Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.06 KB, 12 trang )

đại học quốc gia hà nội
khoa kinh tế

-----***-----Nguyễn Thị Thu Hà

rủi ro và hạn chế rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu của Việt nam
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị XHCN
Mã số: 5.02.01

luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học : TS. Trần Anh Tài

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian gần đây đạt mức tăng
tr-ởng khá cao (từ 18% - 20%) góp phần đáng kể vào việc tăng tr-ởng kinh tế hàng
năm. Nh-ng hoạt động xuất khẩu càng gia tăng thì rủi ro của việc xuất khẩu ngày
càng lớn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những
rủi ro, nhằm duy trì và nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho Việt Nam trong thời gian
tới.
Ngày nay, xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế toàn cầu. gia tăng làm cho các
quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. Trong bối cảnh đó, việc tất yếu
là các quốc gia phải mở cửa để hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việc đẩy
mạnh xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu không chỉ đối với Việt Nam mà với nhiều
quốc gia trên thế giới. Việt Nam khó có thể đẩy mạnh xuất khẩu và đảm bảo hiệu


quả xuất khẩu nếu nh- không có những biện pháp hữu hiệu để phòng tránh, hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu.


Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những rủi ro phát sinh trong quá trình
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng qua từng thời
kỳ là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra những giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro
xuất khẩu. Điều này càng có ý nghĩa hơn với chủ tr-ơng khuyến khích, đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Nhà n-ớc. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài luận
văn thạc sĩ Rủi ro và Hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Trong lĩnh vực xuất khẩu đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế, nhà quản lý, các nhà hoặch định chính sách và đã có nhiều công trình đã
đ-ợc công bố nh- : TS Nguyễn Cảnh Lâm: Làm sao xuất khẩu có hiệu quả" 1997, TS Vũ Hữu Hà: "Tiếp thị xuất khẩu"-2000, TS Lê Đức Linh: "Xuất khẩu đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ"-1999 và nhiều bài báo đăng trên các tạp chí chuyên
ngành
Nh-ng nhìn chung các công trình đã nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số khía
cạnh nhất định trong lĩnh vực xuất khẩu, những công trình nghiên cứu cụ thể mang
tính khả thi về vấn đề hạn chế những rủi ro trong hoạt động xuất khẩu thì ch-a
nhiều, mà rủi ro trong xuất khẩu là một vấn đề phức tạp nên khó có thể định tính,
định l-ợng đầy đủ hậu quả của các loại rủi ro đó, doanh nghiệp chỉ có thể phòng
ngừa và hạn chế, khó có khả năng loại bỏ hẳn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của rủi ro đối với hoạt động
xuất khẩu thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân đ-a đến rủi ro và đề xuất những


giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
tới.
4. Đối t-ợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Tên của đề tài đã xác định đối t-ợng nghiên cứu của luận văn.
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu kết quả xuất khẩu của Việt Nam, tổng kết
những rủi ro và tác động của rủi ro đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ

1997 2001.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Ph-ơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là ph-ơng pháp nghiên cứu
chủ đạo của đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng ph-ơng pháp hệ thống hoá, khái
quát hoá, thống kê so sánh, phân tích thực chứng...

6. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hoá và luận giải những vấn đề lý luận về xuất khẩu của Việt Nam
trong hoạt động xuất khẩu.
Phân tích tác động của rủi ro đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời gian
qua và nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục Tài liệu tham khảo luận
văn kết cấu gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.


Ch-¬ng 2: Thùc tr¹ng rñi ro vµ t×nh h×nh h¹n chÕ rñi ro trong ho¹t ®éng xuÊt
khÈu cña ViÖt Nam trong thêi gian qua.
Ch-¬ng 3: Mét sè gi¶i ph¸p vÒ phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro trong ho¹t ®éng
xuÊt khÈu cña ViÖt Nam thêi gian tíi.


Ch-ơng 1
tổng quan về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu

1.1. Khái luận về rủi ro trong nền kinh tế thị tr-ờng.


1.1.1. Những rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
Quan điểm của một số nhà Kinh tế học và học giả bảo hiểm trong và ngoài
n-ớc: Kinh doanh là một trong những hoạt động đầy rủi ro mạo hiểm và chấp nhận
rủi ro trong kinh doanh từ lâu đã trở thành câu châm ngôn quen thuộc của các nhà
kinh doanh. Không dám mạo hiểm trong kinh doanh, đừng nói đến kinh doanh, tuy
nhiên, đó không phải là tất cả, chỉ có những ng-ời biết phân tích, đánh giá và l-ờng
tr-ớc rủi ro thì mới có nhiều cơ may nhận đ-ợc khoản lợi nhuận tr-ớc đó, nh- là
một "phần th-ởng" cho sự dám chấp nhận rủi ro, mạo hiểm có tính toán, cân nhắc
của họ.
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho các doanh
nghiệp và mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu rủi
ro lại càng đa dạng và phức tạp. Song điều đó không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn
bó tay tr-ớc rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù không thể loại bỏ hẳn rủi ro mạo hiểm
nh-ng có thể hạn chế bằng cách chia ra làm nhiều mức độ để phân tán rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh là điều tất yếu, chính vì vậy danh từ rủi ro đã được
rất nhiều nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện
một biến cố không mong đợi. Trong khi đó, Irving Pfeffer lại cho rằng rủi ro là
tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo l-ờng đ-ợc bằng xác xuất. Ngoài ra,
Marilu Hurt Mecarty thuộc Viện khoa học Kỹ thuật Georgia trong tác phẩm
"Managerial Economic with Applications" xuất bản năm 1986 cũng có quan niệm
t-ơng tự . Ông cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong
t-ơng lai có thể xác định đ-ợc.


Nh- vậy, đa số các nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm cho rằng rủi ro có
thể đo l-ờng đ-ợc, có thể xác định đ-ợc và điều đó cho phép chúng ta có thể l-ờng
tr-ớc và phòng ngừa cũng nh- hạn chế chúng đến mức tối đa.
Một số nhà kinh tế còn bổ xung thêm những định nghĩa về rủi ro nh-:

-

Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại. Rủi ro là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
tác động xấu đến sự tồn tại, phát triển

-

Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.
Những định nghĩa này hầu nh- đều có chung quan điểm đó là xem xét rủi ro

d-ới góc độ những ảnh h-ởng và tác động do rủi ro đem lại. Có lẽ những định
nghĩa này có ý nghĩa thiết thực hơn trong kinh doanh, nhất là trong xu h-ớng cạnh
tranh gay gắt nh- hiện nay.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học và thực tế xuất nhập khẩu, rủi ro trong
xuất khẩu có thể đ-ợc định nghĩa nh- sau: "Rủi ro xuất khẩu là những bất trắc có
thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu, làm giảm hiệu quả xuất khẩu".
1.1.2. Tính chất của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
- Rủi ro có tính khách quan: mọi rủi ro đều có tính khách quan, chúng có thể
xảy ra bất cứ lúc nào và không phụ thuộc vào ý chí con ng-ời.
- Rủi ro mang tính lịch sử: ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi giai đoạn khác nhau
rủi ro có những đặc điểm khác nhau.
- Với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, chiến l-ợc kinh tế quốc tế ngày
càng gia tăng mạnh mẽ, chiến l-ợc kinh tế của các quốc gia đều h-ớng mạnh về
xuất khẩu, nên rủi ro xuất khẩu ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp. Doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào từ khâu chuẩn bị nguồn
hàng xuất khẩu, đàm phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng đến khâu vận chuyển,
giao nhận, thanh toán. Điều đó, luôn ảnh h-ởng tới hiệu quả xuất khẩu của doanh



nghiệp nói riêng và ảnh h-ởng đến hiệu quả xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế nói
chung.
Những bất trắc mặc dù không tác động trực tiếp đến quá trình xuất khẩu
nh-ng làm giảm hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thì cũng đ-ợc coi là rủi
ro xuất khẩu, chẳng hạn nh- cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á vừa qua.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá
(bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong n-ớc. Khi sản xuất phát
triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi (do các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế tiến hành), hoạt động này mở rộng phạm vi
ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc giữa thị tr-ờng nội địa với các khu chế
xuất trong n-ớc. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh
quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này đ-ợc tiếp tục ngay cả khi
doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian
lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, song cũng có thể kéo
dài hàng năm, có thể đ-ợc tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đ-ợc lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản, xuất hiện từ lâu đời, ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức ban đầu của nó là hoạt
động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã phát triển mạnh và
đ-ợc thể hiện d-ới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t- liệu sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ
cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các
quốc gia tham gia.


1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:

Rủi ro trong xuất khẩu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nh-ng tác giả
phân loại rủi ro căn cứ vào các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan:
1.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan đ-a lại:
Các yếu tố khách quan đó là những yếu tố do môi tr-ờng tự nhiên, môi tr-ờng
quốc tế, môi tr-ờng vĩ mô, môi tr-ờng tác nghiệp dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp
làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình xuất khẩu, ảnh h-ởng xấu đến
hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Không giống những doanh nghiệp hoạt động
trong n-ớc môi tr-ờng hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu t-ơng đối rộng nên
những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi tr-ờng bên ngoài ngày càng lớn.
Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang lại bao gồm: rủi ro do
thiên nhiên, rủi ro chính trị, pháp lý, rủi ro do lạm phát, rủi ro do chính sách, cơ chế
xuất khẩu thay đổi, rủi ro hối đoái. Sau đây tác giả sẽ nghiên cứu từng yếu tố cụ
thể:
- Rủi ro thiên nhiên:
Là những rủi ro do thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, tác động xấu đến quá
trình sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, gây thiệt hại cho doanh
nghiệp. Những hậu quả rủi ro do thiên nhiên gây ra th-ờng rất nghiêm trọng, ảnh
h-ởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ví dụ không may do hạn
hán hoặc lũ lụt trong n-ớc, làm cho sản l-ợng thu hoặch thấp, chất l-ợng kém, giá
tăng cao. Doanh nghiệp thu mua không đủ số l-ợng để giao, chất l-ợng hàng hoá
không đạt tiêu chuẩn nh- đã ký. Cho nên doanh nghiệp không thực hiện đ-ợc hợp
đồng, chịu bồi th-ờng hoặc là thực hiện nh-ng bị thua lỗ. Mặc dù mức độ và hậu
quả do rủi ro thiên nhiên th-ờng rất nghiêm trọng và khốc liệt song điều đó hoàn
toàn không có ý nghĩa là chúng ta không thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro này
trong hoạt động xuất khẩu.


- Rủi ro do chính sách ngoại th-ơng thay đổi:
Chính sách ngoại th-ơng là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp kinh tế,
hành chính, luật pháp nhằm thực hiện điều tiết các hoạt động mua bán quốc tế của

một Nhà n-ớc trong một giai đoạn nhất định. Trong rủi ro do sự thay đổi chính
sách ngoại th-ơng, doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau nh-ng cơ
bản nhất vẫn là những rủi ro do các qui định về hạn ngạch, thủ tục hải quan, thuế
xuất nhập khẩu và các quy định hành chính khác.
Đây là loại rủi ro mà các nhà kinh doanh, nhất là các nhà xuất khẩu lo ngại
nhất. Bởi vì, tr-ớc khi xây dựng chiến l-ợc kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
hay quyết định ký kết một hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu tình
hình kinh tế - xã hội và dựa trên các qui định pháp luật về quản lý hàng hoá xuất
nhập khẩu của cả n-ớc xuất khẩu và n-ớc nhập khẩu. Một biến động mạnh về
chính trị, pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn các kế hoạch của doanh nghiệp, làm
cho doanh nghiệp bị động.
- Rủi ro do lạm phát, hối đoái:
Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay
chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp
đồng. Trong hoạt động xuất khẩu, rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà xuất
khẩu sẽ nhận trong t-ơng lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến động tỷ giá làm cho
các hợp đồng xuất khẩu trở lên không chắc chắn. Do vậy, doanh nghiệp hoạt động
xuất nhập khẩu, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng cần phải
có biện pháp để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối
đoái gây nên.
Các nhà xuất khẩu luôn gặp những rủi ro do các biến động về kinh tế. Đây là
một trong những rủi ro điển hình thuộc loại rủi ro do các biến động về kinh tế. Khi
lạm phát xảy ra ở mức cao thì một hợp đồng sinh lợi sẽ không còn ý nghĩa.
Hơn nữa, do đặc điểm của quá trình kinh doanh xuất khẩu, thời gian thực hiện
một hợp đồng th-ờng t-ơng đối dài, trung bình khoảng 30 đến 45 ngày. Do đó, xác


suất xảy ra rủi ro lạm phát không phải là ít và mức độ rủi ro do lạm phát gây ra quả
là một thiệt hại lớn đối với doanh nghiệp.
- Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào.

Đó là sự biến động về giá cả hàng hoá, dịch vụ và giá cả các yếu tố đầu vào
nh- giá cả nguyên vật liệu, chi phí l-u thông. Bên cạnh việc xác định rủi ro do lạm
phát, doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu không thể không tính đến loại rủi ro này.
Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các hợp đồng xuất
khẩu có thời gian dài.
1.2.2. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố chủ quan đ-a lại:
- Rủi ro do thiếu vốn:
Để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải
tiến chất l-ợng sản phẩm và dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu của Việt
Nam thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Đa số các mặt hàng nông sản của Việt
Nam khi vào vụ, các doanh nghiệp đều phải xuất với giá rẻ do không có vốn để thu
mua l-u trữ chờ giá lên. Bên cạnh đó do thiếu vốn, doanh nghiệp không đủ khả
năng đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất tối -u. Trong hoạt động xuất
khẩu, rủi ro do thiếu vốn còn làm cho quá trình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu
không đ-ợc đảm bảo, dẫn đến giao hàng chậm. Từ đó, không đủ sức cạnh tranh với
đối thủ và dẫn tới việc mất thị phần
- Rủi ro do thiếu thông tin:
Thông tin với các nhà xuất khẩu đóng một vai trò rất quan
trọng. Các nhà xuất khẩu hơn ai hết phải là những ng-ời biết rất rõ các
thông tin về giá cả, sự biến động của thị tr-ờng thế giới, đặc biệt là
những thông tin về đối tác. Sự thiếu những thông tin sẽ đem lại những
hậu quả không xác định đ-ợc doanh
Tài liệu tham khảo :


[1]

An Dung, Tái Bảo hiểm, chia sẻ rủi ro, Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày
16/03/2001


[2]

T. Hợp, Kim ngạch xuất nhập khẩu v-ợt kế hoặch đề ra cho năm 2000, Thời
báo Kinh tế Việt Nam, ngày 29/11/2000.

[3]

Bắc Hải, Làm gì để hội nhập? Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 20/04/2001.

[4]

Quý Hào, Chiến l-ợc xuất khẩu quốc gia, Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày
23/01/2001.

[5]

Quý Hào, Đề án thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng, Thời báo
Kinh tế Việt Nam ngày 12/03/2001.

[6]

Minh Khánh, xuất cửa tr-ớc, nhập cửa sau, Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày
10/11/2001.

[7]

Hà Linh, Doanh nghiệp Việt Nam ngoài quốc doanh h-ớng tới xuất khẩu,
Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày 25/09/2000.


[8]

D-ơng Ngọc, Thị tr-ờng xuất nhập khẩu chủ yếu, Thời báo Kinh tế Việt
Nam ngày 02/04/2001.

[9]

Niên giám Hải quan năm 1998 và 1999.

[10] Niên giám thống kê 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, NXB Thống kê.
[11] Nguyễn Đình Phùng, Khi th-ơng nhân đ-ợc phép trực tiếp xuất nhập khẩu,
Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày 24/07/2000.
[12]

Hồng Quang, Cùng tìm kiếm thị tr-ờng, Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày
24/07/2000.

[13] Anh Quân, Giám đốc vô can, phiên dịch vào tù, Báo Đầu t- ngày
12/11/1998.
[14] Mạnh Quân, Sai một ly đi ... hàng tỷ đồng, Báo Đầu t-, ngày 29/10/1998.
[15] Bùi Ngọc Sơn, Chế tài hợp đồng ngoại th-ơng, Thời báo kinh tế Việt Nam
ngày 15/02/2001.
[16] Anh Thi, Bảo hiểm hàng hải Việt Nam, Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày
19/02/2001.


[17] Hồ Khánh Thiện, Chật vật nông sản xuất khẩu, Thời báo Kinh tế Việt Nam
ngày 06/04/1999.
[18] Hồ Khánh Thiện, Ai nắm thanh toán biên mậu, Thời báo Kinh tế ngày
23/10/2000.

[19] Đức V-ợng, Hoạt động của Trung tâm thông tin doanh nghiệp, Thời báo
Kinh tế Việt Nam ngày 20/09/2000.
[20] Hoàng Hải Vân, Ngoại th-ơng năm 2000 có gì mới, Thanh niên ngày
07/01/2000.
[21] An Yên, Rất nên phát triển Bảo hiểm nông sản khuyến khích nông dân chi
tiền mua bảo hiểm, Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày 19/03/2001.
[22] An Yên, Tổng thu phí bảo hiểm trên thị tr-ờng Việt Nam 2947 tỷ đồng, Thời
báo Kinh tếViệt Nam ngày 27/12/2000.
[23] Bộ Th-ơng mại, Cục diện Kinh tế Thế giới 2000 và Dự báo Th-ơng mại năm
2001, 12/2000.
[24] Bộ Th-ơng mại, Cục diện Kinh tế Thế giới 2001 và Dự báo Th-ơng mại năm
2002, 2003.



×