nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2006
29
PGS.TS. Nguyễn Nh Phát *
1. c im v tớnh cht ca phỏp lut
cnh tranh
Phỏp lut cnh tranh trc ht khụng phi
l loi phỏp lut cú mc tiờu trc tip nõng
cao nng lc cnh tranh ca doanh nghip v
ca ton b nn kinh t ca mt quc gia.
Nng lc cnh tranh ca mt doanh nghip l
thuc ch yu vo cỏc yu t mang tớnh kinh
t - k thut ch khụng th trụng cy vo s
tr giỳp trc tip ca phỏp lut cnh tranh.
Nhng yu t hỡnh thnh v nõng cao nng
lc cnh tranh ca mt doanh nghip trc
ht phi k n l vn, cụng ngh, qun tr,
lao ngv thm chớ l c may.
Phỏp lut cnh tranh khụng phi l loi
phỏp lut mang tớnh "m ng" m nú thuc
loi phỏp lut "ngn cn", mang tớnh "can
thip". Thc ra, mc tiờu ca phỏp lut cnh
tranh l vic ngn nga v x lớ nhng hnh
vi cnh tranh trỏi phỏp lut, trỏi o c v
tp quỏn kinh doanh ca cỏc doanh nghip
vi ng c cnh tranh m qua ú tỡm cỏch
to cho mỡnh nhng li th cnh tranh "khụng
ỏng cú". Nh vy, thụng qua nhng hnh vi
cnh tranh trỏi phộp nh vy cỏc doanh
nghip mong mun hn ch v lm suy yu
kh nng "ỏng cú" trong nng lc cnh
tranh ca i th trong th trng cnh tranh
(th trng liờn quan). Theo ngha ú, phỏp
lut cnh tranh cú mc tiờu l thc hin vic
"bo ton" nng lc cnh tranh thc t ca
cỏc doanh nghip trong th trng. Nh th,
phỏp lut cnh tranh khụng to thờm c
sc cnh tranh mi trong nn kinh t.
Cnh tranh l hot ng, hnh vi ca cỏc
ch th hot ng theo lut t, trong khi ú
vic cm oỏn, ngn cn nhng hnh vi cnh
tranh ca phỏp lut cú khi li phi c thc
hin theo phng phỏp ca lut cụng. Hn
th na, hỡnh thc v phng phỏp cnh
tranh l lut chi riờng ca thng trng,
trong khi ú, theo c ch th trng, con
ngi c t do v sỏng to nờn li khụng
th cú lut chi c th cho mi thnh viờn
trong mi iu kin v hon cnh (m phỏp
lut phi c th).
Trong thng trng, khụng th ỏp dng
lut chi v thc o thnh tớch nh trong
th thao, bi nu khụng, con ngi li phi
hnh ng theo mt khuụn mu thng nht
m theo ú h b hn ch kh nng sỏng to.
Tuy nhiờn, t do cng ch l s nhn thc
quy lut v quyn t do no cng cú im
dng ca nú. im dng ny ph thuc vo
nhiu yu t v chớnh vo lỳc ny Nh nc
v phỏp lut xut hin. Vỡ vy, tip cn t
mt sau v khụng trit v tớnh xỏc nh
ca ni dung l c im cn bn ca phỏp
lut v cnh tranh. õy l nhng du hiu
ca phõn bit phỏp lut v cnh tranh vi
nhng lnh vc phỏp lut khỏc nh lut cụng
ti hay lut hỡnh s. Cú l vỡ lớ do ú m
nhiu quc gia phng Tõy u coi phỏp lut
* Vin nh nc v phỏp lut
nghiên cứu - trao đổi
30
Tạp chí luật học số 6/2006
cnh tranh l ch nh phỏp lut c bn ca
phỏp lut kinh t.
2. C cu chung ca phỏp lut cnh tranh
cỏc quc gia cú s n nh tng i
v phỏp lut cnh tranh, mc dự cú c cu
ca h thng phỏp lut cnh tranh khỏc nhau,
song khi xem xột cỏc cu thnh c th h
u chia phỏp lut cnh tranh thnh hai lnh
vc khỏc bit. ú l:
- Phỏp lut chng cnh tranh khụng lnh mnh;
- Phỏp lut chng hn ch cnh tranh (cũn
gi l chng c quyn hay kim soỏt c quyn).
(1)
S d cú s phõn bit nh vy l vỡ tớnh
cht ca hnh vi, mc ca hnh vi v mc
nguy hi ca chỳng i vi th trng v
theo ú l phng thc v tớnh cng quyt
trong s trng tr ca phỏp lut i vi hai
nhúm hnh vi ny l khỏc nhau. Tuy rng,
suy cho cựng chỳng u lm hi n s vn
ng bỡnh thng ca th trng.
Tuy nhiờn, bờn cnh hai lnh vc phỏp
lut c bn ny, thuc v hay liờn quan n
phỏp lut cnh tranh ngi ta cũn cú th k
n nhiu lnh vc phỏp lut khỏc na nh:
Phỏp lut v s hu trớ tu, phỏp lut v nhón
hiu hng hoỏ, phỏp lut v qung cỏo, phỏp
lut v khuyn khớch v h tr phỏt trin
kinh t, phỏp lut v iu kin thng mi
chung (General Conditions of Busines hay
Contract Terms)
(2)
Bờn cnh ú, khi xem
xột phỏp lut cnh tranh t phng din xó
hi hc phỏp lut, cỏc nh lut hc cũn quan
tõm n c ch chuyn hoỏ phỏp lut cnh
tranh vo cuc sng nh nhng vn v t
chc v hot ng ca cỏc c quan qun lớ
nh nc v cnh tranh, v trỡnh t v th
tc thm nh, khiu ni v khiu kin, thm
quyn ca cỏc c quan ti phỏn cng nh
kh nng ỏp dng cỏc ch ti.
Khi i tỡm ni hm ca khỏi nim cnh
tranh khụng lnh mnh, ngi ta xỏc nh
theo cỏc du hiu:
Cnh tranh khụng lnh mnh l hnh vi
ca i th cnh tranh mang cỏc du hiu:
- Hnh vi vỡ mc tiờu cnh tranh;
- Hnh vi nhm vo i th cnh tranh
hin hu;
- Hnh vi c thc hin do s vi phm
phỏp lut hay i ngc li vi o c, tp
quỏn kinh doanh tt p;
- Hnh vi ó v s gõy tn hi cho i th
cnh tranh v qua ú tỡm cỏch to cho mỡnh
nhng mi li hoc th mnh khụng lnh
mnh (th mnh cú c do i th yu i).
Nh vy, cnh tranh khụng lnh mnh ch
b phỏp lut trng tr khi i th cnh tranh
nhn thc c nguy c hay thc t ca s
tn tht v t ú h t quyt nh nh n s
can thip ca phỏp lut. Theo cỏch thc ú,
v c bn, hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh
b x lớ bng phng phỏp dõn s v ch ti
dõn s. Vỡ vy, õy d dng ỏp dng nguyờn
tc khụng cú n kin thỡ khụng cú to ỏn.
iu ny cng ng ngha vi vic cn xem
xột li mc can thip ca c quan qun lớ
cnh tranh vo cỏc hnh vi cnh tranh khụng
lnh mnh theo Lut cnh tranh nm 2004.
3. V kh nng "phi thụng l" ca
phỏp lut hin hnh
(3)
* Quan nim v cỏc hnh vi cnh tranh
khụng lnh mnh:
Th nht, trong cỏc loi hnh vi c coi
l hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh theo
quy nh ca Lut cnh tranh, cú mt s
nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2006
31
hành vi mà pháp luật của các quốc gia khác
có quan niệm là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh nhưng chưa được Luật cạnh tranh
của Việt Nam quy định cụ thể là hành vi
cạnh tranh không lành mạnh. Chẳng hạn,
hành vi chấm dứt đột ngột quan hệ kinh
doanh với đối tác mà không được thông báo
trước một thời gian hợp lí theo quy định của
pháp luật của Cộng hoà Pháp là hành vi cạnh
tranh không lành mạnh nhưng Luật cạnh
tranh của Việt Nam không coi hành vi này là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Các
hành vi bán hàng hóa với giá quá thấp, từ
chối giao dịch kinh doanh không có lí do
chính đáng, phân biệt về giá theo pháp luật
một số nước cũng có thể xếp vào loại hành
vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng Luật
cạnh tranh của Việt Nam không xếp vào loại
hành vi này mà có lẽ những loại hành vi này
chỉ có thể xử lí theo các quy định về chống
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong Luật
cạnh tranh (Điều 13).
Thứ hai, các hành vi ép buộc trong kinh
doanh, gièm pha doanh nghiệp khác, gây rối
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác, về bản chất có thể xếp vào một loại
hành vi đó là hành vi “gây rối hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khác” như
cách tiếp cận của pháp luật Hoa Kì về hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bởi lẽ các
hành vi này đều có tác dụng và mục đích
chung là gây rối các quan hệ hợp đồng tiềm
năng và hiện hữu của đối thủ cạnh tranh.
Thêm vào đó, hành vi gây rối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp quy định tại Điều
44 Luật cạnh tranh chưa rõ là liệu có bao gồm
các hành vi dụ dỗ, xúi giục đối tác (bao gồm
bạn hàng, người làm công, kể cả nhà đầu tư)
phá vỡ hợp đồng mà pháp luật của một số
nước đã cấm hay không? Đây cũng là vấn đề
cần làm rõ khi áp dụng trong thực tiễn.
Ngoài ra, với quy định: "Các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu
chí xác định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này
do Chính phủ quy định" (khoản 10 Điều 39
Luật cạnh tranh) sẽ gây khó khăn cho các
doanh nghiệp khi bị “chơi xấu” mà Chính
phủ chưa kịp quy định. Như thế, sẽ làm mất
tính "luật tư" của pháp luật chống cạnh tranh
không lành mạnh.
Thứ ba, về nguyên tắc, cạnh tranh không
lành mạnh phải là hành vi vì mục đích cạnh
tranh của một đối thủ này nhằm vào một hay
một số đối thủ cạnh tranh khác. Nếu không có
ít nhất dấu hiệu này thì những hành vi có cấu
thành hình thức là xâm hại người khác sẽ bị
xử lí bằng pháp luật dân sự, thương mại.
Vì vậy, hành vi phân biệt đối xử của hiệp
hội được pháp luật nhiều quốc gia coi là
hành vi hạn chế cạnh tranh hơn là hành vi
cạnh tranh không lành mạnh, mặc dù hành vi
này cũng có những biểu hiện nhất định của
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Khoản
6 Điều 8 Luật cạnh tranh của Việt Nam khi
quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
cũng có đề cập “thỏa thuận ngăn cản, kìm
hãm, không cho doanh nghiệp khác… phát
triển kinh doanh”. Hành động của hiệp hội
bao giờ cũng là hành động tập thể, nói cách
khác, đó là hành động thực hiện theo sự thỏa
thuận. Chính vì thế hành vi phân biệt đối xử
của hiệp hội về bản chất là hành vi thực hiện
theo thỏa thuận trong hiệp hội và là một
dạng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Chính
vì thế, nếu coi hành vi phân biệt đối xử của
hiệp hội là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh thì cần phải có sự giải thích rõ để phân
biệt với quy định tại khoản 6 Điều 8 Luật
nghiªn cøu - trao ®æi
32
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2006
cạnh tranh năm 2004.
Thứ tư, hành vi bán hàng đa cấp bất
chính thường gây tổn hại cho chính người
tiêu dùng và thành viên tham gia mạng lưới
bán hàng đa cấp chứ không phải là hành vi
có mục đích chính là gây hại cho đối thủ
cạnh tranh, chính vì thế, việc xếp loại hành
vi này là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh theo quy định của Luật cạnh tranh còn
có phần khiên cưỡng.
* Về khả năng xử lí các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh:
Thứ nhất, không phải mọi hành vi cạnh
tranh không lành mạnh chỉ được xử lí theo
cơ chế khởi kiện tại toà án theo thủ tục tố
tụng dân sự. Thay vào đó, một số quốc gia
như Nhật Bản và Hoa Kì cũng quy định một
số hành vi cạnh tranh không lành mạnh vừa
có thể được khởi kiện tại toà án theo cơ chế
khởi kiện dân sự lại vừa có thể được khiếu
nại trước cơ quan quản lí cạnh tranh. Thông
thường đó là các loại hành vi có gây thiệt hại
tới quyền lợi của người tiêu dùng mà với
chức năng bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng, cơ quan quản lí cạnh tranh phải có
biện pháp can thiệp. Ví dụ, hành vi quảng
cáo gian dối, khuyến mại bất hợp pháp v.v
Thứ hai, nhiều hành vi cạnh tranh không
lành mạnh ở các nước chỉ bị xử lí theo cơ
chế bồi thường dân sự thì ở Việt Nam lại
được bảo hộ kép, đó là vừa có thể áp dụng
cơ chế xử lí hành chính lại vừa có thể áp
dụng cơ chế khởi kiện bồi thường dân sự tại
các toà án có thẩm quyền, trong khi cơ chế
khởi kiện ra toà án tư pháp là chưa rõ ràng.
(4)
Trong các hành vi ấy, có thể kể đến hành vi
gây rối hoạt động kinh doanh của đối thủ,
gièm pha đối thủ cạnh tranh, xâm phạm bí
mật thương mại của đối thủ cạnh tranh v.v
Thứ ba, Luật cạnh tranh của Việt Nam
đã thiết lập một cơ quan chuyên trách xử lí
về mặt hành chính đối với hầu hết các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh. Cơ quan đó
chính là cơ quan quản lí cạnh tranh trực
thuộc Bộ thương mại.
Thứ tư, Luật cạnh tranh của Việt Nam
thiết kế một trình tự, thủ tục xử lí riêng đối
với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
- khác với các hành vi vi phạm hành chính
khác. Cụ thể, hầu như toàn bộ các quy định
về tố tụng cạnh tranh (từ Điều 56 đến Điều
97 Luật cạnh tranh) sẽ được áp dụng cho
việc điều tra, xử lí hành vi cạnh tranh không
lành mạnh (ngoại trừ các điều khoản liên
quan đến hội đồng cạnh tranh).
Cuối cùng, vấn đề khác biệt của Luật
cạnh tranh là vấn đề "luật chung - luật
chuyên ngành". Theo tập quán của nhiều đạo
luật được ban hành gần đây, Luật cạnh tranh
cũng đề cập vấn đề Lex Specialis - Lex
Generalis. Điều 5 Luật cạnh tranh quy định:
"1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy
định của Luật này với quy định của luật khác
về hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh
không lành mạnh thì áp dụng quy định của
Luật này. 2. Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí
kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó". Đây là vấn đề luật
chung - luật chuyên ngành mà hiện nay, nhận
thức chung, theo chúng tôi là chưa chính xác
về vấn đề này, đó là: Khi nói đến luật chung
và luật chuyên ngành, người ta coi đây là: (1)
Vấn đề về mối quan hệ giữa các văn bản pháp
luật; (2) Đối tượng được nói đến chỉ là các
văn bản có giá trị luật. Điều này đã không
phù hợp với khái niệm chung về pháp luật và
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2006
33
vi ni dung, tinh thn ca Lut v thm
quyn v trỡnh t ban hnh cỏc vn bn quy
phm phỏp lut li cng cha hiu thu v
Lex Generalis v Lex Specialis.
(5)
Cú l vỡ cng theo cỏch thc trờn õy, tỏc
gi ca Lut cnh tranh ó thit k trong
iu 5 v "mi quan h" gia Lut cnh
tranh vi cỏc vn bn phỏp lut khỏc, bao
gm phỏp lut quc gia v phỏp lut quc t.
Theo cỏch din gii ca iu 5 thỡ trong mi
quan h vi cỏc vn bn phỏp lut quc gia
thỡ Lut cnh tranh l "lut riờng" cũn trong
mi quan h vi iu c quc t thỡ Lut
ny li l "lut chung".
Chỳng tụi cú nghi ng v tớnh cht
thng xuyờn "riờng" ca o lut ny. Nu
ỏp dng mt o lut cú chc nng tng hp
v ch th kinh doanh hay v lnh vc kinh
doanh (thớ d Chng II Hin phỏp nm
1992, Lut thng mi, Lut doanh
nghip) thỡ khi xem xột hnh vi cnh tranh
ca mt doanh nghip rừ rng l Lut cnh
tranh s gn vi s vic hn. Tuy nhiờn, cn
c vo Lut cnh tranh, cỏc lut v kinh t
ngnh (thớ d Lut cỏc t chc tớn dng) s
"cú quyn" cn c vo ni dung ca Lut
cnh tranh m c th húa mt hnh vi cnh
tranh no ú trong iu kin ca ngnh kinh
t ny. Lỳc ú, khú cú th coi Lut cnh
tranh vn l lut riờng.
4. Nhu cu hng dn thi hnh cỏc quy
nh v chng cnh tranh khụng lnh mnh
Mc dự Chớnh ph ó cú nhiu n lc
trong vic hng dn thi hnh Lut cnh
tranh, song vic hng dn vn ch yu
dnh cho cỏc quy nh v hn ch cnh tranh
v t tng cnh tranh. n nay, vn cũn
nhiu vn cn c c th hoỏ, nht l
trong iu kin hin nh Vit Nam, to ỏn
khụng cú chc nng gii thớch lut. Theo
chỳng tụi, cú nhng vn nh sau:
Th nht, loi hnh vi cnh tranh khụng
lnh mnh no s c ỏp dng c ch x lớ
hnh chớnh nh Lut cnh tranh ó quy nh.
Hin ti, cỏc hnh vi cnh tranh khụng lnh
mnh vn cú th b x lớ v mt hnh chớnh
bi nhiu hỡnh thc khỏc nhau. Chng hn,
cỏc hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh liờn
quan n s hu cụng nghip cú th c x
lớ theo Ngh nh s 54/2000/N-CP v cỏc
vn bn x lớ vi phm hnh chớnh trong lnh
vc s hu cụng nghip. Cỏc hnh vi v
qung cỏo gian di cú th b x lớ v mt
hnh chớnh theo cỏc vn bn phỏp lut v
qung cỏo. Vy, trỏnh tỡnh trng chng
ln trong thm quyn v c ch x lớ, vn
phõn nh rừ cỏc hnh vi b x lớ theo c ch
ca Lut cnh tranh vi cỏc hnh vi khỏc l
rt cn thit. õy l vn cn c hng
dn thi hnh. Chỳng tụi cho rng, trỏnh
chng chộo trong vn x lớ, tng cng
trỏch nhim ca cỏc c quan cú liờn quan,
cỏc hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh
c quy nh bi Lut cnh tranh nm 2004
s ch c x lớ v mt hnh chớnh theo mt
c ch, ú l thụng qua c quan qun lớ cnh
tranh theo trỡnh t, th tc m Lut cnh
tranh ó quy nh. Cỏc c quan khỏc, cỏc c
ch x lớ hnh chớnh theo cỏc vn bn phỏp
lut khỏc s khụng c ỏp dng.
Th hai, hỡnh thc x lớ hnh chớnh i
vi hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh nh
th no l phự hp? Theo quy nh ti iu
117 Lut cnh tranh, hnh vi vi phm Lut
ny (trong ú cú hnh vi cnh tranh khụng
lnh mnh) cú th b x lớ v mt hnh chớnh
nh sau: (1) Hỡnh thc x pht chớnh: Cnh
cỏo hoc pht tin; (2) Hỡnh thc x pht b
nghiên cứu - trao đổi
34
Tạp chí luật học số 6/2006
sung: (a) Thu hi giy chng nhn ng kớ
kinh doanh, tc quyn s dng giy phộp,
chng ch hnh ngh; (b) Tch thu tang vt,
phng tin c s dng vi phm phỏp
lut v cnh tranh; (3) Bin phỏp khc phc
hu qu: (c) Ci chớnh cụng khai; (d) Loi
b nhng iu khon vi phm phỏp lut ra
khi hp ng hoc giao dch kinh doanh; (e)
Cỏc bin phỏp cn thit khỏc khc phc tỏc
ng hn ch cnh tranh ca hnh vi vi phm.
Tuy nhiờn, theo quy nh ti khon 2 iu
119 Lut cnh tranh, c quan qun lớ cnh
tranh ch cú th c ỏp dng hỡnh thc sau
i vi hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh:
- Pht cnh cỏo;
- Pht tin theo quy nh ca phỏp lut
v x lớ vi phm hnh chớnh;
- Tch thu tang vt, phng tin c s
dng vi phm phỏp lut v cnh tranh;
- Ci chớnh cụng khai.
Vn t ra õy l c quan qun lớ
cnh tranh cú quyn buc chm dt hnh vi
vi phm hay khụng? Thờm vo ú, ngoi cỏc
bin phỏp m c quan qun lớ cnh tranh
c quyn ỏp dng k trờn, ch th cú hnh
vi vi phm cũn cú th b ỏp dng bin phỏp
no khỏc nh ó quy nh iu 117 hay
khụng? Nu cú thỡ c quan no cú thm
quyn ỏp dng. õy l nhng vn cn cú
s hng dn c th.
Th ba, v th tc iu tra, x lớ hnh vi
cnh tranh khụng lnh mnh. Lut cnh
tranh ó quy nh tng i rừ trỡnh t, th
tc iu tra, x lớ hnh vi cnh tranh khụng
lnh mnh nh ó phõn tớch phn trc.
Tuy nhiờn, vn cũn nhiu ni dung khỏ quan
trng liờn quan ti quyn v li ớch hp phỏp
ca cỏc bờn cú liờn quan trong v vic cha
c Lut cp. Chng hn, Lut cnh
tranh cha h quy nh ngha v gi cỏc giy
t, h s, khiu ni cho bờn b khiu ni bit
tr li. Lut cng cha quy nh thi hn
gi quyt nh liờn quan n vic iu tra,
x lớ hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh
cho cỏc bờn cú liờn quan (Bờn khiu ni, bờn
b khiu ni). Lut cng cha quy nh thi
hn th trng c quan qun lớ cnh tranh
phi ra quyt nh liờn quan n vic iu
tra, x lớ hnh vi cnh tranh khụng lnh
mnh khi ó cú ngh ca iu tra viờn v.v.
Chỳng tụi cho rng, vic thiu cỏc quy nh
k trờn cú th s dn n s tựy tin trong
quỏ trỡnh ỏp dng, lm gim hiu qu cụng
tỏc u tranh phũng, chng cỏc hnh vi cnh
tranh khụng lnh mnh, vỡ th, trong thi
gian ti, cn cú vn bn quy phm phỏp lut
hng dn c th cỏc vn ny.
5. m bo s hi ho, tớnh tng
thớch gia cỏc lut liờn quan
Phỏp lut cnh tranh vi din ph súng
ca nú v vi tớnh cht phc tp ca cỏc quan
h cnh tranh ũi hi phi c t trong mi
quan h cht ch vi cỏc ch nh phỏp lut
khỏc nh phỏp lut kim toỏn, phỏp lut
thng mi, phỏp lut thu, phỏp lut x pht
vi phm hnh chớnh Bi l, mi thụng s
c s dng hoc nhng k thut c s
dng iu tra mt v vic cnh tranh, c
bit l v vic cnh tranh liờn quan n hnh
vi lm dng luụn phi s dng nhng kt qu
t quỏ trỡnh thc thi phỏp lut thu (tớnh
doanh thu), phỏp lut kim toỏn (tớnh chi phớ)
v th tc x lớ hnh vi vi phm.
Vic duy trỡ cnh tranh trờn th trng
khụng ch cú liờn quan n Lut cnh tranh
m cũn liờn quan n nhiu lut khỏc, vớ d
Phỏp lnh v giỏ, Lut u thu, Lut
thng mi, Lut v t chc hi (ang d
nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2006
35
thảo)… Sự không phù hợp, không tương
thích trong hệ thống luật có liên quan đến
cạnh tranh sẽ gây nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện Luật cạnh tranh. Vì thế, sự
tham gia của cơ quan quản lí cạnh tranh
trong quá trình dự thảo (hoặc sửa đổi)
những luật có liên quan sẽ là một nhân tố
quan trọng đảm bảo tính tương thích giữa
các luật từ khía cạnh chính sách cạnh tranh.
Việc thực hiện Luật cạnh tranh không
chỉ liên quan đến nội dung Luật cạnh tranh
và các nghị định hướng dẫn mà nó còn có
mối quan hệ ràng buộc với hệ thống pháp
luật của cả nước, vì vậy cần phải đảm bảo sự
tương thích của Luật cạnh tranh với toàn bộ
hệ thống pháp luật, đặc biệt là giữa Luật
cạnh tranh với Luật doanh nghiệp nhà nước,
Luật doanh nghiệp (về các vấn đề gia nhập
thị trường và sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp,…) và Luật thống kê (về việc thu
thập các thông tin cần thiết)… Ngoài ra, cần
hiểu rằng, tranh chấp chủ yếu xảy ra trong
lĩnh vực cạnh tranh là tranh chấp giữa "ý
định" của doanh nghiệp và quyết định (ngăn
cấm) của cơ quan quản lí cạnh tranh. Mặc dù
trong Luật cạnh tranh mới chỉ dừng lại quá
trình khiếu nại ở mức khiếu nại lên bộ
trưởng Bộ thương mại. Quyết định của cơ
quan quản lí cạnh tranh (hoặc của hội đồng
cạnh tranh, hoặc của Bộ trưởng) đều là quyết
định hành chính. Vì thế, về nguyên tắc,
doanh nghiệp vẫn có thể khiếu nại về quyết
định trên lên toà hành chính. Chừng nào toà
hành chính còn chưa đủ mạnh thì chừng đó
vẫn còn có thể xuất hiện nguy cơ lợi ích của
doanh nghiệp bị xâm hại do một quyết định
hành chính không khách quan. Bên cạnh đó,
những tranh chấp cạnh tranh còn có thể được
giải quyết theo trình tự tư pháp. Vì vậy, vấn
đề xác định thẩm quyền và trình tự, yêu cầu
giải quyết tranh chấp cạnh tranh tại các toà
kinh tế cũng cần được làm rõ.
6. Về cơ chế xử lí hành vi cạnh tranh
không lành mạnh
Luật cạnh tranh đã quy định rõ thẩm
quyền xử lí vi phạm các quy định về cạnh
tranh không lành mạnh thuộc về cơ quan
quản lí cạnh tranh (trực thuộc Bộ thương
mại). Cơ quan này có thẩm quyền điều tra các
vụ việc liên quan đến hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và trực tiếp xử lí, xử phạt
các hành vi này (điểm c và d khoản 2 Điều 49
Luật cạnh tranh). Tuy nhiên, để thực thi tốt
các quy định về chống cạnh tranh không lành
mạnh, điều cần thiết là phải tạo được trình tự
và thủ tục để các đối thủ cạnh tranh bị “chơi
xấu” có thể dễ dàng kiện tại các cơ quan toà
án. Những quy định của Luật cạnh tranh về
khả năng khiếu kiện ra toà án chỉ áp dụng với
việc khiếu kiện chống lại các quyết định xử lí
vụ việc cạnh tranh mà về bản chất đó là các
quyết định hành chính. Trong khi đó, Điều 29
Bộ luật tố tụng dân sự khi quy định về thẩm
quyền của toà án đã không đề cập thẩm quyền
của toà án về các vụ việc cạnh tranh./.
(1). Có quốc gia thì gọi là “chống hạn chế cạnh tranh”
hay “chống Tờ rớt”.
(2). Đây là một lĩnh vực được coi là nằm giữa pháp
luật hợp đồng và pháp luật cạnh tranh mà ở Việt Nam
còn chưa được quan tâm nghiên cứu và phát triển.
(3). Khái niệm này được hiểu bao gồm Luật cạnh
tranh, được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004 và
các nghị định của Chính phủ đã ban hành trong năm
2005 và đầu năm 2006.
(4). Điều này chúng tôi suy luận từ những quy định về
thẩm quyền của toà án trong Bộ luật tố tụng dân sự.
(5).Xem: Nguyễn Như Phát, “Tham luận tại Hội thảo
khoa học tại VCCI”, 8/12/2004.