Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

CẤU HÌNH VOIP & ASTERISK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.7 MB, 161 trang )

CHƯƠNG II.TỔNG QUAN VOIP
I . Voip là gì ?
Đầu năm 1995 công ty VOLCALTEC đưa ra thị trường sảm phẩm phần mềm
thực hiện cuộc thoại qua Internet đầu tiên trên thế giới . Sau đó có nhiều công ty đã
tham gia vào lĩnh vực này . Tháng 2 năm 1996 VOLCALTEC kết hợp với
DIALOGIC tung ra thị trường sản phẩm kết nối mạng PSTN và Internet . Hiệp hội các
nhà sản xuất thoại qua mạng máy tính đã sớm ra đời và thực hiện chuẩn hóa dịch vụ
thoại qua mạng Internet . Việc truyền thoại qua mạng Internet đã gây được sự chú ý
lớn trong nhưng năm qua và dần được ứng dụng rộng rãi trong thực tế .
VOIP ( Voice Over Internet Protocol ) là công nghệ cho phép truyền thoại sử
dụng giao thức mạng IP , trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng Internet . VOIP là một
trong các công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với
các nhà khai thác , các nhà sản xuất mà còn đối với cả người sử dụng dịch vụ . VOIP
có thể vừa thực hiện cuộc gọi thoại như trên mạng điện thoại kênh truyền thống (
PSTN) đồng thời truyền dự liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu . Nó đã tận dụng được
sức mạnh và phát triển vượt bậc của mạng IP vốn chỉ được sử dụng để truyền dữ liệu
thông thường .
Để có thể ban đầu hiểu được các ưu điểm của mạng VOIP mang lại , trước hết
chúng ta đi vào nghiên cứu sự khác biệt giữa mạng chuyển mạch kênh PSTN truyền
thống hiện có với mạng chuyển mạch gói nói chung và mạng VOIP nói riêng .
1.1.Kỹ thuật chuyển mạch kênh ( Circuit Switching ) .
Một đặc trưng nổi bật của kỹ thuật này là hai trạm muốn trao đổi thông tin với
nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định ( Circuit ) , kênh kết nối này được
duy trì và dành riêng cho hai trạm tới khi đường truyền kết thúc . Thông tin cuộc gọi
trong suốt , quá trình thiết lập cuộc gọi gồm ba giai đoạn .
 Giai đoạn thiết lập kết nối : Thực chất quá trình này là liên kết các tuyến giữa các
trạm trên mạng thành một tuyến (kênh ) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi . Kênh
này đối với PSTN 64kb/s ( do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng nói 8kb/s
và được mã hóa 8 bit ) .
 Giai đoạn truyền tin : Thông tin cuộc gọi là trong suốt . Sự trong suốt thể hiện
qua hai yếu tố đó là : thông tin không bị thay đổi trong suốt quá trình truyền qua


mạng và độ trễ nhỏ .
 Giai đoạn giải phóng ( hủy bỏ ) kết nối : Sau khi cuộc gọi kết thúc , kênh sẽ được
giải phóng để phục vụ cho cuộc gọi khác .
Qua đó ta nhận thấy mạng chuyển mạch kênh có những ưu điểm nổi bật như chất
lượng đường truyền tốt , ổn định , có độ trễ nhỏ . Các thiệt bị của mạng chuyển mạch
kênh đơn giản , có tính ổn định cao , chống nhiễu tốt . Tuy nhiên phương pháp
chuyển mạch này cũng có những hạn chế .
1


 Sử dụng băng thông không hiệu quả : Tính không hiệu quả này thể hiện qua hai
yếu tố : Thứ nhất , độ rộng băng thông cố định 64kb/s . Thứ hai , là kênh chỉ dành
riêng cho một cuộc gọi nhất định . Như vậy ngay cả khi tín hiệu thoại là “lặng” (
không có dữ liệu ) thì kênh vẫn không được giải phóng cho cuộc gọi khác .
 Tính an toàn : Do tín hiệu thoại bị gửi nguyên bản trên đường truyền nên rất dễ bị
nghe trộm . Ngoài ra đường giây thuê bao hoàn toàn có thể bị lợi dụng để ăn
trộm cước viễn thông .
 Khả năng mở rộng của mạng kênh kém : Thứ nhất là do cơ sở hạ tầng khó nâng
cấp và tương thích với các thiết bị cũ . Thứ hai , do hạn chế của hệ thống báo hiệu
vốn đã được sử dụng từ trước đó không có khả năng tùy biến cao .
1.2. Kỹ thuật chuyển mạch gói .
Trong chuyển mạch gói mỗi bản tin được chia thành các gói tin ( packet ) , có
khuôn dạng được quy định trước . Trong mỗi gói tin có chứa thông tin điều khiển ,
chứa các thông tin mà mạng yêu cầu để có thể định tuyến được các gói tin qua mạng
và đưa nó tới đích . Tại mỗi node trên tuyến gói tin được nhận , nhớ và sau đó được
chuyển tiếp tới trạm đích . Kỹ thuật chuyển mạch gói trong quá trình truyền tin có thể
được định tuyến động để truyền tin . Điều khó khăn nhất đối với mạng chuyển mạch
gói là việc tập hợp các gói tin để tạo lại bản tin ban đầu , đặc biệt là khi các gói tin
được truyền theo nhiều con đường khác nhau tới trạm địch . Chính vì lý do trên mà các
gói tin cần phải được đánh số thứ tự , điều này có tác dụng , chống lặp , sửa sai , và có

thể truyền lại khi hiện tượng mất gói xảy ra .
 Các ưu điểm của mạch chuyển mạch gói .
 Mềm dẻo và hiệu suất truyền tin cao : Hiệu suất sử dụng đường truyền rất cao
vì trong chuyển mạch gói không có khái niệm kênh cố định và dành riêng , mỗi
đường truyền giữa các node có thể được các mạng cùng chia sẻ cho để truyền
tin , các gói tin sắp hàng và truyền theo tốc độ rât nhanh trên đường truyền .
 Khả năng truyền ưu tiên : Chuyển mạch gói còn có thể xắp thứ tự cho các gói
tin để có thể truyền theo mức độ ưu tiên . Trong chuyển mạch gói số cuộc gọi bị
từ chối ít hơn , nhưng phải chấp nhận một nhược điểm đó là độ trễ tăng lên.
 Khả năng cung cấp nhiều dịch vụ thoai và phi thoại .
 Thích nghi tốt nếu như có lỗi xảy ra : Đặc tính này còn có được là nhờ khả năng
định tuyến động của mạng .
 Các nhược điểm của mạng chuyển mạch gói .
 Trể đường truyền lớn : Do đi qua mỗi trạm , dữ liệu được lưu trữ sử lý trước khi
truyền đi .
 Độ tin cậy của mạng gói không cao : Dễ xảy ra mất gói , mất bản tin .
 Tính đa đường có thể gây lặp bản tin , làm tăng lưu lượng mạng không cần thiết
.
 Tính bảo mật trên đường truyền chung không cao .
2


II . Đặc tính của Voip .
2.1. Ưu điểm .
 Giảm chi phí .
Đây là ưu điểm nổi bật của mạng VOIP so với các mạng điện thọai thông
thường . Chi phí cho cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy cập Internet . Một
giá cước chung thực hiện được với mạng Internet và do đó tiết kiệm được đáng kể các
dịch vụ thoại và Fax . Sự chia sẻ chi phi thiết bị và thao tác giữa những người sử dụng
thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng mạng . Đồng thời kỹ thuật nén

thoại tiên tiện làm giảm tốc độ bit 64kb/s xuống dưới 8kb/s , tức là một kênh 64 kb/s
lúc này có thể phụ vụ đồng thời 8 kênh thoại độc lập . Như vậy , lý do lớn nhất giúp
chi phí thực hiện cuộc gọi VOIP thấp chính là việc sử dụng tối ưu băng thông .
 Tích hợp nhiều dịch vụ .
Do việc thiết kế cơ sở hạ tầng thích hợp nên có khả năng hỗ trợ tất cả các hình
thức thông tin cho phép chuẩn hóa tốt hơn và giảm thiểu số thiết bị . Các tín hiệu báo
hiệu , thoại và các số liệu đều chia sẻ cùng mạng IP . Tích hợp đa dịch vụ sẽ tiết kiệm
chi phí đầu tư nhân lực , chi phí xây dựng các mạng riêng rẽ .
 Thống nhất .
Vì con người là nhân tố quan trọng nhưng cũng dễ sai lầm nhất trong một mạng
viễn thông , mọi cơ hội để hợp nhất các thao tác , loại bỏ các sai sót , và thống nhất các
điểm thanh toán sẽ rất có ích . Trong các tổ chức kinh doanh sự quản lý trên cơ sở
SNMP ( Simple Network Managerment Protocol ) . có thể được cung cấp cho cả dịch
vụ thoại và dữ liệu sử dụng VOIP . Việc sử dụng thống nhất giao thức IP cho tất cả các
ứng dụng hứa hẹn giảm bớt phức tạp và tăng cường tính mềm dẻo . Các ứng dụng liên
quan như dịch vụ danh bạ và dịch vụ an ninh mạng có thể được chia sẻ dễ dàng hơn .
 Vấn đề quản lý băng thông .
Trong PSTN băng thông cung cấp cho một cuộc gọi là cố định . Trong VOIP ,
băng thông được cung cấp một cách linh hoạt và và mềm dẻo hơn nhiều . Chất lượng
của VOIP phụ thuộc và nhiều yếu tố , quan trọng nhất là băng thông . Do đó không có
sự bắt buộc nào về băng thông giữa các thiệt bị đầu cuối mà chỉ có các chuẩn tùy vào
băng thông có thể của mình , bản thân các đầu cuối có thể tự điều chỉnh hệ số nén và
do đó điều chỉnh được chất lượng cuộc gọi .
 Nâng cao ứng dụng và khả năng mở rộng .
Thoại và Fax chỉ là các ứng dụng khởi đầu cho VOIP , các lợi ích trong thời
gian dài được mong đợi từ các ứng dụng đa phương tiện (multimedia) và đa dịch vụ .

3



Tính linh hoạt của mạng IP cho phép tạo ra nhiều tính năng mới trong dịch vụ thoại .
Đồng thời tính mềm dẻo còn tạo khả năng mở rộng mạng và các dịch vụ .
 Tính bảo mật cao .
VOIP được xây dựng trên nền tảng Internet vốn không an toàn , do đó sẽ dẫn
đến khả năng các thông tin có thể bị đánh cắp khi các gói tin bị thu lượm hoặc định
tuyến sai địa chỉ một cách cố ý khi chúng truyền trên mạng . Các giao thức SIP (
Session Ineitiation Protocol – giao thức khởi tạo phiên ) có thể thành mật mã và xác
định các thông điệp báo hiệu đầu cuối . RTP ( Real Time Protocol ) hỗ trợ mã thành
mật mã của phương thức truyền thông trên toàn tuyến được mã hóa thành mật mã đảm
bảo truyền thông an toàn .
2.2. Nhược điểm .
 Chất lượng dịch vụ chưa cao .
Các mạng số liệu vốn dĩ không phải xây dựng với mục đích truyền thoại thời
gian thực, vì vậy khi truyền thoại qua mạng số liệu cho chất lượng cuộc gọi không
được đảm báo trong trường hợp mạng xảy ra tắc nghẽn hoặc có độ trễ lớn. Tính thời
gian thực của tín hiệu thoại đòi hỏi chất lượng truyền dữ liệu cao và ổn định. Một yếu
tố làm giảm chất lượng thoại nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén
xuống dung lượng càng thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không cao
và đặc biệt là thời gian xử lý sẽ lâu, gây trễ.
 Vấn đề tiếng vọng.
Nếu như trong mạng thoại, độ trễ thấp nên tiếng vọng không ảnh hưởng nhiều
thì trong mạng IP, do trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thoại.
 Kỹ thuật phức tạp.
Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mạch gói là rất khó thực
hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh được và độ trễ không cố định của các
gói thông tin khi truyền trên mạng. Để có được một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần
thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những yêu cầu khắt khe: tỉ số nén lớn
(để giảm được tốc độ bit xuống), có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của các gói
bị thất lạc... Tốc độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh để
không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Đồng thời cơ sở hạ tầng của mạng cũng cần

được nâng cấp lên các công nghệ mới như Frame Relay, ATM,... để có tốc độ cao hơn
hoặc phải có một cơ chế thực hiện chức năng QoS (Quality of Service). Tất cả các điều
này làm cho kỹ thuật thực hiện điện thoại IP trở nên phức tạp và không thể thực hiện
được trong những năm trước đây.

4


Ngoài ra có thể kể đến tính phức tạp của kỹ thuật và vấn đề bảo mật thông tin
(do Internet nói riêng và mạng IP nói chung vốn có tính rộng khắp và hỗn hợp, không
có gì bảo đảm rằng thông tin cá nhân được giữ bí mật).

5


CHƯƠNG III . CÁC GIAO THỨC TRONG VOIP .
VOIP sử dụng các giao thức như :










SIP - Session Initiation Protocol.
H.323.
MGCP - Media Gateway Control Protocol.

SCCP - Skinny Client Control Protocol (Cisco).
IAX2 – Internet Asterisk eXchange.
ARP (Address Resolution Protocol
TCP (Transport Control Protocol)
UDP ( User Date Protocol)
IP ( Internet Protocol )

Trong phạm vi luận văn này chỉ nói đến hai giao thức là SIP và H.323.
I . Giao Thức H.323 .
1.1.Tổng quan.
Khuyến nghị ITU H.323 là một hệ thống truyền thông đa phương tiện trên cơ sở
gói, nó bao gồm một tập các khuyến nghị khác. Các khuyến nghị này định nghĩa các
chức năng báo hiệu khác nhau cũng như là các dịch vụ video và âm thanh được gói
hóa.
Tiêu chuẩn H.323 đầu tiên được chính thức công bố và giải quyết các vấn đề
cấp phát đa phương tiện trên cơ sở kỹ thuật LAN. Tuy nhiên, khi mạng Internet và IP
trở nên phổ biến, nhiều giao thức tiêu chuẩn RFC và các kỹ thuật đã được phát triển
dựa trên một số ý tưởng của H.323.
H.323 định nghĩa chi tiết các hoạt động của các thiết bị người dùng, các
gateway và các trạm khác. Đầu cuối (endpoint) người dùng H.323 có thể truyền thông
thời gian thực, audio hai chiều, video hoặc dữ liệu với một kết cuối người dùng H.323
khác. Đầu cuối cũng có thể truyền thông với gateway H.323 hoặc đơn vị điều khiển đa
điểm MCU.
1.2.Cấu trúc của H.323.
Tiêu chuẩn H.323 đề nghị một cấu trúc mà bao gồm 4 thành phần: đầu cuối,
Gateway, Gatekeeper và đơn vị điều khiển đa điểm MCU (Multipoint Control Unit).
Cấu trúc này được mô tả như trong hình sau:

6



ISDN
Đầu cuối H.323

Gateway

Gatekeeper

PSTN

MCU
Đầu cuối H.323

Hình 1. Cấu trúc của H.323
1.2.1.Đầu cuối (terminal).
Đây là các điểm cuối khác của LAN cung cấp thông tin thời gian thực, hai
chiều. Tất cả các đầu cuối H.323 đều yêu cầu hổ trợ H.245, H.225, Q.931, trạng thái
công nhận đăng kí RAS (Registration Admission Status) và các giao thức truyền dẫn
thời gian thực RTP (Real-time transport protocol).
H.245 được dùng để điều khiển việc sử dụng kênh, trong khi H.225 hoặc Q.931
được dùng cho báo hiệu cuộc gọi, thiết lập và xóa cuộc gọi.
RTP được dùng như là một giao thức truyền dẫn mang thông tin lưu thoại. RAS
được sử dụng bởi điểm cuối để tương tác với gatekeeper. Một đầu cuối H.323 có thể
truyền thông với một đầu cuối H.323 khác, một gateway H.323 hoặc một MCU.
1.2.2.Gateway.
Một gateway H.323 là một điểm cuối trên mạng mà hổ trợ thông tin hai chiều
và thông tin thời gian thực giữa các đầu cuối H.323 trên mạng IP với các đầu cuối
khác trên mạng chuyển mạch PSTN hoặc một gateway H.323 khác. Các gateway là
các thiết bị tùy chọn trong cấu trúc H.323 bởi vì các đầu cuối trong một LAN riêng lẻ
có thể truyền thông trực tiếp với nhau mà không dùng gateway. Chỉ khi mà truyền

thông cần mở rộng tới các mạng khác như là PSTN thì một gateway sẽ cần đến. Trong
các trường hợp, các giao thức H.245 và Q.931 được dùng bởi các điểm cuối và
gateway trung gian.
1.2.3.Gatekeeper.
Đây là một thành phần quan trọng trong cấu trúc của H.323 và có chức năng
“quản lý”. Nó là điểm trung tâm cho tất cả các cuộc gọi trong vùng của nó và cung cấp
các dịch vụ tới các điểm cuối. Một vùng là sự tập hợp của Gatekeeper và các điểm
7


cuối. Nếu mạng tồn tại nhiều GK thì sẽ được thiết lập thành nhiều vùng. Và mỗi vùng
sẽ do một Gatekeeper quản lý. Việc thông tin giữa các Gatekeeper sẽ được thực hiện
thông qua các bản tin giao tiếp xác định vị trí đầu cuối trong quá trình thiết lập cuộc
gọi. Tuy nhiên, Gatekeeper là một thành phần tùy chọn trong cấu trúc của H.323.
Cấu trúc vùng được quản lý bởi Gatekeeper được trình bày trong hình sau:

Gatekeeper
Gateway

Vùng

Gateway

Hình 2. Vùng Gatekeeper

Nếu Gatekeeper có mặt trong hệ thống H.323 thì nó thực hiện những nhiệm vụ
sau:
 Dịch địa chỉ: cho phép dịch các qui ước, các ký hiệu, các địa chỉ “email” thành
địa chỉ IP để thiết lập liên lạc IP.
 Điều khiển công nhận (AC): sự truy cập của các đầu cuối có thể được chấp

nhận hoặc từ chối dựa vào việc xác nhận địa chỉ nguồn hoặc địa chỉ đích, thời
gian hoặc bất kì biến số nào mà Gatekeeper quản lý.
 Quản lý cuộc gọi: Gatekeeper hoạt động như là một điểm liên lạc ban đầu cho
người gọi, cho hai Gateway hoặc cho hai điểm cuối báo hiệu trực tiếp cho nhau.
 Quản lý băng thông: Gatekeeper có thể yêu cầu các đầu cuối và Gateway thay
đổi các thông số truyền thông cuộc gọi để quản lý sử dụng băng thông.
 Quản lý vùng: Gatekeeper có thể yêu cầu không quá một số lượng cuộc gọi
nào đó qua kết nối có dải tần thấp để tránh giảm sút về chất lượng.
 1.2.4.Đơn vị điều khiển đa điểm MCU:
MCU hoạt động như là một điểm cuối trên mạng để cung cấp khả năng cho 3 hoặc
nhiều kết cuối và gateway để tham gia vào một hội nghị đa điểm. Nó quản lý các tài
nguyên hội nghị và sự thương lượng giữa các điểm cuối để quyết định bộ mã video
hoặc audio được sử dụng. MCU bao gồm một bộ điều khiển đa điểm lệnh MC
(Multipoint Controler) và bộ xử lý đa điểm tùy chọn MP (Multipoint Processor).

8


Chức năng của MC là quyết định dung lượng chung của các kết cuối hội nghị,
có thể định vị các đầu cuối, Gateway hoặc Gatekeeper. MC cần thiết cho tất cả các hội
nghị, nó sử dụng giao thức H.245.
MP nhận các luồng dữ liệu audio, video và phân phối chúng tới các điểm cuối tham dự
vào hội nghị đa điểm. MP có thể không cần đến nhưng sự vắng mặt của nó là một
gánh nặng trên đầu cuối.
1.3.Chồng giao thức H.323.
Hình 4.3 giới thiệu chồng giao thức H.323.

Điều khiển
H.225
(Q.931)


Dữ liệu

H.245

Audio

Video

G.7xx

H.26x

Điều khiển

T.120

RTCP

RAS

RTP
TCP

UDP
IP

Hình 3. Chồng giao thức H.323
1.4.Hoạt động của H.323.
Giao thức H.323 bao gồm nhiều hoạt động để hỗ trợ truyền thông giữa người dùng và

các đầu cuối khác, các gateway và MCU. Hình 4.4 trình bày các giai đoạn chính trong
quá trình thiết lập cuộc gọi giữa hai điểm cuối H.323.

9


Phát hiện
Đăng kí

RAS và Q.931

Thiết lập kết nối
Thay đổi dung lượng
Thay đổi kênh logic

H.245

Truyền tải
Kết thúc

RAS

Hình 4. Các giai đoạn chính của H.323
Giai đoạn 1: giai đoạn phát hiện là bắt buộc đối với các điểm cuối, tìm một
Gatekeeper để nó có thể đăng kí. Tiến trình này cho phép nhà điều hành mạng quản lý
những ai đang sử dụng mạng H.323. Trong suốt giai đoạn này, điểm cuối và
Gatekeeper trao đổi các địa chỉ. Địa chỉ multicast IP 224.0.1.41 được dành cho việc
phát hiện Gatekeeper.
Giai đoạn 2: hoạt động đăng kí định nghĩa một điểm cuối đăng kí với một
Gatekeeper như thế nào. Các địa chỉ được thiết lập trong giai đoạn phát hiện được sử

dụng trong giai đoạn này. Loại đầu cuối được định dạng (như là đầu cuối người dùng,
Gatekeeper hoặc một MCU). Hoạt động đăng kí cho phép các trạm H.323 tham gia
vào vùng cuộc gọi. Cổng 1718 và 1719 để dành cho phát hiện UDP và đăng kí UDP.
Giai đoạn 3: trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi, một kết nối được thiết lập giữa
hai điểm cuối.
Giai đoạn 4: thay đổi dung lượng. Mục đích của việc này là đảm bảo bất cứ
một lưu lượng nào được gửi bởi một điểm cuối có thể được nhận hồn tồn bởi điểm
cuối nhận. Thông tin về phiên làm việc như tốc độ bit, loại mã hóa được thay đổi trong
giai đoạn này. Hoạt động này cho phép điểm cuối và gatekeeper thương lượng về dung
lượng của chúng.
Giai đoạn 5: H.323 cho phép truyền các loại lưu lượng khác nhau trên các kênh
logic. Giai đoạn này mở một hoặc nhiều kênh logic để mang lưu lượng.
Giai đoạn 6 và 7: sau khi tất cả các giai đoạn được hồn thành, lưu lượng người
dùng có thể được trao đổi. Sau khi phiên làm việc người dùng hồn thành, hoạt động
kết thúc xảy ra. Sự kết thúc làm giải phóng các kênh logic và các nguồn tài nguyên
khác (như băng thông) đã được thiết lập trong các giai đoạn trước.
10


 Sơ đồ thiết lập cuộc gọi Gatekeeper H.323 nội vùng.

Gatekeeper

Đăng kí
H.225 (UDP)

Gateway A

Đăng kí
H.225 (UDP)


Gateway B

Thiết lập cuộc gọi H.225 (Q.931) (TCP)
Điều khiển cuộc gọi H.245 (TCP)
RTP (UDP)

Hình 5. Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper nội vùng
 Sơ đồ thiết lập cuộc gọi Gatekeeper H.323 liên vùng.

Gatekeeper A

LRQ

Gatekeeper B

Thiết lập cuộc gọi H.225 (Q.931)

RRQ/RCF

ARQ

ACF

ACF

ARQ

RRQ/RCF


LCF

Kết nối H.225 (Q.931)
Điều khiển cuộc gọi H.245
Gateway A

Gateway B
RTP

Hình 6. Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper liên vùng
1.5.Một số hoạt động điển hình của H.323.
 Hoạt động phát hiện Gatekeeper.
Hình 4.7 là một ví dụ về hoạt động của H.323: các thông điệp được trao đổi cho việc
phát hiện gatekeeper. Đây là hoạt động bắt buộc đối với mỗi điểm cuối mỗi khi nó
đăng nhập mạng. Trong giai đoạn 1, đầu cuối gửi một bản tin yêu cầu Gatekeeper
(GRQ, Gatekeeper Request). Bản tin này được khảo sát bởi Gatekeeper, nó có thể
11


(hoặc không thể) đáp ứng với bản tin xác nhận Gatekeeper (GCF, Gatekeeper
Confirmation).

Điểm cuối

1

Gatekeeper

GRQ
GCF/GRJ

2

Hình 7. Hoạt động phát hiện Gatekeeper

Điểm cuối bắt đầu đặt định thời dựa vào việc phát bản tin GRQ. Nếu không nhận được
đáp ứng, thời gian quá hạn và một GRQ khác được phát đi. Nếu vấn đề này tiếp tục,
nhà điều hành mạng phải dàn xếp để quyết định các vấn đề này. Gatekeeper có thể trả
lại bản tin GRJ (Gatekeeper Reject) nếu nó chọn không làm Gatekeeper của điểm cuối.
Tiến trình phát hiện Gatekeeper có thể hoạt động theo hai cơ chế là multicast và
unicast.
 Theo cơ chế unicast, các bản tin GRQ sẽ được gởi trên cổng 1719 của giao
thức UDP với địa chỉ IP mặc định đã được cấu hình cho nó.
 Trong cơ chế multicast, để tìm kiếm Gatekeeper, các đầu cuối phải phát các
bản tin của nó theo địa chỉ multicast 224.0.1.41 vì nó không được cấu hình
địa chỉ IP mặc định của Gatekeeper trên mạng. Theo phương thức này, một
đầu cuối có thể nhận được nhiều bản tin GCF từ các Gatekeeper trên mạng.
Khi đó nó phải có cơ chế để lựa chọn một trong số các Gatekeeper đó.
 Hoạt động đăng kí với Gatekeeper.
Một khi hoạt động phát hiện Gatekeeper xảy ra, các tiến trình đăng kí bắt đầu.
Các hoạt động này định nghĩa một điểm cuối tham gia vào một vùng như thế nào và
cung cấp cho Gatekeeper số cổng và địa chỉ của nó. Hình 4.8 trình bày sự trao đổi bản
tin, điểm cuối gửi bản tin yêu cầu đăng kí (RRQ, Registration Request) tới Gatekeeper.
Trong giai đoạn 2, Gatekeeper đáp ứng với bản tin công nhận đăng kí (RCF,
Registration Confirmation) hoặc bản tin từ chối đăng kí (RRJ, Registration Reject).
Điểm cuối hoặc Gatekeeper có thể hủy bỏ việc đăng kí và kết thúc sự liên hệ
giữa hai thức thể. Các hoạt động trong giai đoạn 3 và 4 trình bày sự hủy bỏ đăng kí từ
điểm cuối với bản tin yêu cầu hủy đăng kí (URQ, Unregister Request). Gatekeeper có
thể đáp ứng với bản tin công nhận hủy đăng kí (UCF, Unregister Confirm) hoặc bản
12



tin từ chối hủy đăng kí (URJ, Unregister Reject). Như trong giai đoạn 5 và 6,
Gatekeeper bắt đầu tiến trình hủy bỏ đăng kí với bản tin URQ và điểm cuối đáp ứng
lại với bản tin UCF.

Điểm cuối

1

Gatekeeper

RRQ
RCF/RRJ

2

URQ
3
UCF/URJ

4

URQ
5
6

UCF

Hình 8. Tiến trình đăng kí
 Hoạt động thiết lập kênh media.

Hình 4.9 trình bày các hoạt động thiết lập kênh media. Kênh điều khiển H.245
được thiết lập giữa Gateway A và Gateway B. Gateway A sử dụng H.245 để đưa ra
khả năng của nó bằng cách gửi bản tin Terminal Capability Set đến Gateway B. Các
tiến trình như sau:
Bước 1: Gateway A trao đổi khả năng của nó với Gateway B bằng cách gửi bản
tin Terminal Capbility Set H.245.
Bước 2: Gateway B công nhận khả năng của A bằng các gửi bản tin công nhận
Terminal Capability Set Acknowledge.
Bước 3: Gateway B trao đổi khả năng của nó với Gateway A bằng cách gửi bản
tin TerminalCapabilitySet.
Bước 4: Gateway A công nhận khả năng của Gateway B bằng cách gửi trả lại
bản tin TerminalCapabilitySetAcknowledge.
Bước 5: Gateway A mở kênh media với Gateway B bằng cách gửi bản tin
OpenLogicalChannel và địa chỉ truyền tải của kênh RTCP (nếu luồng media được
quản lý bởi RTCP).
13


Bước 6: Gateway B công nhận sự thiết lập kênh logic của Gateway A bằng
cách gửi bản tin OpenLogicalChannelAcknowledge, bản tin này gồm:
 Địa chỉ truyền tải RTP được phân phối bởi Gateway B (địa chỉ này sẽ được sử
dụng để truyền luồng media RTP).
 Địa chỉ RTCP nhận được từ Gateway A.

Gateway A

Gateway B

1
2

3
4
5
6
7
8

Hình 9. Tiến trình thiết lập kênh media

Bước 7: Gateway B mở kênh media với Gateway A bằng cách gửi bản tin
OpenLogicalChannel bao gồm địa chỉ truyền tải của kênh RTCP.
Bước 8: để hồn thành việc thiết lập thông tin media hai chiều, Gateway A công
nhận việc thiết lập kênh logic của Gateway B bằng cách gửi bản tin công nhận
OpenLogicalChannelAcknowledge, bản tin này bao gồm:
 Địa chỉ truyền tải RTP được phân phối bởi Gateway A.
 Địa chỉ RTCP nhận được từ Gateway B.
 Hoạt động thay đổi băng thông.
Các điểm cuối (hoặc Gateway) cũng có thể yêu cầu thay đổi băng thông.
Gatekeeper phải quản lý các yêu cầu thay đổi băng thông này (tăng hoặc giảm). Tiến
trình trao đổi giữa các bản tin được trình bày trong hình 4.10. Các tiến trình như sau:
14


Bước 1: Gateway khởi tạo gửi bản tin yêu cầu băng thông BRQ đến Gatekeeper
để yêu cầu băng thông mong muốn.
Bước 2: Gatekeeper đáp ứng yêu cầu băng thông với bản tin BCF.
Bước 3: một kênh logic được thiết lập giữa hai Gateway với băng thông được
chỉ định.
Bước 4: một bản tin BRQ được gửi đến Gatekeeper để yêu cầu thay đổi băng
thông của kết nối (giả sử Gateway này không thỏa mãn băng thông đã chỉ định).

Bước 5: Gatekeeper đáp ứng gateway với bản tin BCF để xác nhận băng thông
mới.
Bước 6: kênh logic được thiết lập lại với băng thông mới.

Gatekeeper

1
2

4

5

3
6
Gateway

Gateway

Hình 10. Hoạt động thay đổi băng thông
 Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper nội vùng.

15


Gatekeeper

5

2

6

3

4
7

1
8
Gateway A

Gateway B

Hình 11. Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper nội vùng
 Bước 1: đầu cuối A quay số điện thoại để gọi cho đầu cuối B.
 Bước 2: Gateway A gửi cho Gatekeeper một bản tin ARQ (Acknowledge
Request), yêu cầu cho phép gọi đến đầu cuối B.
 Bước 3: Gatekeeper tìm đầu cuối B và trả lại một bản tin ACF
(Acknowledge Confirmation) với địa chỉ IP của Gateway B.
 Bước 4: Gateway A gửi bản tin thiết lập cuộc gọi Q.931 cho Gateway B với
số điện thoại của đầu cuối B.
 Bước 5: Gateway B gửi bản tin ARQ (Acknowledge Request) cho
Gatekeeper, yêu cầu cho phép trả lời cuộc gọi của Gateway A.
 Bước 6: Gatekeeper trả lại bản tin ACF với địa chỉ IP của Gateway A.
 Bước 7: Gateway B thiết lập một cuộc gọi đến đầu cuối B.
 Bước 8: khi đầu cuối B trả lời, Gateway B gửi kết nối Q.931 đến Gateway
A.
 Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper liên vùng.
 Bước 1: đầu cuối A quay số điện thoại của đầu cuối B.
 Bước 2: Gateway A gửi bản tin ARQ cho Gatekeeper A, yêu cầu cho phép

gọi đến đầu cuối B.
 Bước 3: Gatekeeper A tìm và không tìm thấy sự đăng kí của đầu cuối B. Nó
tra các số đầu và nhận thấy trùng khớp với Gatekeeper B. Nó gửi bản tin
LRQ cho Gatekeeper B và bản tin RIP cho Gateway A.
 Bước 4: Gatekeeper B tìm và nhận thấy sự đăng kí của đầu cuối B, nó gửi
trả lại Gatekeeper A bản tin LCF với địa chỉ IP của Gateway B.
 Bước 5: Gatekeeper A trả lại bản tin ACF cho Gateway A với địa chỉ IP của
Gateway B.
 Bước 6: Gateway A gửi bản tin thiết lập cuộc gọi Q.931 đến Gateway B với số
điện thoại của đầu cuối B.
16


3

Gatekeeper A

Gatekeeper B

4
3

2

8

7

5
6

1

9

10
Gateway A

Gateway B

Hình 12. Thiết lập cuộc gọi Gatekeeper liên vùng
 Bước 7: Gateway B gửi cho Gatekeeper B bản tin ARQ, yêu cầu cho phép trả
lời cuộc gọi của Gateway A.
 Bước 8: Gatekeeper B trả lại bản tin ACF với địa chỉ IP của Gateway A.
 Bước 9: Gateway B thiết lập một cuộc gọi đến đầu cuối B.
 Bước 10: khi đầu cuối B trả lời, Gateway B gửi bản tin kết nối Q.931 đến
Gateway A.
 Ngắt kết nối giữa hai đầu cuối H.323 liên vùng.
 Bước 1: đầu cuối B gác máy.
 Bước 2: Gateway B gửi bản tin DRQ đến Gatekeeper B để yêu cầu ngắt kết nối
giữa A và B.

Gatekeeper A

5

Gatekeeper B

6

3


2

A

B
7

4

Gateway A

1

Gateway B

Hình 13. Ngắt kết nối Gatekeeper liên vùng

17


 Bước 3: Gatekeeper B gửi lại bản tin DCF công nhận bản tin DRQ.
 Bước 4: Gateway B gửi bản tin giải phóng kết nối Q.931 đến Gateway A.
 Bước 5: Gateway A gửi bản tin DRQ đến Gatekeeper A để yêu cầu ngắt kết
nối giữa A và B.
 Bước 6: Gatekeeper A gửi lại bản tin DCF.
 Bước 7: Gateway A gửi bản tin ngắt kết nối đến A.
1.6.Một số bản tin RAS H.225 .
Phát hiện Gatekeeper : GRQ (yêu cầu), GCF (công nhận), GRJ (từ chối).
Đăng kí đầu cuối/Gateway : RRQ (yêu cầu đăng kí), RCF (công nhận đăng kí),

RRJ (từ chối đăng kí).
Hủy đăng kí đầu cuối/Gateway : URQ (yêu cầu hủy đăng kí), UCF (công nhận
hủy đăng kí), URJ (từ chối hủy đăng kí).
Thay đổi băng thông : BRQ (yêu cầu thay đổi băng thông), BCF (chấp nhận
thay đổi băng thông), BRJ (từ chối thay đổi băng thông).
Yêu cầu định vị : LRQ (yêu cầu định vị), LCF (chấp nhận định vị), LRJ (từ chối
định vị).
Công nhận cuộc gọi : ARQ (yêu cầu công nhận), ACF (chấp nhận công nhận),
ARJ (từ chối công nhận).
Ngắt kết nối : DRQ (yêu cầu ngắt kết nối), DCF (công nhận ngắt kết nối), DRJ
(từ chối ngắt kết nối).
Chờ xử lý : RIP (chờ xử lý).
Truy vấn trạng thái : IRQ (yêu cầu thông tin), IRR (đáp ứng yêu cầu thông tin),
IACK (công nhận yêu cầu thông tin), INAK (phủ nhận yêu cầu thông tin).
1.7.Một số bản tin báo hiệu H.225 .
Setup: thông báo yêu cầu thiết lập cuộc gọi từ đầu cuối và mang thông tin về
địa chỉ cũng như tên miền của thuê bao chủ gọi.
Call proceeding: cho biết đầu cuối đích đã nhận được yêu cầu và quá trình thiết
lập cuộc gọi đang được bắt đầu.
Alerting: thông báo tín hiệu chuông đang được gởi đến đầu cuối đích, chờ thuê
bao nhấc máy.
Connect: là bản tin được gởi từ đầu cuối đích ngay khi thuê bao nhấc máy. Bản
tin này còn thông báo địa chỉ đầu cuối (gồm giá trị số cổng và địa chỉ IP) để thiết lập
kênh điều khiển H.245.
18


ReleaseComplete: thông báo giải tỏa cuộc gọi, giải phóng kết nối. Bản tin này
được gởi đi khi một trong hai đầu cuối tham gia cuộc hội thoại gác máy.
1.8.Một số bản tin điều khiển cuộc gọi H.245.

TerminalCapabilitySet: đây là bản tin đầu tiên được gởi qua kênh H.245 dùng
để xác lập khả năng đầu cuối (các chuẩn mã hóa mà đầu cuối có thể hỗ trợ). Bản tin
TerminalCapabilitySetAck sẽ được đầu cuối gởi đi để xác nhận cho bản tin
TerminalCapabilitySet mà nó nhận được.
OpenLogicalChannel: dùng để thiết lập kênh thông tin giữa hai đầu cuối. Bản
tin này mang thông tin xác định số nhận dạng kênh thông tin sẽ được thiết lập và các
thông số khác như loại dữ liệu được truyền tải, địa chỉ cổng UDP cho kênh RTP, …
CloseLogicalChannel: dùng để yêu cầu giải tỏa kênh truyền RTP giữa hai đầu
cuối. Đầu cuối còn lại sẽ báo nhận cho yêu cầu này bằng việc gởi bản tin
CloseLogicalChannelAck.
1.9.Mô hình mạng cơ bản của H.323.

PSTN HK
HK

PSTN VN
VN

PSTN TL

Internet
TL

VN: Việt Nam
HK: Hồng Kông

LAO

PSTN
LAO


TL: Thái Lan
LAO: Lào

Hình 14. Mô hình H.323 cơ bản thông qua Internet

II . Giao thức khởi tạo phiên SIP.
2.1.Tổng quan.
Giao thức khởi tạo phiên (SIP, Session Initiation Protocol) là một giao thức
điều khiển và đã được tiêu chuẩn hóa bởi IETF (RFC 2543). Nhiệm vụ của nó là thiết
lập, hiệu chỉnh và xóa các phiên làm việc giữa các người dùng. Các phiên làm việc
cũng có thể là hội nghị đa phương tiện, cuộc gọi điện thoại điểm-điểm, …. SIP được
19


sử dụng kết hợp với các chuẩn giao thức IETF khác như là SAP, SDP và MGCP
(MEGACO) để cung cấp một lĩnh vực rộng hơn cho các dịch vụ VoIP. Cấu trúc của
SIP cũng tương tự với cấu trúc HTTP (giao thức client-server). Nó bao gồm các yêu
cầu được gửi đến từ người sử dụng SIP client tới SIP server. Server xử lý các yêu cầu
và đáp ứng đến các client. Một thông điệp yêu cầu, cùng với các thông điệp đáp ứng
tạo nên sự thực thi SIP.
SIP là một công cụ hỗ trợ hấp dẫn đối với điện thoại IP vì các lý do sau :
 Nó có thể hoạt động vô trạng thái hoặc có trạng thái. Vì vậy, sự hoạt động vô
trạng thái cung cấp sự mở rộng tốt do các server không phải duy trì thông tin về
trạng thái cuộc gọi một khi sự thực hiện (transaction) đã được xử lý.
 Nó có thể sử dụng nhiều dạng hoặc cú pháp giao thức chuyển siêu văn bản
HTTP (Hypertext Transfer Protocol), vì vậy, nó cung cấp một cách thuận lợi để
hoạt động trên các trình duyệt.
 Bản tin SIP (nội dung bản tin) thì không rõ ràng, nó có thể là bất cứ cú pháp
nào. Vì vậy, nó có thể được mô tả theo nhiều cách. Chẳng hạn, nó có thể được

mô tả với sự mở rộng thư Internet đa mục đích MIME (Multipurpose Internet
Mail Extension) hoặc ngôn ngữ đánh dấu mở rộng XML (Extensible Markup
Language).
 Nó nhận dạng một người dùng với bộ định vị tài nguyên đồng nhất URL
(Uniform Resource Locator), vì vậy, nó cung cấp cho người dùng khả năng
khởi tạo cuộc gọi bằng cách nhấp vào một liên kết trên trang web.
o Nói chung, SIP hỗ trợ các hoạt động chính sau :
 Định vị trí của người dùng.
 Định media cho phiên làm việc.
 Định sự sẵn sàng của người dùng để tham gia vào một phiên làm việc.
 Thiết lập cuộc gọi, chuyển cuộc gọi và kết thúc.
2.2.Cấu trúc của SIP.
Một khía cạnh khác biệt của SIP đối với các giao thức xử lý cuộc gọi IP khác là
nó không sử dụng bộ điều khiển Gateway. Nó không dùng khái niệm Gateway/bộ điều
khiển Gateway nhưng nó dựa vào mô hình khách/chủ (client/server).
Server : là một chương trình ứng dụng chấp nhận các bản tin yêu cầu để phục
vụ các yêu cầu này và gửi trả các đáp ứng cho các yêu cầu đó. Server là Proxy,
Redirect, UAS hoặc Registrar.
Proxy server : là một chương trình trung gian, hoạt động như là một server và
một client cho mục đích tạo các yêu cầu thay mặt cho các client khác. Các yêu cầu
được phục vụ bên trong hoặc truyền chúng đến server khác. Một Proxy có thể dịch và
nếu cần thiết, có thể tạo lại bản tin yêu cầu SIP trước khi chuyển chúng đến server

20


khác hoặc một UA. Trong trường hợp này, trường Via trong bản tin đáp ứng, yêu cầu
chỉ ra các Proxy trung gian tham gia vào tiến trình xử lý yêu cầu.
Redirect server : là một server chấp nhận một yêu cầu SIP, ánh xạ địa chỉ
trong yêu cầu thành một địa chỉ mới và trả lại địa chỉ này trở về client. Không giống

như Proxy Server, nó không khởi tạo một yêu cầu SIP và không chuyển các yêu cầu
đến các Server khác. Không giống như Server đại diện người dùng UAS, nó không
chấp nhận cuộc gọi.
Registrar : là một server chấp nhận yêu cầu REGISTER. Một Registrar được
xếp đặt với một Proxy hoặc một server gửi lại và có thể đưa ra các dịch vụ định vị.
Registrar được dùng để đăng kí các đối tượng SIP trong miền SIP và cập nhật vị trí
hiện tại của chúng. Một miền SIP thì tương tự với một vùng H.323.
UA (User Agent) : là một ứng dụng chứa cả UAC (User Agent Client) và
UAS.
 UAC (User Agent Client): đây là phần người sử dụng được dùng để khởi tạo
một yêu cầu SIP tới server SIP hoặc UAS.
 UAS (User Agent Server) : là một ứng dụng server giao tiếp với người dùng khi
yêu cầu SIP được nhận và trả lại một đáp ứng đại diện cho người dùng.
Hình 4.20 trình bày hai thành phần chính của SIP : User Agent và SIP server.
User Agent là một điểm cuối giao tiếp với người dùng và hoạt động đại diện cho người
dùng. User Agent bao gồm hai thành phần : một giao thức client được biết như là UAC
và một giao thức server được biết như là UAS. UAC khởi tạo cuộc gọi và UAS trả lời
cuộc gọi. Do User Agent chứa cả UAC và UAS nên SIP có thể hoạt động ngang hàng
khi sử dụng mô hình client/server.
Server SIP có hai loại : Proxy server và Redirect server. Proxy server nhận một
yêu cầu từ client và quyết định server kế tiếp mà yêu cầu sẽ đi đến. Proxy này có thể
gửi yêu cầu đến một server khác, một Redirect server hoặc UAS. Đáp ứng sẽ được
truyền cùng đường với yêu cầu nhưng theo chiều ngược lại. Proxy server hoạt động
như là client và server. Redirect server sẽ không chuyển yêu cầu nhưng sẽ chỉ định
client tiếp xúc trực tiếp với server kế tiếp, đáp ứng gửi lại client chứa địa chỉ của
server kế tiếp. Nó không hoạt động được như là một client, nó không chấp nhận cuộc
gọi.

21



Proxy server

User Agent
Request

Proxy server
Request

User Agent
Request

Bộ đăng kí
(registrar)

Hình 15. Proxy Server

Proxy server

User Agent
Request

Proxy server
Request

User Agent
Request

Return


Request

Redirect
server

Registrar

Hình 16. Redirect Server

2.3.Tổng quan về hoạt động của SIP.
 Địa chỉ SIP.
Địa chỉ của SIP còn được gọi là bộ định vị tài nguyên chung URL (Universal
Resource Locator), tồn tại dưới dạng user@host. Phần user trong phần địa chỉ có thể là
tên người sử dụng hoặc số điện thoại. Phần host có thể là tên miền hoặc địa chỉ mạng.
Ví dụ địa chỉ SIP :
sip:
sip:
 Định vị server SIP:
22


Khi client muốn gửi một yêu cầu, client gửi nó đến một proxy server SIP đã
được cấu hình hoặc gửi yêu cầu đến địa chỉ IP và số cổng tương ứng với URL SIP.
Gửi yêu cầu trực tiếp đến proxy server thì dễ dàng nếu ứng dụng cuối đã biết proxy
server. Gửi yêu cầu theo cách thứ hai thì phức tạp hơn. Client phải cố gắng tiếp xúc
với server ở số cổng được liệt kê trong bộ định vị tài nguyên đồng nhất URL SIP. Nếu
số hiệu cổng không có trong URL SIP thì client sử dụng số cổng 5060. nếu URL SIP
chỉ định một giao thức (UDP hoặc TCP) thì client tiếp xúc với server sử dụng giao
thức đó. Nếu không có giao thức nào được chỉ định hoặc nếu client không hỗ trợ UDP
nhưng có hỗ trợ TCP thì nó cố gắng dùng TCP. Client có gắng tìm một hoặc nhiều địa

chỉ server SIP bằng cách truy vấn DNS (Domain Name System). Tiến trình như sau:
 Nếu phần host của URL SIP là địa chỉ IP, client tiếp xúc với server ở địa chỉ
cho trước. Ngược lại nó xử lý bước kế tiếp.
 Client truy vấn server DNS cho địa chỉ phần host của URL SIP. Nếu server
DNS không trả về địa chỉ của URL SIP, client sẽ ngừng vì nó không thể định vị
được server.
 Sự giao dịch SIP (SIP Transaction).
Khi phần host của URL SIP đã được giải quyết, client gửi một hoặc nhiều yêu
cầu SIP đến server và nhận được một hoặc nhiều đáp ứng từ server. Các yêu cầu cùng
với các đáp ứng liên hệ với nhau trong hoạt động này tạo thành sự giao dịch SIP. Tất
cả các đáp ứng chứa cùng các giá trị trong các trường Call-ID, Cseq, To và From. Điều
này cho phép các đáp ứng so khớp với các yêu cầu.
Nếu TCP được sử dụng, các đáp ứng và yêu cầu trong một sự giao dịch đơn lẻ
được mang trên cùng một kết nối TCP. Nhiều yêu cầu SIP từ một client đến một server
có thể sử dụng cùng kết nối TCP hoặc có thể sử dụng một kết nối mới cho mỗi yêu
cầu.
Nếu client gửi yêu cầu sử dụng UDP, đáp ứng được gửi đến địa chỉ được định
nghĩa trong trường tiêu đề của yêu cầu.
 Lời mời SIP (SIP Invitation).
Một lời mời SIP thành công bao gồm hai bản tin: bản tin INVITE và theo sau là
bản tin ACK. Bản tin INVITE yêu cầu người bị gọi tham gia vào một hội nghị đặc biệt
hoặc thiết lập một cuộc đối thoại hai người. Sau khi người bị gọi đồng ý tham gia vào
cuộc gọi, người gọi xác nhận rằng nó đã nhận được đáp ứng bằng cách gửi bản tin
ACK.
 Định vị người dùng.
Người bị gọi có thể di chuyển giữa nhiều hệ thống đầu cuối theo thời gian. Các
vị trí này có thể đăng kí động với server SIP. Một server vị trí có thể trả về nhiều vị trí
23



bởi vì người dùng đăng nhập ở nhiều trạm một cách đồng thời hoặc server vị trí có
thông tin không chính xác. Server SIP kết hợp các kết quả để cung cấp một danh sách
các vị trí hoặc không có vị trí nào.
Hoạt động nhận danh sách các vị trí thay đổi tùy thuộc vào server SIP. Một
Redirect server trả về một danh sách hồn chỉnh các vị trí và cho phép các client định vị
người dùng chính xác. Một Proxy server cũng cố gắng định địa chỉ cho đến khi cuộc
gọi thành công hoặc người bị gọi từ chối cuộc gọi.
 Thay đổi một phiên đang tồn tại.
Trong một số trường hợp, người ta mong muốn thay đổi các thông số của một
phiên đang tồn tại. Điều này được thực hiện bằng cách phát lại bản tin INVITE, sử
dụng cùng Call-ID, nhưng nội dung mới hoặc các trường tiêu đều mang thông tin mới.
Chẳng hạn, hai đối tác đang trò chuyện và muốn thêm vào một người thứ ba. Một
trong hai mời người thứ ba với địa chỉ multicast mới và đồng thời gửi bản tin INVITE
đến đối tác thứ hai với sự mô tả phiên multicast mới, ngoại trừ số nhận dạng cuộc gọi
là cũ.
2.4.Các bản tin SIP.
Có hai loại bản tin SIP : bản tin yêu cầu được khởi tạo từ client và bản tin đáp
ứng được trả lại từ server. Mỗi bản tin chứa một tiêu đề mô tả chi tiết về sự truyền
thông.
SIP có thể sử dụng UDP. Khi được gửi trên UDP hoặc TCP, nhiều sự giao dịch
SIP có thể được mang trên một kết nối TCP đơn lẻ hoặc gói dữ liệu UDP. Gói dữ liệu
UDP (bao gồm tất cả các tiêu đề) thì không vượt quá đơn vị truyền dẫn lớn nhất MTU
(Maximum Transmission Unit) nếu MTU được định nghĩa, hoặc không quá 1500 byte
nếu MTU không được định nghĩa.
Một bản tin SIP cơ bản bao gồm: dòng bắt đầu (start-line), một hoặc nhiều
trường tiêu đề, một dòng trống (CRLF) dùng để kết thúc các trường tiêu đề và một nội
dung bản tin tùy chọn.

Bản tin chung =


Dòng bắt đầu
Tiêu đề bản tin
CRLF
[nội dung bản tin]

 Tiêu đề bản tin:
24


Tiêu đề bản tin dùng để chỉ ra người gọi, người bị gọi, đường định tuyến và loại
bản tin của cuộc gọi. Có 4 nhóm tiêu đề bản tin như sau:





Tiêu đề chung: áp dụng cho các yêu cầu và các đáp ứng.
Tiêu đề thực thể: định nghĩa thông tin về loại bản tin và chiều dài.
Tiêu đề yêu cầu: cho phép client thêm vào các thông tin yêu cầu.
Tiêu đề đáp ứng: cho phép server thêm vào các thông tin đáp ứng.
Các nhóm tiêu đề này được liệt kê trong bảng 4.1.
Bảng 1 Tiêu đề SIP

Tiêu đề chung

Tiêu đề thực thể

Tiêu đề yêu cầu

Tiêu đề đáp ứng


Accept

Content-Encoding

Authorization

Allow

Accept-Encoding

Content-Length

Contact

Proxy-Authenticate

Accept-Language

Content-Type

Hide

Retry-After

Call-ID

Max-Forwards

Server


Contact

Organization

Unsupported

Cseq

Priority

Warning

Date

Proxy-Authorization

www-Authenticate

Encryption

Proxy-Require

Expires

Route

From

Require


Record-Route

Response-Key

Timestamp

Subject

To

User-Agent

Via

Bảng 2 Giải thích một số tiêu đề chính của SIP
Tiêu đề

Giải thích

Call-ID

So khớp các yêu cầu với các đáp ứng tương ứng, nhận dạng duy

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×