống thành
phân công lao động mang tính thế giới. Đây là kết quả của quá trình tái thống
nhất nền kinh tế thế giới sau chiến tranh lạnh đợc đẩy nhanh bởi nhu cầu hợp tác
để phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia không phân biệt trình độ phát triển.
Sự chuyển đổi có thể thấy rõ trong nội dung của PCLĐQT. Phân công
quốc tế đang chuyển từ:
Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F NhËt 3 - K36F

6



Khoá luận tốt nghiệp

Phân công truyền thống lấy nguồn tài nguyên thiên nhiên làm cở sở
phát triển thành phân công lấy công nghệ, kỹ thuật hiện đại làm cơ sở
Phân công giữa các ngành trong một khu vực kinh tế thành phân
công giữa các ngành thuộc các khu vực khác nhau và PCLĐ lấy chuyên môn
hoá sản phẩm làm cơ sở
Phân công diễn ra theo phạm vi sản phẩm thành phân công diễn ra
theo yếu tố sản xuất
Phân công trong lĩnh vực sản xuất phát triển thành phân công trong
ngành dich vụ.
Cũng từ đầu thập kỷ 90 trở lại đây cơ chế hình thành phân công lao ®éng
cịng cã nhiỊu biÕn ®ỉi. Thêi kú tríc, nÕu nh việc PCLĐQT do các lực lợng tự
phát của thị trờng quyết định thì nay đà phát triển thành phân công do xí nghiệp,
chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia kinh doanh và phân công do thành viên
các tập đoàn kinh tế thơng mại khu vực tổ chức xuất hiện sự phân công mang
tính hiệp định.
Cùng với những biến đổi đó, phân công chiều ngang đà trở thành hình thức
phân công lao động quốc tế chủ yếu. Nội dung của nó là phân công theo sản
phẩm, phân công theo linh kiện sản phẩm và phân công theo quy trình công nghệ
sản phẩm.
Hiện nay, một sản phẩm hoàn chỉnh (ví dụ máy tính điện tử) có thể là kết
quả hoạt động của hàng trăm thậm chí hàng ngàn xí nghiệp đặt ở khắp nơi trên
thế giới mà không phụ thuộc vào vị trí nguồn nguyên liệu. Trên thế giới đà hình
thành mạng lới sản xuất mang tính thế giới. Trong đó, hình thái quan hệ hợp tác,
tơng thuộc (ràng buộc và phụ thuộc) lẫn nhau mới giữa các nớc xuất hiện và
ngày càng đợc củng cố. Cho đến nay, sản xuất của một nớc (dù là xét theo từng
sản phẩm, từng ngành hay trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế) phụ thuộc mạnh mẽ

hơn rất nhiều vào hoạt động sản xuất của một nớc khác, bất kể nớc đó là nớc phát
triển hay kém phát triển. Cụ thể là, về mặt sản xuất, không còn tình trạng chØ cã
níc nhá, níc kÐm ph¸t triĨn phơ thc mét chiều, tuyệt đối vào nớc lớn, nớc phát
triển. ĐÃ xuất hiện và đang gia tăng xu hớng ngợc lại: nớc lớn, nớc phát triển
cũng phụ thuộc vào nớc nhỏ, lạc hậu hơn trong hệ thống phân công lao động
quốc tế. Tuy hiện tại, xu hớng thứ hai cha đủ mạnh để thay đổi căn bản tơng
quan vốn có giữa các nớc, song, đây là một bớc chuyển biến về chất lợng quan
trọng, là một đặc trng của PCLĐQT hiện nay.

Phạm TuÊn H¶i – NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F

7


Khoá luận tốt nghiệp

PCLĐQT có tính thế giới hiện nay không chỉ làm tăng sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế mà còn làm cho mỗi nớc trở thành một bộ phận của
nền sản xuất thế giới, trở thành một khâu trong dây chuyền giá trị hàng hoá. Nó
tạo điều kiện cho các nớc trên thế giới phát huy đợc đầy đủ u thế, tiết kiệm lao
động xà hội, làm cho các yếu tố sản xuất đợc phân bổ hợp lý, nâng cao hiệu quả
kinh tế, thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển
Nh vậy, trong giai đoạn phát triển mới của TCHKT, PCLĐQT đà có những
chuyển biến quan trọng. Rõ nét nhất là việc chuyển từ phân công lao động theo
chiều dọc là chủ yếu sang PCLĐ theo chiều ngang và việc hình thành mạng lới
sản xuất thế giới mang tính toàn cầu thay cho sự tồn tại của hai hệ thống liên kết
kinh tế khép kín trong giai đoạn trớc kia. Quan hệ giữa các quốc gia trong hệ
thống PCLĐ mới này vì thế cũng đợc cải thiện theo hớng bình đẳng hơn và phụ
thuộc lẫn nhau nhiều hơn.
2. Toàn cầu hoá giao lu quốc tế về thơng mại, đầu t và thị trờng lao động

quốc tế
Sau một thời gian lắng xuống từ cuối thập niên 70 đến cuối thập niên 80,
từ đầu thập niên 90 trở lại đây, thế giới lại chứng kiến sự gia tăng hết sức nhanh
chóng của các luồng lu chuyển khổng lồ về thơng mại hàng hoá, dịch vụ, đầu t,
tài chính, tiền tệ, công nghệ và nhân công giữa các nớc trên phạm vi toàn cầu.
2.1 Về trao đổi hàng hoá-dịch vụ quốc tế
Trong giai đoạn trớc đó, với sự ra đời của Liên Xô và hệ thống XHCN, thơng m¹i qc tÕ chØ bã hĐp trong ph¹m vi hai hệ thống phân biệt nhau bởi ý thức
hệ. Đến nay, quan hệ mậu dịch đà tự do mở rộng ra phạm vi toàn thế giới. Thị tr ờng thế giới đợc mở rộng từ phía Tây (nơi tập trung các nền kinh tế t bản phát
triển nhất) sang phía Đông. Trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia không ngừng
gia tăng. Trớc hết, đó là kết quả của việc các nớc đều chủ trơng thi hành chính
sách mở cửa nền kinh tế. Cùng với đó, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại tạo ra sự nhảy vọt mới cho nền kinh tế thế giới, tạo ra khối của cải khổng lồ
cũng góp phần phát triển nhanh chóng các quan hệ mậu dịch, thơng mại hàng
hoá và dịch vụ. Các phơng tiện vận tải, thông tin liên lạc hiện đại phá vỡ bức tờng ngăn cách không gian và thời gian giữa các khu vực trên hành tinh, tạo ra sự
xích lại gần nhau giữa các nền kinh tế, đẩy mạnh hơn nữa tốc độ của luồng chu
chuyển hàng hoá và dịch vụ trên thế giới.
Trong thời gian 10 năm (1987-1997), tổng khối lợng thơng mại thế giới đÃ
tăng lên gần gấp đôi. Tỷ trọng của thơng mại trong GDP thế giới đà tăng từ
Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F NhËt 3 - K36F

8


Khoá luận tốt nghiệp

20,6% lên 29,6% (so với năm 1950 giá trị thơng mại chỉ chiếm 7% GDP của thế
giới11). Trong thập kỷ 90, mức gia tăng thơng mại luôn vợt cao hơn nhiều so với
mức tăng trởng kinh tế (xem bảng 1). Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với sự
phát triển của kinh tế thế giới đợc tăng cờng. Ngoại thơng ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Bảng 1: Tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm và mức thay đổi của khối lợng mậu
dịch thế giới (%)
Các năm Mức tăng trởng mậu dịch thế
Mức tăng trởng kinh tế thế
giới
giới
1991
4,6
1,8
1992
4,7
2,5
1993
3,9
2,7
1994
9,1
4,0
1995
9,4
3,8
1996
6,8
4,3
1997
9,9
4,2
1998
3,6
2,5

1999
4,3
3,0
Nguồn: World Economic Outlook, 10-1999.
Một đặc trng khác của thơng mại quốc tế giai đoạn TCH hiện nay là trong
cấu trúc của nền thơng mại thế giới, mậu dịch dịch vụ đang phát triển nhanh
chóng. Giá trị trao đổi buôn bán dịch vụ trên thế giới đà tăng từ 380,9 tỷ USD
năm 1985 lên 1167,8 tỷ USD năm 1995 trong khi đó tỷ trọng trong mậu dịch
quốc tế nói chung (hàng hoá và dịch vụ) cũng tăng từ 16,3% lên 18,8%12.
Mậu dịch dịch vụ và mậu dịch hàng hoá xuất hiện một số dạng hình buôn
bán mới. Trớc hết, đó là sự gia tăng mạnh của giao dịch buôn bán các cấu kiện
(các chi tiết của sản phẩm). Sự phát triển của kỹ thuật tin học, của các công ty đa
quốc gia với những chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới là điều kiện quan trọng
cho sự phát triển của dạng hình sản xuất và buôn bán mới này. Dạng hình buôn
bán mới còn đợc thể hiện ở sự tăng trởng mạnh của thơng mại điện tử. Với lợi thế
trong giao dịch, thanh toán, quản lý th thơng mại điện tử đà nhanh chóng đợc phổ
biến và áp dụng trong các thơng vụ ở các quy mô khác nhau.
Mặt khác, trong cơ cấu hàng hoá trao đổi toàn cầu cũng có sự biến đổi.
Mặt hàng trao đổi mậu dịch hàng hoá quốc tế ngày càng đa dạng. Từ năm 19801981 đến năm 1993-1994, hàng hoá xuất khẩu chiếm trên 1% giá trị xuất khẩu
thế giới đà tăng từ 11 loại lên 21 loại.

Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F NhËt 3 - K36F

9


Khoá luận tốt nghiệp

Trong hàng hoá hoá xuất khẩu của các nớc trên thế giới, các sản phẩm có
hàm lợng vốn, khoa học công nghệ cao có xu hớng tăng lên và những sản phẩm

thô có xu hớng giảm về số lợng và giá cả.
Sự phát triển của thơng mại hàng hoá-dịch vụ trên phạm vi toàn cầu, sự
phát triển mạnh mẽ của các loại hình buôn bán hàng hoá-dịch vụ mới, đặc biệt là
thơng mại điện tử, cũng nh việc đa dạng hoá các mặt hàng đợc hỗ trợ bởi một thể
chế mậu dịch thế giới nhiều bên-Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Tổ chức thơng mại thế giới ra đời ngày 1-1-1995 đánh dấu sự qui phạm hoá thêm một bớc
hoạt động buôn bán trên phạm vi thế giới. Thể chế mậu dịch thế giới bắt đầu
hình thành. Tổ chức thơng mại thế giới với tính cách là cở sở tổ chức pháp lệnh
của các thể chế mậu dịch nhiều bên khu vực và thế giới có sức chế ớc pháp lệnh
nghiêm ngặt đối với tất cả các bên thành viên, với địa vị pháp nhân của nó. Việc
thành lập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đánh dấu sự hình thành một khuôn
khổ thể chế mậu dịch nhiều bên lấy tự do hoá mậu dịch (giảm các rào cản th ơng
mại) làm trung tâm, bao quát nhiều lĩnh vực của mậu dịch thế giới hiện đại. Việc
thành lập WTO cũng giúp tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn (thị trờng thế giới
cho tất cả các quốc gia là thành viên của WTO .
Có thể nói, việc dần hình thành một thị trờng hàng hoá-dịch vụ với những
mối quan hệ buôn bán không ngừng đợc mở rộng về phạm vi và tăng lên về khối
lợng, cũng nh việc ra đời Tổ chức thơng mại thế giới nhằm điều tiết sự hoạt động
của thị trờng thế giới đà chứng tỏ trình độ phát triển mới của TCHKT hiện nay.
2.2 Về đầu t quốc tế
Từ đầu thập kỷ 90 trở lại đây, hoạt động đầu t quốc tế đợc tăng cờng trên
phạm vi toàn thế giới. Về đầu t trực tiếp nớc ngoài, các chủ đầu t trực tiếp nớc
ngoài quốc tế và chủ thể thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng đợc đa
nguyên hoá. Các nớc công nghiệp phát triển, các nớc công nghiệp mới, các nớc
xuất khẩu dầu và thậm chí cả các nớc đang phát triển (ĐPT) đều có thể là chủ
đầu t đồng thời là nớc nhận đầu t. Sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia với
phạm vi hoạt động trên toàn cầu trong vai trò của nhà đầu t quốc tế đà góp phần
tạo nên một mạng lới chuyển dịch vốn đầu t đan xen chằng chịt cha từng thấy.
Kết quả là, đầu những năm 90, vốn đầu t ra nớc ngoài bình quân hàng năm
khoảng trên dới 160 tỷ đô la đến năm 2000 đà tăng lên đến mức kỷ lục khoảng
1000 tỷ đô la 13. Đầu t quốc tế hàng năm trong thập kỷ 90 liên tục tăng, vợt tốc

độ tăng trởng kinh tế thế giới và tốc độ tăng trởng thơng mại quốc tế. Tốc độ
tăng trởng bình quân hàng năm của đầu t trực tiếp nớc ngoài giai đoạn 1991Phạm Tuấn Hải NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F

10


Khoá luận tốt nghiệp

1996 là 11,8% trong khi đó tăng trởng bình quân hàng năm của mậu dịch thế
giới chỉ đạt 7%14. Đầu t quốc tế đà vợt qua thơng mại quốc tế trở thành trụ đỡ
mới cho kinh tế thế giới phát triển và tăng trởng.
Về đầu t gián tiếp, sự vận động của các dòng vốn đầu t gián tiếp còn nhanh
và lớn hơn nhiều với các chủ thể đa dạng và thị trờng ở khắp nơi trên thế giới.
Cùng với các thể chế tài chính quan trọng chuyên quản lý điều hành các nguồn
vốn, hiện nay, các ngân hàng quốc tế lớn, các chính phủ và các công ty xuyên
quốc gia là những nhân vật chủ chốt quyết định việc phân bổ các dòng vốn trên
thị trờng thế giới. Bên cạnh các thị trờng vốn lớn ở các nền kinh tế phát triển cao
nh Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu, đà xuất hiện nhiều thị trờng đang lên ở các nớc có nền
kinh tế đang chuyển đổi (ở Châu á, Trung và Đông Âu...). Các hoạt động này đợc sự hỗ trợ của những công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ tin học đà tạo ra sự
bùng nổ của thị trờng tài chính. Hàng ngày, lợng tiền tệ lu chuyển trên thị trờng
tài chính thế giới cao gấp 30 lần khối lợng hàng hoá lu chuyển trên phạm vi toàn
cầu15. Năm 1980 tổng tài sản tài chính đợc trao đổi trên thị trờng toàn cầu là
5000 tỷ đô la đến năm 1996 đà tăng lên 35000 tỷ đô la16.
Hoạt động đầu t toàn cầu đặc trng bởi sự phát triển của mạng lới đầu t trực
tiếp toàn cầu và thị trờng tài chính toàn cầu nh trên đà tạo ra sự phụ thuộc lẫn
nhau chặt chẽ về tài chính giữa các quốc gia.
Sự gia tăng hoạt động đầu t quốc tế trong xu thế TCHKT đang đợc thúc
đẩy bởi những nhân tố mới. Trớc hết, sự phát triển của hoạt động đầu t đợc đảm
bảo bởi xu thế tự do hoá đầu t . Trong những năm 90, tự do hoá đầu t trở thành
mục tiêu trong chính sách đầu t của các nớc. Theo đó, các nớc, một mặt, nới lỏng

quản lý, tăng cờng vai trò thị trờng, gia tăng các giải pháp khuyến khích các nhà
đầu t nớc ngoài, mặt khác, thúc đẩy việc ký kết các hiệp định đầu t song phơng
và quốc tế. Khung quy phạm đầu t có tính toàn cầu bắt đầu hình thành. Những
năm 90 trở lại đây, số lợng các hiệp định đầu t song phơng về bảo hộ và xúc tiến
đầu t tăng lên mạnh mẽ. Tính đến ngày 1-1-1997, toàn thế giới đà ký kết 1330
hiệp định loại này, liên quan đến 162 nớc. Trong giai đoạn 1991-1996, chính phủ
các nớc đà tiến hành tất cả khoảng 600 lần điều chỉnh thể chế quản lý đầu t trực
tiếp nớc ngoài, trong đó 95% là nới lỏng biện pháp quản chế vốn đầu t nớc ngoài.
Cộng đồng quốc tế đà bắt đầu hành động nhằm đạt tới những hiệp định đầu t có
tính khu vực và quốc tế. Tại các vòng đàm phán của mậu dịch nhiều bên của
WTO, vấn đề đầu t đà đợc đa ra xem xét và các bên đà đạt đợc Hiệp định về các
biện pháp đầu t liên quan đến mậu dịch. Tại Hội đồng Mậu dịch và phát triển
Phạm Tuấn Hải NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F

11


Khoá luận tốt nghiệp

Liên Hiệp Quốc lần thứ 9 năm 1996, các nớc cũng đà xem xét đề xuất về xác lập
một bộ khung đầu t trực tiếp quốc tế nhiều bên có tính tổng hợp và đà đạt đợc
một hiệp nghị về vấn đề này. Tại các khu vực, chẳng hạn nh khu vực Châu á
Thái Bình Dơng và Đông Nam á, các cam kết đa phơng về xúc tiến đầu t đà đợc
ký kết và thực hiện (cam kết thuận lợi hoá đầu t của Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu á Thái bình Dơng (APEC), cam kết thành lập khu vực đầu t ASEAN
(AIA) của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á th).
Hoạt động đầu t quốc tế trong xu thế TCHKT còn đợc thúc đẩy mạnh mẽ
hơn bởi hoạt động sát nhập của các công ty đa quốc gia. Trong những năm vừa
qua, làn sóng mua bán và sát nhập các công ty đà là hình thức đầu t chủ yếu góp
phần gia tăng tốc độ đầu t trực tiếp nớc ngoài. Thông qua các vụ mua bán sát

nhập, vốn đầu t đợc rót trực tiếp một cách dễ dàng vào thị trờng địa phơng và khu
vực, không chỉ tận dụng u thế về chi phí vận chuyển và chi phí sản xuất thấp của
các thị trờng nội địa mà còn tránh đợc các rào cản về đầu t giữa các nớc trên thế
giới. Năm 1997, các vụ sát nhập diễn ra khá nhộn nhịp ở Mỹ thì năm 1998 châu
Âu lại là nơi sôi nổi hơn cả và sang năm 1999 làn sóng sát nhập chuyển dịch
trọng tâm sang khu vực châu á nh Nhật, Trung Quốc, ASEAN th Năm 1990
tổng giá trị các vụ sát nhập trên toàn thế giới mới đạt giá trị 500 tỷ đô la, năm
1998 đà lên tới 2500 tỷ đô la 17. Trong số các công ty mua lại và sát nhập, đa số
đều thuộc các ngành tài chính, viễn thông, dợc phẩm, ô tô thnói chung là trong
một số lĩnh vực dịch vụ thơng mại, khoa học và kỹ thuật cao, các ngành có nhu
cầu lớn về tài chính. Những hoạt động này của các công ty đa quốc gia đang góp
phần vào việc sắp xếp lại mạng lới kinh doanh quốc tế, có khả năng ảnh hởng
đến sự phát triển của một quốc gia hay một khu vực.
2.3 Về thị trờng lao động quốc tế
Thị trờng lao động quốc tế ngày càng đợc mở rộng. Trong xu thế tự do hoá
thơng mại và tự do hoá ®Çu t , nhiỊu níc ®· thùc hiƯn më cưa, xây dựng nền kinh
tế thị trờng do vậy đà mở rộng dung lợng thị trờng lao động quốc tế. Trong
những giai đoạn phát triển của TCHKT trớc đây, trên thế giới đà xuất hiện các
dòng di c lớn của đội quân lao động. Trong xu thế TCH hiện nay, mặc dù không
còn những làn sóng di c ồ ạt nh trớc đây song dòng ngời di chuyển cũng rất lớn.
Quá trình này đợc thực hiện thông qua việc tổ chức sản xuất quốc tế và thơng
mại của các công ty đa quốc gia, đồng thời thông qua những tổ chức liên kết
song phơng, đa phơng.

Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F NhËt 3 - K36F

12


Khoá luận tốt nghiệp


Bên cạnh dòng lao động di chuyển trên thực tế, lao động đợc quốc tế hoá
theo một hình thức khác-theo hớng tăng dần sự liên kết chặt chẽ giữa các thị trờng lao động quốc gia và khu vực với nhau. Lực lợng lao động trong các công ty
đa quốc gia đợc quản lý tập trung theo những tiêu chuẩn nhất định buộc ngời lao
động phải học hỏi nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc giống nhau trong
các chi nhánh trên các quốc gia khác nhau (quốc gia phát triển hay đang phát
triển). Hiện nay, các công ty đa quốc gia đang thu hút lao động ở các nớc đang
phát triển thông qua các chi nhánh của mình, vì vậy, vẫn có sự dịch chuyển lao
động nhng không phải vợt biên giới quốc gia.
Nh vậy, dù không có sự di chuyển lao động mạnh mẽ nh các giai đoạn trớc, nhng thực tế lao động thế giới đợc quốc tế hoá, có sự phân công và ràng buộc
chặt vào nhau. Đây là đặc điểm mới của thị trờng lao động quốc tế ngày nay, nó
cũng là đặc trng cho xu thế TCH đang diễn ra.
3. Xu hớng hình thành những khối kinh tế mậu dịch khu vực
Nét mới và là đặc trng của TCHKT hiƯn nay lµ nã diƠn ra cïng víi xu thÕ
khu vực hoá. Những năm gần đây, thế giới đợc chứng kiến sự phát triển nhanh
chóng và mạnh mẽ của quá trình liên kết khu vực về kinh tế.
Các mối liên kÕt kinh tÕ diƠn ra ë nhiỊu cÊp ®é: tõ tay đôi, tay ba đến tứ
giác và ngũ giác phát triển nh đà hình thành ở khu vực Đông Nam á và Đông
Bắc á, Đông Âu...cho đến các tổ chức hợp tác tiểu khu vực và tiểu vùng nh
Khu vực mËu dÞch tù do ASEAN (AFTA), Khu vùc mËu dÞch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA), Khu vực mậu dịch tự do Nam Mỹ (MERCOSUR) th ở cấp độ cao hơn
là những tổ chức liên kết kinh tế khu vực ở tầm đại khu vực. Việc mở rộng
Liên minh Châu Âu (EU) đà mở ra triển vọng biến toàn bộ châu Âu thành một
thực thể. Hội nghị cấp cao các nớc châu Mỹ ở San-ti-a-gô (Chi-lê) tháng 4-1998
đà quyết định hình thành khu vực mậu dịch tự do toàn châu Mỹ (FTAA) th
Từ liên kết châu lục, các nớc trên thế giới còn nhanh chóng tiến lên các
hình thức hợp tác liên châu lục nh APEC (giữa châu á, châu Mỹ và Nam Thái
Bình Dơng), Chơng trình phát triển xuyên Đại Tây Dơng giữa châu Mỹ với châu
Âu, Khu vực mậu dịch tự do ven Địa Trung Hải (giữa Bắc Phi và châu Âu), Hội
nghị á-Âu (ASEM), Tổ chức hợp tác phát triển 14 nớc ven ấn Độ Dơng th

Xu thế liên kết khu vực là sự phản ứng lại của các quốc gia đối với xu
thế toàn cầu hóa, một sự tập hợp lực lợng để bảo vệ những lợi ích tơng đồng giữa
một số nớc, đối phó với sức ép cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
toàn cầu (cạnh tranh để giành thị trờng, vốn đầu t , th). Tuy nhiên, các tổ chức
Phạm Tuấn Hải – NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F

13


Khoá luận tốt nghiệp

khu vực cũng là những diễn đàn vừa liên kết vừa cạnh tranh, vừa hợp tác vừa đấu
tranh giữa các nớc có trình độ phát triển khác nhau nhằm bảo vệ lợi ích chính
đáng của mình.
Nh vậy, trong xu thÕ TCHKT hiƯn nay, thÕ giíi kh«ng chØ đợc chứng kiến
những biến đổi hết sức mạnh mẽ và nhanh chãng cđa c¸c quan hƯ kinh tÕ qc tÕ
(vỊ trao đổi hàng hoá, về di chuyển vốn đầu t, về di chuyển sức lao động) mà còn
đợc thấy những tác động sâu sắc của TCHKT đến các chủ thể quan hệ kinh tế
quốc tế. Trên con đờng đi tới hình thành một nền kinh tế thế giới thống nhất trên
phạm vi toàn cầu, phần nhiều các quốc gia đà lựa chọn con đờng hội nhập mà bớc đầu là tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực. Ngày nay, các liên kết khu
vực ngày càng lớn về quy mô, mức độ cố kết ngày càng chặt chẽ. Đó là sự phản
ứng của các quốc gia đối với những tác động của xu thế TCH.
III. Vai trò và tác động của toàn cầu hoá kinh tế

Với vai trò là một trong những xu thế của thời đại, TCHKT đang tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt hoạt động của đời sống các quốc gia trên thế giới.
TCHKT đem đến cho các quốc gia những cơ hội để phát triển, song, cũng đặt các
quốc gia này trớc không ít những thách thức.
1. Những cơ hội của toàn cầu hoá
Những cơ hội do TCH đem lại nêu dới đây mới chỉ là những lợi thế tiềm

năng. Việc tận dụng nó nh thế nào còn phụ thuộc lớn vào năng lực của mỗi chính
phủ, vào thực trạng của mỗi quốc gia.
1.1 Cơ hội tham gia hệ thống phân công lao động quốc tế
TCHKT mở ra những khả năng cho các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
chậm phát triển nhanh chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Trong xu thế TCH, phân công lao động quốc tế đang chuyển dịch từ PCLĐ theo
chiều dọc sang chiều ngang. Hình thức phân công lao động chiều dọc trớc đây
đặc trng bëi sù tån t¹i hai nhãm níc râ rƯt, một nhóm lạc hậu chuyên cung cấp
nguyên nhiên liệu, còn nhóm phát triển chuyên gia công, chế tạo sản phẩm rồi
bán lại cho các quốc gia khác. Hình thức phân công này làm cho các quốc gia lạc
hậu lại càng lạc hậu hơn. Các quốc gia phát triển khống chế thị trờng, hạn chế sự
xâm nhập từ bên ngoài đà dẫn đến chia cắt thị trờng, cản trở sự phát triển của sản
xuất và phân công lao động.
Hình thức phân công lao động mới theo chiều ngang với đặc trng là phân
công lao động theo sản phẩm, và cao hơn là, bộ phận cấu thành sản phẩm cho
phép các cơ sở sản xuất ở khắp nơi trên thế giới tham gia vào sản xuất các bộ
Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F NhËt 3 - K36F

14


Kho¸ ln tèt nghiƯp

phËn, chi tiÕt, linh kiƯn… thcđa mét sản phẩm hoàn chỉnh. Các quốc gia đang phát
triển có thể tham gia vào công đoạn nào đó mà mình có khả năng và lợi thế, tập
trung vào phát huy lợi thế đó, một mặt từng bớc điều chỉnh kết cấu ngành của
nền kinh tế quốc dân theo hớng CNH, mặt khác để giành lấy cho mình một vị trí
nhất ®Þnh trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi.
Trong thËp kû 60-80, thế giới đà đợc chứng kiến sự phát triển thần kỳ
của các nền kinh tế Đông á (Hàn Quốc, Xinh-ga-po, Đài Loan, Hồng Kông th),

Mỹ La Tinh (Bra-xin, ác-hen-ti-na, Mê-xi-cô th). Đó chính là nhờ các n ớc và
lÃnh thổ trên đà biết tận dụng những lợi thế bên trong của mình về lao động (lao
động rẻ) và tài nguyên (biển và khoáng sản th), tham gia vào các tầng thấp hơn
của sự dịch chuyển cơ cấu toàn cầu, hớng tới một cơ cấu kinh tế với công nghệ
trung bình, những ngành sử dụng nhiều lao động song là thành phần không thể
thiếu trong thị trờng hàng hoá dịch vụ thế giới. Kết quả là, từ vị trí là các nớc là
lÃnh thổ lạc hậu, kinh tế phát triển mất cân đối, các nớc và lÃnh thổ này đà thực
hiện một cuộc rợt đuổi và bứt phá ngoạn mục, vơn lên trở thành những nớc công
nghiệp mới (NICS), với tốc độ phát triển kinh tế cao (trung bình trên 8%/năm).
Kinh nghiệm của NICS trong giai đoạn 60-80 về tận dụng lợi thế kinh tế,
tham gia phân công lao động quốc tế, thực hiện mô thức phát triển rút ngắn càng
có thể đợc ứng dụng trong bối cảnh TCHKT hiện nay, khi mà, phân công lao
động quốc tế mới cho phép các nớc đang phát triển tham gia vào các công đoạn
khác nhau trong quy trình sản xuất tuỳ theo trình độ phát triển của mình .
1.2 Cơ hội tiếp cận thị trờng thế giới
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trờng đà trở nên thể chế kinh tế phổ biến trên
phạm vi toàn cầu thì việc taọ lập đợc một thị trờng quy mô cho phát triển kinh tế
là điều kiƯn rÊt quan träng. TCHKT ®· cho phÐp viƯc khai thông thị trờng quốc
gia với thị trờng quốc tế, cho phép bổ sung những mặt yếu của nền kinh tế dân
tộc. Sự phát triển của quan hệ kinh tế thơng mại, đầu t và sự mở rộng của thị trờng lao động trên phạm vi toàn cầu đà mở ra những cơ hội phát triển cho các nền
kinh tế chấp nhËn më cưa vµ héi nhËp.
a. TiÕp cËn ngn vèn, công nghệ kỹ thuật và công nghệ quản lý
Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, dòng lu chuyển của vốn và công
nghệ không ngừng đợc mở rộng và đẩy mạnh trên phạm vi toàn cầu. Tham gia
vào quá trình TCH, các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển , nơi
đang rất cần vốn và công nghệ quản lý tiên tiến, có thể tiếp cận nhanh hơn, thu
hút và sử dụng những dòng vốn quốc tế.
Phạm TuÊn H¶i – NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F

15



Khoá luận tốt nghiệp

Với mức độ lu chuyển cao nh hiện nay, một phần không nhỏ của dòng vốn
quốc tế đà chảy vào các quốc gia đang phát triển. Kéo theo dòng chảy của vốn là
các kỹ thuật công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến cho phép các quốc gia nâng
cao trình độ sản xuất trong nớc. Thay vì phải bỏ ra hàng trăm năm phát triển để
vợt qua thời kỳ tích lũy ban đầu lâu dài và gian khổ (nh Anh, Pháp th) trớc đây,
các nớc đang phát triển, các nớc đi sau có thể mợn sức các nớc đi trớc để thực
hiện thành công chiến lợc rợt đuổi. Tuy nhiên, vốn không bao giờ tự chảy vào
các nớc lạc hậu. Cơ hội tận dụng khả năng này chỉ đến với những quốc gia có
chiến lợc khôn ngoan hơn trong việc huy động nguồn lực phát triển to lớn nói
trên.
Dờng nh có quan hệ thuận chiều giữa mức độ hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu với lu lợng dòng vốn và công nghệ. Trong các quốc gia đang phát triển
khu vực châu á ( mà nhất là khu vực Đông Nam á) nhiều nớc đà tích cực cải
cách, hội nhập và vì vậy mà tỷ lệ dòng vốn đầu t nớc ngoài khá cao, chiếm tới
593 tỷ trong số 1043 tỷ đô la Mỹ năm 1997 (xem bảng 2)
Bảng 2. Vốn đầu t nớc ngoài vào các khu vực năm 1997
Các khu vực
Số lợng vốn đầu t (tỷ
Tỷ lệ (%)
USD)
Thế giới
3455,5
100
Các nớc công nghiệp
2349,4
68,0

Tây âu
1276,5
36,9
Bắc Mỹ
857,9
24,8
Các nớc công nghiệp khác
215,1
6,2
Các nớc đang phát triển
1043,7
30,2
Achentina, Braxin, Mêhicô
249,2
7,2
Các nớc Mỹ La Tinh khác
126,2
3,7
Trung Quốc (cả Hồng Kông)
244,2
7,1
Đông á *
253,1
7,3
Các nớc Châu á khác
96,3
2,8
Châu Phi
65,2
1,9

Các nớc đang phát triển khác
9,4
0,3
* Đông á gồm: In-đô-nê-xia, Hàn Quốc, Ma-lay-xi-a, Phi-li-pin, Xinh-ga-po,
Đài Loan và Thái Lan.
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report, 1998.
Rõ ràng là trong môi trờng TCH các quốc gia đều có cơ hội tận dụng vốn,
công nghệ. Song vấn đề có tận dụng đợc hay không lại phụ thuộc lớn vào chính
sách phát triển của bản thân mỗi nớc. Nếu các quốc gia châu á, tiêu biểu là các
NIEs, Trung Quốc đà gặt hái đợc những kết quả tích cực thì ngợc lại hàng loạt
quốc gia châu Phi lại không tranh thủ đợc các điều kiện do TCH đa lại.
Phạm Tuấn H¶i – NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F

16


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Víi viƯc më cưa tiÕp nhËn ngn vốn, các quốc gia Đông Nam á đà tiến
hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng đợc nhiều mặt hàng xuất khẩu có khả
năng cạnh tranh. Cùng với Trung Quốc, các nớc Đông Nam á đà trở thành hai
trong số những bạn hàng ngày càng quan trọng của Nhật Bản. Xuất khẩu hàng
hoá của Đông Nam á và Trung Quốc vào Nhật Bản ngày một tăng. Chẳng hạn,
hàng chế tạo nhập khẩu từ NIEs, ASEAN và Trung Quốc vào Nhật Bản đà tăng
từ 46,4%; 53,3%; 57,8% năm 1988 lên lần lợt là 48,2%; 54,1%; 58% năm
199518. Cùng với việc giảm dần tình trạng bất đối xứng trong quan hệ thơng mại
với Nhật Bản (phần lớn khối lợng nhập khẩu của các nớc này trớc đây là từ Nhật
Bản), các nớc này cũng đà thành công trong mở cửa quan hệ với các nớc phát
triển khác (Bắc Mỹ và Tây âu chiếm lần lợt 24% và 15% tổng khối lợng xuất
khẩu của ASEAN19 th), chuyển các mối quan hệ này từ phụ thuộc một chiều sang

quan hệ đối tác, hợp tác song phơng và đa phơng.
Vị trí của Đông Nam á đợc cải thiện, phần không nhỏ là do họ có chính
sách hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu hợp lý, lợi dụng đợc những u thế về vốn
và công nghệ của thế giới đa lại để phát triển nền kinh tế dân tộc.
b. Mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá-dịch vụ
Đối với những quốc gia lựa chọn cơ chế thị trờng làm mô thức phát triển
và quyết định theo đuổi chiến lợc tăng trởng hớng về xuất khẩu thì có một thị trờng thế giới to lớn để phát triển là điều vô cùng quan trọng.
TCHKT hiện nay đà tạo ra cơ hội thị trờng to lớn cho tất cả các nớc. Cơ
hội thị trờng ở đây đợc hiểu theo hai nghĩa cụ thể. Thứ nhất, quá trình di chuyển
vốn, công nghệ-kỹ thuật trên thế giới đang diễn ra rất nhanh, nó tạo ra những
khoảng trống thị trờng (thị trờng trong khuôn khổ chuyển dịch cơ cấu theo kiểu
làn sóng) cho các nớc đi sau. Thứ hai, tiềm năng của thị trờng thế giới đối với
các loại sản phẩm hàng hoá-dịch vụ nói chung có tốc độ gia tăng cao, đặc biệt là
thị trờng cho các sản phẩm hiện đại.
Tuy nhiên cũng nh với cơ hội tiếp cận vốn đầu t và công nghệ, cơ hội mở
rộng thị trờng thực chất là không ngang nhau giữa các nớc. Chỉ những nớc tham
gia hội nhập vào TCHKT, cụ thể là hội nhập vào các tổ chức kinh tế toàn cầu và
khu vực mới nhanh chóng tiếp cận đợc thị trờng thế giới. Việc giảm và rỡ bỏ các
rào cản thơng mại quốc tế trong nội bộ tổ chức tạo điều kiện cho hàng hoá và sản
phẩm của mỗi nớc thành viên có thị trờng tiêu thụ quốc tế rộng lớn hơn. Đối với
những nớc thành viên là những nớc đang phát triển, tham gia các tổ chức kinh tế

Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F Nhật 3 - K36F

17


Khoá luận tốt nghiệp

khu vực và thế giới, đợc hởng những u đÃi về thuế quan, cũng là điều kiện để

hàng hoá của họ nhanh chóng tiếp cận đợc thị trờng thế giới.
Vai trò của thị trờng thế giới nh là một lực đẩy đối với tăng trởng kinh tế
mỗi quốc gia là điều không thể phủ nhận. Thực tế cho thấy không một quốc gia
nào có đủ các điều kiện xây dựng một nền kinh tế hiệu quả lại không tính đến thị
trờng bên ngoài, cho dù đó là những quốc gia khổng lồ nh Mỹ, ấn Độ, Nga và
kể cả Trung Quốc. Chính Nga và Trung Quốc trớc kia, là những nớc chủ trơng
tạo lập một nền kinh tế tự chủ bao gồm tất cả các ngành, các lĩnh vực cần thiết
cho nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Cơ cấu kinh tế đó không những
không hiệu quả mà còn làm chậm tốc độ tăng trởng, lÃng phí tài nguyên. Kết quả
là, cả Nga và Trung Quốc đà phải có những cải cách, mở cửa hớng đến xây dựng
một cơ cấu kinh tế phù hợp, gắn sản xuất bên trong với nhu cầu của thị trờng
quốc tế. Hiện nay, Trung Quốc còn đang tìm cách mở rộng thị trờng của mình
hơn nữa với các nớc khu vực xung quanh thông qua việc thành lập Khu vực mậu
dịch tự do Trung Quốc-ASEAN (CAFTA). Các nớc lớn nh Mỹ, Nga đều có chỗ
dựa vững chắc là những thị trêng khu vùc (NAFTA- khu vùc mËu dÞch tù do Bắc
Mỹ và SNG Nhật 3 - K36F Cộng đồng các quốc gia độc lập) và đang không ngừng tìm kiếm
thị trờng cho hàng hoá của mình ở những khu vực khác.
Với vai trò là một lực đẩy cho tăng trởng kinh tế quốc gia, thị trờng cho
các sản phẩm và hàng hoá đợc mở rộng sẽ kích thích sản xuất trong nớc phát
triển, làm cho các nguồn lực trong nớc đợc huy động, sử dụng hợp lý và có hiệu
quả. Thị trờng quốc tế mở rộng, xuất khẩu tăng nhanh cũng sẽ thúc đẩy các nớc
tiến hành cải cách kinh tế theo hớng tự do hoá, cải thiện môi trờng hoạt động
kinh tế trong nớc làm cho nó hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t, đặc biệt là các
nhà đầu t nớc ngoài. Đó là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh
tế.
Nh vậy, TCHKT đem lại những cơ hội không phải là nhỏ cho tất cả các
quốc gia. Nó đa lại cho các quốc gia khả năng tận dụng các nguồn lực quốc tế,
cho các nớc đang phát triển cơ hội bắt kịp về kinh tế, cải thiện vị trí trong cuộc
đấu tranh vơn lên thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu.
Ngoài những tác động tích cực chủ yếu đến các quốc gia nh trên, TCHKT

còn tác động mạnh mẽ đến từng cộng đồng, từng doanh nghiệp, từng cá nhân, có
tác dụng nâng cao mức độ gắn bó, sự phụ thuộc lẫn nhau, nâng cao sức cạnh
tranh, và nâng cao trình độ dân trí. Trong bối cảnh nguồn nhân lực trí tuệ và có

Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F Nhật 3 - K36F

18


Khoá luận tốt nghiệp

kỹ năng cao ngày càng trở thành u thế chiến lợc lớn nhất của phát triển thì yếu tố
tác động này của TCH càng có ý nghĩa to lớn.
2. Những thách thức của toàn cầu hoá
TCHKH là một quá trình phát triển phức tạp, chứa đựng nhiều mâu thuẫn
và là quá trình mang tính hai mặt. Nó mang lại những cơ hội không gì phủ nhận
đợc nhng đồng thời nó cũng đặt ra nhiều thách thức đặc biệt đối với những nớc
đang phát triển.
2.1 Thách thức về tái cơ cấu nền kinh tế
Nền kinh tế TCH với đặc trng là tốc độ biến đổi cao và nhanh chóng khiến
cho một nền kinh tế, để phát triển, không còn cách nào khác là nhanh chóng hoà
nhập vào quỹ đạo vận động chung của nền kinh tế toàn cầu.
Các nớc phải bắt kịp và thích ứng với các động thái của dòng hàng hoá,
dịch vụ, dòng công nghệ kỹ thuật và dòng vốn quốc tế khổng lồ. Tuy nhiên để
thích ứng với mức độ tự do hoá trên các lĩnh vực này, các nớc phải cần không ít
thời gian và kinh phí. Đối với các nền kinh tế phát triển trên thế giới nh Nhật,
Đức, Pháp thviệc cải tổ để thích nghi đà là khó. Đối với các nền kinh tế đang
phát triển, việc chuyển đổi còn khó khăn hơn. Trớc hết, các nền kinh tế này phải
đoạn tuyệt với sự trì trệ và chậm chạp vốn có trong quá trình hoạch định và thực
thi những chính sách kinh tế. Điều này phụ thuộc rất lớn vào vai trò năng động

của giới lÃnh đạo chính phủ, vào khả năng thay đổi lối suy nghĩ bảo thủ mang
dấu ấn của t duy cũ. Tiếp đó là việc lựa chọn mô hình phát triển sao cho phù hợp
với xu thế chung của thế giới và với trình độ phát triển tơng ứng của mình.
Hầu hết các nền kinh tế đang phát triển, dù bắt đầu là các nền kinh tế hớng
nội dựa vào thay thế nhập khẩu hay hớng ngoại dựa vào xuất khẩu các nguồn tài
nguyên thđều cuối cùng phải tiến tới một mô hình kinh tế hội nhập quốc tế dựa
vào xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến. Hiện nay, đó là nền kinh tế
thị trờng mở, héi nhËp qc tÕ m¹nh mÏ. NỊn kinh tÕ më đặt ra yêu cầu cho
chính phủ các nớc phải có t duy míi trong vÊn ®Ị tiÕp nhËn tù do hoá, sự cần
thiết phải có quan niệm đúng về vấn đề bảo hộ mậu dịch và hơn nữa, sự thúc đẩy
các tiến trình hội nhập quốc tế thông qua gia nhập các thể chế kinh tế khu vực và
quốc tế, sự cần thiết phải cải cách các thể chế kinh tế bên trong, sự giải quyết
đúng đắn việc kết hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài. Nh vậy, ®Ĩ thÝch
nghi víi nỊn kinh tÕ TCH, vÊn ®Ị kh«ng thể không giải quyết đó là điều chỉnh cơ
cấu ngành kinh tế. Xác định đợc cơ cấu mới phù hợp và thực hiện nó thành công
hay không chính là thách thức lớn đối với các nền kinh tế trên thế giới.
Phạm Tuấn Hải Nhật 3 - K36F Nhật 3 - K36F

19


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Sù bïng nỉ cđa c¸c cc khđng hoảng tài chính-tiền tệ nổ ra ở Đông Nam
á, Nga, Bra-xin năm 1997-1998 và mới đây ở ác-hen-ti-na đà cho thấy hậu quả
của sự kém thích ứng của các chính sách tài chính tiền tệ quốc gia với những yêu
cầu tự do hoá về tài chính trên thế giới.
Tuy nhiên, theo đuổi việc xây dựng nền kinh tế thị trờng mở, tham gia tích
cực vào quá trình TCH cũng bao hàm những khả năng xấu và những rủi ro cao.
TCH và nền kinh tế thị trờng mở cho phép các quốc gia tranh thủ nguồn lực bên

ngoài song trong điều kiện TCH đang chịu sự chi phối của các nớc t bản phát
triển nh hiện nay, phụ thuộc vào cơ cÊu kinh tÕ qc tÕ cịng chÝnh lµ phơ thc
vµo các thế lực t bản tài chính quốc tế. Điều này cũng có nghĩa là sự thu hẹp
phạm vi và qun lùc cđa c¸c chÝnh qun qc gia víi chÝnh quá trình phát triển
kinh tế-xà hội của đất nớc mình.
Khi đà tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế thì đơng nhiên
các quốc gia sẽ phụ thuộc, rµng bc víi nhau. Tuy vËy, cịng tõ kinh nghiƯm
cđa các cuộc khủng hoảng Đông á, Mê-xi-cô và ác-hen-ti-na vừa qua, vấn đề
đặt ra là cần xác định một mức ®é võa ph¶i cđa sù phơ thc. Møc ®é võa phải
này thể hiện trên hai chỉ tiêu chính là tỷ lệ buôn bán với nớc ngoài trong tổng thu
nhập quốc dân và tỷ lệ vốn đầu t nớc ngoài, nhất là vốn ngắn hạn trong tổng vốn
đầu t phát triển của mỗi quốc gia.
Một quốc gia có tỷ lệ ngoại thơng cao trong tổng giá trị thu nhập quốc dân
thì cũng có nghĩa bao hàm một khả năng bất ổn cao từ bên ngoài đa lại. Một số
nớc có tỷ lệ ngoại thơng cao trong thu nhập đơng nhiên cũng chứng tỏ khả năng
phát triển của quốc gia (nh các nớc OECD), nhng sẽ gặp khó khăn trong việc tự
điều chØnh khi cã sù bÊt ỉn cđa nỊn kinh tÕ thế giới.
Chính vì vậy, các nớc đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển khi muốn
giảm bớt hàng rào thuế quan, mở cửa đón nhận các cơ hội thơng mại cần phải
nhận thức đợc những thách thức này. Để giảm thiểu tác động của sự bất ổn trong
ngoại thơng, ngoài việc bắt buộc phải đa dạng hoá thị trờng và mặt hàng, các nớc
cần tăng cờng thực hiện trao đổi thơng mại theo các cam kết, hội nhập vào các tổ
chức khu vực.
Việc thu hút đợc nhiều vốn là điều kiện rất quan trọng để thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (nh đà trình bày ở phần cơ hội do TCH đem lại)
nhng nếu để phụ thuộc vào vốn nớc ngoài thì khả năng bất ổn kinh tế cũng gia
tăng, bởi lẽ trong điều kiện TCH, tính lu động của vốn, đặc biệt vốn ngắn hạn gia
tăng mạnh mẽ. Đồng thời với lợng vốn lớn nhng sử dụng không hiệu quả sẽ trở
Phạm Tuấn Hải – NhËt 3 - K36F NhËt 3 - K36F


20



×