đại học quốc gia hà nội
khoa luật
vũ thị thúy hằng
pháp luật chống cạnh tranh
không lành mạnh ở Việt nam
chuyên ngành luật kinh Tế
mã số 60105
luận văn thạc sỹ luật học
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm duy nghĩa
Hà nội-năm 2005
Lời Mở đầu
1. tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cạnh tranh là một quy luật vận động cơ bản của nền kinh tế thị tr-ờng, đồng
thời nó còn là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, bảo đảm
trật tự cạnh tranh có hiệu quả đã trở thành một nguyên tắc cơ bản cho các chế độ
kinh tế dựa trên nền tảng cơ chế thị tr-ờng.
Hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị tr-ờng phát triển đều quan tâm đến
việc kiểm soát và điều tiết cạnh tranh bằng pháp luật nhằm chống lại những hành vi
cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh nhằm khuyến khích, bảo vệ
cạnh tranh, kiểm soát và chống xu h-ớng độc quyền.
Hiến pháp năm 1992 của n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đ-ợc
sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh và bình đẳng
phát triển của kinh tế nhiều thành phần ở n-ớc ta, đặt cơ sở cho cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu ở Việt Nam. Thực tế trong môi tr-ờng
kinh doanh, bên cạnh những hoạt động cạnh tranh lành mạnh, đã và đang xuất hiện
ngày càng nhiều các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị thế độc quyền của các doanh nghiệp, gây ra những hậu quả xấu làm tổn hại
đến nền kinh tế nói chung và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, của ng-ời
tiêu dùng nói riêng.
Thực tiễn phát triển kinh tế ở n-ớc ta thời gian qua cho thấy thực trạng cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt ở những mức độ và hình thức khác nhau giữa các
chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Đã xuất hiện các hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm đạo đức kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh, chúng xâm
nhập vào trong lĩnh vực đời sống kinh tế d-ới nhiều hình thức khác nhau nh- sản
xuất và buôn bán hàng giả, nhái nhãn hiệu hàng hóa, nhái kiểu dáng sản phẩm,
quảng cáo mang tính chất dèm pha, đ-a ra những tin tức sai sự thật làm mất uy tín
của đối thủ cạnh tranh... Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh không chỉ gây
thiệt hại cho những nhà kinh doanh chân chính, hậu quả của nó còn gây thiệt hại
lớn đến lợi ích của Nhà n-ớc, lợi ích của xã hội của lợi ích của ng-ời tiêu dùng.
Cạnh tranh và pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam vì vậy từ nhiều năm nay
đã trở thành mối quan tâm của Đảng và Nhà n-ớc cũng nh- trong giới khoa học,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và pháp luật.
Ngày 09/11/2004, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XI n-ớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật cạnh tranh với những chế tài nghiêm khắc
đối với các hành vi làm ảnh h-ởng xấu đến môi tr-ờng kinh doanh, b-ớc đầu đáp
ứng đ-ợc những đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế - xã hội ở n-ớc ta hiện nay, đánh
dấu một b-ớc phát triển mới của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế
Việt Nam nói riêng.
Với những lý do trên và với mong muốn đ-ợc tìm hiểu, nghiên cứu về pháp
luật cạnh tranh không lành mạnh, một bộ phận của pháp luật cạnh tranh, trong điều
kiện Luật cạnh tranh 2004 mới đ-ợc ra đời ở Việt Nam, cũng sự bổ sung, sửa đổi
Bộ luật dân sự 1995, Luật Th-ơng mại 1997, tôi đã chọn vấn đề "Pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nghiên cứu về pháp luật cạnh tranh
(trong đó có pháp luật về độc quyền và pháp luật về chống cạnh tranh không lành
mạnh) đã thu hút đông đảo sự quan tâm của các nhà khoa học. Đã có nhiều công
trình khoa học ở mức độ và phạm vi tiếp cận khác nhau về đề tài này. Có thể liệt kê
một số đề tài sau: Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ T- pháp "Chuyên đề về
cạnh tranh, chống cạnh tranh bất hợp pháp và kiểm soát độc quyền" năm 1996;
Viện Nghiên cứu Nhà n-ớc và pháp luật "Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh
tranh ở Việt Nam hiện nay" năm 2001; Nguyễn Nh- Phát và Bùi Nguyên Khánh
"Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị tr-ờng ở Việt Nam" năm 2001; Nguyễn Nh- Phát "Xây dựng pháp luật
cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị tr-ờng ở n-ớc ta hiện nay" Tạp chí Dân
chủ và pháp luật số 3/1997; Phạm Duy Nghĩa "Chuyên khảo Luật kinh tế" năm
2004; Đặng Vũ Huân "Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh
không lành mạnh ở Việt Nam" năm 2004 v.v... Đáng chú ý là vấn đề xây dựng
pháp luật cạnh tranh cũng đã thu hút và trở thành đối t-ợng nghiên cứu của một số
dự án quan trọng do các tổ chức quốc tế thực hiện nh-: dự án VIE/94/003 về "Tăng
c-ờng năng lực pháp luật tại Việt Nam"; dự án VIE/97/016 về "Các vấn đề pháp
lý về thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh";
ch-ơng trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên
cứu các giải pháp kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam...
Tuy nhiên, đây là những công trình đ-ợc nghiên cứu trong điều kiện Luật
cạnh tranh 2004 ch-a đ-ợc ban hành mà nhằm mục đích cung cấp thêm tài liệu cho
việc soạn thảo Luật cạnh tranh. Bên cạnh đó các luật liên quan cũng ch-a đ-ợc bổ
sung, sửa đổi nh- Bộ luật dân sự, Luật Th-ơng mại Một số đề tài nghiên cứu về
pháp luật cạnh tranh không lành mạnh đ-ợc thực hiện cũng với thời gian khá lâu
trên cơ sở các văn bản pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ch-a đ-ợc
sửa đổi. Vì vậy, bên cạnh việc nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật, đề
tài mà chúng tôi lựa chọn tập trung nghiên cứu thực trạng cạnh tranh không lành
mạnh, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, thiết chế thi hành pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh trong những năm gần đây cũng nh- đ-a ra một
số biện pháp nhằm tăng c-ờng hiệu lực thi hành pháp luật chống cạnh tranh không
lành mạnh.
3. Mục đích và Phạm vi nghiên cứu:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mang
tính lý luận và thực tiễn về hoạt động cạnh tranh không lành mạnh d-ới góc độ
pháp lý. Từ đó đ-a ra một số giải pháp nhằm tăng c-ờng hiệu lực thi hành pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh ở n-ớc ta hiện nay.
Trong phạm vi một luận văn thạc sỹ luật học, tác giả không đặt vấn đề
nghiên cứu tất cả những vấn đề có liên quan đến hoạt động cạnh tranh cũng nhhành vi cạnh tranh không lành mạnh mà chỉ tập trung làm rõ một số nội dung sau:
- Nghiên cứu lý luận về cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh, khẳng định việc ra đời của pháp luật chống cạnh
tranh không lành mạnh và đẩy mạnh thực thi các quy định đó trong điều kiện Việt
Nam hiện nay là một tất yếu khách quan.
- Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về chống cạnh tranh
không lành mạnh.
- Đ-a ra một số kiến nghị nhằm tăng c-ờng hiệu lực thi hành pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh.
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về Nhà n-ớc và pháp luật cũng nh- đ-ờng lối, quan điểm, định
h-ớng của Đảng và Nhà n-ớc ta. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn có sử
dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu chủ yếu, phù hợp với nội dung của đề tài nhph-ơng pháp tổng hợp, ph-ơng pháp phân tích, ph-ơng pháp so sánh
5. Bố cục của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Phần kết luận và Phần mục lục, luận văn đ-ợc kết cấu
thành 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1:Một số vấn đề lý luận về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh
Ch-ơng 2: Thực trạng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và thực tiễn áp
dụng ở Việt Nam
Ch-ơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng c-ờng hiệu lực thi hành pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam
Ch-ơng 1
Một số vấn đề lý luận về
pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh
1.1. Khái quát về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khi kinh tế thị tr-ờng là mục tiêu phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia
trên thế giới thì song song với nó khái niệm cạnh tranh cũng ngày càng trở nên
quen thuộc hơn.
Lịch sử ra đời và tồn tại của cạnh tranh gắn liền với lịch sử ra đời và phát
triển của nền kinh tế hàng hóa mà đỉnh cao là nền kinh tế thị tr-ờng. Cạnh tranh là
một trong những quy luật vận động của nền kinh tế thị tr-ờng, nếu không có cạnh
tranh thì sẽ không có nền kinh tế thị tr-ờng theo đúng nghĩa của nó. Là hiện t-ợng
kinh tế chỉ xuất hiện trong điều kiện kinh tế thị tr-ờng, cạnh tranh vừa là môi
tr-ờng, vừa là động lực nội tại thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Là một đặc tr-ng của kinh tế thị tr-ờng, cạnh tranh cũng xuất hiện trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội. Do đó, khái niệm cạnh tranh cũng đ-ợc đề
cập ở nhiều góc độ khác nhau và là đối t-ợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
nh- luật học, kinh tế học, triết học... D-ới góc độ pháp lý, cạnh tranh đ-ợc sự quan
tâm nghiên cứu ở nhiều quốc gia và do vậy, cũng có nhiều khái niệm khác nhau
xung quanh vấn đề này.
Theo từ điển Cornu của Pháp thì cạnh tranh đ-ợc hiểu là: Chy đua trong
kinh tế, hành vi của các doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối thủ của nhau
cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giống nhau với sự may
rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo đ-ợc hoặc để mất đi một l-ợng khách
hng thường xuyên.
Chy đua trên một thị trường m cấu trúc v sự vận hnh ca thị trường đó
đáp ứng các điều kiện của quy luật cung cầu giữa một bên là các nhà cung cấp với
bên kia là những ng-ời sử dụng hoặc tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ; các hàng
hóa và dịch vụ này đ-ợc tự do tiếp cận trong điều kiện các quyết định kinh doanh
không phi l hệ qu ca p lực hoặc những ưu đi do php luật mang li [32,
tr.11].
Nh- vậy, có thể thấy các yếu tố cấu thành cạnh tranh theo Luật cạnh tranh
của Pháp bao gồm: khách hàng th-ờng xuyên (đây là đối t-ợng và cũng là mục tiêu
mà tất cả các bên tham gia cạnh tranh đều h-ớng tới thu hút); các bên tham gia
cạnh tranh (chủ yếu là các doanh nghiệp); môi tr-ờng chính trị, pháp lý tạo thuận
lợi cho cạnh tranh (đó chính là nền kinh tế thị tr-ờng. Cạnh tranh chỉ có thể diễn ra
trong môi tr-ờng tự do kinh doanh); thị tr-ờng liên quan (đ-ợc xác định thông qua
thị tr-ờng sản phẩm liên quan và thị tr-ờng địa lý liên quan).
Theo từ điển kinh doanh của V-ơng quốc Anh, xuất bản năm 1992, cạnh
tranh trong cơ chế thị tr-ờng đ-ợc định nghĩa nh- sau: Cnh tranh l sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị tr-ờng nhằm tranh giành cùng
một ti nguyên sn xuất hoặc cùng một loi khch hng về phía mình[45,tr.17].
Điều 4 Luật Th-ơng mại lành mạnh Đài Loan đ-a ra định nghĩa cạnh
tranh:Thuật ngữ cnh tranh được dùng để chỉ những hnh động theo đó hai hay
nhiều doanh nghiệp đ-a ra thị tr-ờng mức giá, số l-ợng, chất l-ợng, dịch vụ -u đãi
hơn hoặc những điều kiện khc nhm ginh cơ hội kinh doanh.
Theo quyển Từ điển Tiếng Việt - Bách khoa tri thức phổ thông giải thích
cạnh tranh theo nghĩa kinh tế, triết học là hoạt động ganh đua giữa những ng-ời sản
xuất hàng hóa, giữa các th-ơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị tr-ờng có lợi nhất.
tài liệu tham khảo
I- Văn bản pháp luật (xếp theo thứ tự hiệu lực từ cao xuống thấp)
1. Hiến pháp n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2001).
2. Bộ luật Dân sự n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995, 2005.
3. Bộ luật hình sự n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999.
4. Luật Th-ơng mại 1997, 2005.
5. Luật Cạnh tranh 2004.
6. Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004.
7. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002.
8. Pháp lệnh Quảng cáo 2001.
9. Pháp lệnh Giá 2002.
10. Pháp lệnh bảo vệ ng-ời tiêu dùng 1999
11. Nghị định số 40/HĐBT ngày 25.4.1991 của Hội đồng Bộ tr-ởng (nay là
Chính phủ) quy định việc kiểm tra và xử lý các hành vi làm hàng giả và buôn bán
hàng giả.
12. Nghị định 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2004 quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh quảng cáo, thay thế Nghị định 194/CP.
13. Nghị định số 01/CP ngày 3/1/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực th-ơng mại
14. Nghị định 44/CP ngày 1/9/2000 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá.
15. Thông t- số 04/VGNN_KHCS ngày 6/7/1992 quy định về đăng ký giá,
niêm yết giá.
16. Nghị định 63/NĐ-CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở
hữu công nghiệp.
17. Nghị định 06/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định số 63/CP ngày 21/10/1996 của Chính phủ quy định
chi tiết về sở hữu công nghiệp.
18. Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày 06/3/1999 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
19. Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Thủ t-ớng Chính phủ
Về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
20. Nghị định số 116/2005NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Thủ t-ớng Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh.
II- Các công trình nghiên cứu, bài báo (xếp theo thứ tự a, b, c... của tên tác giả)
21. Báo cáo chuyên đề về các lĩnh vực của khung pháp luật kinh tế tại Việt
Nam (1998), tập IV, Pháp luật về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế, Kỷ yếu dự án VIE/94/003.
22. Bộ Th-ơng mại (2003), Tài liệu tham khảo khuôn khổ pháp lý đa ph-ơng
điều chỉnh hoạt động cạnh tranh và luật cạnh tranh của một số n-ớc và vùng lãnh
thổ, Hà Nội.
23. Nguyễn Mai Bộ (2004), Pháp luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế, NXB T- pháp, Hà Nội.
24. Ngô Vĩnh Bạch D-ơng, Bảo vệ quyền lợi ng-ời tiêu dùng trong pháp luật
cạnh tranh, Tạp chí Nhà n-ớc và Pháp luật, tháng 11/2000.
25. Hải Đức, Giới thiệu sai sự thật trên nhãn mác, bao bì, tờ rơi về sản phẩm
sơn coi th-ờng ng-ời pháp luật, lừa dối ng-ời tiêu dùng, Báo Pháp luật, ngày
27/12/2004.
26. Phạm Hoàng Giang (2001), Xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luân văn Thạc sĩ luật học, Tr-ờng Đại học
Luật Hà Nội, Hà Nội.
27. Phạm Hoàng Giang, Bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh
và độc quyền trong pháp luật cạnh tranh, Tạp chí Nhà n-ớc và Pháp luật, số
4/2003.
28. Ngô Quỳnh Hoa (2004), 142 Tình huống pháp luật về Sở hữu công
nghiệp, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
29. Đặng Vũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh
tranh không lành mạnh ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
30. D-ơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên, Những vấn đề lý luận cơ bản của
cạnh tranh, Tạp chí Nhà n-ớc và Pháp luật, số 9/2004.
31. D-ơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên, Một số vấn đề cơ bản của Luật
Cạnh tranh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 6(147)-2004.
32. Nguyễn Hữu Huyên (2004), Luật cạnh tranh của Pháp và liên minh
Châu Âu, NXB T- pháp, Hà Nội
33. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB đại học Quốc
gia, Hà Nội.
34. Phạm Duy Nghĩa (2000), Tìm hiểu Luật Th-ơng mại, NXB Đại học Quốc
Gia, Hà Nội.
35. Phạm Duy Nghĩa, Pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam - nhu cầu, khả năng
và một vài kiến nghị, Tạp chí Nhà n-ớc và Pháp luật, số 11/2000.
36. Nguyễn Nh- Phát, Đối t-ợng điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh
không lành mạnh, Tạp chí Nhà n-ớc và Pháp luật, số 9/2000.
37. Nguyễn Nh- Phát, Bùi Nguyên Khánh (2001), Tiến tới xây dựng pháp
luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị tr-ờng ở Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
38. Nguyễn Thanh Tâm, Thực trạng pháp luật Việt Nam về chống cạnh
tranh không lành mạnh và kiểm soát độc quyền liên quan tới quyền sở hữu công
nghiệp trong hoạt động th-ơng mại, Tạp chí Nhà n-ớc và Pháp luật, số 11/2004.
39. Nguyễn Thanh Tú, Pháp luật về bán giá thấp nhằm loại bỏ đối thủ cạnh
tranh, Báo Pháp luật, ngày 27/12/2004.
40. Lê Anh Tuấn, Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh và điều chỉnh
pháp luật đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, Tạp chí Nhà
n-ớc và pháp luật, số 4/2002.
41. Tr-ờng Đại học Kinh tế quốc dân (1995), Lịch sử các học thuyết kinh tế,
NXB Thống kê, Hà Nội, tr. 167-168.
42. Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội (1998), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam
tập III, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
43. Đào Trí úc, Cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam,
Tạp chí Nhà n-ớc và Pháp luật số, 11/2000.
44. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001), NXB Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội.
45. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ T- pháp (1996), Chuyên đề về
cạnh tranh, chống cạnh tranh bất hợp pháp và kiểm soát độc quyền, Hà Nội, tr.17.
46. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung -ơng (2000), Cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh ở Việt Nam, NXB Lao động, Hà
Nội.
47. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung -ơng (2002), Các vấn đề pháp lý
và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh - Dự án
hoàn thiện môi tr-ờng kinh doanh VIE/97/016, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
48. Vụ Công tác lập pháp - Văn phòng Quốc hội (2005), Những nội dung cơ
bản của Luật Cạnh tranh, NXB T- pháp, Hà Nội.