Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.81 KB, 102 trang )

Mục lục
Tran
g
Mở đầu
5
Chơng 1: tổng quan về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
8
1.1. Khái luận về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
8
1.1.1. Những rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
9
1.1.2. Tính chất của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
11
1.2. phân loại rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
11
1.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan đa lại.
11
1.2.2. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố chủ quan đa lại.
13
1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
15
1.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới.
15
1.3.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
16
1.3.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
19
1.4.ảnh hởng của rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
20
1.4.1. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung
và xuất khẩu nói riêng


20
1.4.2. Lợi ích của việc hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
21
Chơng 2: Thực trạng rủi ro và tình hình hạn chế rủi ro trong
hoạt động xuất khẩu của việt nam trong thời gian qua
22
2.1. thực trạng rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của việt nam
thời kỳ 1997-2001.
22
2.1.1. Rủi ro xuất khẩu theo nhóm hàng.
23
2.1.1.1. Nhóm hàng Dầu thô
24
2.1.1.2. Nhóm hàng Công nghiệp nhẹ (may mặc, giày dép ... ).
26
2.1.1.3. Nhóm hàng Nông sản.
30
2.1.1.4. Nhóm hàng Thuỷ hải sản.
40
2.1.1.5. Nhóm hàng Thủ công mỹ nghệ.
46
2.1.1.6. Nhóm hàng Điện tử và linh kiện vi tính.
47
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu theo khu vực và tác động của rủi ro với từng khu vực
thị trờng.
48
2.1.2.1. Khu vực Châu á.
49
2.1.2.2. Khu vực Châu Âu.
52

2.1.2.3. Khu vực Châu Mỹ.
54
1
2.1.2.4. Các khu vực khác
55
2.2. tình hình ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xuất khẩu trong những
năm qua.
58
2.2.1. Nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
58
2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
58
2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
60
2.2.2. Việc hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
64
Kết luận chơng 2.
66
Chơng 3: Một số giải pháp về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động xuất khẩu của việt nam thời gian tới
67
3.1. Quan điểm chung về giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
67
3.2. Giải pháp từ phía nhà nớc.
68
3.2.1. Thiết lập chính sách ngoại thơng có tính chiến lợc và duy trì một cơ
chế điều hành xuất nhập khẩu ổn định, lâu dài nhằm hạn chế rủi ro,
chính trị, pháp lý.
69
3.2.2. Nhanh chóng thiết lập Trung tâm thông tin phòng ngừa và hạn chế rủi

ro xuất khẩu.
69
3.2.3. Tăng cờng hoạt động xúc tiến thơng mại, nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ phận làm công tác thơng vụ ở nớc ngoài.
70
3.2.4. Mở rộng các hoạt động tài trợ, t vấn xuất khẩu.
71
3.2.5. Đổi mới chính sách thuế và duy trì tỷ giá hợp lý trên cơ sở khuyến
khích tăng trởng xuất khẩu.
72
3.2.6. Thực hiện cải cách qui trình thủ tục hải quan để giảm bớt rủi ro cho
doanh nghiệp.
75
3.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
75
3.3.1. Chủ động và tăng cờng hơn nữa về Marketing xuất khẩu
75
3.3.2. Chủ động khai thác và cập nhật thông tin.
80
3.3.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thơng ở cơ sở mình.
81
3.3.4. Tham gia vào các hiệp hội ngành hàng, tạo dựng các liên minh kinh tế
giữa các doanh nghiệp.
81
3.3.5. Tạo dựng mối liên kết tốt với ngân hàng và các tổ chức tài chính.
82
3.3.6. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro từ các nghiệp vụ xuất khẩu.
84
3.3.6.1. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình đàm phán ký
83

2
kết hợp đồng.
3.3.6.2. Phòng ngừa hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị
nguồn hàng.
85
3.3.6.3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình vận
chuyển, giao nhận làm thủ tục hải quan.
86
3.3.6.4. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình
thanh toán, mua bảo hiểm.
87
Kết luận
91
Tài liệu tham khảo
92
3
DAnh mục bảng biểu
STT Tên bảng biểu
Trang
Bảng 01
Xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 1997 2001
22
Bảng 02
Tình hình xuất khẩu dầu thô giai đoạn 1997 - 2001
24
Bảng 03
Tình hình xuất khẩu hàng dệt may và giày dép giai đoạn 1997 - 2001
26
Bảng 04
Tình hình xuất khẩu gạo giai đoạn 1997 2001

32
Bảng 05
Tình hình xuất khẩu cà phê giai đoạn 1997 - 2001
34
Bảng 06
Tình hình xuất khẩu cao su giai đoạn 1997 - 2001
37
Bảng 07
Tình hình xuất khẩu thuỷ sản giai đoạn 1997 - 2001
41
Bảng 08
Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1997 - 2001
46
Bảng 9
Tình hình xuất khẩu máy vi tính và linh kiện lắp ráp giai đoạn 1997
2001
47
Bảng 10
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu giai đoạn 1997 - 2001
49
Phụ lục 1
Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản 1997 - 2001
93
Phụ lục 2
Kim ngạch xuất khẩu sang Singapore 1997 - 2001
94
Phụ lục 3
Kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan 1997 - 2001
95
Phụ lục 4

Kim ngạch xuất khẩu sang Đức 1997 - 2001
96
Phụ lục 5
Kim ngạch xuất khẩu sang úc 1997 - 2001
97
Phụ lục 6
Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ 1997 - 2001
98
Phụ lục 7
Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc 1997 - 2001
99
Phụ lục 8
Kim ngạch xuất khẩu sang Philipin 1997 - 2001
100
Phụ lục 9
Kim ngạch xuất khẩu sang Anh 1997 - 2001
101
Phụ lục 10
Kim ngạch xuất khẩu sang Hồng Kông 1997 - 2001
102
4
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian gần đây đạt mức tăng
trởng khá cao (từ 18% - 20%) góp phần đáng kể vào việc tăng trởng kinh tế
hàng năm. Nhng hoạt động xuất khẩu càng gia tăng thì rủi ro của việc xuất
khẩu ngày càng lớn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn ngừa và hạn
chế tối đa những rủi ro, nhằm duy trì và nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho Việt
Nam trong thời gian tới.
Ngày nay, xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế toàn cầu. gia tăng làm cho

các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. Trong bối cảnh đó, việc
tất yếu là các quốc gia phải mở cửa để hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu không chỉ đối với Việt Nam mà
với nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam khó có thể đẩy mạnh xuất khẩu và
đảm bảo hiệu quả xuất khẩu nếu nh không có những biện pháp hữu hiệu để
phòng tránh, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu.
Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những rủi ro phát sinh trong quá trình
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng qua từng
thời kỳ là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra những giải pháp khả thi nhằm hạn chế
rủi ro xuất khẩu. Điều này càng có ý nghĩa hơn với chủ trơng khuyến khích, đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Nhà nớc. Vì vậy, tác giả đã chọn đề
tài luận văn thạc sĩ Rủi ro và Hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Trong lĩnh vực xuất khẩu đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các
nhà kinh tế, nhà quản lý, các nhà hoặch định chính sách và đã có nhiều công
trình đã đợc công bố nh : TS Nguyễn Cảnh Lâm: Làm sao xuất khẩu có hiệu
5
quả" -1997, TS Vũ Hữu Hà: "Tiếp thị xuất khẩu"-2000, TS Lê Đức Linh:
"Xuất khẩu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ"-1999 và nhiều bài báo đăng
trên các tạp chí chuyên ngành
Nhng nhìn chung các công trình đã nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số khía
cạnh nhất định trong lĩnh vực xuất khẩu, những công trình nghiên cứu cụ thể
mang tính khả thi về vấn đề hạn chế những rủi ro trong hoạt động xuất khẩu thì
cha nhiều, mà rủi ro trong xuất khẩu là một vấn đề phức tạp nên khó có thể định
tính, định lợng đầy đủ hậu quả của các loại rủi ro đó, doanh nghiệp chỉ có thể
phòng ngừa và hạn chế, khó có khả năng loại bỏ hẳn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của rủi ro đối với hoạt
động xuất khẩu thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân đa đến rủi ro và đề

xuất những giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Tên của đề tài đã xác định đối tợng nghiên cứu của luận văn.
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu kết quả xuất khẩu của Việt Nam, tổng kết
những rủi ro và tác động của rủi ro đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời
kỳ 1997 2001.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phơng pháp nghiên
cứu chủ đạo của đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phơng pháp hệ thống
hoá, khái quát hoá, thống kê so sánh, phân tích thực chứng...
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
6
Hệ thống hoá và luận giải những vấn đề lý luận về xuất khẩu của Việt
Nam trong hoạt động xuất khẩu.
Phân tích tác động của rủi ro đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời
gian qua và nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục Tài liệu tham khảo
luận văn kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng rủi ro và tình hình hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.
Chơng 3: Một số giải pháp về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam thời gian tới.
7
Chơng 1

tổng quan về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái luận về rủi ro trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Những rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
Quan điểm của một số nhà Kinh tế học và học giả bảo hiểm trong và ngoài
nớc: Kinh doanh là một trong những hoạt động đầy rủi ro mạo hiểm và chấp
nhận rủi ro trong kinh doanh từ lâu đã trở thành câu châm ngôn quen thuộc của
các nhà kinh doanh. Không dám mạo hiểm trong kinh doanh, đừng nói đến kinh
doanh, tuy nhiên, đó không phải là tất cả, chỉ có những ngời biết phân tích,
đánh giá và lờng trớc rủi ro thì mới có nhiều cơ may nhận đợc khoản lợi nhuận
trớc đó, nh là một "phần thởng" cho sự dám chấp nhận rủi ro, mạo hiểm có tính
toán, cân nhắc của họ.
Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho các
doanh nghiệp và mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn nhất là trong lĩnh vực
xuất khẩu rủi ro lại càng đa dạng và phức tạp. Song điều đó không có nghĩa là
chúng ta hoàn toàn bó tay trớc rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù không thể loại
bỏ hẳn rủi ro mạo hiểm nhng có thể hạn chế bằng cách chia ra làm nhiều mức
độ để phân tán rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh là điều tất yếu, chính vì vậy danh từ rủi ro đã đ-
ợc rất nhiều nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi. Trong khi đó, Irving Pfeffer lại cho
rằng rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lờng đợc bằng xác xuất.
Ngoài ra, Marilu Hurt Mecarty thuộc Viện khoa học Kỹ thuật Georgia trong tác
phẩm "Managerial Economic with Applications" xuất bản năm 1986 cũng có
quan niệm tơng tự . Ông cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố
xảy ra trong tơng lai có thể xác định đợc.
8
Nh vậy, đa số các nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm cho rằng rủi ro
có thể đo lờng đợc, có thể xác định đợc và điều đó cho phép chúng ta có thể l-
ờng trớc và phòng ngừa cũng nh hạn chế chúng đến mức tối đa.

Một số nhà kinh tế còn bổ xung thêm những định nghĩa về rủi ro nh:
- Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại. Rủi ro là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại, phát triển
- Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.
Những định nghĩa này hầu nh đều có chung quan điểm đó là xem xét rủi
ro dới góc độ những ảnh hởng và tác động do rủi ro đem lại. Có lẽ những định
nghĩa này có ý nghĩa thiết thực hơn trong kinh doanh, nhất là trong xu hớng
cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học và thực tế xuất nhập khẩu, rủi ro
trong xuất khẩu có thể đợc định nghĩa nh sau: "Rủi ro xuất khẩu là những bất
trắc có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu, làm giảm hiệu quả xuất khẩu".
1.1.2. Tính chất của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
- Rủi ro có tính khách quan: mọi rủi ro đều có tính khách quan, chúng có
thể xảy ra bất cứ lúc nào và không phụ thuộc vào ý chí con ngời.
- Rủi ro mang tính lịch sử: ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi giai đoạn khác
nhau rủi ro có những đặc điểm khác nhau.
- Với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, chiến lợc kinh tế quốc tế ngày
càng gia tăng mạnh mẽ, chiến lợc kinh tế của các quốc gia đều hớng mạnh về
xuất khẩu, nên rủi ro xuất khẩu ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp.
Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào từ khâu
chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu, đàm phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng đến
khâu vận chuyển, giao nhận, thanh toán. Điều đó, luôn ảnh hởng tới hiệu quả
xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu của
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
9
Những bất trắc mặc dù không tác động trực tiếp đến quá trình xuất khẩu
nhng làm giảm hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thì cũng đợc coi là rủi
ro xuất khẩu, chẳng hạn nh cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á vừa qua.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá

(bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nớc. Khi sản xuất
phát triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi (do các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế tiến hành), hoạt động này
mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc giữa thị trờng nội địa
với các khu chế xuất trong nớc. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt
động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc
tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của
mình.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không
gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, song cũng có
thể kéo dài hàng năm, có thể đợc tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản, xuất hiện từ lâu đời, ngày càng
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức ban đầu của nó là
hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã phát triển
mạnh và đợc thể hiện dới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị
công nghệ cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi
ích cho các quốc gia tham gia.
1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
10
Rủi ro trong xuất khẩu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nhng tác
giả phân loại rủi ro căn cứ vào các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan:
1.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan đa lại:
Các yếu tố khách quan đó là những yếu tố do môi trờng tự nhiên, môi tr-
ờng quốc tế, môi trờng vĩ mô, môi trờng tác nghiệp dẫn đến rủi ro cho doanh
nghiệp làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình xuất khẩu, ảnh hởng

xấu đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Không giống những doanh
nghiệp hoạt động trong nớc môi trờng hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu t-
ơng đối rộng nên những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi trờng bên ngoài ngày
càng lớn.
Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang lại bao gồm: rủi ro
do thiên nhiên, rủi ro chính trị, pháp lý, rủi ro do lạm phát, rủi ro do chính sách,
cơ chế xuất khẩu thay đổi, rủi ro hối đoái. Sau đây tác giả sẽ nghiên cứu từng
yếu tố cụ thể:
- Rủi ro thiên nhiên:
Là những rủi ro do thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, tác động xấu đến
quá trình sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, gây thiệt hại cho
doanh nghiệp. Những hậu quả rủi ro do thiên nhiên gây ra thờng rất nghiêm
trọng, ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ví dụ không
may do hạn hán hoặc lũ lụt trong nớc, làm cho sản lợng thu hoặch thấp, chất l-
ợng kém, giá tăng cao. Doanh nghiệp thu mua không đủ số lợng để giao, chất l-
ợng hàng hoá không đạt tiêu chuẩn nh đã ký. Cho nên doanh nghiệp không thực
hiện đợc hợp đồng, chịu bồi thờng hoặc là thực hiện nhng bị thua lỗ. Mặc dù
mức độ và hậu quả do rủi ro thiên nhiên thờng rất nghiêm trọng và khốc liệt
song điều đó hoàn toàn không có ý nghĩa là chúng ta không thể phòng ngừa và
hạn chế rủi ro này trong hoạt động xuất khẩu.
- Rủi ro do chính sách ngoại thơng thay đổi:
11
Chính sách ngoại thơng là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp kinh tế,
hành chính, luật pháp nhằm thực hiện điều tiết các hoạt động mua bán quốc tế
của một Nhà nớc trong một giai đoạn nhất định. Trong rủi ro do sự thay đổi
chính sách ngoại thơng, doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau nh-
ng cơ bản nhất vẫn là những rủi ro do các qui định về hạn ngạch, thủ tục hải
quan, thuế xuất nhập khẩu và các quy định hành chính khác.
Đây là loại rủi ro mà các nhà kinh doanh, nhất là các nhà xuất khẩu lo ngại
nhất. Bởi vì, trớc khi xây dựng chiến lợc kinh doanh xuất khẩu của doanh

nghiệp hay quyết định ký kết một hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải
nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội và dựa trên các qui định pháp luật về quản
lý hàng hoá xuất nhập khẩu của cả nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu. Một biến
động mạnh về chính trị, pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn các kế hoạch của
doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp bị động.
- Rủi ro do lạm phát, hối đoái:
Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập
hay chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến
của hợp đồng. Trong hoạt động xuất khẩu, rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà
nhà xuất khẩu sẽ nhận trong tơng lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến động tỷ giá
làm cho các hợp đồng xuất khẩu trở lên không chắc chắn. Do vậy, doanh nghiệp
hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng cần phải có biện pháp để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro do sự biến
động của tỷ giá hối đoái gây nên.
Các nhà xuất khẩu luôn gặp những rủi ro do các biến động về kinh tế. Đây
là một trong những rủi ro điển hình thuộc loại rủi ro do các biến động về kinh
tế. Khi lạm phát xảy ra ở mức cao thì một hợp đồng sinh lợi sẽ không còn ý
nghĩa.
Hơn nữa, do đặc điểm của quá trình kinh doanh xuất khẩu, thời gian thực
hiện một hợp đồng thờng tơng đối dài, trung bình khoảng 30 đến 45 ngày. Do
12
đó, xác suất xảy ra rủi ro lạm phát không phải là ít và mức độ rủi ro do lạm phát
gây ra quả là một thiệt hại lớn đối với doanh nghiệp.
- Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào.
Đó là sự biến động về giá cả hàng hoá, dịch vụ và giá cả các yếu tố đầu
vào nh giá cả nguyên vật liệu, chi phí lu thông. Bên cạnh việc xác định rủi ro do
lạm phát, doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu không thể không tính đến loại rủi
ro này.
Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các hợp

đồng xuất khẩu có thời gian dài.
1.2.2. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố chủ quan đa lại:
- Rủi ro do thiếu vốn:
Để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
cải tiến chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu của
Việt Nam thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Đa số các mặt hàng nông sản của
Việt Nam khi vào vụ, các doanh nghiệp đều phải xuất với giá rẻ do không có
vốn để thu mua lu trữ chờ giá lên. Bên cạnh đó do thiếu vốn, doanh nghiệp
không đủ khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất tối u. Trong
hoạt động xuất khẩu, rủi ro do thiếu vốn còn làm cho quá trình thực hiện các
hợp đồng xuất khẩu không đợc đảm bảo, dẫn đến giao hàng chậm. Từ đó,
không đủ sức cạnh tranh với đối thủ và dẫn tới việc mất thị phần
- Rủi ro do thiếu thông tin:
Thông tin với các nhà xuất khẩu đóng một vai trò rất quan trọng. Các nhà
xuất khẩu hơn ai hết phải là những ngời biết rất rõ các thông tin về giá cả, sự
biến động của thị trờng thế giới, đặc biệt là những thông tin về đối tác. Sự thiếu
những thông tin sẽ đem lại những hậu quả không xác định đợc doanh nghiệp.
Hơn nữa, việc không nắm bắt đợc tình hình biến động giá cả của thị trờng thế
giới, nhiều doanh nghiệp trong nớc đã ký những hợp đồng với giá thấp đến khi
13
giá thế giới tăng vọt, làm cho giá cả trong nớc của mặt hàng đó cũng tăng theo,
khiến doanh nghiệp bị thua lỗ. Chính vì thế, với sự bùng nổ thông tin nh hiện
nay, để nhận biết và tránh những sai lệch thông tin không còn cách nào khác là
doanh nghiệp cần phải có nó nh là một trong những yếu tố mà nếu không chuẩn
bị trớc sẽ đem đến rủi ro cho doanh nghiệp.
- Rủi ro do năng lực quản lý kém và do thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đây là rủi ro đợc xem nh là phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay. Một nhà xuất khẩu có năng lực quản lý kém có thể sẽ gặp liên tiếp những
rủi ro khác nhau: Điều này có lẽ hoàn toàn đúng với thực trạng của đội ngũ cán
bộ quản lý Việt Nam tồn tại từ thời kỳ bao cấp và từ đó thực tế cho thấy với đội

ngũ cán bộ nh vậy đã đem lại hiệu quả xuất khẩu rất thấp. Nhiều doanh nghiệp
xuất khẩu làm ăn thua lỗ do năng lực quản lý kém. Hàng hoá thu gom về bảo
quản không tốt, chất lợng không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vẫn cứ xuất. Uy tín
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hởng nghiêm trọng. Hiện nay, rất
nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu của Việt Nam còn thiếu nhân viên có
trình độ nghiệp vụ ngoại thơng, nhất là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thiếu
hiểu biết về pháp luật và tập quán quốc tế mà thể hiện chào hàng không sát giá,
nhầm chất lợng, thiếu số lợng vi phạm giao kết trong hợp đồng và trong L/C.
Một khi trình độ nghiệp vụ ngoại thơng của nhân viên còn yếu kém thì họ dễ
dàng bị mắc lừa và hậu quả là rủi ro phát sinh thờng xuyên và liên tiếp xảy ra.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có lẽ là ngời phải chịu nhiều rủi ro
trong khâu này hơn cả do phải lệ thuộc vào ngời sản xuất, đại lý thu gom. Rủi
ro thờng hay gặp nhất của doanh nghiệp trong khâu này là khi ký hợp đồng với
khách hàng nớc ngoài rồi mới chuẩn bị hàng sau. Đó là, các đại lý giao không
đủ số lợng hoặc đủ số lợng nhng chất lợng không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, đấy
là cha kể đến những rủi ro khác nh đột biến giá cả thu mua, thiên tai. Nhng
doanh nghiệp không thể không làm nh vậy, nhất là đối với mặt hàng có tính thời
vụ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng không tránh khỏi những rủi ro về bảo quản,
bao bì, đóng gói, ký mã hiệu nếu không có biện pháp phòng ngừa.
14
1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới:
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng là hoạt động
đầu tiên trong thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nh là trên toàn thế giới.
Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh riêng về
lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác. Để khai thác đợc lợi thế và giảm
thiểu những bất lợi, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, xuất khẩu
những sản phẩm mà mình có lợi nhất, nhập khẩu những sản phẩm mà mình bất
lợi nhất trong sản xuất. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết phải

diễn ra giữa các nớc có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Điều này đợc
thể hiện trong lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo:
Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với quốc gia khác trong sản xuất
hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại
quốc tế để tạo ra lợi ích của mình. Và khi tham gia vào thơng mại quốc tế thì
quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên
môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng là ít
bất lợi nhất và nhập khẩu các loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là bất lợi
lớn nhất. Tức là một quốc gia dù có bất lợi trong việc sản xuất đến đâu vẫn có
thể tìm ra điểm có lợi để khai thác lợi thế. Bằng việc khai thác các lợi thế này
các quốc gia tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế
tơng đối.
1.3.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng: Để tăng
trởng và phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Nhng hầu hết các quốc gia đang
15
phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ thì làm thế nào có thể tăng trởng và
phát triển kinh tế đợc. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để có vốn và kỹ thuật?
1.3.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp phát triển.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bớc đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu chậm phát
triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi phải có một số lợng vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn cho nhập khẩu, một số nớc có thể sử
dụng nguồn vốn huy động chính nh sau:
- Thu từ xuất khẩu.
- Đầu t nớc ngoài.
- Vay nợ các nguồn viện trợ.

- Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
Tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài thì không ai có thể phủ nhận đợc,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nớc
đi vay thờng phải chịu thiệt thòi, phải chịu các o ép và sẽ phải trả sau này.
Bởi vậy thu từ xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền
đề cho nhập khẩu, quyết định đến qui mô và tốc độ tăng trởng của hoạt động
nhập khẩu. ở đa số các nớc, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng kém phát triển là do thiếu vốn. Do đó, nguồn vốn từ bên ngoài đợc coi là
nguồn chủ yếu, song mọi cơ hội đầu t vay nợ và viện trợ của nớc ngoài chỉ
thuận lợi khi chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng sản xuất và xuất khẩu
nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực.
1.3.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
16
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu và tiêu dùng của thế giới đã,
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất: Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về
cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì
xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm, do đó, các ngành
sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai: Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất, thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác
nh bông, kéo sợi, nhuộm hấp tẩy sẽ có điều kiện phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định

sản xuất, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ qui mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Ngoại thơng có
thể cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng
lớn hơn nhiều lần giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngày nay, mỗi một loại sản phẩm
ngời ta có thể nghiên cứu thử nghiệm ở nớc thứ nhất, chế tạo ở nớc thứ
hai, lắp ráp ở nớc thứ ba, tiêu thụ ở nớc thứ t và thanh toán thực hiện ở
nớc thứ năm. Nh vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mọi nớc và tiêu thụ ở
nhiều nớc khác nhau cho thấy tác động ngợc trở lại của hoạt động xuất
17
khẩu đối với việc chuyên môn hoá sản xuất, tạo điều kiện cho chuyên
môn sâu hoá.
1.3.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm
cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại
tệ để nhập khẩu tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú
của nhân dân.
Với đặc điểm quan trọng là ngoại tệ đợc sử dụng làm phơng tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt là đối
với những nớc chậm phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì
ngoại tệ có đợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về
cung cầu ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trởng và phát
triển kinh tế.
1.3.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có mối tác động qua lại

phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là
hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó nó thúc đẩy các mối
quan hệ khác phát triển theo nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
quốc tế. Ngợc lại, sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề
cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Xuất khẩu nói riêng và ngoại thơng nói chung dẫn tới sự thay đổi của
những loại hàng hoá có thể tiêu dùng đợc trong nền kinh tế bằng hai cách:
- Cho phép khối lợng hàng tiêu dùng khác với số lợng hàng hoá sản xuất
ra.
18
- Cho phép một sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản
xuất.
Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác
động của xuất khẩu đối với các quốc gia này không giống nhau.
1.3.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
Ngày nay, mở rộng quan hệ với các thị trờng ngoài nớc là một xu hớng
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại
hàng hoá và dịch vụ đem lại các lợi ích sau:
- Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng.
Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản
xuất phù hợp với thị trờng.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nớc và nớc ngoài, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và
chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá
trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà còn cả chiều sâu.

Thêm vào đó hoạt động xuất khẩu còn khuyến khích sự phát triển các
mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn nh hoạt động đầu t
nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing và sự phân
phối, sự mở rộng trong việc cấp giấy phép.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút đ-
ợc lợi nhuận.
19
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích
của cả hai bên.
1.4. ảnh hởng của rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
1.4.1. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và
xuất khẩu nói riêng:
Hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu không chỉ với các doanh nghiệp Việt
Nam mà còn với nhiều doanh nghiệp trên thế giới. Bài học của cuộc khủng
hoảng tài chính Đông Nam á vừa qua là một ví dụ điển hình của rủi ro với môi
trờng kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp do không lờng trớc đợc hậu quả của
cuộc khủng hoảng nên đã dẫn đến phá sản.
Trong hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những khó khăn về không gian,
khoảng cách địa lý, ngôn ngữ bất đồng ... các doanh nghiệp còn gặp rất nhiều
khó khăn và rủi ro khác nh biến động chính trị, chiến tranh, thiên tai ... Doanh
nghiệp Việt Nam có qui mô nhỏ và thiếu vốn nên công nghệ chế biến còn lạc
hậu do đó gặp rất nhiều bất lợi về giá. Trong khi đó sự đầu t của Nhà nớc lại
thiếu quy hoặch, đầu t cho xuất khẩu cha có một chiến lợc, cha có sự liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và doanh nghiệp kinh
doanh hàng xuất khẩu. Trớc đây phần lớn các doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu
trực tiếp là những doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Do đó, doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào doanh nghiệp kinh

doanh hàng xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu không ký
đợc hợp đồng thì doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu bị động. Ngợc lại doanh
nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu ký đợc hợp đồng thì nhiều khi không đủ
hàng để giao. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là xuất FOB, nhập CIF:
Nguyên nhân một phần là do các nhân viên xuất nhập khẩu cha thông thạo về
các nghiệp vụ xuất khẩu, đặc biệt là nghiệp vụ thuê tàu. Các doanh nghiệp Việt
20
Nam hiện nay rất thiếu thông tin về thị trờng thế giới và khả năng thanh toán
của khách hàng, đặc biệt là đối với thị trờng tiềm năng đang ở giai đoạn thâm
nhập thì các doanh nghiệp này lại càng thiếu thông tin.
1.4.2. Lợi ích của việc hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
Hạn chế rủi ro trong xuất khẩu có vai trò rất quan trọng và quyết định đối
với một thơng vụ xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Hạn chế rủi ro
trong xuất khẩu góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu và giúp doanh nghiệp
có nhiều tích luỹ hơn để có thể tái đầu t, thay đổi công nghệ chế biến và có thể
nâng cao đợc chất lợng hàng xuất khẩu.
Hạn chế rủi ro trong xuất khẩu góp phần giảm thiểu những thiệt hại mà
doanh nghiệp không lờng trớc đợc, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam trong các thơng vụ giao dịch, đấu thầu và cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Hạn chế rủi ro trong xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp nâng cao đợc doanh
số và lợi nhuận, có điều kiện trả lơng cao cho công nhân của mình, góp phần
thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển.
21
Chơng 2
Thực trạng rủi ro và tình hình hạn chế rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu của việt nam thời gian qua
2.1. thực trạng rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của việt
nam thời kỳ 1997-2001.
Đây là thời kỳ Việt Nam có điều kiện và khả năng khai thác có hiệu quả

tiềm năng của đất nớc để đẩy mạnh xuất khẩu. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu
hàng năm đạt khoảng 20%. Sự tăng trởng kinh tế trong giai đoạn này diễn ra
khá đều.
Số liệu thống kê hải quan trong năm 2001 có 4.226 đơn vị tham gia xuất
khẩu, so với năm 2000 tăng 26%. Quy mô xuất khẩu tính trung bình cho từng
đối tợng là 2,73 triệu USD, giảm so với năm trớc. Tuy nhiên, chỉ có hơn 15% số
doanh nghiệp có doanh số vợt quá mức trung bình trên. Nguyên nhân ở đây là
chỉ duy nhất một công ty xuất khẩu dầu thô với trị giá xấp xỉ 2,1 tỷ USD.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng này vẫn cha phản ánh hết thực lực của nền
kinh tế Việt Nam. Đa số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là xuất thô và
thờng có giá rẻ hơn hàng hoá cùng chủng loại của các nớc trong khu vực. Ngoài
ra do thiếu thông tin, do các khó khăn về không gian, khoảng cách địa lý, ngôn
ngữ bất đồng nên các doanh nghiệp Việt Nam bỏ qua nhiều cơ hội.
Bảng 1: Xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2001.
Năm Kim ngạch xuất khẩu
(Tỷ USD)
XK bình quân
(USD/Ngời/Năm)
Tốc độ tăng trởng (%
năm)
1997 7,255 90,6 33,2
1998 8,758 109,4 33,2
1999 9,232 115,4 24,7
2000 11,520 114,2 3
2001 14,448 180,6 25,4
(Nguồn: Cục công nghệ thông tin và Hải quan - Tổng cục Hải quan)
22
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu bình quân
thời kỳ này khá cao nhng có xu hớng chậm lại, cha tơng xứng với khả năng thực
tế. Kim ngạch xuất khẩu vẫn cha thể có bớc đột phá do xuất khẩu sang các thị

trờng khu vực và thế giới có khá nhiều khó khăn và rủi ro cao. Điều này đặt ra
khá nhiều thách thức cho các nhà kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam trong
việc duy trì và nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Trong giai đoạn này hàng hoá
xuất khẩu Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, hoạt động xuất khẩu quá
nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về thị trờng tiêu thụ. Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam trong năm 2001 tăng cao nhất từ trớc tới nay nhng các mặt hàng nông
sản của Việt Nam lại gặp rất nhiều khó khăn về thị trờng tiêu thụ. Thêm vào đó
thị trờng xuất khẩu của Việt Nam đã chuyển dịch sang các nớc t bản phát triển
nh EU, Bắc Mỹ ... do đó chất lợng xuất khẩu là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Trong khi đó các doanh nghiệp lại thiếu thông tin từ những thị trờng này nh các
tiêu chuẩn về chất lợng, vấn đề an toàn thực phẩm, mẫu mã, bao bì ... nên gặp
rất nhiều khó khăn. Ngoài ra còn phải kể đến những nguyên nhân khác nh chính
sách cha ổn định, thủ tục xuất khẩu còn rờm rà, nhiều bất hợp lý ... Rủi ro xuất
khẩu đã ảnh hởng đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, đến tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế của cả nớc và nếu không có giải pháp ngăn ngừa và hạn chế thì nó
có thể sẽ trở thành gánh nặng với tất cả các ngành hàng xuất khẩu của Việt
Nam.
Có thể nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu theo nhiều khía
cạnh, nhng trong phạm vi luận văn này tác giả chủ yếu tìm hiểu ở hai khía cạnh
chính: Rủi ro xuất khẩu theo nhóm hàng và theo các khu vực thị trờng:
2.1.1. Rủi ro xuất khẩu theo nhóm hàng:
Về tổng quan, trong giai đoạn 1997-2001 các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
vẫn là dầu thô, hàng dệt may, giày dép, gạo, hải sản, cà phê, điện tử và linh kiện
vi tính, cao su, hạt tiêu, hạt điều chế biến, hàng rau quả ... Một số mặt hàng tuy
23
cha có kim ngạch xuất khẩu lớn, nhng có mức tăng trởng cao nh máy móc, sữa
bột, dầu thực vật, ... Cơ cấu xuất khẩu đã có sự dịch chuyển theo hớng tích cực
hơn: tỷ trọng nhóm hàng nguyên liệu thô và sơ chế có giảm, mặc dù vẫn là con
số khiêm tốn.
2.1.1.1. Nhóm hàng Dầu thô:

Dầu thô là mặt hàng luôn có kim ngạch dẫn đầu trong giai đoạn từ năm
1997 2001, nhng trong tơng lai khi các nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động thì
mặt hàng này khó có thể giữ vững vị trí dẫn đầu. Mặc dù trong thời gian qua
ngành này gặp rất nhiều khó khăn (năm 1998 do khủng hoảng kinh tế nên giá
dầu thô rớt xuống mức thảm hại khoảng 9 USD/thùng), nhng năm 2000 do các
nớc OPEC cắt giảm sản lợng nên kim ngạch xuất khẩu tăng lên trên 34
USD/thùng. Nhìn chung rủi ro của ngành dầu khí trong thời gian này tuy lớn
nhng vẫn có thể khắc phục đợc. Về lâu dài khi các nhà máy lọc dầu trong nớc đi
vào hoạt động thì sản lợng khai thác có thể không đợc đáp ứng đủ nhu cầu trong
nớc mà có thể sẽ phải nhập khẩu, vì vậy về lâu dài vấn đề thị trờng tiêu thụ với
mặt hàng này sẽ giải quyết dễ dàng hơn và ít bị cạnh tranh hơn so với các mặt
hàng khác.
Bảng 02: Tình hình xuất khẩu dầu thô giai đoạn 1997-2001
Năm Lợng
(Tấn)
Trị giá
(USD)
Đơn giá
(USD/tấn)
1997 8.705.376 1.345.689.698 154
1998 9.574.088 1.413.393.889 147
1999 12.145.070 1.232.226.244 101
2000 14.881.865 2.091.609.697 141
2001 15.423.508 3.502.683.544 227
(Nguồn: Cục công nghệ thông tin và Hải quan - Tổng cục Hải quan)
24
Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 5 năm vừa qua,
kim ngạch xuất khẩu đã tăng gần gấp đôi cả về sản lợng và trị giá. Đây là mặt
hàng ít bị cạnh tranh trong khâu tiêu thụ và giá cả luôn phụ thuộc vào thị trờng
thế giới. Những rủi ro của ngành này cũng ít hơn so với những ngành khác, rủi

ro của nhóm hàng này chủ yếu là do giá cả thị trờng thế giới lên xuống thất th-
ờng nên khó có khả năng đề phòng. Doanh nghiệp muốn tránh rủi ro thì chỉ có
cách theo dõi chặt chẽ mọi biến động về giá cả của thị trờng thế giới. Các biện
pháp khác ít có tác dụng vì sản lợng khai thác của Việt Nam luôn khó có khả
năng tăng đột biến, các hợp đồng xuất khẩu chủ yếu ký từ trớc nên vẫn phải
thực hiện dù giá cả xuất khẩu có thể lên xuống thất thờng. Ngoài ra do tàu chứa
dầu còn cha có đủ nên trong năm 2000 đã xảy ra sự cố tàu Ba Vì, Việt Nam đã
gặp thiệt hại không nhỏ. Ước tính trong vòng hai tháng khi tàu hỏng mỗi ngày
doanh nghiệp thiệt hại khoảng 3 triệu USD và còn gây nên cơn sốt ga trên thị tr-
ờng nội địa, hơn 85% sản lợng xuất khẩu của công ty Vietsopetro. Ngoài ra còn
có liên doanh của các công ty khác nhng sản lợng cha cao, cha đóng vai trò
quan trọng. Trong tơng lai khi nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động thì
khả năng xuất khẩu sẽ giảm đi đáng kể. Khi đó doanh nghiệp sẽ hạn chế đợc rủi
ro hơn do tự chủ đợc khâu tiêu thụ, đồng thời giảm đợc lợng ngoại tệ phải chi
hàng năm để nhập nguyên liệu. Mặt khác còn góp phần việc giảm nhập siêu từ
các nớc khu vực do việc hạn chế nhập nhiên liệu từ các thị trờng này.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất và xuất khẩu dầu thô năm 2001 của Việt
Nam diễn biến khá thuận lợi. Tổng sản lợng dầu thô khai thác đạt khoảng 17
triệu tấn và 1,72 tỷ m
3
khí đồng hành; trong đó xuất khẩu 16,7 triệu tấn dầu thô,
tăng 8,5% so với năm 2000. Ngành dầu khí đã cung cấp cho ngành Điện 1,23 tỷ
m
3
khí thô và sản xuất đợc 133 ngàn tấn condensate, 296 ngàn tấn khí hoá lỏng
(LPG), 82,67 ngàn tấn hoá phẩm dầu khí. Doanh thu toàn ngành đạt 54.549
ngàn tỷ đồng và nộp ngân sách 27.135 ngàn tỷ đồng.
Khó khăn lớn nhất đối với mặt hàng dầu thô là giá xuất khẩu liên tục giảm
sút theo giá kỳ hạn trên thị trờng thế giới, đặc biệt sau sự kiện 11 tháng 9 ở Hoa
25

×